Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội 2
1.1 Khái lược về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội 2
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.3 Các hoạt động chính 3
1.4 Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng : 4
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của VCB Hà Nội 4
2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng 4
2.2 Chức năng nhiêm vụ 6
2.2.1 Chức năng nhiệm vụ ban giám đốc 6
2.2.2Chức năng nhiệm vụ các phòng 6
2.2.3 Nhận xét cơ cấu tổ chức của NHNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội (VCB Hà nội) 7
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Vietcombank Hà Nội 10
3.1 Các nguồn lực 10
3.1.1 Vốn, tài chính 10
3.1.2 Công nghệ 10
3.1.3 Nguồn lực con người 11
3.2 Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh 12
3.2.1 Quy mô và tăng trưởng 12
3.2.2 Khả năng sinh lợi 16
Ta nghiên cứu kết quả kinh doanh và lợi nhuận qua bảng sau 16
3.2.3 Khả năng thanh toán 18
Phần 4: Chiến lựoc của VCB Hà Nội trong giai đoạn tới 20
4.1 Khó khăn và thuận lợi trong thời gian qua 20
4.2 Mục tiêu : 20
4.3 Phương thức để đạt được mục tiêu 21
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng Hành chính- Nhân sự ngân hàng VCB Hà nội 22
5.1 Sơ đồ cơ cấu phòng Hành chính nhân sự 22
3.2 Phân tích hoạt động của phòng Hành chính- tổ chức trong VCB HN 23
3.3 Một số kiến nghị về chiến lược cho hoạt động nhân sự 25
Kết luận 27
Để phục vụ cho công tác thực tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân trong 5 tuần vừa qua, tác giả đã được làm quen và tìm hiểu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội; kèm theo đó cũng đánh giá sơ lược của cá nhân tác giả về việc các mặt cơ cấu tổ chức, các nguồn lực và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty . Từ việc tìm hiểu tổng quan các hoạt động của công ty, tác giả xin được giới thiệu cụ thể hơn về cơ cấu cũng như các hoạt động của phòng Nhân sự -nơi mà tác giả sẽ được thực tập sâu hơn và là ngành nghề tác giả đam mê theo đuổi trong tương lai
Kết cấu báo cáo gồm 5 phần
Phần 1: Khái quát về VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 2: Cơ cấu tổ chức VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 4: Chiến lược của VCB chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng hành chính- nhân sự VCB chi nhánh Hà Nội
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Để phục vụ cho công tác thực tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân trong 5 tuần vừa qua, tác giả đã được làm quen và tìm hiểu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội; kèm theo đó cũng đánh giá sơ lược của cá nhân tác giả về việc các mặt cơ cấu tổ chức, các nguồn lực và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty... Từ việc tìm hiểu tổng quan các hoạt động của công ty, tác giả xin được giới thiệu cụ thể hơn về cơ cấu cũng như các hoạt động của phòng Nhân sự -nơi mà tác giả sẽ được thực tập sâu hơn và là ngành nghề tác giả đam mê theo đuổi trong tương lai
Kết cấu báo cáo gồm 5 phần
Phần 1: Khái quát về VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 2: Cơ cấu tổ chức VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 4: Chiến lược của VCB chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng hành chính- nhân sự VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội
1.1 Khái lược về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội
Ngày 01/03/1985 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội chính thức được thành lập theo quyết định của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh năm 1984 , Đại hội Đảng bộ thành phỗ Hà Nội ra nghị quyết chủ trương Hà Nội phải có ngân hang để phục vụ kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Đây là thời kỳ chuẩn bị cho công cuộc Đổi mới toàn diện nền kinh tế. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh lịch sử và với sứ mệnh như thế.
Hơn 20 năm phát triển và trưởng thành, VCB HN đã khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô, trở thành đối tác tin cậy cho khách hành cá nhân, doanh nghiệm và các định chế tài chính trên địa bàn Thủ đô
Sau đây là một số thông tin giới thiệu
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Tên tiếng Anh: Ha Noi Branch of Vietcombank
Tên viết tắt: VCB HN
Tổng giám đốc: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Luật
Địa chỉ:.334 Bà Triệu – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: +84.4.9746666
Fax: +84.4.9747065
Website:
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn 1(1985- 1990) : Hoạt động dưới hình thức là ngân hàng đối ngoại độc quyền
Sau khi được thành lập với tư cách là thành viên trong hệ thống ngân hang Ngoại Thương Việt Nam, VCB HN giữ nhiệm vụ là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại trên địa bàn thủ đô bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra VCB HN còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Giai đoạn 2( 1990-2000) : hoạt động dưới hình thức NHTM Nhà nước
Ngày 14/11/1990. VCB HN chính thức chuyển từ một ngân hang chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà nước hoạt động đa năng , được xếp hàng là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàngNgoại thương VN
Giai đoạn 3( 2000- 2006) : Tiếp tục đổi mới và phát triển, chuẩn bị thế và lực cho quá trình hội nhập và cổ phần hóa ngân hàng
Năm 2000 VCB HN đã mở thêm được 4 chi nhánh cấp 2 là chi nhánh Thành Công, Cầu Giấy, Ba Đình, Chương Dương và 4 phòng giao dịch tại Hàng Bài , Trần Bình Trọng, Hàng Đồng, Nội Bài
Năm 2003 để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, Vietcombank đã triển khai đề án cơ cấu lại hoạt động của mình nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, đổi mới mô hình tổ chức gắn với chuẩn mực quốc tế, đa dạng hoá và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Năm 2004 cùng với các đối tác Silverlake, PricewaterhouseCoopers (nhà cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát) VCB hoàn thành dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Đây làc dự án có quy mô lớn nhất, tác động đến nhiều mặt hoạt động không chỉ trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng mà còn trong việc chuẩn hoá mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ. mà trên cơ sở đó, phát triển thêm nhiều sản phẩm, tiện ích tiên tiến. ậy, cùng với những thành công vượt bậc về công nghệ như: ứng dụng các chuẩn mực của “Hệ thống thanh toán SWIFT”; sự ra đời của hàng loạt các dịch vụ trong “Tầm nhìn chiến lược đến 2010” (VCB Vision 2010) như VCB Online và Connect24; VCB Money; VCBP…thì đến nay, Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thánh toán đã và đang đưa vào các sản phẩm VCB Global Trade (Tài trợ thương mại); VCB Treasure (Kinh doanh vốn); VCB Infor (Hệ thống thông tin quản lý và kho dữ liệu)… đã hoàn tất quá trình kết nối toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Với những tiến bộ vượt bậc như vậy năm 2005 VCB HN vinh dự đón nhận Huân chương lai động hạng 3 , bằng khen của Thủ tướng chính phủ…
Giai đoạn 4( từ 2007 đến nay): Sau hội nhập và cổ phần hóa
Sau hơn 1 năm gia nhập WTO, đến năm 2007 Vietcombank đã cổ phần hoá thành công, góp phần nâng cao năng lực tài chính, vị thế của Vietcombank đối với giới đầu tư trong nước và quốc tế. Vietcombank Hà Nội có những điều kiện thuận lợi riêng với những nền tảng cơ sở bền vững từ ngân hàng “mẹ”. Thêm vào đó là sự giúp đỡ của Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng ING của Hà Lan triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật để cơ cấu lại tổ chức và hiện đại hoá công nghệ.
Đến năm 2007 VCB Hà Nội đã mở được 10 phòng giao dịch trên khắp địa bàn Hà Nội. Đồng thời nâng cấp thành công 4 chi nhánh cấp 2 trước kia trực thuộc CVB HN lên thành chi nhánh cấp 1 trưc thuộc Hội sở chính VCB. Đây là 1 thành công rực rỡ của VCB HN.
1.3 Các hoạt động chính
Ngân hàng VCB HN là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là thu hút những khoản vốn nhàn rỗi rồi cung cấp cho những người có nhu cầu sử dụng trong địa bàn Hà Nội, góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng VCB HN tạo phương tiện thanh toán: Bằng các nghiệp vụ nhận gửi và cho vay ngân hàng tạo tiền cho nền kinh tế. Thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng của VCB HN có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán thì họ có thể chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu
Ngân hàng VCB HN là trung gian thanh toán: ngân hàng thay mặt cho các khách hàng của mình để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng của ngân hàng mua hoặc là thay mặt cho khách hàng để nhận những khoản thanh toán từ các đối tác của khách hàng.
VCB thực hiện việc thanh toán với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ hiện đại, mạng lưới thanh toán điện tử liên ngân hàng, các trung tâm thanh toán quốc tế và nhiều hình thức thanh toán phù hợp với các đối tượng khác nhau như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ… do vậy mà thanh toán qua ngân hàng diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với một chi phí hợp lý.
1.4 Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng :
VCB HN luôn năng cấp và mở rộng các hoạt động của mình nhằm cung cấp cho khách hang nhiều dịch vụ tiện ích. Ngân hang có các hoạt động và dịch vụ kinh doanh chính sau:
Dịch vụ ngân hàng : cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến dân cư. Bao gồm: Dịch vụ Tài khoản( tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp, trả lương tự động), Tiết kiệm và đầu tư, Chuyển và nhận tiền, Dịch vụ cho vay cá nhân, hộ gia đình, Thu đổi ngoại tệ , séc du lịch, Doanh nghiệp phát hành trái phiếu , Nhờ thu séc nội địa và quốc tế
Mua bán ngoại tệ gồm các dịch vụ: Mua bán ngoại tệ giao ngay, Mua bán ngoại tệ ký hạn, Hoán đổi tiền tệ, lãi suất, Hợp đồng quyền chọn, Các sản phẩm phái sinh khác
Huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức
• Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ
• Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân
• Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
• Các loại kỳ phiếu, trái phiếu
• Tiền gửi thanh toán
Tín dụng được thực hiện dưới các hình thức
• Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng
• Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đắp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng
• Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của VCB Hà Nội
2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP VIETCOMBANK HÀ NỘI
(nguồn: Phòng hành chính- nhân sự NHNTVN chi nhánh Hà Nội)
Quản lý nợ
BAN GIÁM ĐÔC
Kế toán Tài Chính
Tổng hợp- Tin học
Thanh toán XNK
Hành chính Nhân sự
Kiểm tra nội bộ
Quản lý
Nợ
Thanh toán thẻ
Dịch vụ Ngân hàng
Tín dụng thể nhân
Ngân quỹ
HĐ Xử lý rủi ro
HĐ Tín dụng
Các phòng giao dịch
2.2 Chức năng nhiêm vụ
2.2.1 Chức năng nhiệm vụ ban giám đốc
Giám đốc: Quản lý chung và toàn diện mọi hoạt động cảu chi nhánh Hà nộ. Trực tiếp kí các hợp đồng phát sinh trong lĩnh vực:
- Phòng khách hàng thể nhân
- Phòng tổng hợp
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Công tác tổ chức cán bộ
- Công tác phát triển mạng lưới
- Chủ tịch hội đồng tin dụng, HĐ xử lý rủi ro, HĐ miễn giảm lãi
- Ký hợp đồng vay vốn có hạn mức trên 10 tỷ
Phó Giám đốc Nguyễn Thi Thu Hải
- Quản lý, chỉ đạo ký kết các hợp đồng phát sinh trong công việc
- Phòng dịch vụ Ngân hàng
- Phòng thanh toán thẻ
- Các phòng giao dịch
Công tác công đoàn
Phó giám đốc Phan Văn Thái : Quản lý , chỉ đạo và ký kết hợp đồng phát sinh trong lĩnh vực công việc sau
Phòng khách hàng
Phòng thanh toán XNK
Ký các hợp đồng tín dụng vay vốn ngắn hạn có hạn mức dưới 10 tỷ
Phó giám đốc Trần Thị Thủy: Quản lý chỉ đạo ký kết các hợp đồng phát sinh trong những lĩnh vực công việc sau
Phòng Ngân quỹ
Phong kế toán tài chính
Phòng quản lý nợ
Công tác hành chính quản trị phòng hành chính nhân sự
Phòngtinhọc
2.2.2Chức năng nhiệm vụ các phòng
Phòng tín dụng thể nhân
Là phòng nghiệp vụ có chức năng triển khai các cấp dụng cho khách hàng gồm cho vay bảo lãnh. Triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Phòng tổng hợp tham mưu trong việc thực hiện tổng hợp, phân tích xây dựng kế hoạch kinh doanh, quản trị, điều hành , thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới
Phòng kiểm tra nội bộ
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
Phòng thanh toán XNK: Phòng chuyên môn thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bảo lãnh
Phòng ngân quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt theo đúng quy định
Phòng tin học: duy trì hệ thống CNTT liên quan đến hoạt động ngân hàng
Phòng HC- NS: tham mưu cho ban GĐ trong công tác nhân sự và thuecj hiện công việc hành chính, xây dựng cơ bản
Phòng dịch vụ ngân hàng: là phòng nghiệp vụ thực hiện việc huy động vốn, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
Phòng thanh toán thẻ: thanh toán các loại thẻ, mạng lưới ATM, phát hành thẻ
Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho doanh nghiệp và kế toán giao dịch cho bộ phận kinh doanh
Phong giao dịch: các phòng giao dịch được phân những nhiệm vụ khác nhau xong nhìn chung có chức năng là huy động vốn và giao dịch với khách hàng cá nhân
2.2.3 Nhận xét cơ cấu tổ chức của NHNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội (VCB Hà nội)
Loại mô hình: là cơ cấu ma trận. Bởi:
- Mô hình tổ chức kết hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu theo địa lý( ở đây là các phòng giao dịch ở các địa bàn khác nhau).. Cơ cấu chức năng thì phân chia thành các phòng chức năng như marketing, sản xuất, kế toán, nhân sự…Lợi ích: Cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng.
- Có sự phối kết hợp giữa các phòng ban chức năng cho phép tiết kiệm các nguồn lực và cùng giải quyết nếu có vần đề lớn phát sinh. Ví dụ Các hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng tín dụng bao gồm những cán bộ ở các phòng khác nhau. Hội đồng xử lý rủi ro gồm trưởng phó phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý rủi ro, quản lý nợ . Trong các trường hợp nợ xấu khó đòi hay các vấn đề rủi ro các của ngân hàng hội đồng sẽ đứng ra điều tra xử lý và ra quyết định
Đánh giá cơ cấu tổ chức công ty
Cơ cấu có sự hỗ trợ tương đối để thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty
Mục tiêu của NH là quản lí rủi ro tập trung nhằm hạn chế rủi ro một cách toàn diện và hiệu quả.Ngoài các phòng ban như phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý rủi ro, Ngân hàng còn thành lập riêng các Hội đồng tín dụng , Hội đồng xử lý rủi để điều hành tập trung giải quyết vấn đề rủi ro. Điều đó cũng cho thấy vấn đề quản lý rủi ro tài chính, xử lý nợ xấu đặc biệt được coi trọng trong ngân hàng
Cơ cấu có sự phù hợp tương đối với môi trường kinh doanh của tổ chức.
Hội nhập WTO và mở cửa ngành NH đã khiến cạnh tranh giữa các NH ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển cấc NH phải tìm mọi cách giảm chi phí. Cơ cấu ma trận như trên khá tinh gọn sẽ giúp tiết kiệm các nguồn lực
Cơ cấu đảm bảo sự phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng
Bởi là cơ cấu ma trận cho phép các phòng giao dịch của VCB HN phối hợp với các phòng chức năng của NH( như theo sơ đồ CC TC). Theo đó các phòng giao dịch ngoài nhiệm vụ giao dịch chung chuyển thanh toán tiền còn liên kết các phòng ban chức năng triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, báo cáo và thực hiện theo sự quản lý và định hướng của ngân hàng
Cơ cấu có sự phù hợp tương đối với quy trình công nghệ
Nghiên cứu quy trình cung cấp một sản phẩm đặc trưng của ngân hàng, đó là sản phẩm cho vây tín dụng, ta thấy các phòng ban được phân chia và sắp xếp theo trình tự từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm dịch vụ. Ban đầu, phòng tín dụng thể nhân có nhiệm vụ tiếp thị , tư vấn sản phẩm với khách hàng, lập các hồ sơ, xét phê duyệt đề xuất vay để ký hợp đồng. Bước thứ hai, phòng quản lý nợ có nhiệm vụ giải ngân sau khi kiểm tra tính đúng đắn hợp lệ , đồng thời giám sát việc thu hồi nợ. Cuối cùng bộ phận kế toán tiền vay có trách nhiệm thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ xấu, sẽ được chuyển lên cấp cao hơn là hồi đồng tín dụng để xem xét giải quyết. Vậy ta thấy việc sắp xếp cơ cấu các phòng ban như trên sẽ giúp chuyên môn hóa đảm bảo cho quy trình nghiệp vụ ngân hàng được thực hiện tốt. Qua đó ta cũng thấy các phòng ban trong ngân hàng phải thực sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với nhau
Cơ cấu đảm bảo sự rõ rang trong mối quan hệ giữa người có nghĩa vụ báo cáo và người được báo cáo. Điều này được thể hiện trong việc phân công công tác chỉ đạo điều hành của Ban GĐ được phân định khá cụ thể và chi tiết( như trong phần 2.2 Chức năng nhiệm vụ)
Nhược điểm: nhìn vào sơ đồ CC TC ta thấy các phòng chức năng chưa có sự phân nhóm cụ thể để biết nhóm nào làm kinh doanh nhóm nào có chức năng hỗ trợ. Ta có thể tham khảo có cấu của NH Vietinbank chi nhánh cấp 1 như sau
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương
( Nguồn: Phòng tổ chức NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương)
Thiết nghĩ VCB HN cần phân các phòng ban làm các khối như trên thì sẽ giúp nhóm cụm lại các phòng ban nào có cùng chức năng chung như KD, Hỗ trợ, tác nghiệp, quản lý rủi ro,phòng
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Vietcombank Hà Nội
3.1 Các nguồn lực
3.1.1 Vốn, tài chính
.Về tổng nguồn vốn: Tốc độ tăng của tổng nguồn vốn tăng lên qua các năm. Điều này đảm bảo vốn cho đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ.
Trong đó ta cũng thấy vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua các năm. Điều này sẽ đảm bảo cho tỷ lệ an toàn vốn khi tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn là hoạt động mà không một ngân hàng nào bỏ qua bởi ngân hàng có huy động được vốn nhàn rỗi thì mới có khả năng triển khai các hoạt động của mình. Hoạt động huy động vốn diễn ra ở tất cả các ngân hàng do vậy mà hoạt động này đang đứng trước những thách thức lớn như: các NHTM liên tục đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với những sản phẩm phong phú hay xu hướng hình thành tập đoàn khiến cho các tổng công ty lớn chuyển sang giao dịch với chính ngân hàng của tổ chức đó tự thành lập hoặc là giao dịch với các ngân hàng nước ngoài. Tuy vậy thì hoạt động huy động vốn của VCB Hà Nội trong những năm qua vẫn luôn tăng trưởng do VCB Hn giữ được uy tín lâu năm trên thị trường
Biểu 3.1: Tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của VCB Hà Nội
( Nguồn: Phòng Tổng hợp VCB HN)
3.1.2 Công nghệ
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đang đứng trước những cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng – tài chính, cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi mà cơ chế là như nhau, lợi ích, lãi xuất mà các ngân hàng đem đến cho các khách hàng là như nhau thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, VCB đa dạng hóa các sản phẩm tiện ích mình đối với khách hàng bằng việc cung cấp các sản phẩm tự động hóa cao như CVB online, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống rút tiền tự động ATM Connect 24…Hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu với mạng lưới chi nhánh tại 85 nước trên thế giới, kết hợp giữa ngân hàng với viễn thông như thanh toán qua mobie, thương mại điện tử. VCB tự hào là người luôn tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đai ở VN.
Đặc biệt VCB còn ứng dụng công nghệ cao vào nhiều khía cạnh nghiệp vụ ngân hàng như quản lý, giao dịch khách hàng, các vấn đề bảo mật thông tin dữ liệu trong hệ thống ngân hàng của mình nhằm nâng cao năng suất hiệu quả lao động
3.1.3 Nguồn lực con người
Bảng 3.1 :Số lượng chất lượng CBNV VCB Hà Nội
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số người
Tỷ trọng
(%)
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Theo giới tính
Nam
57
34.0
79
35.0
100
37.0
Nữ
110
66.0
148
65.0
167
63.0
Theo tính chất LĐ
Lao động quản lý
17
10.2
34
15.0
43
16.0
Giám đốc, phó GĐ
4
2.2
9
4.0
11
4.1
Trưởng, phó phòng
13
8.0
25
11.0
32
12.0
2. LĐ chuyên môn, nghiệp vụ
143
85.8
184
8.0
212
79.0
3. LĐ giản đơn
7
4.0
9
4.0
12
4.5
Theo trình độ
Trên Đại học
13
8.0
23
10.0
29
11.0
Đại học
129
77.0
182
80.0
222
83.0
Cao đẳng
18
11.0
18
8.0
5
5.0
Trung cấp
7
4.0
5
2.0
3
1.0
Theo độ tuổi
Từ 30 tuổi trở xuống
104
62.0
148
65.0
182
68.0
31 đến 45 tuổi
50
30.0
59
26.0
64
24.0
46 đến 60 tuổi
13.36
8.0
20
9.0
21
8.0
Tổng số CBCNV
167
227
267
( Nguồn: Phòng hành chính- Nhân sự VCB HN)
Trong đó lao động chuyên môn nghiệp vụ là lao động nhân viên ở các phòng ban. Lao động giản đơn gồm lái xe, bảo vệ, lao công tạp vụ.
Nhận xét : nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ biến động LĐ qua các năm như sau:
- Số lượng LĐ tăng lên không ngừng với tốc độ tăng 2006 là 35.9%, năm 2007 là 17.6 %. Cùng với đó là sự tăng lên của doanh thu các năm
- Theo giới tính không có sự biến động đáng kể giữa tỉ lệ nam và nữ. Tỉ lệ nam tăng nhẹ để tiến tới cân bằng với nữ bởi ngành ngân hàng có đặc thù là nhìn chung nữ chiếm tỷ lệ cao hơn
- Theo tính chất LĐ: LĐ quản lý tăng nhẹ, đặc biệt tăng khá trong năm 2006 bởi trong năm này thành lập mới 3 phòng giao dịch, đồng thời chi nhánh tách các phòng ban cũ kiêm nhiều chức năng dịch vụ thành nhiều phòng nhỏ hơn đáp ứng với sự phát triển và nâng cao không ngừng của dịch vụ. Vì vậy số lượng phó, giám đốc các phòng giao dịch, trưởng phó phòng tăng lên nhiều. Tỷ trọng LĐ chuyên môn và LĐ giản đơn không mấy thay đổi
- Theo trình độ LĐ: Tỷ trọng LĐ qua ĐH và trên ĐH ngày càng tăng tương ứng đó là giảm tỷ trọng LĐ cao đẳng và trung cấp. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho thấy trình độ tăng lên không ngừng đáp ứng với yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng dịch vụ tạo nhiều sản phẩm tiện ích mới
- Tuổi bình quân của CBCNV năm 2007 là : 30,4 tuổi. Đây là độ tuổi trung bình trẻ- không cao cũng không quá trê. Là độ mà người LĐ đạt tới mức năng suất cao nhất trong cả cuộc đời làm việc của mình vì họ đã tích lũy được kinh nghiệm nhất định đồng thời còn nhiều sức khỏe mong muốn cống hiến
3.2 Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh
3.2.1 Quy mô và tăng trưởng
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán VCB HN
Đơn vị: triệu đồng
Mục
2006
2007
I Tài sản
Tiền mặt và tương đương tiền mặt
140256
185846
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước
687210
676.4348
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
3029617
2412659
Chứng khoán kinh doanh
32979
163682
Cho vay khách hàng
3842552
5534922
Góp vốn đầu tư dài hạn
55952
96722
Đầu tư chứng khoán
1762879
2187526
Tài sản cố định
64375
60851
Tài sản khác
77594
131023
Tổng tài sản có
9693414
11449666
II Nợ phả trả, vốn, quỹ
Tiền nợ VCB HO và Ngân hàng Nhà nước
969727
735745
Tiền vay các tổ chức Tín dụng khác
705893
1040509
Tiền gửi của khách hàng
6491148
821169
Phát hành giấy tờ có giá
509169
186821
Nguồn vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
143123
143328
Nợ khác
214593
340215
Tổng nợ phải trả
9037829
10658785
Vốn chủ sở hữu
651230
776921
Trích lập quỹ
4355
4891
Tổng nợ phải trả, vốn
9693414
11449666
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Về tổng tài sản
Biểu 3.1: Tổng tài sản VCB HN
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Nhận xét: Tổng TS VCB HN không ngừng tăng lên tuy tốc độ tăng có tương đối chậm lại
So với ngành:
Biểu 3.2 Tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng trong năm 2007
Đơn vị: tỷ VNĐ
Nhận xét: Tổng TS VCB HN không ngừng tăng lên tuy tốc độ tăng có tương đối chậm lại. Tuy nhiên nếu đem so sánh NHNT Chi nhánh Hà Nội với NHNT Việt Nam thì ta thấy tốc độ tăng trong 2007 là khá tương đương nhau. Và nếu so với toàn ngành thì tốc độ tăng Tài sản của NHNT Việt Nam nói chung và NHNTVN chi nhánh Hà Nội nói riêng là thấp so với các ngân hàng khác.Tuy nhiên điều này là dễ hiểu bởi tổng tài sản của VCB lớn hơn các ngân hàng khác nhiều nên tốc độ tăng tổng tài sản sẽ không cao
Về hoạt động tín dụng:
Biểu 3.3: Tổng dư nợ VCB HN
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Nhận xét: tổng dư nợ tín dụng luôn tăng lên trong các năm. Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng đạt 4414 tỷ đồng tăng 3.28% so với năm 2006. Trong đó:
- dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0.78% tổng dư nợ( trong khi đó trung bình ngành là 2.8%)
- Cho vay trung dài hạn chiếm 22.3% tổng dư nợ
- Cho vay ngắn hạn chiếm 77.7% tổng dư nợ
3.2.2 Khả năng sinh lợi
Ta nghiên cứu kết quả kinh doanh và lợi nhuận qua bảng sau
Bảng 3.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh và lợi nhuận VCB HN
Đơn vị : Triệu đồng
Mục
2003
2004
2005
2006
2007
Thu nhập từ hoạt động
41.728
81.478
125.437
292.294
334.277
Chi phí hoạt động
15.878
30.128
49.177
74.887
94.409
Lợi nhuận
25.850
51.350
76.260
132.799
164.875
Tổng nguồn vốn
5500.000
6500.564
8.201.234
9.693.414
11.449.666
Vốn chủ sở hữu
323.125
391.089
496.808
651.230
776.921
ROA(%)
0,47
0,79
0,93
1,37
1,44
ROE(%)
8
13,13
15,35
21,12
21,21
CAR(%)
7.3
9.6
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Về lợi nhận:
Biểu 3.4 : Tăng trưởng lợi nhuận VCB HN
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Nhận xét: Tốc độ tăng lợi nhuận liên tục tăng lên qua các năm. Điều này đã tạo điều kiện cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của VCB HN ( ROA) luôn tăng lên qua các năm và đặc biệt cao hơn hẳn so với toàn ngành
ROA, ROE
Biểu 3.5: ROE của VCB HN qua các năm
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Biểu 3.6: ROA của VCB HN qua các năm
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Nhận xét: ROE, ROE tăng lên không ngừng qua các năm
So với ngành trong năm 2007
Bảng 3.4: So sánh ROA ROE của một số ngân hàng lớn
( Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng 07/2008 của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVSC)
Nhận xét: Các chỉ số ROA, ROE của VCB HN trong năm 2007 đều cao hơn so với toàn VCB nói chung. Điều này càng chứng tỏ vị trí dẫn đầu của chi VCB chi nhánh Hà Nội trong hệ thống NHNT VN. Tuy nhiên các chỉ số này còn thấp hơn so với các NHTMCP khác
3.2.3 Khả năng thanh toán
CAR
(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng 07/2008 của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVSC)
Nhận xét: CAR của NHNTVN chi nhánh Hà Nội có phần cao hơn so với trung bình của toàn NHNTVN nói chung. Và nếu so với các ngân hàng khác thì cao nhất trong hệ thống các NHTMQD( như Agribank, BIDV, ICB) và không thấp hơn nhiều so với các NHTMCP( như ACB, STB. EAB)
Phần 4: Chiến lựoc của VCB Hà Nội trong giai đoạn tới
4.1 Khó khăn và thuận lợi trong thời gian qua
Thuận lợi: NHNT Việt Nam đã chính thức trở thành NHTM cổ phần từ 02/06/2008, nền tảng cơ chế quản trị và điều hành ngân hàng có sự thay đổi. Thực tế là một số chủ trương biện pháp tổ chức chỉ đạo trong kinh doanh từ NHNT VN đã có sự chuyển biến. Thương hiệu và vị thế VCB tiếp tục phát huy tác dụng. Các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và NHNN nhạy bén hơn, tác động rất mạnh đến thị trường và hoạt động kinh doanh của các NHTM. Các doanh nghiệp, khách hàng của VCB có cơ sở kinh doanh vững chắc cũng chịu tác động của khủng hoảng, suy giảm nhưng chưa bị rủi ro lớn hoặc đổ vỡ. Công nghệ của VCB tiếp tục được phát huy trên nền tảng đã được xây dựng từ trước, một số dịch vụ mới được đưa ra có tác dụng .
Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín của Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn, VCB Hà Nội cũng có sự thay đổi về quản lý, điều hành kinh doanh và việc áp dụng một số biện pháp điều hành kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động vốn từ NHTMCP Ngoại thương VN như: tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, CCTG, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng màng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, kết hợp các nghiệp vụ phái sinh… để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng là những nhân tố giúp hoạt động kinh doanh của VCB tiếp tục ổn định và phát triển.
Khó khăn: Kinh tế trong nước bị lạm phát cao, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động của các NHTM. Cạnh tranh giữa các NHTM khá gay gắt trước tình hình thanh khoản khó khăn hồi đầu năm, biến động tỷ giá phức tạp và thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên liệu diễn biến phức tạp. Tâm lý cán bộ CNV quan ngại trước các chính sách thay đổi, trông chờ vào thu nhập mới, cổ phiếu sụt giá, sản phẩm dịch vụ đơn điệu...
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh sôi động, các ngân hàng vẫn cung cấp rất nhiều các cách thức linh động mới mẻ, sản phẩm và dịch vụ khá đa dạng, phong phú, thu hút được số lượng lớn khách hàng. Đó là nét sáng tạo, đột phá của các ngân hàng bạn mà VCB cần học tập và phát huy. VCB duy trì được kết quả tốt chủ yếu do uy tín, thương hiệu Vietcombank được tạo dựng hơn 45 năm qua. Các sản phẩm huy động vốn so với các ngân hàng bạn nhìn chung không mới mẻ, lãi suất chưa hấp dẫn, các sản phẩm đơn lẻ, không mang tính chất ‘gối vụ’: khi sản phẩm này đến hạn, khách hàng không có sản phẩm khác để lựa chọn thay thế
4.2 Mục tiêu :
- Đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng( BIS) và các chỉ số an toàn vốn ( CAR) theo tiêu chuẩn quốc tế
- Giữ vai trò chả đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngân hàng lớn trong khu vực
- Trở thành tập đoàn tài chính đa năng, có quy mô lớn ở Châu Á vào năm 2015-2020 với phạm vi hoạt động trên toàn thế giới
4.3 Phương thức để đạt được mục tiêu
- Không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động ngân hàng bán buôn- bán lẻ, hoạt động liên ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
- Áp dụng mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế
- Chuẩn hóa quy trình và không gian giao dich, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho giai đoạn mới- giai đoạn sau cổ phần hóa của công ty cũng như thời kỳ hội nhập lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng Hành chính- Nhân sự ngân hàng VCB Hà nội
5.1 Sơ đồ cơ cấu phòng Hành chính nhân sự
Sơ đồ 5.1 Sơ đồ tổ chức phòng Hành chính- Nhân sự
Trưởng phòng
Bộ phận Hành chính
Bộ phận Đào tạo
Bộ phận tuyển dụng
Quản lý cán bộ
Quản lý lương thưởng
(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN)
Trong đó:
- Trưởng phòng: 1 người
- Bộ phận hành chính: 3 người
- Bộ phận tuyển dụng: 1 người
- Bộ phận Đào tạo: 2 người
- Bộ phận quản lý cán bộ: 2 người
- Bộ phận lương, thưởng, phúc lợi: 2 người
Bảng 5.1 Cơ cấu nhân viên trong phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
7
4
63.6
36.4
Theo tuổi
- Nhỏ hơn 30
- 31 - 45
- 46 - 55
5
4
2
45.5
36.4
18.1
Theo trình độ chuyên môn
- Đại học chuyên ngành QL Nhân sự
- Đại học chuyên ngành khác
- Dưới ĐH
1
10
0
9.1
90.9
0
Theo thâm niên làm việc trong lĩnh vực nhân sự- hành chính
- Dưới 5 năm
- Từ 5 - 10 năm
- Trên 10 năm
5
5
1
45.5
45.5
9.0
Tổng số
11
100
( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN)
Độ tuổi bình quân của CBNV trong phòng 32 ; không có sự chênh lệch nhiều về tuổi tác so với tuổi bình quân của NV toàn ngân hàng VCB HN là 30,4 tuổi. Tất cả NV trong phòng đều tốt nghiệp đại học, tuy không phải chuyên ngành Quản trị nhân sự- hành chính, nhưng cùng với thâm niên làm việc khá lâu trong lĩnh vực nhân sự- hành chính( trung bình gần 6 năm) cộng với một số cán bộ cũng tham gia các lớp học ngắn hạn đào tạo QLNS, nhìn chung đội ngũ này vẫn kiến thức tốt để có thể đảm đương các công việc trong phòng
3.2 Phân tích hoạt động của phòng Hành chính- tổ chức trong VCB HN
Bộ phận Hành chính: luôn đảm bảo cho các bộ phận nghiệp vụ có đầy đủ điều kiện vật chất thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. Hàng năm tiến hành mua sắm, quản lý tài sản ,xây mới mở rộng phòng giao dịch, tham gia tổ chức “Hội nghị khách hàng hàng năm và triển khai hoạt động năm tới” . Công tác bảo vệ cơ quan được nghiêm túc thực hiện nhằm bảo đảm an toàn cho cơ quan, thực hiện tốt nội quy PCCC, duy trì tốt việc thực hiện các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc
Bộ phận tuyển dụng:
Chức năng: được quy định trong quy định về tuyển dụng cán bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng NTVN như sau:
- Dựa vào kế hoạch kinh doanh, các phòng ban xây dựng kế hoạch tuyển dụng gửi lên bộ phận tuyển dụng tổng hợp điểu chỉnh tham ưu cho ban giám đốc về vấn đề liên quan đến tuyển dụng nhân lực
- Tổ chức và đánh giá công tác tuyển dụng của ngân hàng
Số lượng tuyển dụng mới qua các năm không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh như tăng lượng vốn huy động, tăng dư nợ tín dụng, thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch
Bàng 5.2 Lượng LĐ tuyển dụng qua các năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số người được tuyển dụng
50
55
58
60
55
( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN)
Bộ phận Đào tạo
Các hoạt động chính của bộ phận phụ trách đào tạo được quy định cụ thể trong Quy định tháng 10/2002 về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Tham mưu cho ban lãnh đạo NHNT về việc quản lý công tác đào tạo cán bộ trong toàn hệ thống NHNT
- Xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với nhu cầu về nguồn nhân lực và dựa trên cơ sở quy hoạch cán bộ , gắn liền với chiến lược phát triển của NHNT
- Định kỳ tổng kết đánh giá công tác đào tạo và triển khai kế hoach đào tạo đặt ra.
Có 2 hình thức đào tạo chủ yếu hiện nay
- Đào tạo ngoài công việc: Gửi lên đào tạo tại Hội sở Vietcombank (VCB HO) để đào tạo dài ngày và nội dung đào tạo chủ yếu là nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra còn gửi nhân viên cán bộ chủ chốt đi đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài
- Đào tạo tại công ty :Tổ chức Đào tạo ngay tại VCB HN
Nội dung của chương trình đào tạo về:
- Hoàn thiện kĩ năng văn hoá làm việc như kỹ năng giao tiếp thuyết trình, làm việc nhóm, quản lý thời gian
- Nâng cao trình độ và kĩ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên …ở những lĩnh vực như: quản trị rủi ro, thẩm định giá, dịch vụ khách hàng, luật chứng khoán,…
- Chủ động tổ chức các buổi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa những người quản lý, có kinh nghiệm lâu năm với nhân viên trong công ty về kĩ năng vận hành ATM, kiểm định ngoại tệ, kĩ năng quản lí, nghiệp vụ tín dụng…
Năm 2007 số khoá học mà VCB đã tổ chức 62 khoá học cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, tăng 80% so với năm 2006. Trong đó đào tạo bên ngoài 55 khoá( tăng 31% so với năm 2006) với 3372 lượt ngưòi tham gia, tăng 121% so với năm 2006. Trung bình số lượt cán bộ tham gia là 1,55%, gấp 1,5 lần so với năm 2006. Chi phí chi cho đào tạo năm 2007 là 2607 tr đồng
Bộ phận Quản lý cán bộ
- Quản lý Hợp đồng lao động, BHXH, xem xét đánh giá ( checkpoin) nhân viên
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về luân chuyển cán bộ trong các tổ nghiệp vụ để mỗi cán bộ có thể nắm bắt được nhiều nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng trong công việc và đóng góp vào hiệu quả kinh doanh
- Đặc biệt thực hiện Quyết định 888/2205/QĐ.NHNN ngày 16/06/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trong năm2007 Chi nhánh thực hiện thành công việc năng cấp 4 chi nhánh cấp 2 thành Chi nhánh cơ sở trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Bộ phận quản lý cán bộ đã đề xuất các đề án và phương án nhân sự cho việc chia tách này . Việc chuyển giao dữ liệu hoạt động cũng đã được triển khai.Chi nhánh NHNT HN giữ vai trò là Chi nhánh đầu mối của các Chi nhánh NHNT trên địa bàn Hà Nội với 2 cấp độ: là đầu mối toàn diện các hoạt động, giao dịch của Chi nhánh NHNT Ba Đình và đầu mối về các giao dịch vốn, một số các giao dịch liên hàng, tiền mặt, séc, quản lý ATM cho 3 Chi nhánh còn lại. Chi nhánh NHNT HN đã phát huy vai trò đầu mối, cùng kiểm soát 4 Chi nhánh cơ sở.
Bộ phận lương thưởng, phúc lợi
- Chính sách tiền lương của ngân hàng có nhiều cải thiện đáng kể, kết hợp giữa lợi ích người lao động và ngân hàng. Chính sách tiền lương khuyến khích người lao động làm việc, vừa mang tính cạnh tranh, thu hút và giữ gìn nhân tài. Năm 2007 VCB HN đã tiến hành điều chỉnh tiền lương tăng 76% so với năm 2006.
- Chính sách phúc lợi được ngân hàng chú trọng với việc tổ chức nhiều chương trình tham quan, du lịch nghỉ mát, đưa chế độ cổ phiếu vào áp dụng,… nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên làm chủ ngân hàng và khẳng định sự gắn bó của ngưòi lao động đối với ngân hàng, tăng cường tính đoàn kết và tái tạo sức lao động.
- Chính sách khen thưởng được ngân hàng quan tâm, đặc biệt đối với ngững cán bộ nhân viên xuất sắc, khen thưởng cả bằng vật chất và tinh thần, điều đó đã khuyến khích được tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên
3.3 Một số kiến nghị về chiến lược cho hoạt động nhân sự
Nhìn qua các đối thủ cạnh tranh như các ngân hàng nước ngoài Citybank. HSBC…,họ đều có chiến lược rất mạnh về chính sách nhân sự. Ví dụ như để thu hút nhân tài HSBC đã bắt đầu thực hiện chương trình quản trị viên tập sự (Management Associate Program) và chương trình phát triển nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Commercial Banking Development Program). Những chương trình này phù hợp với các sinh viên xuất sắc mới tốt nghiệp, khả năng tiếng Anh tốt, có định hướng làm việc lâu dài trong ngành ngân hàng, ưa thích những công việc mang tính thách thức và chuyên môn cao, và sẵn sàng đảm nhiệm những vị trí quản lí trong 3 đến 5 năm. Ngân hàng Citybank luôn theo đuổi một chính sách nhân sự dài hạn với mục đích phát triển bền vững và mạnh mẽ. Đối với các nhân viên chủ chốt và có tiềm năng, Citybank thường gửi họ đi học ở trường đạo quản lí của tập đoàn Citybank ở Mỹ, tham gia các khóa đào tạo chuyên môn và phát triển kĩ năng ở trong ngoài nước, làm việc và thực tập tại các văn phòng Citybank. Trong quá trình này, phát triển nhân viên có năng lực và thái độ làm việc chuyên nghiệp, và sắp xếp cho họ vào vị trí phù hợp với khả năng cá nhân và định hướng của ngân hàng.
Vì vậy để cạnh tranh với các đối thủ như các ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng TMCP khác thì VCB nói chung và VCB Hà Nội nói riêng cần nhìn nhận : đầu tư cho nhân lực vẫn là một trong những mục tiêu gia tăng giá trị cốt lõi cho mỗi định chế tài chính bởi nhân sự ngân hàng vẫn là lĩnh vực nóng trên thị trường lao động hiện nay.
Về vấn đề thu hút và giữ chân người tài :
Thách thức:
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang chuẩn bị nhập cuộc vào thị trường Việt Nam khiến cho cuộc cạnh tranh NNL trong lĩnh vực NH đang trở nên nóng bỏng
- Ngành ngân hàng đang hoạt động với tốc độ phát triển rất cao( trung bình 30%/năm) khiến cung lao động trong ngành cũng tăng lên tương ứng. Theo ước tính, hiện ngành ngân hàng đang thiếu lượng nhân lực khoảng 30.000 người. Báo cáo thông số nhân lực trực tuyến năm 2008 mà Vietnamworks vừa công bố, tài chính - kế toán, ngân hàng nằm trong nhóm sáu lĩnh vực có cung và cầu cao nhất.
Biện pháp : Nhìn vào tốc độ phát triển nguồn nhân lực của các ngân hàng mới thấy cuộc cạnh tranh thu hút người, giữ người đang rất nóng bỏng. Vì vậy VCB cần chú trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, chính sách đãi ngộ và tạo dựng môi trường làm việc mang tính gắn kết cao để tránh tình trạng « chảy máu chất xám » và thu hút được nhân tài
Về vấn đề đảm bảo chất lượng NNL trong ngân hàng VCB HN nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức
Đối với cán bộ cấp cao cấp quản lý : Tốc độ tằng trưởng kinh doanh của VCB HN là khá lớn với số lượng vốn huy động và dư nợ cho vay tín dụng tăng lên không ngừng( như trong phần 4 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của VCB HN) , đồng thời VCB HN liên tục mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch( năm 2006 mở mới 2 phòng giao dịch, 2007 mở mới 3 phòng giao dịch). Vì vậy, việc bổ sung cán bộ chủ chốt có kinh nghiệm quản lý là rất cần thiết. Để đáp ứng điều này VCB cần chú trọng xây dựng chiến lược phát triển và đầu tư cho đào tạo cán bộ chủ chốt hơn nữa
Đối với nhân viên chuyên môn nghiệp vụ : Đào tạo ở các trường đại học hiện nay chỉ cung cấp cho họ những kiến thức tổng quát, kiến thức nền. Các ngân hàng cần đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ cụ thể cho nhân viên khi họ vào làm
Kết luận
Qua việc phân tích về các hoạt động và tình hình kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong gian đoạn 2005-2007, ta có thể thấy chi nhánh không ngừng lớn mạnh và phát triển, xứng đáng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, đóng góp vào nguồn thu ngân sách và là động lực cho sự phát triển của kinh tế Thủ đô. Để đảm bảo và là bệ phóng cho sự phát triển này trong hiện tại và tương lai, công tác Quản trị Nhân sự cần được chú trọng và phát triển hơn nữa để đáp ứng cho sự mở rộng hội nhập phát triển của ngân hàng.
Vì khoảng thời gian thực tế khá ngắn ngủi, hy vọng báo cáo này sẽ cung cấp những thông tin, tư liệu tham khảo có ích về hoạt động sản xuất kinh doanh.Trên cơ sở đó đánh giá kiến nghị sơ lược về hoạt động của phòng Hành chính- Nhân sự Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Mong rằng, trong giai đoạn 2- thực tập chuyên ngành sẽ đi sâu phân tích kỹ hơn các hoạt động quản trị nhân sự của Ngân hàng
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TC532.DOC