Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phải phấn đấu vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Trong điều kiện cạnh tranh đó, các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất càng luôn phải không ngừng hoàn thiện mình để tăng khả năng cạnh tranh trên mọi phương diện kinh doanh. Từ đó, ta có thể thấy được sự quan trọng của công tác kế toán mà quan trọng là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là yếu tố then chốt, là nền tảng đánh giá và tiền đề của các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của đơn vị.
Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học và sáng tạo sẽ giúp sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ, từ đó tự tin, hăng hái bắt tay vào công việc, đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn - Cô Nguyễn Kim Huệ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về đề tài " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải".
Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng và phức tạp trong khi trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy bài viết của em chỉ mới tiếp cận những vấn đề chủ yếu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. Mặc dù em đã hết sức cố gắng để hoàn thành bài viết song với những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của các cô chú, anh chị cán bộ doanh nghiệp để bài viết của em hoàn thiện hơn.
44 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa doanh nhiệp gồm: bàn ghế phòng ăn, các loại ghế inox và sắt sơn tĩnh điện, ghế thư giãn, bàn ghế café bàn ghế học sinh, sinh viên, giường sắt, ghế phòng chờ, hội trường và ghế văn phòng.
- Quy trình sản xuất
+ Quy trình sản xuất ra một sản phẩm inox
Hàn
Khoan
Uốn
Cắt ống
Tán
Điện hoá
Hoàn thiện
+ Quy trình sản xuất ra một sản phẩm hàng sơn
Uốn
Khoan
Hàn
Tán
Cắt ống
Sơn
Hoàn thiện
Tẩy rửa vệ sinh
4. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Giám đốc
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Giám đốc: là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, quản lý tài sản, là chủ quản của doanh nghiệp và làm nhiệm vụ đầy đủ với Nhà Nước theo pháp luật quy định.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn đốc các bộ phận nhằm đảm bảo quá trình tiêu thụ, bán hàng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà doanh nghiệp và giám đốc đề ra.
- Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tham mưu giúp cho giám đốc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho doanh nghiệp có được những công nhân, cán bộ quản lý tốt lao động nhiệt tình… Phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức tốt công tác quản lý, bảo vệ tài sản, mua sắm phương tiện giúp Giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến…
- Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ. Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo quyết định của doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: là một bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở doanh nghiệp thay mặt Nhà Nước ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản xuất để lên phương án cho kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu, tài chính sản xuất kinh doanh để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
5. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị.
5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh được quá trình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, chính xác thì yêu cầu đặt ra là bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp, mặt khác lại đảm bảo gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải được tổ chức theo mô hình tập trung. Nghĩa là, doanh nghiệp chỉ mở một bộ sổ kế toán duy nhất, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập, thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải.
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán, phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là người chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với các đơn vị, ngân hàng, viêch thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và thực hiện công tác tài chính của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, lưu trữ tài liệu kế toán, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc doanh nghiệp và trước pháp luật.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày. Cuối mỗi ngày phải đối chiếu tình hình thu, chi với kế toán và chịu trách nhiệm về quản lý tiền mặt.
- Kế toán vật tư: theo dõi, ghi chép và tính toán chính xác các biến động tăng giảm về NVL, CCDC, và TP nhập xuất tồn, làm cơ sở xác định tình hình ứ đọng, thiếu của từng loại vật tư. Đồng thời, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL, phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp CPSX.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện theo dõi chi tiết về mặt giá trị đối với các khoản công nợ phải thu, phải trả với từng đối tượng trong và ngoài đơn vị. Kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu, phải trả. Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm ứng, đôn đốc khách hàng trả nợ.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, tổng hợp các số liệu kế toán và đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách cho các kế toán phần hành khác cung cấp, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và các phần việc được phân công. Cuối tháng kế toán tổng hợp có trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào ngày công đã được phòng tổ chức- tiền lương xác nhận để tính lương, các khoản trích theo lương và phụ cấp của từng người ở bộ phận, phòng ban, đối chiếu với tiền lương ở từng phân xưởng, lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty, đồng thời phân bổ tiền lương theo quy định, theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ lương.
5.2. Chế độ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
+ Niên độ kế toán: Từ 1/1- 31/12
+ Chế độ kế toán: Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/3/2006.
+ Đơn vị tiền tệ hạch toán áp dụng: đồng tiền Việt Nam (VNĐ).
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: "kê khai thường xuyên".
- Doanh nghiệp ghi nhận hàng nhập kho theo nguyên tắc giá gốc.
-Phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho: phương pháp thực tế đích danh.
+ Nguyên tắc kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
- Ghi nhận TSCĐ đầu tư ban đầu theo nguyên giá.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp: khấu hao đường thẳng.
- Quản lý TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn và GTCL.
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
- Các chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán lương...
- Các chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, thành phẩm...
- Các chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị, giấy thanh toán tạm ứng...
+ Công tác lập và nộp các báo cáo kế toán:
- Hàng tháng từ đầu tháng đến ngày 20, kế toán sẽ nộp báo cáo thuế.
- Nộp báo cáo tài chính của năm từ ngày 25/3- 30/3 năm sau. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị: theo Quyết định số 15 ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Hình thức sổ kế toán
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái (Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký sổ cái, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các chứng từ và bảng tổng hợp để ghi sổ nhật ký sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh) hình thức sổ sách này tương đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của nhà nước, đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày.
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bản tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Phần II: Thực trạng công tác kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
A. Đặc điểm chung của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Để có thể tập hợp chi phí sản xuất một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác cũng như đáp ứng được yêu cầu trong công tác tính giá thành sản phẩm thì vấn đề quan trọng chính là xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ và cách thức sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức quản lý tại đơn vị. Đối tượng tính giá thành là từng mặt hàng, từng sản phẩm hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: Với việc tập hợp chi phí, khi sản phẩm đã hoàn thành theo mặt hàng là lúc kết thúc tập hợp chi phí, tức là việc tập hợp chi phí vào một thời kỳ nhất định nên việc tính giá thành được xác định cũng theo một kỳ nhất định.
2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí.
- Tại doanh nghiệp, phương pháp áp dụng tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp. Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cho từng mặt hàng.
- Phân bổ chi phí theo phương pháp gián tiếp: Kế toán tập hợp chi phí lại và cuối kỳ phân bổ cho các mặt hàng theo chi phí của nhân công trực tiếp.
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng chi phí phát sinh. Do vậy công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Vì vậy, hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải gồm một số loại như sau:
Vật liệu chính gồm:
+ Các loại ống inox
+ Hộp inox
+ Các loại ống sắt.
Ngoài ra, tham gia vào sản xuất còn có các vật liệu phụ như: đinh tán, long đen, nút nhựa,…
- Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán căn cứ vào các chứng từ: phiếu yêu cầu xuất kho, phiếu xuất kho hoặc các chứng từ mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng như hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT… và TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 621 Có
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản liệu thực tế sử dụng cho sản xuất trong
xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" hoặc TK 631"Giá thành
sản xuất" và chi tiết cho các đối tượng
để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Trình tự kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 154
Giá trị vật liệu xuất kho
Kết chuyển chi phí NVL
TK 111, 112, 331,…
TK 152
Giá mua không thuế GTGT
của vật liệu mua về sử dụng
ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
TK 133 (1331)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Kế toán vật tư tiến hành ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật liệu chính, vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song.
Tuỳ theo từng đơn đặt hàng, phân xưởng sản xuất lập "Phiếu yêu cầu xuất vật tư" để gửi cho phòng kế toán.
Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và hàng hoá tồn kho theo sổ sách để viết "Phiếu xuất kho" theo 2 liên : Một liên giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho, một liên để ở phòng kế toán.
*) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1) Ngày 01/05/2010: Vật liệu chính sản xuất xích đu inox còn thừa từ tháng trước trị giá tại phân xưởng sản xuất, tháng này tiếp tục đưa vào sử dụng.
- ống inox f 25x0.7: 285m x 14.375 = 4.096.875
- ống inox f 22x0.7: 200m x 13.063 = 2.612.600
- ống inox f 15.9x0.7x6: 100m x 9000 = 900.000
2) Ngày 03/05/2010: Xuất kho inox đưa ngay vào sản xuất xích đu inox: 121.751.600đ theo PXK số 11201.
- ống inox f 25x0.7: 4560m x 14.375 = 65.550.000
- ống inox f 22x0.7: 3200m x 13.063 = 41.801.600
- ống innox f 15.9x0.7x6: 1600 x 9000 = 14.400.000
3) Ngày 04/05/2010: Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đưa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số 11202.
- Đinh tán: 9600 cái x 200 = 1.920.000
- Nút nhựa: 9600 cái x 30 = 288.000
- Khí hàn: 360kg x 3.317 = 1.194.120
- Dây hàn: 8kg x 114.286 = 914.288
4) Ngày 18/05/2010: Xuất kho inox đưa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số 11205.
- ống inox f 25x0.7: 570m x 14.375 = 8.193.750
- ống inox f 22x0.7: 400m x 13063 = 5.225.200
- ống inox f 15.9x0.7x6: 200m x 9000 = 1.800.000
5) Ngày 22/05/2010: Xuất kho đinh tán, nút nhựa, dây hàn, khí hàn đưa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số 11206
- Đinh tán: 1800 cái x 200 = 360.000
- Nút nhựa: 1800 cái x 30 = 54.000
- Khí hàn: 67,5 kg x 3.317 = 223.898
- Dây hàn: 1,5 kg x 114.286 = 171.429
6) Ngày 25/05/2010: Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đưa vào sử dụng trực tiếp để sản xuất xích đu inox, giá mua chưa thưê 1.618.650, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2375, hoá đơn GTGT số 03571.
- Đinh tán: 3600 cái x 200 = 720.000
- Nút nhựa: 3600 cái x 30 = 108.000
- Khí hàn: 135 kg x 3.317 = 447.795
- Dây hàn: 3 kg x 114.286 = 342.858
7) Ngày 28/05/2010: Mua inox đưa ngay vào sản xuất xích đu inox theo hoá đơn GTGT số 03572, giá mua chưa thuế: 45.656.850, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2376.
- ống inox f 25x0.7: 1710m x 14.375 = 24.581.250
- ống inox f 22x0.7: 1200m x 13.063 = 15.675.600
- ống inox f 15.9x0.7x6: 600m x 9.000 = 5.400.000
*) Định khoản
1. Nợ TK 6211 7.609.475
Có TK 152 7.609.475
2. Nợ TK 6211 121.751.600
Có TK 152 121.751.600
3. Nợ TK 6212 4.316.408
Có TK 152 4.316.408
4. Nợ TK 6211 15.218.950
Có TK 152 15.218.950
5. Nợ TK 6212 809.327
Có TK 152 809.327
6. Nợ TK 6212 1.618.650
Nợ TK 1331 161.865
Có TK 1111 1.780.515
7. Nợ TK 6211 45.656.850
Nợ TK 1331 4.565.685
Có TK 1111 50.222.535
Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán làm theo quy trình sau:
Phiếu yêu cầu xuất vật tư
phiếu yêu cầu xuất vật tư
Ngày 1 tháng 5 năm 2010
Tổ: Xưởng sản xuất
Số: 11201
stt
Mục đích
tên vật tư
đơn vị
số lượng
yêu cầu
thực xuất
1
phục vụ sản xuất xích đu inox
ống inox 25x0.7
m
4560
4560
2
phục vụ sản xuất xích đu inox
ốnginox 22x0.7
m
3200
3200
3
phục vụ sản xuất xích đu inox
ống inox 15.9x0.7x6
m
1600
1600
Người lập
Thủ kho
Người nhận
đơn vị: DNTN Thạch Hải phiếu xuất kho Mẫu số: 02- VT
Bộ phận: xưởng sản xuất Ngày 2 tháng 5 năm 2010 Theo QĐ số:5/2006/QĐ-BTC
Nợ TK: 621 ngày 20 tháng 3 năm 2006
Có TK: 152 của Bộ trưởng BTC
- Họ, tên người nhận hàng: Phạm Văn Nho .Địa chỉ (bộ phận): xưởng sản xuất
- Lý do xuất kho: sản xuất xích đu inox
- Xuất tại kho (ngăn lô)……………………………Địa điểm…………………….
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã
vật
tư
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1
ống inox 25x0.7
in25.4
m
4560
4560
14.375
65.550.000
2
ống inox 22x0.7
in22.08
m
3200
3200
13.063
41.801.600
3
ống inox 15.9x0.7x6
in15.9
m
1600
1600
900.000
14.400.000
Tổng cộng
121.751.600
- Tổng số tiền (viết bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu bảy trăm lăm mươi mốt nghìn sáu trăm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………….
Người lập phiếu Người nhận Kế toán trưởng
Kế toán vật tư theo dõi phần nguyên vật liệu xuất kho theo số lượng, loại vật tư thực xuất và tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế vật tư
xuất kho
=
Số lượng vật tư
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân =
Trị giá vốn thực tế vật tư + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Số lượng vật tư + Số lượng vật tư nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
Quyển số: C3
Số:86
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 25 tháng 05 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty inox Hoà Bình
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản: 12345456789
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Nho
Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản: 96545495849
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
ống inox 25x0.7
m
1710
14.375
24.581.250
2
ống inox 22x0.7
m
1200
13.063
15.675.600
3
ống inox 15.9x0.7x6
m
600
9.000
5.400.000
Cộng tiền hàng:
45.656.850
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT:
4.565.685
Tổng cộng tiền thanh toán:
50.222.535
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm hai mươi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị: Thạch Hải Quyển số: A2
Bộ phận: Hà Nội Phiếu chi Số: 56
Mã đơn vị: SDNS Ngày 28/05/2010 Nợ: TK 6211; 1331
Có: TK 1111
Họ tên người nhận tiền: Tạ Văn Bộ
Địa chỉ: Công ty inox Hoà Bình
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật tư
Số tiền: 50.222.535 (Viết bằng chữ) Năm mươi triệu hai trăm hai mươi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Ngày 28/05/2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Thược
Cấn Thị Thược
Người nhận
(Ký, họ tên)
Bộ
Tạ Văn Bộ
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Oanh
Lê Thị Oanh
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi triệu hai trăm hai mươi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản: 621
- Tên sản phẩm: Xích đu inox
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng tiền
Số hiệu
Ngày tháng
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
01/05
01/05
inox còn thừa tháng trước tại phân xưởng đưa vào sản xuất
152
7.609.475
03/05
11201
03/05
xuất kho inox đưa vào sản xuất
152
121.751.600
04/05
11202
04/05
Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn
152
4.316.408
18/05
11205
18/05
Xuất kho inox
152
15.218.950
22/05
11206
22/05
Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn
152
809.327
25/05
03571
25/05
Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đưa ngay vào sản xuất
1111
1.618.650
28/05
03572
28/05
Mua inox đưa ngay vào sản xuất
1111
45.656.850
Cộng số phát sinh trong tháng
196.981.260
Số dư cuối tháng
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Nhật ký Sổ cái
- Tài khoản: 621
- Tháng 05/2010
ĐVT: đồng
STT
nghiệp vụ
Tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Tài khoản đối ứng
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
1
T5/2010
01/05
inox còn thừa tại phân xưởng tháng trước đưa vào sử dụng
7.609.475
6211
152
2
T5/2010
11201
03/05
Xuất kho inox
121.751.600
6211
152
3
T5/2010
11202
04/05
Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn
4.316.408
6212
152
4
T5/2010
11205
18/05
Xuất kho inox
15.218.950
6211
152
5
T5/2010
11206
22/05
Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn
809.327
6212
152
6
T5/2010
03571
25/05
Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn
1.618.650
6212
1111
7
T5/2010
03571
25/05
Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào
161.865
1331
1111
8
T5/2010
03572
28/05
Mua inox
45.656.850
6211
1111
9
T5/2010
03572
28/05
Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào
4.565.685
1331
1111
Cộng số phát sinh trong tháng
201.708.810
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010
( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, theo dõi các khoản phải thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền làm thêm ngoài giờ, tiền công tác phí, theo dõi các khoản thanh toán cho các tổ chức khác như: thanh toán các khoản phải trích nộp theo lương… và một số nội dung khác có liên quan đến lao động, tiền lương.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
+ Bảng chấm công làm thêm giờ: theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị.
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phí cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
+ Giấy đi đường: là căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe sau khi về doanh nghiệp.
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: Để xác định số tiền BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng cho cơ quan BHXH và công đoàn.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 622 Có
- Chi phí nhân công trực tiếp tham - Kết chuyển chi phí nhân công trực
gia quá trình sản xuất sản phẩm bao tiếp vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản
gồm: Tiền lương, tiền công lao động và xuất kinh doanh dở dang" hoặc vào bên
các khoản trích trên tiền lương, tiền Nợ TK 631 " Giá thành sản xuất".
công theo quy định phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
- Sơ đồ kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương Phân bổ và kết chuyển
phải trả cho công nhân trực tiếp SX chi phí nhân công trực
tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX
thực tế phát sinh
Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền lương thoả đáng, kịp thời cho công nhân.
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
Ngoài ra, theo chế độ tài chính hiện hành, công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp một bộ phận chi phí gồm BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích này bao gồm:
+ BHXH: 16%
+ BHYT: 3%
+ KPCĐ: 2%
+ BHTN: 1%
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 31/05/2010: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 5:
+ Lương tháng: 12.200.000
+ Phụ cấp: 2.806.000
2. Ngày 31/05/2010: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ 30,5%
- Định khoản:
1. Nợ TK 622 15.006.000
Có TK 334 15.006.000
2. Nợ TK 622 12.200.000 x 22% = 2.684.000
Nợ TK 334 12.200.000 x 8,5% = 1.037.000
Có TK 338 12.200.000 x 30,5% = 3.721.000
Có TK 3382 12.200.000 x 2% = 244.000
Có TK 3383 12.200.000 x 22% = 2.684.000
Có TK 3384 12.200.000 x 4,5% = 549.000
Có TK 3389 12.200.000 x 2% = 244.000
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Bảng thanh toán lương tháng 5 năm 2010
ĐVT: đồng
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương tháng (nghìn)
Số công trong tháng
Thành tiền
(đồng)
Phụ cấp
Tổng cộng
Còn lại
Theo lương
(23%)
Thêm giờ
Công nhân trực tiếp
Phạm Văn Nho
CBKT
1.000.000
26
1.000.000
230.000
-
1.230.000
1.230.000
Đỗ Thành Trường
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Ngô Thành Công
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Nguyễn Đức Đạt
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Kiều Văn Chiến
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Hoàng Văn Tuấn
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Đỗ Đình Thức
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Nguyễn .V.Nghĩa
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Đỗ Đình Hạnh
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Nguyễn Đình Len
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Phạm .Q.Phong
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Trịnh .Q. Thắng
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Phùng Văn Quy
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Nguyễn .T. Dũng
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Lê Văn Đô
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Kiều Văn Tiến
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Ngô Huy Hồng
CN
700.000
26
700.000
161.000
-
861.000
861.000
Lương trực tiếp
12.200.000
2.806.000
15.006.000
15.006.000
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản: 622
- Tên sản phẩm: xích đu inox
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ TK 622
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng tiền
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
31/05
31/05
Thanh toán lương
334
15.006.000
31/05
31/05
Trích KPCĐ
3382
244.000
31/05
31/05
Trích BHXH
3383
1.952.000
31/05
31/05
Trích BHYT
3384
366.000
31/05
31/05
Trích BHTN
3389
122.000
Cộng số phát sinh
17.960.000
Số dư cuối tháng
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Nhật ký sổ cái
Tài khoản: 622
Tháng 05/2010
ĐVT: đồng
STT NV
Tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Tài khoản đối ứng
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
1
T5/2010
31/05
Thanh toán lương
15.006.000
622
334
2
T5/2010
31/05
Trích KPCĐ
244.000
622
3382
3
T5/2010
31/05
Trích BHXH
1.952.000
622
3383
T5/2010
31/05
Trích BHYT
366.000
622
3384
T5/2010
31/05
Trích BHTN
122.000
622
3389
Cộng số phát sinh
17.960.000
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010
( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí ( theo phân xưởng) và tập hợp theo nội dung của chi phí sản xuất chung. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn có thể tập hợp theo biến phí và định phí. Trong trường hợp này, cuối kỳ toàn bộ biến phí sản xuất chung được tính vào giá thành còn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành theo mức hoạt động thực tế.
Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp bao gồm: các khoản chi phí cần thiết để phục vụ, quản lý sản xuất trong các xưởng sản xuất. Đó là:
. Chi phí vật liệu
. Chi phí công cụ dụng cụ
. Chi phí dịch vụ mua ngoài
. Chi phí khác bằng tiền
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung".
Từng nội dung của chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất.
a. Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung phản ánh trên TK 627.2, là các khoản chi để mua sắm vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản xuất như:
. Vật liệu phụ ngoài định mức: dầu, mỡ để bôi trơn máy móc.
. Phụ tùng thay thế: Bulông, dây đai, vòng bi…
Các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất góp phần nâng cao năng suất máy móc, tạo điều kiện cho việc sản xuất được liên tục, thuận tiện.
Cũng giống khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp, khi xuất vật liệu dùng cho sản xuất cũng có quy trình như vậy: Quản đốc tại phân xưởng viết "phiếu yêu cầu xuất vật tư" với đầy đủ mục đích, lý do gửi lên phòng kế toán. Kế toán viết "phiếu xuất kho" làm 02 liên rồi đưa cho người lĩnh vật tư.
b. Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 6273, bao gồm chi phí công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng như: máy cắt, máy hàn, búa, đe… và các công cụ sản xuất khác. Các chi phí này tuỳ vào giá trị mà lựa chọn phương pháp phân bổ một lần, hai lần hay nhiều lần.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 627 Có
- Các chi phí sản xuất chung phát - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
sinh trong kỳ chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế
sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631
"Giá thành sản xuất".
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
- Sơ đồ kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152…
Chi phí Các khoản thu hồi ghi giảm
nhân viên phân xưởng chi phí sản xuất chung
TK152, 153 TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung
cho các đối tượng tính giá
TK 242, 335
Chi phí theo dự toán
TK214 TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí SXC cố
định (không phân bổ) vào giá
TK 111, 112, 331…
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1) Ngày 07/05/2010: Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn cho bộ phận quản lý phân xưởng, theo PXK số 11203
- Đinh tán: 3600 cái x 200 = 720.000
- Nút nhựa: 3600 cái x 30 = 108.000
- Khí hàn: 135 kg x 3.317 = 447.795
- Dây hàn: 3 kg x 114.286 = 342.858
2) Ngày 09/05/2010: Xuất kho công cụ: búa đe sử dụng ở phân xưởng sản xuất theo PXK số 11204
+ Búa: 75 cái x 75.000 = 5.625.000
+ Đe: 7,5 cái x 350.000 = 2.625.000
3) Ngày 13/05/2010: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong tháng tại phân xưởng sản xuất: 3.500.000đ, đã chi bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2374
4) Ngày 31/05/2010: Khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng là: 3.000.000đ
5) Ngày 31/05/2010: Thanh toán tiền điện phải trả phát sinh tại phân xưởng sản xuất trong tháng theo giá chưa thuế: 3.200.000, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2377
- Định khoản:
1) Nợ TK 6272 1.618.653
Có TK 152 1.618.653
2) Nợ TK 6273 8.250.000
Có TK 153 8.250.000
3) Nợ TK 6277 3.500.000
Có TK 1111 3.500.000
4) Nợ TK 6274 3.000.000
Có TK 214 3.000.000
5) Nợ TK 6278 3.200.000
Nợ TK 1331 320.000
Có TK 1111 3.520.000
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản: 627
- Tên sản phẩm: Xích đu inox
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ TK 622
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng tiền
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
07/05
11203
07/05
Xuất kho nút nhựa, đinh tán, khí hàn, dây hàn
152
1.618.653
09/05
11204
09/05
Xuất kho búa, đe
153
8.250.000
13/05
13/05
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
111.1
3.500.000
31/05
2374
31/05
Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
214
3.000.000
31/05
2377
31/05
Tiền điện phải trả tại phân xưởng
111.1
3.200.000
Cộng số phát sinh
19.568.653
Số dư cuối tháng
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Nhật ký sổ cái
Tài khoản: 627
Tháng 05/2010
ĐVT: đồng
STTNV
Tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Tài khoản ĐƯ
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
1
T5/2010
11203
07/05
Xuất kho nút nhựa, đinh tán, khí hàn, dây hàn
1.618.653
6272
152
2
T5/2010
11204
09/05
Xuất kho búa, đe
8.250.000
6273
153
3
T5/2010
13/05
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
3.500.000
6277
1111
4
T5/2010
2374
31/05
Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
3.000.000
6274
214
5
T5/2010
2377
31/05
Tiền điện phải trả tại phân xưởng
3.200.000
6278
1111
6
T5/2010
2377
31/05
Thuế GTGT HHDV mua vào
320.000
6278
1331
Cộng số phát sinh
19.888.653
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010
( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
4. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ của toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 154 Có
- Các chi phí sản xuất chung phát - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
sinh trong kỳ. chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản
xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631
"Giá thành sản xuất".
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
- Sơ đồ kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chi phí sản phẩm
TK 622 TK 138, 334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Khoản bồi thường phải thu
nhân công trực tiếp do sản xuất sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất sản
sản xuất chung phẩm nhập kho
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào tổng phát sinh bên Nợ các TK 621, 622,627
+) Nợ TK 154 196.711.484
Có TK 621 196.711.484
+) Nợ TK 154 17.690.000
Có TK 622 17.690.000
+) Nợ TK 154 10.629.776
Có TK 627 10.629.776
Đơn vị: DNTN Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội
Nhật ký sổ cái
Tài khoản: 154
Tháng 05/2010
ĐVT: đồng
STTNV
Tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Tài khoản ĐƯ
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu tháng
20.000.000
- Số phát sinh trong tháng
1
T5/2010
31/05
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
196.981.260
154
621
2
T5/2010
31/05
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
17.960.000
154
622
3
T5/2010
31/05
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
19.568.653
154
627
- Cộng số phát sinh
234.509.913
- Số dư cuối tháng
254.509.913
Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010
( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải.
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng chi phí phát sinh. Do vậy công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ TK 154 Có
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu - Giá thành sản xuất thực tế của sản
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chi phí sản xuất chung phát sinh trong chuyển đi bán.
kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu
chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ không được tính vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở
dang cuối kỳ.
- Sơ đồ kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chi phí sản phẩm
TK 622 TK 138, 334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Khoản bồi thường phải thu
nhân công trực tiếp do sản xuất sản phẩm hỏng
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Dđk + Cn
Dck = x Qd
Qsp + Qd
Trong đó:
Dđk : là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ
Dck: là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cn: là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qsp + Qd: là sản lượng của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kết quả sản xuất: Cuối tháng hoàn thành nhập kho 700 xích đu inox.
6. Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải.
6.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Với đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp đã lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành như trên thì công ty đã xác định kỳ tính giá thành là 01 tháng. Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
6.2. Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh là sản xuất những sản phẩm dân dụng như: bàn, ghế… thì trong qui trình sản xuất, các nửa thành phẩm chủ yếu dùng để tiếp tục sản xuất thành phẩm mà không dùng để bán. Chính vì vậy, chỉ những sản phẩm hoàn thành cả hai giai đoạn công nghệ mới coi là sản phẩm hoàn thành của cả quá trình và chỉ những sản phẩm này mới được tính giá thành. Công thức tính giá thành như sau:
Z = C + Dđk - Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm sản xuất thực tế
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng
Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Z = 234.509.913 + 20.000.000 = 254.509.913
Giá thành đơn vị sản phẩm là:
Z 254.509.913
z = = = 363.585,59
Q 700
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha - Tây Mỗ - Hà Nội
Bảng định mức vật tư cho từng sản phẩm
Tháng 5 năm 2010
Tên sản phẩm: Xích đu inox
Mã sản phẩm: xd
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vật liệu chính
1
in25.4
ống inox 25x0.7
m
10,2
14.375
146.625
2
in22.08
ống inox 22x0.7
m
7,14
13.063
93.270
3
in15.9
ống inox 15.9x0.7x6
m
3,57
9.000
32.130
Vật liệu phụ
4
dt
Đinh tán
cái
27
200
5.400
5
nh
Nút nhựa
cái
27
30
810
6
co2
Khí hàn
kg
1
3.317
3.317
7
dhi
Dây hàn
kg
0.02
114.286
2.286
Nhân công
8
Công cắt
đồng
5.044
9
Công uốn
đồng
7.566
10
Công hàn
đồng
8.827
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
Địa chỉ: Miêu Nha - Tây Mỗ - Hà Nội
Bảng tính giá thành sản phẩm xích đu inox
ĐVT: đồng
Khoản mục chi phí
Giá trị SPDD ĐK
Chi phí SX P/S trong kỳ
Giá trị SPDD CK
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
20.000.000
196.981.260
216.981.260
309.973,23
Chi phí NCTT
17.960.000
17.960.000
25.657,14
Chi phí SXC
19.568.653
19.568.653
27.955,22
Tổng cộng
20.000.000
225.031.260
254.509.913
363.585,59
7. Máy vi tính trong công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
Trong thời đại ngày càng phát triển về công nghệ cũng như các ứng dụng của công nghệ, máy vi tính hiện nay đã giúp công việc quản lý của các doanh nghiệp ngày càng đơn giản và giảm bớt được số lượng công việc. Ngoài ra, nó còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân viên.
Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải cũng đã sử dụng máy vi tính trong công tác quản lý và công tác kế toán. Do doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ, nghiệp vụ phát sinh hàng tháng ổn định, và không phức tạp vì vậy doanh nghiệp không dùng phần mềm kế toán mà làm kế toán trên EXCEL. Khi làm kế toán trên EXCEL, giúp nhân viên kế toán giảm được số lượng công việc, năng suất làm việc cao và giảm được khối lượng sổ sách kế toán.
Doanh nghiệp dùng EXCEL để làm các sổ kế toán, bảng biểu và báo cáo tài chính song công việc được thực hiện hoàn toàn bằng tay. Khi làm sổ sách trên EXCEL, hệ thống sổ sách được đơn giản hoá sao cho phù hợp với mô hình doanh nghiệp song vẫn phù hợp với luật và chế độ kế toán của nhà nước.Tuy nhiên, phần chứng từ kế toán doanh nghiệp vẫn thực hiện thủ công trên giấy và doanh nghiệp chỉ dùng máy tính để kẻ sổ và vẫn nhập số liệu thủ công, mức độ tự động hoá thấp.
Ngày nay, máy tính đã trở lên phổ biến và nó ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kế toán. Vì vậy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải nói riêng đã bắt đầu và đang phát triển hệ thống máy tính trong công tác quản lý và công tác kế toán để công việc đạt hiệu quả cao hơn.
Phần III: Nhận xét và kết luận
I. Nhận xét.
1. Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bỏ vốn ra để tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong thu lại được kết quả nhiều hơn những gì mà mình bỏ ra nhưng chất lượng vẫn đảm bảo. Điều này chỉ thực hiện được nếu doanh nghiệp biết cách quản lý tốt những khoản chi phí đó nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
ở doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, do đã nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, về cơ bản công tác quản lý chi phí sản xuất đã thực hiện đúng theo các chế độ kế toán hiện hành và sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán, có sự phân công trong công tác kế toán, do đó đảm bảo sự chính xác cao về thông tin kế toán. Dựa vào những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, lãnh đạo công ty đã nắm bắt được sản phẩm sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm, từ đó phân tích và đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy, hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải nói riêng.
1.1. Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thàh sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
Qua quá trình nghiên cứu cụ thể công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, em thấy doanh nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành các quy định của Nhà Nước và chế độ kế toán Việt Nam. Doanh nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy doanh nghiệp ngày càng có uy tín và chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực mà mình đã chọn.
Trong thời kỳ hiện nay, nhận thức được tầm quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp đã ra sức tăng cường thực hiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán đã thực sự được coi là một trong những công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ kế toán yêu nghề, có trình độ nghiệp vụ và nắm vững nhiệm vụ công việc của mình. Từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác nhưng vẫn đảm tính thống nhất trong bộ máy. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán luôn được đào tạo, tiếp cận với chế độ chuẩn mực kế toán và việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác. Việc sử dụng máy vi tính cho công tác kế toán ở doanh nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như cập nhật in ấn và lưu trữ các tài liệu có liên quan.
Tổ chức chứng từ kế toán:
Doanh ngiệp xây dựng được hệ thống chứng từ đầy đủ và quy trình luân chuyển hợp lý đã thủ tục hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gắn với từng đối tượng hạch toán
Việc tổ chức chứng từ của doanh nghiệp hợp lý đã đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Về kế toán chi phí sản xuất chung:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra quanh năm, không mang tính thời vụ nên chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các TSCĐ phục vụ sản xuất khác phát sinh liên tục và đều đặn, vì vậy kế toán doanh nghiệp đã áp dụng trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng vào cuối mỗi tháng là hợp lý, đảm bảo một mức trích ổn định vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục phản ánh rõ ràng các chi phí cấu thành lên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính xác để từ đó có phương hướng và biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Những nhược điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong doanh nghiệp, lực lượng sản xuất chiếm phần đông trong tổng số nhân viên toàn doanh nghiệp. Trong khi đó, công nhân sản xuất nghỉ phép không đều và ổn định giữa các tháng trong năm, công ty không áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều đó làm cho giá thành của các loại sản phẩm không ổn định, tháng nào công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho giá thành sản phẩm bị nâng lên.
2. Một số ý kiến hoàn thiện về công tác kế toán.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, doanh nghiệp cần phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
=
Tổng số tiền lương của công nhân sản xuất phải trả trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
(Dự kiến theo doanh thu)
Hàng tháng khi thực hiện trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân nghỉ phép thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối tháng kế toán kết chuyển bình thường vào TK 631
II. Kết luận
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phải phấn đấu vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Trong điều kiện cạnh tranh đó, các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất càng luôn phải không ngừng hoàn thiện mình để tăng khả năng cạnh tranh trên mọi phương diện kinh doanh. Từ đó, ta có thể thấy được sự quan trọng của công tác kế toán mà quan trọng là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là yếu tố then chốt, là nền tảng đánh giá và tiền đề của các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của đơn vị.
Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học và sáng tạo sẽ giúp sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ, từ đó tự tin, hăng hái bắt tay vào công việc, đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn - Cô Nguyễn Kim Huệ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về đề tài " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải".
Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng và phức tạp trong khi trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy bài viết của em chỉ mới tiếp cận những vấn đề chủ yếu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. Mặc dù em đã hết sức cố gắng để hoàn thành bài viết song với những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của các cô chú, anh chị cán bộ doanh nghiệp để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Kim Huệ cùng toàn thể cô chú, anh chị tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2010
Sinh viên
Trịnh Thị Thuỳ Linh
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
SXKD
:
Sản txuất kinh doanh
DNTN
:
Doanh nghiệp tư nhân
NVL
:
Nguyên vật liệu
CCDC
:
Công cụ dụng cụ
TP
:
Thành phẩm
CPSX
:
Chi phí sản xuất
TSCĐ
:
Tài sản cố định
GTGT
:
Giá trị gia tăng
NVLTT
:
Nguyên vật liệu trực tiếp
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
:
Kinh phí công đoàn
BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26941.doc