Báo cáo Thực tập tại doanh nghiệp Quang Minh - Kim Sơn - Ninh Bình

Trong bài báo cáo thực tập chuyên ngành, em đã nêu và đánh giá một số thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng mỹ nghệ coi của công ty, các đặc điểm về sản phẩm của công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục những khó khăn còn tồn tại và nêu ra phương hướng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong giai đoạn 2007 -2010. Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong thời gian tới là một trong những định hướng phát triển của Quang minh Nhưng để thực hiện thành công định hướng đó, công ty còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách trước mắt. Với cuộc chiến cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, công ty nhất thiết phải sử dụng các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào các thị trường Châu Âu, Châu Á, và thâm nhập được vào thị trường Châu Mỹ trong thời gian tới. Có như vậy, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty mới có thể cạnh tranh với các sản phẩm của Thái Lan, Trung Quốc - nổi tiếng là những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá rẻ.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại doanh nghiệp Quang Minh - Kim Sơn - Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng hố cĩ mẫu mã đa dạng, phong phú mới dễ dàng thu hút được người tiêu dùng Nhật Bản. Vào một Siêu thị của Nhật Bản mới hình dung được tính đa dạng của Nhật Bản đã phổ biến đến mức nào. (Xem hình 1.4) Hình2.2: Kim ngạch xuât khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam sang Nhật Bản Qua bảng trên ta thấy tuy thị trường Nhật Bản là thị trường lớn nhưng kim ngạch xuất khẩu chưa ổn định. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu giảm khá nhiều (10,17 triệu USD), nhưng mức độ tiêu thụ lại tăng liên tục trong nhiều năm qua. 3.1.3. Một số thị trường khác Các nước ASEAN cũng là những thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt nam, trong đĩ, Sigapore, Malaysia và Inđơnêxia nhập khẩu từ 10 đến 12 triệu USD/ năm. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất tương đồng, các nước ASEAN nĩi chung được xem là đối thủ cạnh tranh hơn là thị trường xuất khẩu tiềm năng. Xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam những năm qua sang thị trường Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, đã cĩ những bước tiến đáng kể. Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam phần lớn là các mặt hàng gia cơng. Theo thống kê của Bộ cơng nghiệp nước này, kim ngạch nhập khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ từ Việt Nam đã tăng lên 14,6 triệu USD năm 2002. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này. Tuy vậy, Việt Nam phải đối mặt với sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước ASEAN. (Xem bảng 1.1) Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam sang các thị trường Đơn vị: Triệu USD TT Thị trường 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1 Hoa kỳ 13,1 19,2 33,8 43,6 55,2 73,5 2 Canada 2,933 3,037 5,636 6,415 8,8527 12,22 3 Đài Loan 15,41 16,78 18,28 15,23 16,28 17,32 4 Hàn Quốc 14,40 12,03 11,46 9,97 10,05 11,22 5 Đơng Nam Á 21,17 20,35 43,33 35,59 37,48 39,42 6 Hồng Cơng 12,12 7,82 22,65 22,50 23,11 24,43 Nguồn: BộThương mại 3.3.2. Đánh giá về nhu cầu thị trường quốc tế đối với hàng thủ cơng mỹ nghệ Dựa vào những số liệu và phân tích ở trên cĩ thể đưa ra một kết luận chung về thị trường quốc tế đối với hàng thủ cơng mỹ nghệ như sau: Với số lượng dân số đơng, thu nhập bình quân đầu người cao do đĩ mà nhu cầu tiều dung là rất cần thiết. Nhu cầu thị trường thế giới đối với hàng thủ cơng mỹ nghệ của thị trường EU, Nhật Bản, và nước phát triển như Mỹ cĩ tiềm năng lớn về nhu cầu hàng thủ cơng mỹ nghệ hiện tại cũng như trong tương lai. Xu hướng tiêu dùng gắn liền với bản sắc văn hố của các quốc gia ngày càng được ưa chuộng, hơn thế nữa các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ lại là các mặt hàng thích ứng với nhiều sở thích tiêu dùng của các nước bởi nĩ cĩ thể biến đổi với mẫu mã và chủng loại khác nhau. Tuy nhiên khơng thể khơng nhắc đến sự cạnh tranh đối với mặt hàng này, đĩ là các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ của Trung Quốc, Malaysia, Indonexia… điều này minh chứng thêm rằng nhu cầu thị trường thế giới về hàng thủ cơng mỹ nghệ là rất lớn dẫn đến cĩ nhiều nước tham gia kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này. 3.3. Đánh giá thị trường và khách hàng sản phẩm cĩi của doanh nghiệp Trước đây, khi mới ra đời thị trường của doanh nghiệp chủ yếu là Trung Quốc, người Trung Quốc mua hàng của doanh nghiệp, dán nhãn hiệu của họ. Sau đĩ, xuất khẩu sang một số nước khác. Sau đĩ, do nhu cầu mở rộng sản xuất, tăng doanh số đặc biệt là do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng. Doanh nghiệp đã tìm đến một số đơn vị trong và ngồi nước để cĩ nhiều hơn nữa các nhà phân phối, song song với nĩ một số doanh nghiệp cũng đã tìm đến để hợp tác. Thị trường của doanh nghiệp chủ yếu là Nhật Bản, EU, Mỹ, Canada và…. ở thị trường này, sản phẩm vừa phù hợp với khí hậu thời tiết, lại nắm bắt đúng tâm lý muốn gần gủi với thiên nhiên, muốn cĩ cảm giác sống trong mơi trường lành mạnh. Mặt khác, các sản phẩm dùng xong cĩ thể cho phân hủy dùng chế biến các sản phẩm khác mà khơng gây hại đến mơi trường rất hợp với quan điểm bảo vệ mơi trường của họ. Một khía cạnh khác là các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ phù hợp với kiến trúc nội thất gỗ của người nước ngồi tạo thành một khơng gian hài hịa. Thị trường trong nước hiện nay chưa chuộng lắm về sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ làm từ cây cĩi? Một mặt, do thời tiết, mặt khác là do điều kiện sống. Thậm chí cĩ thể nĩi thị trường trong nước khá thờ ơ với mặt hàng này. Bảng2.3: hệ thống hố sản phẩm và thị trương của doanh nghiệp STT Sản phẩm Cơng dụng Thị trường Khách hàng 1 Thảm cĩi Chui chân Nhật Bản Xí nghiệp, người dân 2 Giỏ cĩi Đựng đồ, làm Nhật Bản, EU Người dân, Giỏ hoa Canada Sơ sở 3 Lán cĩi Đựng đồ Nhật Bản, EU, Canada Người dân 4 Hộp cĩi Đựng đồ vật Trang sức NB, EU, úc người dân 5 Các mặt hàng Làm đồ đan NB, EU Người dân 6 Đam mẫu nhỏ Trang trí 7 Tủ giặt Đựng quần áo NB, EU Người dân (nguồn:phịng kinh doanh thị trươngdoanh nghiệp Quang Minh) Thị trường chủ yếu là nước ngồi nên việc nắm bắt đúng yêu cầu đúng đối tượng khách hàng là rất khĩ. Phần lớn là phụ thuộc vào việc các đối tác bạn bên nước ngồi đặt hàng mẫu đan thứ, rồi làm đơn hàng. 4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn QUANG MINH là một doanh nghiệp tư nhân do đĩ chủ sở hữu là tư nhân.Qua một số năm hoạt động doanh nghiệp đĩ phat triển quy mo tăng gấp nhiều lần.nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng chủ yếu được bổ sung từ lợi nhuộn của hoạt động kinh doanh. Năm qua cơng ty đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng vào cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm mở rộng quy mơ hoạt động sản xuất. Như vậy cĩ thể thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn vốn chính: Vốn từ vốn, vốn đi vay, vốn tự bổ xung. Nếu như năm 2005 số vốn là 10.5( tỉ đồng) thì sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh tổng nguồn vốn của DN Là 12(tỉ đồng). (Xem bảng 2.5) Bảng2.4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiƯp (Đơn vị tính: tỉ đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) 1 Tài sản 10.5 100 12 100 -TS cố định 3.3 31.5 3.6 23 -TS lưu động 7.2 68.5 8.4 70 2 Nguồn vốn 10.5 100 12 100 -Vốn CSH 7.8 74.3 9.1 75.8 -Vốn vay 2.2 20 2.3 19.17 +Vốn tự bổ sung 0.5 5.7 0.6 5 Nguồn: phịng kế tốn 4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Trước đây, khi kế thừa của hợp tác xã Quang Minh, cơ sở vật chất của doanh nghiệp tương đối nghèo nàn thiết bị thiếu thêm, khơng đảm bảo. Dẫn theo năm tháng, doanh nghiệp lớn mạnh đến nay thì tương đối đầy đủ và hồn thiện. Hệ thống kho bài khang trang sạch sẽ đảm bảo điều kiện an tồn sản xuất.Xí nghiệp được xây dựng trên diện tích 4700m2 trong đĩ cĩ 2000m2 là hệ thống gồm: Bang2.5:Cơ sở vật chất của doanh nghiệp Quang Minh STT Chi tiết Số lượng Ghi chú 1 Nhà xưởng 02 2 Nhà sấy 01 (Đối tác NB đầu tư) 3 Nhà làm việc 01 4 Nhà kho 06 (nguồn :Phịng kỹ thuât của doanh nghiêp) - 06 nhà kho trong đĩ cĩ 02 kho dùng để chứa nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, cịn lại là các khoa chứa hàng thành phẩm. - 02 nhà xưởng trong đĩ. + 01 nhà xưởng dùng để diệt thảm. + 01 nhà xưởng dùng cho đĩng gĩi và hồn thiện sản phẩm - 2700 m2 cịn lại là ao hồ và sân phơi hàng hĩa Một số mặt hàng địi hỏi phải cĩ màu sắc thì doanh nghiệp cĩ xưởng nhuộm màu, nhuộm cĩ người ta dùng phẩm màu để pha trộn. Bảng 2.6: Thiết bị của Doanh nghiệp STT Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Năm sản xuất Năm trang bị 1 Dây chuyền lưỡng tính 1 Nhật Bản 2001 2002 2 Lị sấy 1 Nhật Bản 2001 2002 3 Máy cơng nghiệp 20 Việt Nam 1998 1998 4 Máy là hơi 3 Trung Quốc 2004 2005 5 Máy vi tính 4 Đơng Nam Á 2004 2005 (Nguồn: Phịng kỹ thuật Doanh nghiệp Quang Minh) 5. Đặc điểm về lao động Lao động của doanh nghiệp với số lượng khơng ổn định tăng giảm tuỳ vào tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (Xem bảng 2.1) Bảng 2.7: Bảng tổng hợp về lao động của doanh nghiệp trong 2 năm 2004–2006 Năm Tổng số Giới tính Cán bộ cơng nhân viên gián tiếp Cơng nhân trực tiếp sản xuất Nam Nữ Tổng số Cán bộ Nhân Viên Phục vụ Cơng nhân Chính Cơng nhân Phụ 2004 90 27 63 21 07 10 04 50 19 2005 100 28 72 21 07 10 04 57 22 2006 120 32 88 28 10 13 05 68 24 ( Nguồn: Báo cáo tổng hợp sử dụng lao động của doanh nghiệp) Nguồn lao động của Doanh nghiệp cĩ một số đặc điểm sau : Thứ nhất: Nguồn lao động của cơng ty chủ yếu là lao động phổ thơng chiếm tới 93.6% tổng số lao động của tồn cơng ty. Lao động cĩ trình độ chỉ chiếm cĩ 6.4%. Như vậy nguồn lao động của cơng ty cĩ trình độ đã dược đào tạo qua trường lớp là rất ít so với lao động phổ thồng. Điều này phản ảnh đến cường độ phát triển của cơng ty trong tương lai. Thứ hai: Lao động nữ thường cĩ số lao động cao hơn 1,5 lần so với lao động nam, điều này cho thấy lao động nữ chiếm ưu thế trong cơng ty và phản ảnh một hiện tượng là số lao động nữ là nhân viên và cơng nhân trong hàng thủ cơng mỹ nghệ là cao hơn so với nam giới. Thứ ba: Số lao động gián tiếp của cơng ty chiếm tới 20%. điều này phản ảnh một tình trạng là cơ cấu bộ máy hoạt động của cơng ty chưa cĩ tính chuyên mơn hố, cịn cồng kềnh, và điều này cho thấy nhiệm vụ cơng việc của các cán bộ trong cơng ty cị chồng chéo, chưa phân cơng, phân cấp cơng việc chuyên mơn cao. Thứ tư: Như vậy qua 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, dựa vào bảng số liệu cĩ thể thấy đội ngũ của cơng nhân viên trong cơng ty đã lớn mạnh về quy mơ. Chỉ trong vịng 3 năm hoạt động sản xuất số cơng nhân viên đã tăng 1.3, như vậy sản xuất kinh doanh của cơng ty đã phát triển rất mạnh cà về đội ngũ lãnh đạo lẫn nhân viên sản xuất. 6. Đặc điểm về cơng tác quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Cơng tác quản lý thường xuyên được chú trọng. Trong năm qua khơng để xảy ra sai phạm, thất thốt tài sản, tiền vốn cuả cơng ty. Tài sản, tiền vốn của cơng được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Tình hình tài chính của Cơng ty luơn ổn định gĩp phần thúc đẩy tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh. Các phịng ban, phân xưởng thực hiện quản lý điều hành theo quy chế, quyền lợi, trách nhiệm luơn gắn liền với hiệu quả cơng tác. Cơng ty tổ chức sản xuất kinh doanh từ khâu thu mua đến khâu hồn thiện sản phẩm theo các cơng đoạn hợp lý, khoa học và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất mà trọng tâm nhất là cơng tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm. Mặc dù mới thành lập và gặp rất nhiều khĩ khăn thiếu thốn, Cơng ty rất coi trọng mục tiêu việc làm và thu nhập của người lao động. Mở rộng sản xuất, phát triển mặt hàng, tích cực tìm kiếm khai thác thị trường nhằm đảm bảo cho người lao động cĩ việc làm và thu nhập ổn định. + Doanh thu bình quân: 30tỷ đồng/ năm. + Lợi nhuận bình quân: 3tỷ đồng/ năm. + Thu nhập bình quân: 1,0triệu đ/người/tháng II. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm cĩi của doanh nghiệp 1. Kết quả từ các sản phẩm cĩi Qua quá trình hoạt động từ năm 2001 - 2005. Doanh thu từ các sản phẩm cĩi như sau: Bảng2.8 :Kết quả kinh doanh từ các sản phẩm cĩi Đơn vị:Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu 19 20 34 35 32 Doanh thu từ cĩi 17,5 18,6 27,8 28,7 26,8 DT cĩi/ Tổng DT 92% 93% 81.75% 82% 83.75% (phịng kế tốn) Nhìn vào bảng ta thấy. Doanh thu từ các sản phẩm cĩi tỷ lệ thuận với tổng doanh thu. Khi tổng doanh thu tưng thì các sản phẩm chế biến từ cây cĩi cũng cĩ doanh thu tăng và ngược lại. Từ năm 2004 - 2005. Doanh thu từ sản phẩm cĩi giảm là do thị trường lúc này xuất hiện một mặt hàng mới cũng khá ăn khách đĩ là sản phẩm bèo tây. Về cách thức đan cũng khơng khác so với cĩi chẻ. Sản phẩm này cĩ đặc tính bền đẹp và cĩ thể nĩi trơng nĩ hấp dẫn hơn các sản phẩm làm từ cây cĩi. Bang 2.9:Bảng doanh thu của từng sản phẩm cĩi của doanh nghiệp Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Thảm 5 6 6,8 6,8 7,0 Hộp 4 5 5,0 5,4 5,0 Lán cĩi 6 5.6 12 12.2 11.3 Các mặt hàng khác 2,5 2,0 4,0 4,3 3,5 (Nguồn: Phịng kế tốn - cơng ty) Trong bảng chúng ta cĩ thể thấy mặt hàng thảm vào làm cĩi chiếm doanh thu khĩ lớn trong doanh thu từ các sản phẩm cĩi mang lại. Lý do là thảm chùi chân và làn cĩi dùng đi chợ, đựng đồ. Dùng một thời gian ngắn người ta lại thải ra và thay vào đĩ là một sản phẩm mới tương tự, nhưng cĩ mẫu mã hấp dẫn hơn trước. Các mặt hàng cịn lại cũng được khách hàng khá ưa chuơng với lượng doanh thu khá. Bảng2.10:Tỷ trọng các măt hàng cĩi của doanh nghiệp Đơn vị: Tỷ đồng STT Mặt hàng 2004 2005 Trị giá % Trị giá % 1 Thảm 6,8 23,6 7,0 26,1 2 Hộp 5,4 18,8 5,0 18,6 3 Làn cĩi 12,2 42,5 11,3 39,5 4 Các mặt hàng khác 4,3 15,1 3,5 15,8 5 Tổng 28,7 26,8 Nguon:Phịngkếtốn 3. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiep Hiện nay, sản phẩm của cơng ty đã được xuất khẩu sang Châu Âu, Châu Á, dưới dạng các đơn đặt hàng của đối tác. Trong đĩ thị trường Châu Âu là thị trường truyền thống đồng thời là thị trường xuất khẩu chủ yếu của cơng ty. Châu Âu chính là một thị trường nhập khẩu tiêu thu lớn nhất tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Châu Âu chính là thị trường lớn nhất của QUANG MINH Trong thời gian qua, Châu Âu chính là thị trường chủ lực của cơng ty, chiếm đến trên 70% kim ngạch xuất khẩu. Chính vì thế hoạt động của cơng ty tốt hay khơng tốt là phụ thuộc vào thị trường này. (Xem bảng 2.6) Thị trường Châu Á là thị trường lớn thú hai của cơng ty thi trường này chiếm gần 20% kim ngạch xuất khẩu của cơng ty và chủ yếu là các xuất khẩu Bảng 2.11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của cơng ty qua 2 năm ( Đơn vị: % ) Khu vực Năm2005 Năm 2006 Châu Âu 82 84 Châu Á 18 16 Tang 100 100 Nguồn: Phịng Xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản và các nước cĩ nhỏ bé cĩ thu nhập cao nhưng khối lượng tiêu thụ khơng lớn. 3. Giải pháp mà cơng ty đã áp dụng. 3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và tìm đối tác Trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường Cơng ty đã sử dụng các biện pháp tiếp cận thị trường sau: - Thơng qua hệ thống thương vụ của Việt Nam tại các nước. - Thơng qua các cơ quan xúc tiến thường mại như phịng cơng nghiệp Việt Nam, cục xúc tiến thương mại, sở thương mại… - Thơng qua mối quan hệ qua lại của các nhân viên trong Cơng ty và qua các thơng tin quảng cáo. - Thơng qua hội thảo, hội chợ, triển lãm… Qua quá trình nghiên cứu, tiếp cận thị trường Cơng ty đã tìm được các đối tác xuất khẩu trung gian là các bạn hàng tù Trung Quốc, Thái Lan, và các tổ chức xuất khẩu trong nước sang thị trường mục tiêu ở nước ngồi, bao gồm thị trường Nhật Bản, các nước EU. 3.2. Hoạt động Marketing 3.2.1 chính sánh sản phẩm: Sản phẩm là một trong những điều kiện trên quyết định đến đầu ra của nĩ như thế nào.Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp đã cho ra nhiều sản phẩm cĩi với các mẫu mã khác Nhau,Ngay mặt hàng thảm cũng đã cĩ đến mấy loại với kích cỡ khác nhau; thảm dùng trong nhà, thảm dùng trong các cơng xưởng nhà máy… Việc đa dạng hĩa sản phẩm làm từ cĩi, tìm hiểu học hỏi thiết kế các mẫu mã mới, sau đĩ chào hàng phía đối tác đấy là một trong những biện pháp mà doanh nghiệp đang áp dụng. Việc này cũng thu được nhiều kết quả và đem lại cho doanh nghiệp khá nhiều hợp đồng từ phía các bạn hàng. Trong ngành thủ cơng mỹ nghệ mẫu mã sản phẩm là một trong những lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. 3.2.2 Chính sách giá : Trong quá trình hoạt động, hầu như là quá trình kể từ khi làm cĩi nguyên liệu cho đến khi ra đến sản phẩm là giống nhau. Do vậy mức giá của các doanh nghiệp trong ngành khơng cĩ sự khác xa nhau là lớn. Mẫu mã vừa mới ra đã bị ăn cắp. Do vậy, doanh nghiệp đã cĩ những biện pháp tiết kiêm chi phí để giảm giá thành xuống như bố trị lượng nhân cơng cần thiết, giảm bướt các cơng đoạn sản xuất của doanh nghiệp xuống càng nhiều càng tốt. Điều đĩ làm cho cùng một loại sản phẩm nhưng giá cả của doanh nghiệp đưa ra tương đối phù hợp và được phía đối tác chấp nhận. Cụ thể chính sách giá đã được doanh nghiệp áp dụng: chính sách giá thấp:áp dụng đối với các thị trường mới và sản phẩm mới vào thị trường truyền thống.Doanh nghiệp định giá thấp hơn giá thị trương chung nhưng vẫn đảm bảo giá trị bù đắp,áp dụng chính sách giá này co ưu điểm là nâng cao khả năng cạnh tranh nhưng lại rất khĩ cho doanh nghiệp tăng giá khi cần thiết. chính sách giá ổn định:được áp dụng với các sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp tại thị trường Châu âu .Quy định mức bán sản phẩm ổn định trên tồn bộ các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên địa bàn này.Điều này tạo ra sự an tâm cho người tiêu dùng. Với chính sách giá cả như trên doanh nghiệp đă cĩ những sự thay đổi với sự biến động của thị trường ,tuy vậy vẫn bộc lộ một số điểm yếu cần khắc phục như cao hơn 20-30% so với mặt hàng cùng loại của Trung Quốc.Đây là một điểm doanh nghiệp cần chú ý để tìm ra lợi thế thật sự cho mình. 3.2.3Chính sách phân phối:Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 2 hình thưc kênh phân phối Xuất khẩu gián tiếp Đây là loại hình thức xuất khẩu chủ yếu của cơng ty. Do cơng ty mới thành lập nên cơng ty phải xuất khẩu qua trung gian bằng các đơn đặt hàng của trung quốc và Thái Lan… Sau đĩ các nước này lại xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU…(Xem hình 2.1) Nhà phân phối trung gian Thị trường mục tiêu Cơng ty Hình 2.1: Mơ hình xuất khẩu gián tiếp của Cơng ty Hình thức này cĩ lợi thế cho cơng ty vì khơng phải mất chi phí nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác giao dịch buơn bán, nhưng lại phù hợp với đặc điểm sản xuất của cơng ty hiện nay cũng như quy mơ sản xuất của cơng ty chưa lớn. Song Cơng ty thu được lợi nhuận thấp vì phải chia sẻ lợi nhuận với khâu trung gian. Hiện tai Cơng ty cũng đang cố gằng xuất khẩu trực tiếp với các đối tác tại thị trường mục tiêu, nhưng đang ở bước đầu do vậy các hợp đồng cịn ít. Xuất khẩu tại chỗ Xuất khẩu tại chỗ của cơng ty thường qua con đường du lịch và mua sắm của du khách quốc tế đến Việt Nam. (Xem hình 2.2) Doanh nghiệp Các đại lý Người tiêu dùng Người bán lẻ Người tiêu dùng H ình 2.2: Mơ hình xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp Đâylà hình thức xuất khẩu đơn giản và cĩ hiệu quả cao vì việc xuất khẩu tại chỗ thơng qua các đại lý bán lẻ ở trong nước, tuy nhiên xuất khẩu theo hinh thức này cĩ quy mơ hàng bán khơng lớn. Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu tại chỗ của Cơng ty được biểu thị qua hình 2.3. Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng cĩi mỹ nghệ của Cơng ty theo hình thức xuất khẩu tại chỗ Sản lượng xuất khẩu của cơng ty theo hình thức xuất khẩu tại chỗ tăng đều qua các năm, hình thức xuất khẩu này khơng cĩ sự mang tính đột biến như hình thức xuất khẩu gián tiếp và nĩ mang tính ổn định, Nếu cơng ty tăng quy mơ sản xuất lên gấp 2 lần thì số hàng bán được chỉ tăng 1/4 lần. Như vậy hình thức xuất khẩu tại chỗ sẽ khơng phải là hướng trọng tâm kinh doanh của cơng ty trong tương lai. 3.2.4.Chính sách xúc tiến hỗn hợp Đàm phán kỹ kết hợp đồng xuất khẩu Ban đầu cơng ty Cơng ty Quang Minh gặp và thực hiện đàm phán với đối tác là tổ chức xuất khẩu trong nước tại sở xúc tiến thương mại Nam Định, sau đĩ là các đối tác nước ngồi từ Trung Quốc và Thái Lan qua sự giới thiệu của hệ thống thương vụ của Việt Nam tại các nước này. Trong các cuộc đàm phán tất cả được chuẩn bị và đĩn tiếp khá chu đáo và đã thu được kết quả cao. Qua đĩ các đối tác đã cử nhân viên đến kiểm tra hàng và quy trình sản xuất của cơng ty. Đối với những cuộc đàm phán mang tích chất quan trọng cĩ thời hạn áp dụng hợp đồng trong thời gian dài (thường là 3 năm) thì được tổ chức đàm phán trực tiếp. Cịn đối với các hợp đồng được thực hiện qua việc đàm phán bằng điện thoại hoạc cĩ thể bằng thư tín thì khơng cần tổ chức các đồn đàm phán. Trong hợp đồng xuất khẩu của cơng ty cổ phần NAJIMEX và các đối tác quy định về các vấn đề như: - Về thành phẩm: Sản phẩm chính là mây, chuối, tre ép, cĩi. Các mã hàng, số lượng, phẩm chất quy cách đĩng gĩi được quy định cụ thể trong các hợp động. - Về nguyên liệu: Nguyên liệu cần thiết cho sản xuất được cung cấp từ nguồn địa phương cung cấp (thường là các đạ lý). Nguyên liệu sản xuất được cung cấp dưới sự kiểm tra của phịng kỹ thuật và bảo đảm sự tin tưởng cho các đối tác bằng các thồn số đo lường kỹ thuật. - Về giá cả: Về cơ bản sẽ được quyết định theo yêu cầu của thị trường. Khi giá đã định sẽ khơng thay đổi trong thới gian 6 tháng nếu khơng cĩ sự biến động lớn của hồn cảnh khách quan. Giá những sản phẩm mới phải được hai bên thoả thuận trong khi đặt hàng, giao nguyên liệu, tiến hành sản xuất. - Về nghiệm thu: Hai bên thoả thuận việc xác nhận thành phẩm sẽ được tiến hành tại trụ sở giao dịch của doanh nghiệp Quang Minh - Về thanh tốn: Hai bên sẽ theo thuận thanh tốn tuy theo tính hợp lý trên nguyên tắc bảo đảm an tồn và cơng bằng (thướng sau 10 ngày kể từ sau khi xác nhận thành phẩm, tiền sẽ được chuyển vào tài khoản theo chỉ định. - Lập hợp đồng: Thơng thường hợp đồng được lập 4 bản bằng tiếng Anh, mỗi bên đương sự hợp đồng sẽ giư 2 bản. Mọi sự thay đổi, bổ sung vào điều kiện của hợp đồng đều phải làm bằng văn bản và phải được xác nhận của hai bên. Văn bản xác nhận này được ký, đĩng dấu chính thức của người đại diện của các bên được sự hợp đồng. Nếu cĩ sự uỷ nhiệm chính thức của người đại diện, thì trong giới hạn nội dung đã được chỉ định đĩ, thì chữ ký của một người đĩ cũng được cơng nhận cĩ giá trị hiệu lực. Tham gia các chương trình quảng bá thương hiệu : Trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp khơng ngừng dùng các biện pháp nhằm xúc tiến bán như in các quyển giới thiệu sản phẩm,đầu tư vào cơng nghệ thơng tin để cho các đối tác dễ liên lạc,tham dự các hội trợ triển lăm nhằm giới thiệu sản phẩm,tìm đối tác gần đây nhất mà doanh nghiệp tham dự là hội chợ EXPO được tổ chức tại Thành phố HCM về hàng thủ cơng mỹ nghệ. 3.3Tổ chức thực hiện hoạt động tiêu thụ 3.3.1 Quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu: Hiện nay, để sản xuất hàng mỹ nghệ làm từ cĩi hoặc cĩi kết hợp với Nguyên liệu khác doanh nghiệp phải nhập nguyên vật liệu từ các đại lý và từ các cơng ty sản xuất nguyên liệu khác, đồng thời thu gom từ các nguồn khác từ địa phương. Tùy theo đơn đặt hàng mà nguyên liệu sản xuất các năm khác nhau đối với các loại sản phẩm cũng khác nhau. 3.3.2Tổ chức sản xuất: Diện tích nhà xưởng của doanh nghiệp. Bảng: 2.12: Bảng diện tích nhà xưởng sản xuất Danh mục Diện tích m Diện tich nhà xưởng 1800 Diện tích văn phịng 400 Kho bãi 2500 Tổng diện tích 4700 Nguồn: Phịng kế hoạch thị trường Sân bãi: cĩ nơi để xe, xe container xuất hàng. Xí nghiệp cĩ mơi trường tốt cho người sản xuất, khơng gian thống đáng và yêu tâm làm việc. Quy trình cơng nghệ sản xuất Sau khi ký hợp đồng nhận đơn đặt hàng của khách hàng gửi tới, bộ phận nghiệp vụ sẽ kiểm tra và tính tốn lập kế hoạch xác nhận nhập nguyên liệu sản xuất thành phẩm. Sau đĩ phịng kỹ thuật sẽ làm tiếp khâu tiếp theo là kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất. Các bộ phận khác vẫn làm theo các chức năng của mình. Cuối cùng là thơng tin số liệu sản xuất thành phẩm xuống các xí nghiệp sản xuất. Đĩng gĩi, nhập kho Hình2.4:Quy trình sản xuất của doanh nghiệp Xưởng tổ chức sản xuất theo kế hoạch và quy trình của cơng nghệ sản phẩm và được đánh giá chất lượng qua KCS. Sản phẩm được đĩng gĩi đúng quy trình theo yêu cầu của khách hàng và nhập kho chờ xuất xưởng theo lịch nhận hàng của khách. Tổ chức sản xuất - Bộ máy xí nghiệp sản xuất bao gồm ban giám đốc, kế tốn hành chính, kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu thuộc phịng nnghiệp vụ. Xưởng xí nghiệp sản xuất được phân chia ra làm hai là xí nghiệp I và xí nghiệp II. Xí nghiệp I cĩ xưởng sản xuất thảm ,cĩ phịng kiểmtra chất lượng KCS trong đĩ được phân chia ra làm 3 tổ sản xuất. Xí nghiệp sản xuất II cũng được phân chia tương tự cho xưởng đan và cĩ phịng kiểm tra chất lượng KCS. - Cách thức sản xuất: sau khi nhập nguyên liệu vật tư cho sản xuất và xác định mẫu hàng mà khách hàng yêu cầu cung cấp, tổ chức chế tạo theo mẫu và xác định lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu, Cơng ty tiến hành nhập nguyên liệu, vật tư sản xuất và triển khai sản xuất tại nhà xưởng theo mẫu, định mức tiêu hao nguyên liệu và tiến độ giao hàng. - Phương thức kiểm tra: Việc sản xuất dựa theo các mẫu khách hàng đặt, Phịng kỹ thuật cho người hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chịu trách nhiệm và duy trì chất lượng sản phẩm, giám sát cơng nhân tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất. Trước khi đi vào sản xuất theo mẫu, cơng nhân được phổ biến về tên hàng, số lượng, chất lượng yêu cầu, thời gian giao hàng… Trong quá trình sản xuất, tổ trưởng thực hiện việc kiểm tra trên dây chuyền sản xuất theo từng cơng đoạn sản xuất và sau đĩ kiểm tra từng sản phẩm trước khi đĩng gĩi. Khi sản phẩm được đĩng gĩi thì bộ phận KCS thực hiện việc kiểm tra bất kỳ theo tỷ lệ và vị trí hàng hố. Người sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng. Qua quá trình sản xuất và kiểm tra hàng hố, hầu hết hàng xuất khẩu đều đạt chất lượng đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng, tuy nhiên khơng trách khỏi việc vẫn lẫn các sản phẩm chưa đạt chất lượng trong các lơ hàng xuất khẩu. Tiền lương cơng nhân trực tiêp sản xuất: Giá sản phẩm xuất khẩu của cơng ty hiện nay theo điều kiện giao hang FOB cảng biển Hải Phịng hoạc của cửa khẩu hàng khơng Nội Bài là 0.00632 USD/Sản phẩm, người lao động được hưởng 50%. Một ngày cơng là 8h, lương cơng nhân phụ trợ 4%, bộ máy quản lý 3%, cơng việc khác 2%, BHXH cho người lao động 6%; chi phí giao nhận, khấu hao nhà xưởng, vật tư 23%. Dựa trên chi phí sản xuất và giờ cơng lao động của người cơng nhân lương bình quân của cơng nhân trong cơng ty hiện nay là 1000000 đ/người/tháng. 3.3.3. Quy trình xuất khẩu, thanh tốn: Xuất khẩu: Theo hợp đồng được ghi thì mọi thủ tục xuất khẩu tại cảng Hải Phịng, mọi chi phí kể từ khi xuất hàng do bên kia chịu, vận tải là do bên đối tác chỉ định, đối tác phải thực hiện đúng theo kế hoạch xuất khẩu sản phẩm mà đã được hai bên thống nhất quyết định trước. Trường hợp vì bất ký lý do gì làm kéo dài việc giao hang, phải thơng báo ngay cho bên kia biết và thực hiện việc xuất hang theo chỉ dẫn của đối tác. Thanh tốn: Sau khi nhận hang, việc xác nhậ thành phẩm do đối tác tiến hành. Sau 10 ngày kể từ sau khi xác nhận xong thành phẩm, tiền cĩ giá trị trên các invoice sẽ được chuyển sớm bằng điện chuyển tiền vào tài khoản do Cơng ty chỉ định. Về phương tiện thanh tốn được thanh tốn bằng điện chuyện tiền qua ngân hang của cơng ty. 3.4.Thanh lý hợp đồng xuất khẩu - Sau khi thực hiện xong quá trình giao hàng cho đối tác xuất khẩu. Thủ tục thanh tốn xong xuơi, cơng ty nhập ban thanh lý hợp đồng với Hải quan, kèm theo những tờ khai xuất khẩu, hợp đồng chính và các phụ kiện cĩ đăng ký trước đĩ. Các quy định thanh lý trong hợp đồng được thực hiện như sau: Khách hàng xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, pháp nhân theo yêu cầu như quy định của Hải quan. Cơng ty xuất trình xác nhận thanh tốn cước phí với Hải quan. Yêu cầu thanh lý sẽ được thực hiện tối đa trong một tuần. Khách hàng xác nhận thánh tốn đối với Hải quan. Khách hàng được thơng báo và chấp hành tồn bộ các điều khoản sau: Khách hàng cĩ tránh nhiệm thanh tốn đày đủ các cước phí cịn nợ trước khi xố sổ hợp đồng. Thời gian thực hiện yêu cầu trong trong vịng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận Hai bên cam kết thanh tốn tồn bộ cước phí và thực hiện đầy đủ các khoản quy định trong hợp đồng. - Sau khi được ban thanh lý do Hải quan trả lại, Cơng ty thực hiện việc xố sổ hợp đồng. III. Đánh giá chung. 1. Ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Qua các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng cĩi, doanh nghiệp Quang Minh cũng đã đạt được rất nhiều thành tựu về nhiều mặt. Doanh nghiệp đã trở thành một trong những lá cờ đầu của tỉnh Ninh Bình về ngành thủ cơng mỹ nghệ, rất nhiều lần nhận được bằng khen của tỉnh. Doanh thu thì thường xuyên tăng, đời sống cơng nhân ổn định thoải mái về mặt vật chất và tinh thần (đối ước mức sống ở nơng thơn). Được các đối tác ban hành tin cậy, một đối tác Nhật cịn đầu tư cho cả một lị sấy hiện đại vốn tự giá lên mấy trăm triệu đồng. Mẫu mã thường xuyên thay đổi, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Nhà doanh thu tăng lợi nhuận cũng tăng lên mà doanh nghiệp cĩ điều kiện phát triển mặt khác như cơng đồn của doanh nghiệp hoạt động mạnh và cĩ chiều sâu. 2. Tồn tại trọng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Mặc dù đã đạt được một số thành tựu khá lớn, song doanh nghiệp cũng cĩ những hạn chế nhất định. Sản lượng tiêu thụ vẫn cịn thấp so với nhu cầu của thị trường. Khá bị động trong khuân mẫu mã, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu hàng ra nước ngồi. Phần lớn mẫu mã sản phẩm của doanh nghiệp là chủ yếu do các đối tác thiết kế lấy, sau đĩ gửi cho doanh nghiệp để làm theo hợp đồng. Mơi trường hoạt động của doanh nghiệp chưa thực sự chuyên nghiệp. Việc bố trí sắp xếp các phịng ban chưa cĩ sự tách biệt và rõ ràng, quản lý theo kiểu tự phát. 3. Nguyên nhân của các tồn tại Nguyên nhân của hầu hết hạn chế trên xuất phát chủ yếu là do các yếu tố chủ quan mà mấu chốt là vấn đề quản lý. Quản lý theo kiểu tự phát, thiếu một định hướng, một chiến lược dài hạn và trên hết là tâm lý dài hịng với hiện tại. Dẫn đến việc thừa nhận như thế này là được các doanh nghiệp khác cũng vậy mà khơng cĩ một sự luơn cải tiến đổi mới. Cùng một phần là do mơi trường kinh doanh ở khu vực huyện Kim Sơn một nơi xa trung tâm chưa tiếp xúc được với việc kinh doanh cĩ tính chất chuyên nghiệp, giao thơng chưa thuận tiện cho việc đi lại, thơng tin chưa được cập nhật thường xuyên. Dẫn đến việc chuẩn bị các năng lực cạnh tranh cần thiết trong việc Việt Nam gia nhập vào WTO cịn thiếu. Phần 3 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng cĩi của doanh nghiệp I. Xu thế phát triển của linh vực kinh doanh hàng thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam đến năm 2010 1. Xu thế phát triển của ngành đến năm 2010 1.1. Về kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ Xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ trong những năm gần đây cĩ tốc độ tăng trưởng khá cao, trung bình 16,7%/ năm. đặc biệt, năm 2005, xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tăng 33% đạt 565 triệu USD. Dự đốn kim ngạch xuất khẩu trong những năm tiếp theo như sau: Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ dự kiến đến năm 2010 Năm 2007 Năm 2010 Phương án Thấp Phương án Cao Phương án thấp Phương án Cao KNXK TCMN 660 780 1.000 1.200 Nguồn: Đề án phát triển xuất khẩu 2007 – 2010, Bộ thương mại Đây khơng phải mục tiêu quá cao đối với xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ nếu ta cứ duy trì tốc độ tăng trưởng hơn 10% như hiện nay. 1.2. Về mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu 11 nhĩm hàng thủ cơng mỹ nghệ, trong đĩ cĩ nhĩm hàng chính là: đồ gỗ mỹ nghệ, hàng mây song, hàng thêu ren, hàng gỗ mỹ thuật và hàng thảm. Nhìn chung đây là mẫu mã đơn điệu, chưa đáp ứng được đa dạng của nhu cầu thị trường quốc tế. Vì vậy, phương hướng về mặt hàng xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ là phải đa dạng hố mặt hàng, tăng thêm mẫu mã, kiểu dáng, sử dụng phương thức sản xuất cổ truyền kết hợp với phương thức hiện đại để cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng giá trị gia tăng xuất khẩu đối với mặt hàng này. 1.3. Về thị trường xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam Hiện nay, hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam hiện diện ở 133 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường này chưa lớn, sản phẩm của Việt Nam cịn chiếm một tỷ lệ cịn khiêm tốn so với các đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như tại thị trường Mỹ, Mỹ là thị trường xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam, mỗi năm thị trường này nhập khẩu 55 tỷ USD hàng thủ cơng mỹ nghệ nhưng hàng của Việt Nam chỉ chiếm 1% nhu cầu nhập khẩu của Mỹ. Điều đĩ chưa phản ánh đúng tiềm năng của cả hai nước. Do đĩ, phương hướng đặt ra về thị trường xuất khẩu mặt hàng này là: tiếp tục duy trì và mở rộng các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật… Bên cạnh đĩ, các doanh nghiệp phải tích cực tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới khác như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, các tiểu Vương quốc Ả-rập… để đa dạng hố hơn nữa thị trường xuất khẩu, tránh nguy cơ lệ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống. 2. Xu thế tiêu dùng của thị trường thế giới về mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ Hiện tại, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu là các nước phát triển bởi vì đây khơng phải là mặt hàng truyền thống của các nước phát triển cũng như tiềm năng phát triển của ngành hàng này khơng cao ở các nước phát triển. Ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ chủ yếu cần nguồn nguyên vật liệu sẵn cĩ trong tự nhiên và cĩ các ngành hỗ trợ khác kèm theo, ngồi ra ngành hàng này cần một lượng lao động phổ thơng lớn. Trong khi các nước phát triển lại cĩ nguồn lao động trình độ cao khơng thích hợp với ngành cĩ lượng lao động nhiều. Nước cĩ khối lượng tiêu dùng hàng thủ cơng mỹ nghệ lớn là thị trường Mỹ, thi trường EU, Nhật Bản, Canada, Đài loan, Hán Quốc, Đơng Nam Á, Hồng Cơng. Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ lớn nhất thế giới, tốc độ tăng trưởng bình quân là 3-4%/năm. Thị trường Mỹ nhập khẩu nhiều nhất là các loại mặt hàng mây, tre đan, gốm sứ, thảm, rèm, mành, các sản phẩm thêu, đá quý mỹ nghệ. EU là thị trường lớn nhất với 25 nước, dân số khoảng 500 triệu người. Thị trường EU được coi là thị trường lý tưởng cho việc xuất khẩu các sản phẩm gỗ, gốm sứ, mây tre lá, hàng thêu ren. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tăng khá nhanh (21,28%). Các thị trường khác cũng cĩ khối lượng tiêu dùng lớn là Nhật Bản, Hống Cơng… các nước này nhập khẩu với khối lượng lớn từ Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan. (Xem hình 3.2) Hình 3.2: Kim ngạch xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam năm 2005 sang các thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất vẫn là thị trường Mỹ, EU, Nhât Bản và đây vẫn là các thị trường lớn trên thế giới. Hiện tại và trong thời gian tới các thị trường này vẫn là các thị trường lớn tiêu thụ các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ. II. Phương hướng và mục tiêu của doanh nghiệp 1.Định hướng 1.1 Cơ hội: Trong những năm tới cơ hội đối với khơng chỉ riêng doanh nghiệp mà cho cả ngành thủ cơng mỹ nghệ và đồ gỗ khá nhiều. Thứ nhất, về phía nhà nước ta đã cĩ rất nhiều chính sách cho việc khơi phục và phát triển các làng nghề, liên tục cĩ các cuộc trao đổi, hội thảo làm sao mà cơ thể thúc đẩy nhanh hơn nữa hàng hĩa thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu qua nước ngồi và trong khu vực. Chẳng hạn, việc cho vay vốn lãi xuất thấp, tài trợ cho những dự án khơi phục và phát triển làng nghề, hay việc thành lập hiệp hội các làng nghề của Việt Nam. Chúng ta đã đặt ra mục tiêu đến năm 2010 là phải đạt doanh số 1,5 tỷ USD xuất khẩu. Nhà nước đã khuyến khích bằng cách mà vẫn nhiều chuyên gia nước ngồi về trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm làm thế nào mà mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ cĩ thể xâm nhập vào nước họ. Thứ hai, Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội xuất lớn cho các doanh nghiệp, khi thị trường mở cửa chúng ta cĩ nhiều điều kiện hơn để tiếp xúc với các đối tác ở mọi khu vực trên thế giới. Thứ ba, là trong điều cơng nghệ thơng tin hiện nay là một lời thề vơ cùng trong việc giao dịch và quan hệ làm ăn hợp tác. Thứ tư, là doanh nghiệp nằm ngay trên địa bàn huyện Kim, Sơn, một huyện nghề cĩ truyền thống hàng trăm năm, cho nên điều kiện về lao động, nguồn nguyên liệu là tương đối ổn định, doanh nghiệp lại là một doanh nghiệp cĩ uy tín lớn, lâu năm. 1.2 Thách thức. Thứ nhất là đối tác cạnh tranh, càng ngày các doanh nghiệp mực ra ra càng nhiều hơn. Riêng huyện Kim Sơn đã cĩ tới 25 doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này. Chưa kể đến các đối thủ các nước trong khu vực là Trung Quốc, Thái Lan… Thứ hai là mặt nhân sự, ở một khu vực khá xa trung tâm Hà Nội, các nhân tài sau khi ra trường ít chịu về mộ doanh nghiệp để cơng tác. Xã hội ngày càng phát triển nhanh chĩng, trong quá trình phát triển đĩ cĩ một thứ rất quan trọng quyết định đến vấn đề này là con người. Đối với doanh nghiệp cũng vậy. Do vậy, nhân sự cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp. Thứ ba, mặt bằng sản xuất hẹp khơng đáp ứng được yêu cầu sản xuất, đường giao thơng khơng phù hợp với phương tiện cĩ trọng tâm lớn vào vận chuyển bốc hàng, thị trường khĩ tính. 2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp Tiếp tục chặng đường của mình ban lănh đạo doanh nghiệp đã đề ra cho mình một số kế hoạch trong tương lai 2.1. Về doanh thu: + Trong 5 năm tới đạt mục tiêu xuất khẩu thường xuyên ổn định 70 tỷ VNĐ/năm. + Xuất khẩu trực tiếp chiếm 60% doanh thu. + xuất khẩu qua trung gian 40% doanh số. 2.2. Về lao động: + Tạo điều kiện cơng ăn việc làm ổn định cho 500 lao động trực tiếp tại doanh nghiệp. + Đời sống vật chất và tinh thần ngày một tăng. 2.3. Về trang thiết bị: +Vi tính hĩa tồn bộ các phịng ban. + Đổi mới trang thiết bị hiện đại phù hợp với sự đổi thay của cơng nghệ sản xuất. 2.4. Về bộ máy tổ chức: Hồn thiện bộ máy tổ chức của doanh nghiệp, sắp xếp phân cơng lại, đầy đủ các phịng ban. Đưa doanh nghiệp vào hoạt động một cách chuyên nghiệp, tính chất bài bản được nâng cao. 2.5. Về sản phẩm: Lấy hàng cĩi làm mặt hàng chủ lực,…..sang các mặt hàng khác cùng ngành thủ cơng mỹ nghệ, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng. 2.6. Về thương hiệu: Tập trung quản lý xây dựng và phát triển thương hiệu, đưa doanh nghiệp trở thành một trong những doanh nghiệp thủ cơng mỹ nghệ hàng đầu Việt Nam. 2.7. Về hình thức pháp lý: Cĩ kế hoạch chuyển đổi oanh nghiệp để phụ vụ cho các mục tiêu, phương hướng của mình. III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG MỸ NGHỆ CỦA CƠNG TY ĐẾN NĂM 2010 1. Từ phía cơng ty 1.1. Thiết lập một phịng Marketing Nghiên cứu mở rộng thị trường giúp cơng ty nâng cao hiểu biết về các yêu cầu của thị trường, tập quán tiêu dùng, hệ thống phân phối quy chế nhập khẩu. Cĩ như vậy cơng ty mới cĩ thể đứng vững trên thị trường Châu Âu và Châu Á và tạo hình ảnh đáng tin cậy cho các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu. Để làm được điều này cơng ty lên thành lập phịng Marketing. (Xem hình 3.3) Giám đốc Phĩ giám đốc kỹ thuật Phĩ giám đốc sản xuất Phĩ giám đốc nhân sự Phân xưởng I Phịng kế tốn tài chính T. phịng MKT Phịng nghiệp vụ Phịng kỹ thuật Phịng TCHC Phân xưởng II KCS KCS Xưởng SX thảm Xưởng đan Tổ SX 1 Tổ SX 2 Tổ SX 3 Tổ SX 1 Tổ SX 2 Tổ SX 3 Trong đĩ: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng Hình 3.3: Mơ hình bộ máy quản trị của cơng ty Quang Minh Phĩ giám đốc Marketing T. phịng chế thử mẫu T. phịng XNK T. Bộ phận nghiên cứu MKT T. Bộ phận quảng cáo và khuyến mại T. Bộ phận phát triển sản phẩm mới Thay Phĩ giám đốc xuất nhập khẩu bằng Phĩ giám đốc Marketing và bỏ phịng kế hoạch thị trường. Phĩ giám đốc Marketing chịu trách nhiệm về các phịng ban sau: Phịng chế thử mẫu, phịng Marketing, phịng tiêu thụ và phịng xuất nhập khẩu. Tách một số nhiệm vụ của phịng nghiệp vụ chuyển cho phịng Marketing. Phịng Marketing đảm nhiệm các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cung, cầu thị trường, mạng lưới kênh phân phối của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh. - Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ tiêu thụ như: Chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, các chính sách thúc đẩy tiêu thụ (quảng cáo, khuyến mại…) của Cơng ty và của đối thủ cạnh tranh. - Phát triển sản phẩm mới. Sau khi phân tích xử lý thơng tin, phịng Marketing cần đưa ra các vấn đề sau: - Mặt hàng nào cơng ty cần tiếp tục sản xuất? Mặt hàng nào cần bổ sung và mặt hàng nào cần loại bỏ khỏi danh mục hàng hố tiêu thụ? - Đối tượng khách hàng gồm những ai? Mua với số lượng bao nhiêu? Gồm những mặt hàng nào? - Thu nhập của từng khách hàng ra sao? Cao hay thấp? Cần phân đoạn thị trường đối với từng loại khách hàng ra sao? Mức giá nào phù hợp nhất với mỗi đối tượng khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của cơng ty với các đối thủ cạnh tranh. - Phương pháp giao hàng nào cĩ hiệu quả nhất? Cần sử dụng phương thức thanh tốn nào để thu hút khách hàng đến với cơng ty nhưng cũng phải đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp. 1.2. Thiết lập các chi nhánh tiêu thụ tại thị trường xuất khẩu Hiện tại cơng ty đang xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu tại chỗ và hình thức xuất khẩu gián tiếp thơng qua các khâu trung gian, cả hai hình thức này đều cĩ nhược điểm là khơng liên hệ trực tiếp được với khách hàng nước ngồi vì vậy mà việc nắm bắt thơng tin về thị trường cũng bị hạn chế. Trong thời gian tới cơng ty cố gắng thiết lập được các chi nhánh tiêu thụ tại thị trường nước ngồi để cĩ thể trực tiếp cung ứng sản phẩm tới khách hàng mà khơng cần thơng qua khâu trung gian nào cả. Cơng ty Các đại lý Cơng ty Người tiêu dùng Người bán lẻ Người tiêu dùng Cơng ty sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường xuất khẩu, tìm hiểu và tìm các biện pháp để cĩ thể tạo ra các chi nhánh tiêu thụ trực tiếp của cơng ty dưới các hình thức sau: - Mở các đại lý kinh doanh tại thị trường mục tiêu, nơi mà khách hàng cĩ nhu cầu lớn về sản phẩm cuả cơng ty. - Thuê các đại lý tại các thị trường đĩ và từ đĩ cĩ thể cung cấp sản phẩm đến tận khách hàng tiêu dùng. - Liên kết với các đối tác bán hàng ở nước ngồi, nơi sản phẩm tiêu thụ của cơng ty cĩ nhu cầu lớn. Các chi nhánh tiêu thụ của cơng ty thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau: - Là nơi tiêu thụ chính các sản phẩm của cơng ty đến tất cả các khách hàng. - Cung cấp sản phẩm của cơng ty trực tiếp đến khách hàng tiêu dùng. - Cung cấp các thơng tin về phản ứng của khách hàng tại thị trường đĩ. Với kênh hoạt động này, cơng ty đã kiểm sốt được hoạt động điều hành, lưu thơng hàng hố trực tiếp từ cơng ty tốt hơn, do đĩ làm cho dịng lưu chuyển sản phẩm năng động hơn tránh được việc tồn đọng quá nhiều sản phẩm ở một khâu nào đĩ. Như vậy, hệ thống kênh phân phối ở cơng ty là khá hợp lý trên thị trường nước ngồi và cĩ thể chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần. Song hệ thống kênh phân phối này cần phải cĩ kinh phí. Nếu Cơng ty đã phát triển về quy mơ thị hệ thống kênh này là rất cần thiêt vì nĩ bổ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing của Cơng ty. 1.3. Chú trọng cơng tác đàm phán - Cở sở khoa học của giải pháp: Qua các lần đàm phán của cơng ty, cơng tác đàm phán chưa chuẩn bị một cách chu đáo và khoa học. Mặt khác, trong nền sản xuất xã hộ phát triển đến trình độ cao, hàng hố sản xuất ra ngày càng nhiều, các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán trao đổi diễn ra mạnh mẽ khơng chỉ trên phạm vi quốc gia mà cịn trên phạm vi tồn thế giới thì hoạt động đàm phán đã trở nên phong phú, đa dạng và cĩ thể phát huy vai trị quan trọng của nĩ. Vì vậy, trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cần phải chú trọng tới cơng tác đàm phán. - Nội dung thực hiện giải pháp: Phải đào tạo cho các nhà đàm phán của cơng ty am hiểu các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,… các phương pháp và thủ thuật kinh doanh đặc biệt là các phương pháp cạnh tranh, phương pháp Marketing quốc tế… đàm phán vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, lập phương án và đối sách đàm phán phải được thực hiện một cách khoa học. Ngồi ra người đàm phán phải biết kết hợp nhuần nhuyến tính khoa học và tính nghệ thuận của đàm phán. Cĩ như vậy mới hy vọng đạt được thành cơng trong các cuộc đàm phán từ đĩ thúc đẩy hoạt đơng xuất khẩu của mình. - Điều kiện thực hiện giải pháp: Muốn đạt được thành cơng trong các cơng cuộc đàm phán Cơng ty phải lựa chọn thành viên của đồn đàm phán với cơ cấu và năng lực phù hợp. Vì vậy, Cơng ty phải cĩ đội ngũ nhân lực cĩ hiểu biết, cĩ kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Cơng ty phải cĩ một nguồn thơng tin chính xác và phải cĩ biện pháp thu thập và sử lý cĩ hiệu quả. Cĩ như vậy việc đàm phán và ký kêt các hợp đồng kinh doanh quốc tế thành cơng. - Tiến trình thực hiện giải pháp: Qua quá trình tiến hành thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình Cơng ty cũng đã cĩ sự chuẩt bị và tiếp đĩn chu đáo song cho đến nay cơng tác đàm phán vẫn chưa được chú trọng và tổ chức các đồn đàm phán một cách khoa học (cụ thể là để khách hàng nhận biết được các nhĩm sản phẩm của cơng ty). Hoạt động kinh doanh ngày nay đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu với những loại hình hết sức phức tạp. Các thị thị trường mục tiêu đều là các nước cĩ nền kinh tế phát triển cao nên hoạt động kinh doanh diễn ra bất tận kể cả trong các bữa tiệc hay trong giải trí. Trong điều kiện đĩ để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình Cơng ty phải chú trọng đến cơng tác đàm phán của mình. 2. Kiến nghị với nhà nước 2.1. Nhà nước cần cĩ các chính sách ưu đãi cho đầu tư sản xuất kinh doanh hàng thủ cơng mỹ nghệ Với hệ thống chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện hành thì trong sản xuất kinh doanh nội địa các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống được ưu đãi cao hơn các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ khác khơng thuộc các ngành truyền thống. nhưng trong trường hợp xuất khẩu (nếu xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hố sản xuất kinh doanh của doanh nghệp) thì mức ưu đãi khơng cĩ gì khác biệt giữa hàng thủ cong mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống và các hàng hố xuất khẩu khác. Vì vậy đề nghị: hàng thủ cơng mỹ nghệ thuộc thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định (thuộc diện khuyến khích, ưu đãi trong danh muc A) trong trường hợp cĩ xuất khẩu đạt trên 30% giá trị hàng của đơn vị sản xuất kinh doanh thì hưởng mức ưu dãi cao hơn. 2.2. Cần cĩ các quy định cụ thể về vay vốn nhất là vốn ưu đãi Thực trạng hiện nay là các đơn vị kinh doanh hàng thủ cơng mỹ nghệ đều thiếu vốn, khơng vay được vốn hoạc khơng đủ sức vay cốn với lãi suất cao để tổ chức mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định để các cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng này vỗn dĩ nhỏ lẻ được tiếp cận vay vốn, chẳng hạn: đối với cơ sở sản xuất kinh doanh cĩ hợp đồng xuất khẩu đạt mức 50.000 USD trở lên đề nghị Chính phủ cho hưởng ưu đãi về vốn kinh doanh và được ngân hàng cho vay đủ vốn sản xuất kinh doanh theo hợp đồng đã ký. 2.3. Cơng tác thị trường Nhà nước cần lập một cơ quan chuyên cung cấp thơng tin về thị trường, thị hiếu của khách hàng, quy cách về chất lượng sản phẩm cho các làng nghề, cơng ty. Cần phải tăng cường cơng tác xúc tiến qua internet, các tổ chức du lịch, cần cĩ trung tâm phục vụ miến phí cho các doanh nghiệp trong làng nghề cĩ nhu cầu quảng bá sản phẩm. Hàng năm tổ chức ít nhất 2-3 cuộc triển lãm, trưng bày, giới thiệu hàng thủ cơng mỹ nghệ trong nước và mời khách nước ngồi đến tham dự. Với từng thị trường lại cĩ các gải pháp khác nhau đối với từng thị trường khác nhau tuỳ thuộc vào sở thích của khách hàng. Tĩm lại, chương III nêu ra xu hướng phát triển của ngành đến năm 2010. Vì đây là nhân tố cĩ liên quan đến hoạt động xuất khẩu của cơng ty. Nêu ra mục tiêu phát triển của cơng ty đến năm 2010. Bên canh đĩ cịn đưa ra các giải pháp cho việc thúc đẩy hoạt động sản xuất của cơng ty. Các giải pháp này được dựa trên những căn cứ về thực trạng hoạt động của cơng ty từ khi hoạt động và các nhân tố khách quan bên ngồi cĩ tác động đến hoạt động kinh doanh ngành thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty. KẾT LUẬN Trong bài báo cáo thực tập chuyên ngành, em đã nêu và đánh giá một số thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng mỹ nghệ coi của cơng ty, các đặc điểm về sản phẩm của cơng ty, điểm mạnh và điểm yếu của cơng ty. Từ đĩ đề ra các giải pháp khắc phục những khĩ khăn cịn tồn tại và nêu ra phương hướng phát triển xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty trong giai đoạn 2007 -2010. Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty trong thời gian tới là một trong những định hướng phát triển của Quang minh Nhưng để thực hiện thành cơng định hướng đĩ, cơng ty cịn phải đối mặt với rất nhiều khĩ khăn thử thách trước mắt. Với cuộc chiến cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, cơng ty nhất thiết phải sử dụng các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ vào các thị trường Châu Âu, Châu Á, và thâm nhập được vào thị trường Châu Mỹ trong thời gian tới. Cĩ như vậy, sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty mới cĩ thể cạnh tranh với các sản phẩm của Thái Lan, Trung Quốc - nổi tiếng là những sản phẩm cĩ chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá rẻ. Cơng ty cũng luơn phát triển chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, xác định sản phẩm mang đi xuất khẩu, khơng chỉ đơn thuần là vật phẩm, hàng hố mang lại nguồn thu ngoại tệ mà cịn phải chứa đựng những nét văn hố, tính sang tạo, vừa phong phú về thể loại, vừa sống động về ngơn ngữ mỹ thuật và thể hiện được cái tinh thần đặc sắc của doanh nghiệp hay của dân tộc mình. Chúc doanh nghiệp thành cơng trong hoạt động kinh doanh của mình! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đồng chủ biên: TS. Trần Thị Hồ Bình – TS. Trần Văn Nam. Giáo trình Luật Thương Mại Quốc Tế, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Hà nội - 2005. 2. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình Kinh doanh quốc tế. Tập I, Nhà xuát bản thống kê Hà Nội – 2000. 3. Chủ biên: PGS.TS.Nguyễn Thị Hường. Giáo trình Kinh doanh quốc tế. TậpII, Nhà xuấtt bản Lao động – Xã hội Hà Nội - 2003. 4. Chủ biên: Vũ Hữu Tửu. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục – 2002. 5. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi –FDI. Tập I, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 2002. 6. Chủ biên:PGS.TS. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi –FDI. Tập II, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội – 2004. 7. Chủ biên: PGS.TS. Trần Minh Đạo. Giáo trình Marketing căn bản. Nhà xuất bản giáo dục – 2002. 8. Chủ biên: PGS.TS.Hồng Đức Thân. Giáo trình Giao dịch và đàm phán kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 2001. 9. Bộ thương mại: Đề án xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ - 2005. 10. Viện nghiên cứu thương mại, Bộ Thương mại: Đề án phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010. 11. Các tạp chí: - Tạp chí: Thương mại số 19/2006; - Tạp chí: Ngoại thương Số 34 tháng 12/2006. 12. Các thơng tin do các phịng ban cung cấp: Phịng kế tốn tài chính; phịng kế hoạch thị trường, phịng kỹ thuật, phịng nghiệp vụ, phịng tổ chức hành chính Thuộc cơng ty Quang Minh Báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty qua các năm 2004, 2005, 2006. Báo cáo xuất khẩu các năm 2004, 2005, 2006, của Cơng ty Quang Minh. 13. Các trang Web - Website: http:// www.najimex.com - Website: - Website: - Website: http:// www.google.com MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31935.doc
Tài liệu liên quan