Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Để có được kết quả kinh doanh tốt hơn trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tiếp tục đổi mới và phát triển theo những định hướng sau: 1) Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Đa dạng hoá các hình thức huy động đồng thời quan tâm điều chỉnh lãi suất, tỷ giá phù hợp với cung cầu tiền tệ trên thị trường. Mở thêm phòng giao dịch trong nội thành và nâng cấp điểm thu đổi ngoại tệ tạu sân bay quốc tế Nội Bài. 2) Đẩy mạnh công tác sử dụng vốn của chi nhánh. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng bằng nhiều biện pháp và luôn đảm bảo phương châm "An toàn, hiệu quả". Tập trung xử lý nợ quá hạn, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh. Giải quyết tốt mua bán ngoại tệ đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng theo hướng phục vụ sản xuất và kinh doanh trong nước. Tiếp tục mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tìm kiếm các dự án có hiệu quả để đầu tư, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Tiếp tục bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và các cấp chủ quản của đơn vị để cùng xử lý thu hồi nợ. 3) ổn định tổ chức và vận hành theo mô hình mới ngân hàng bán lẻ. Tiếp tục quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ kết hợp với việc nghiên cứu khoa học. Bổ xung thêm cán bộ mới tuyển dụng vào các phòng nghiệp vụ và thực hiện tôt các giao dịch trên chương trình mới. Tạo điều kiện cho các cán bộ học thêm kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và trình độ chính trị để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. Kêt luận: Kết quả 10 năm đổi mới cùng với những bài học kinh nghiệm trên đây là một trong những căn cứ thực tiễn quan trọng để xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ công tác của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn TS – Lê Đức Lữ, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lập ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị kiểm soát được hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương. Mô hình tổ chức này phù hợp với quy định của luật các tổ chức tín dụng và môi trường kinh doanh mới của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sơ đồ tổ chức Trụ sở chính Hội đồng quản trị Phòng tổng hợp thanh toán Phòng kiểm tra nội bộ Ban kiểm soát Phòng tổng hợp và phân tích kinh tế Phòng quản lý tín dụng Phòng đầu tư chứng khoán Phòng vốn Ban Tổng Giám đốc Phòng công nợ Phòng quan hệ quốc tế Phòng kế toán tài chính Phòng tín dụng quốc tế Phòng kế toán quốc tế Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo Phòng quản lý thẻ Văn phòng Hội đồng tín dụng Trung tâm thanh toán Phòng quản trị Trung tâm tin học Phòng báo chí Phòng quản lý các đề án Phòng pháp chế Phòng quản lý công nghệ Phòng thông tin tín dụng Mạng lưới trong nước Các công ty con Các chi nhánh Sở giao dịch Mạng lưới nước ngoài Các công ty tài chính (Hongkong) Văn phòng đại diên (Paris,Moscow,singapore) III. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Căn cứ Nghị định số 35/CP ngay 9/2/1981 của Hội Đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước. Căn cứ Quyết định số 163/CP ngày 16/6/1977 của Hội Đồng Chính phủ quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước và Nghị định số 115/CP ngày 30/10/1962 về việc thành lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Theo đề nghị của các đồng chí Chủ tịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam , Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ Ngân hàng Nhà nước và Giám Đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội. Theo Quyết định số 177/NHQĐ ngày 22/12/1984 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội với: Tên giao dịch quốc tế : Vietcombank Hà Nội. Trụ sở giao dịch Số 78 Nguyễn Du – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội chính thức hoạt động từ ngày 1\3\1985 bao gồm 5 phòng. Phòng Kế hoạch và Tín dụng Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Kế toán tài vụ Phòng Hành chính - Nhân sự Tổ quỹ tiền mặt và bàn thu đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài. Theo quyết định số 19/TCCB ngày 26/9/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về thống nhất cơ cấu tổ chức của các Chi nhánh trong đó Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội có 5 phòng: Phòng Kế hoạch và Tín dụng Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Kế toán tài vụ Phòng Ngân quỹ Phòng Hành chính - Nh ân sự Và ngày 14/11/1993 khai trương 2 bàn thu đổi ngoại tệ: Bàn số 50 Tràng Tiền Bàn số 11 Hào Nam – Giảng Võ Theo Quyết định số 181/TCCB ngày 25/7/1995 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đổi tên Phòng Thanh toán quốc tế thành Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu kể từ ngày 1/8/1995 Theo Quyết định số 180/TCCB ngày 25/7/1995 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập Phòng Kinh doanh Dịch vụ Ngân hàng kể từ ngày 1/8/1995. Do đó kể từ ngày 1/8/1995 Chi nhánh có 6 Phòng: Phòng Kế hoạch và Tín dụng Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu Phòng Kế toán tài vụ Phòng Ngân quỹ Phòng Hành chính - Nh ân sự Phòng Kinh doanh Dịch vụ Ngân hàng và 3 bàn thu đổi ngoại tệ. Theo Quyết định 197/TCCB-DT ngày 2/7/1998 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập Phòng Giao dịch số 2 Hàng Bài kể từ ngày 15/7/1998 (sáp nhập 2 bàn thu đổi ngoại tệ Giảng Võ và Tràng Tiền). Đến ngày 1/9/1998 Vietcombank Hà Nội có 7 phòng: Phòng Kế hoạch và Tín dụng Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu Phòng Kế toán tài vụ Phòng Ngân quỹ Phòng Hành chính - Nh ân sự Phòng Kinh doanh Dịch vụ Ngân hàng Phòng Giao dịch số 2 Hàng Bài Và 1 bàn thu đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài. Theo Quyết định số 287/QĐ/TCCB-DT ngày 27/7/2000 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thì tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội gồm có các phòng sau: Phòng Tín dụng - Tổng hợp Phòng Kế toán và Tài chính Phòng Thanh toán Xuất Nhập khẩu Phòng Hành chính - Nhân sự Phòng Ngân quỹ Phòng Tin học Phòng Dịch vụ Ngân hàng Phòng Giao dịch số 2 Hàng Bài Tổ Kiêm tra và Kiểm toán nội bộ Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội do Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.Tham mưu cho Giám đốc có từ 2 đến 3 Phó Giám đốc. Mỗi phòng do Trưởng phòng điều hành và có một số Phó trưởng phòng giúp việc. IV. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Sơ đồ tổ chức Phòng kế hoạch và tín dụng Ban Giám đốc Phòng kế toán và tài chính Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ Phòng hành chính nhân sự Phòng tin học Phòng kinh doanh dịch vụ ngân hàng Phòng ngân quỹ Phòng giao dịch số 2 Hàng Bài Bàn thu đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài Phần II – Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và các phòng ban của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. I. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Theo điều 2 –Quyết định số 177 NH-QĐ do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 1. Giúp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề kinh tế đối ngoại, ngoại thương và ngoại hối tại thành phố Hà Nội và phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội nghiên cứu, tổng hợp và tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước về chủ trương, chính sách, kế hoạch và biện pháp phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại thương và ngoại hối của Hà Nội. Trên cơ sở đó, tăng cường các nghiệp vụ Ngân hàng phục vụ sản xuất, đẩy mạnh xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ đối ngoại, tăng thu ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế địa phương. 2. Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước của ngân hàng trong lĩnh vực ngoại hối tại địa phương; xem xét và xử lý các vụ việc vi phạm điều lệ quản lý ngoại hối phát sinh tại Hà Nội, trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao và thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan địa phương và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cơ sở của thành phố Hà Nội. 3. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ phục vụ khách nước ngoài ra vào thành phố Hà Nội theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 4. Thực hiện quan hệ giao dịch và mở tài khoản "không cư trú" cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Hà Nội thuộc đối tượng "người không cư trú" theo phân công của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 5. Thực hiện thanh toán quốc tế trong quan hệ giao dịch trực tiếp với các ngân hàng đại lý nước ngoài, khi có điều kiện, theo sự uỷ nhiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về các mặt nghiệp vụ sau: Thanh toán về xuất nhập khẩu hàng hoá thuộc kim nghạch mậu dịch của trung ương; Thực hiện các nghiệp vụ cấp, bảo lãnh tín dụng thương mại đối với các đơn vị kinh tế thuộc địa phương, theo quy chế về bảo lãnh tín dụng do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố; Thanh toán về kiều hối và về xuất khẩu "lao động, chuyên gia kỹ thuật" của ta đi các nước; Thực hiện các quan hệ tài khoản với một số các Ngân hàng đại lý nước ngoài trong việc điều hành và quản lý vốn ngoại tệ. 6. Theo sự phân công của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực hiện phục vụ và quản lý các tổ chức, các đơn vị sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đối ngoại hoạt động trên địa bàn Hà Nội trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh toán đối ngoại; thực hiện việc phân tích cấp quyền sử dụng ngoại tệ của các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế trung ương và địa phương, quản lý tài khoản ngoại tệ của các đơn vị này theo định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 7. Theo dõi tổng hợp và kiểm tra việc thanh toán kiều hối tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cơ sở thuộc thành phố Hà Nội theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước. Làm dịch vụ tư vấn tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng đối ngoại cho các loại khách hàng khác nhau, giúp họ có thêm những hiểu biết về các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng. Thực hiện các đợt huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm… Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Kinh doanh ngoại tệ, làm các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Thực hiện chiết khấu các thương phiếu kho bạc, mua ban chứng khoán Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân trong và ngoài nước. Giúp giải quyết khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. 14. Thực hiện một số công việc khác do Chủ tịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao. II. Quyền hạn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Theo điều 4 Quyết định 177/NH-QĐ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có các quyền hạn sau: Thực hiện hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán thống nhất trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Được tham gia thanh toán vãng lai liên hàng Được đặt chức danh Kế toán trưởng. Được tổ chức quỹ nghiệp vụ về ngoại tệ và tiền Việt Nam và có con dấu riêng theo mẫu quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Được phép áp dụng các chế tài về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối. Được phép kiểm tra khách hàng về việc sử dụng vốn vay ngân hàng. Khởi kiện trước cơ quan trọng tài kinh tế hoặc toà án đối với những khách hàng vi phạm pháp luật ngân hàng. Mọi hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đều tuân thủ pháp luật của Nhà nước, các thông lệ, điều ước quốc tế về lĩnh vực ngân hàng và lĩnh vực xuất nhập khẩu mà nhà nước ta đã tham gia ký kết hoặc tuyên bố tham gia cùng với các quy định trong điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. B - Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng a. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội về mọi mặt công tác của phòng. b. Xây dựng chương trình, kế hoạchvà biện pháp tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. c. Có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh. Đề xuất những kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam , Chính quyền địa phương trong quá trình thực thi các chế độ chính sách có liên quan đến công việc của phòng mình phụ trách. d. Ký trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản nghiệp vụ giao dịch. e. Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể của cơ quan trong việc thực hiện các chế độ chính sách, quản lý đối với công chức, viên chức. Động viên công chức, viên chức tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua của cơ quan, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị chuyên môn. f. Bố trí và sắp xếp cán bộ của phòng cho phù hợp. Xây dựng nội quy làm việc và phương thức điều hành hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. g. Phân công trách nhiệm cho các Phó trưởng phòng và các thành viên trong phòng. h. Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo chế độ quy định. i. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giao. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng phòng. a. Giúp Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban giám đốc Chi nhánh về các nhiệm vụ được giao. b. Ký thay Trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản giao dịch thuộc chức thuộc trách nhiệm phụ trách, tờ trình Ban giám đốc theo sự uỷ quyền của Trưởng phòng và theo đúng sự phân cấp uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. c. Khi Trưởng phòng đi vắng, một Phó trưởng phòng được uỷ quyền thay mặt Trưởng phòng để giải quyết công viẹc chung của phòng và phải chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền. Sau đó phải báo cáo Trưởng phòng về những công việc đã giải quyết. d. Tham gia ý kiến với Trưởng phòng trong việc thực hiện các mặt công tác của phòng theo nguyên tắc tập trung dân chủ. II. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội . Theo điều 4 Quyết định 287/QĐ/TCCB-DT ngày 27/7/2000 của Tổng Giám đốc ngnt Việt Nam. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Phòng Tín dụng - Tổng hợp. Tham mưu, giúp Ban giám đốc xây dựng các biện pháp để thực hiện chính sách, chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng… Nghiên cứu phân tích kinh tế địa phương. Giúp Ban giám đốc tham gia xây dựng chương trình kế hoạch kinh tế - xã hội của thành phố và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết quý, 6 tháng và năm của Chi nhánh để báo cáo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Uỷ Ban nhân dân thành phố Hà Nội,Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và giúp giám đốc xây dựng chương trình công tác quý, 6 tháng, năm của Chi nhánh. Giúp Ban giám đốc về công tác Pháp chế của Chi nhánh và thực hiện nghiệp vụ về hoạt động thông tin tín dụng. Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo định kỳ. Thẩm định và xem xét về bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ dưới 100%, chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn, sau đó chuyển giao cho các phòng nghiệp vụ liên quan đến phát hành thư bảo lãnh trong hoặc ngoài nước. Điều hoà vốn ngoại tệ và VND. Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, Năm. Công bố và lưu giữ tỷ giá mua bán ngoại tệ hàng ngày, lưu trữ và thông báo tỷ giá thống kê tháng, lãi suất huy động và cho vay VND và ngoại tệ. Kinh doanh ngoại tệ và thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2. Phòng Kế toán và Tài chính. 2.1. Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền". Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT - END, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý tiếp các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng gồm: Về thanh toán: Liên hàng lai vãng nội bộ Vietconbank, bù trừ và liên hàng Ngân hàng Nhà nước. Hạch toán điện đến từ nước ngoài theo MT100, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ và từ liên hàng Ngân hàng Nhà nước và chuyển báo có cho phòng dịch vụ ngân hàng để trả cho đơn vị hưởng hoặc mời khách đến nhận tiền. Xử lý các nghiệp vụ nhờ thu: thanh toán nhờ thu đi, đến trong nước và nước ngoài, séc đích danh. Tạo các bảng kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chuyển tiền tự động(AFT), các giao dịch đầu tư tự động. Đối chiếu liên hàng nội bộ. Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình. 2.2. Bộ phận "Quản lý tài khoản". Quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng và các tài khoản nội bộ trong và ngoài bảng tổng kết tài sản (các tài khoản nội, ngoại bảng), bao gồm: Nhận và phân loại các báo cáo, phân loại các chứng từ, bảng kê, liệt kê để chấm và đối chiếu tài khoản. Chấm và đối chiếu lần lượt từng tài khoản mình phụ trách. Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chuyển kết quả đến cho bộ phận Quản lý thông tin khách hàng để trả cho khách. Đóng và lưu Nhật ký chứng từ. Tra soát, đối chiếu tài khoản. Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu VND và ngoại tệ của Chi nhánh tại Trung ương, các tổ chức tín dụng khác và Kho bạc nhà nước. Thực hiện nghiệp vụ mật mã. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối (tháng, năm) theo quy định. 2.3. Bộ phận "Quản lý chi tiêu nội bộ". Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác như: Phối hợp với các phòng nghiệp vụ quản lý, giám sát công tác điều chuyển vốn giữa Chi nhánh và Trung ương. Mở tài khoản theo dõi quản lý tài chính, tài sản cố định, công cụ lao động, tính toán, kiểm tra số thuế phải nộp theo định kỳ. Quản lý thu nhập và chi phí của chi nhánh. Tạo tài khoản nội bộ mới: VND, Ngân phiếu, Ngoại tệ. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 3. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ thanh toán chứng từ 9L/C) và nhờ thu kèm chứng từ, điện chuyển tiền. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. *Các bên có liên quan trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Người xin mở thư tín dụng (the applicant for credit) là nhà nhập khẩu, người mua. Ngân hàng phát hành thư tín dụng(the issuing/opening bank) Người hưởng lợi thư tín dụng(the benificiary) Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank) Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (the confirming bank) Ngân hàng thanh toán thư tín dụng (the paying bank) *Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ: Issuing bank Advising bank (7) (6) (2) (10) (5) (3) (1) (8) (9) Exporter (the beneficiary) Importer (the applicent) (4) Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. *Giải thích sơ đồ: (1) Nhà nhập khẩu xin mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi. (2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của đơn xin mở L/C và chuyển tới ngân hàng đại lý của mình tại nước xuất khẩu. (3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần. (4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C (nếu có). (5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định. (6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán thì chuyển tới ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán). (7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán: +) Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm) +) Nếu thấy không phù hợp quy định của L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu . (8) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu. (9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ: +) Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán, ngân hàng phát hành ký hậu vào bộ chứng từ cho đi nhận hàng. +) Nếu thấy không phù hợp quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán. (10) Nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được áp dụng rất phổ biến trong các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đảm bảo được cả quyền lợi của người xuất khẩu và người nhập khẩu trong thanh toán thông qua thư tín dụng (của người nhập khẩu) và bộ chứng từ thanh toán (của người xuất khẩu). b. Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Khái niệm: là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng. Tuỳ theo thời hạn trả tiền mà có 2 phương thức nhờ thu kèm chứng từ b1: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (mua bán trả tiền ngay) b2: Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (mua bán chịu) b1: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ: (documents against payment-D/P) *Phương thức này được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay. * Trình tự tiến hành (1) Người bán giao hàng để gửi cho người mua (2) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán, trong đó bao gồm bộ chứng từ gửi hàng và hối phiếu chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trong hối phiếu ở người mua. (3) Ngân hàng bên bán chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ ở người mua. (4) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ, nếu người mua trả tiền mới đưa chứng từ gửi hàng cho họ để nhận hàng, nếu không thì cầm giữ chứng từ lại và bao cho ngân hàng bên bán biết. (5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ. (6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả cho ngân hàng bên bán. (7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả cho người bán. b2. Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ: (documents against acceptance D/A) Được sử dụng trong trường hợp mua bán chịu. Trình tự tiến hành D/A cũng giống như D/P song có một điểm khác nhau là người mua chỉ phải ký nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được ngân hàng trao toàn bộ chứng từ gửi hàng để nhận hàng. Nói chung, phương thức nhờ thu kèm chứng từ chưa phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối đối với người xuất khẩu vì việc nhờ ngân hàng thu hộ tiền chỉ diễn ra sau khi người xuất khẩu đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng. Phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở và thanh toán L/C trả chậm với mức ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của Phòng Tín dụng - Tổng hợp thẩm định chuyển đến. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi nướcngoài của khách hàng. Quản lý và kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của các ngân hàng nước ngoài. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4. Phòng Hành chính - Nhân sự. 4.1.Công tác tổ chức cán bộ. Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý của Chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai thực hiện kế hoạch đó. Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc trong việc xây dựng quy hoạch cán bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước thành phố và của Thành uỷ Hà Nội. Hàng năm nhận xét đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong cơ quan. Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định. Thực hiện công tác Bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ quan. Thường trực công tác thi đua khen thưởng của cơ quan. 4.2. Công tác Hành chính và quản trị. Tham mưu cho Ban giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiện hợp đồng về điện nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng nhỏ của cơ quan. Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn, telex, fax. Quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu lưu trữ tại kho. Quản lý bảo quản tài sản của Chi nhánh, ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ quy định. Thực hiện công tác lễ tân, công tác phục vụ các hoạt động của cơ quan. Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan. Quản lý quỹ chi tiêu nội bộ của cơ quan. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 5. Phòng Ngân quỹ. Thu chi tiền Đồng Việt Nam, ngân phiếu thanh toán. Thu chi các loại ngoại tệ: Tiền mặt, séc du lịch, giám định tiền thật tiền giả. Chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá. Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt VND, ngoại tệ, ngân phiếu, séc. Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ VND, ngoại tệ, ngân phiếu, séc. Xử lý các loại tiền mặt thanh toán đã hết hạn hoặc chưa đủ tiêu chuẩn lưu thông. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 6. Phòng Tin học. Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng, cải tiến, bổ sung các chương trình phần mềm hiện có và lập các chương trình phần mềm mới phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh. Bảo mật các số liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban hành. Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để triển khai tại Chi nhánh và có trách nhiệm quản lý các phần mềm như các tài sản khác của cơ quan. xây dựng kế hoạch vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học nhằm phục vụ cho hoạt động hàng ngày và phát triển kỹ thuật tin học tại Chi nhánh. Là đầu mối quan hệ của Phòng tin học Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các Ngân hàng trong lĩnh vực công nghệ tin học. Thực hiện công tác công nghệ tin học, quản lý các chuẩn về mẫu tin, mã hoá đối với các Ngân hàng trên địa bàn về công tác thanh toán và thông tin báo cáo. Thực hiện quản trị mạng của toàn bộ hệ thống mạng: Cài đặt các chương trình phần mềm hệ thống mạng, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ thống mạng theo chỉ đạo của Ban giám đốc. Truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cơ quan theo chế độ quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh. Chịu trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn nghiệp vụ tin học cho các phòng ban khi cần thiết và khi có quy trình mới. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 7. Phòng Dịch vụ Ngân hàng. 7.1.Bộ phận "thông tin khách hàng". Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới. Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: Chủ tài khoản, địa chỉ, kế toán trưởng, mẫu dấu, mẫu chữ ký. Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng: Số dư tài khoản, hoạt động vào ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều hình thức bao gồm ca giao dịch trực tiếp và qua các phương tiện thông tin liên lạc. Tập hợp và trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi, bán ấn chỉ cho khách hàng. Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ cho khách hàng. Phản ánh tình hình giao dịch và đề xuất chính sach thu hút khách hàng. 7.2. Bộ phận "Dịch vụ khách hàng". Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản gửi tiền của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình thức: Tiền mặt, Chuyển khoản, séc. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ, phát hành séc Vietcombank. Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch bằng mọi hình thức và bán ngoại tệ theo hộ chiếu. Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh. Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu đổi. Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, ngoài nước và séc đích danh. Trực tiếp thu chi tiền mặt, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên theo hạn mức do Giám đốc giao. Phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng trong nước ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của Phòng Tín dụng - Tổng hợp thẩm địng chuyển đến. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 8. Phòng Giao dịch Hàng Bài. 8.1. Phòng thông tin khách hàng. Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới. Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: Chủ tài khoản, địa chỉ, kế toán trưởng, mẫu dấu, mẫu chữ ký. Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng: Số dư tài khoản, hoạt động vào ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều hình thức bao gồm cả giao dịch trực tiếp và qua các phương tiện thông tin liên lạc. Trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi cho khách hàng. Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng, đề xuất chính sách thu hút khách hàng. 8.2. Dịch vụ khách hàng. Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản vãng lai của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình thức: Tiền mặt, chuyển khoản, séc. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank. Thực hiện cho vay khách hàng theo uỷ quyền của Giám đốc. Mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo định kỳ. Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ séc du lịch bằng mọi hình thức và bán ngoại tệ theo hộ chiếu do Giám đốc phân cấp. Chi trả kiều hối. Phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng trong nước ký quỹ 100%. 8.3. Nghiệp vụ chuyển tiền và quản lý tài khoản. Thanh toán viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý chứng từ của khách hàng và xử lý: Mở và quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng. Tạo điện, bảng kê, tạo File đi nước ngoài, đi liên hàng, bù trừ. Tạo thư nhờ thu, thanh toán báo có nhờ thu. Nội dung nghiệp vụ 2 và 3 được chuyển về Phòng Kế toán Tài chính giải quyết. 4. Nhận và phân loại các báo cáo, phân loại chứng từ, bảng kê, liệt kê để chấm đối chiếu tài khoản và trả chứng từ cho khách hàng. 5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 9. Tổ Kiểm tra và Kiểm toán nội bộ. Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ trình Giám đốc duyệt và tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước, điều lệ tổ chức, hoạt động và các quy trình nội bộ vủa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Giúp Giám đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán nội bộ với doanh nghiệp nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Giúp Ban giám đốc trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động nghiệp vụ và cán bộ của Chi nhánh. Kiến nghị, bổ xung, chỉnh sửa các văn bản quy định cảu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nếu phát hiện các sơ hở, bất hợp lý, dẫn đến không an toàn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, các cơ quan pháp luật, cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt động của Chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phần III: Đánh giá kết quả 10 năm đổi mới và tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội: I. Những thành tựu đạt được. 1. Thay đổi chính sách huy động vốn . Sau năm 1990 khi hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời, nhiều Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ. Ngân hàng thương mại không còn thế độc quyền hoạt động ngoại tệ như trước mà đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt, vốn tiền gửi của khách hàng, nhất là ngoại tệ bị phân tán sang các ngân hàng khác. Trong bối cảnh ấy chính sách huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần phải thay đổi và phát triển. Các hình thức huy động vốn phong phú được áp dụng như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu đích danh, vô danh cho mọi đối tượng là các thành phần kinh tế.Chính nhờ sự thay đổi trong chính sách huy động vốn, tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã tăng nhanh theo hàng năm. Đến cuối năm 1998 tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt 2756 tỷ VND tăng 28% so với năm 1997, gấp 2,5 lần so với năm 1994, gấp 2,7 lần so với năm 1991. Như vậy qua 10 năm đổi mới công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có sự thay đổi cả về lượng và về chất. Nhờ đó Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã thu hút được lượng vốn đáng kể để tăng cường thế mạnh và làm nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. 2. Không ngừng tăng trưởng tín dụng, tăng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã từng bước đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn. Ngoài hình thức cho vay vốn lưu động thông thường, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã sử dụng vốn để cho thuê tài chính, mua trái phiếu kho bạc, góp vốn cổ phần, liên doanh... Vốn tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đầu tư cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau với nhiều đối tượng khác nhau; từ lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ tới lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.v..v… Vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Năm 1988 doanh số cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là 136 tỷ VND, năm 1991 đạt 723 tỷ VND, năm 1994 đạt 1273 tỷ VND, năm 1997 đạt 1302 tỷ VND, năm 1999 đạt 1872 tỷ VND. Cơ cấu vốn tín dụng cũng được thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Hiện nay dư nợ cho vay vốn trung và dài hạn 98 tỷ USD với thời hạn của nhiều khoản vay từ 5 đến 10 năm. 3. Mở rộng quan hệ đối ngoại và không ngừng phát triển thanh toán quốc tế. Quan hệ quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong 10 năm qua đã có những điều kiện phát triển hơn bao giờ hết. Vào những năm đầu thành lập, quan hệ đối ngoại của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chủ yếu với khu vực I (các nước XHCN). Từ khi nhà nước có chủ trương mở cửa với bên ngoài Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có điều kiện phát triển quan hệ với nhiều ngân hàng trên thế giới, đặc biệt với khu vực II (các nước ngoài XHCN ). Đến nay Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có quan hệ với hơn 1000 ngân hàng tại các nước, mở rộng hơn nữa các hình thức trong quan hệ thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng Ngoại thương. Trước năm 1988 Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng duy nhất thực hiện thanh toán quốc tế. Từ năm 1989 trở đi, khi ngân hàng nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, thị phần thanh toán của Ngân hàng Ngoại thương trong tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước giảm: từ chỗ chiếm 100% vào những năm 1980 xuống còn 35% vào năm 1996 và 32% năm 1997. Tuy nhiên, giá trị thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền qua Ngân hàng Ngoại thương vẫn duy trì được vị trí hàng đầu trong các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam . Tuy môi trường hoạt động trong ngành ngân hàng của Việt Nam trong thời gian gần đây không được thuận lợi nhưng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các chi nhánh đã khắc phục được trở ngại và duy trì được nhịp độ phát triển. Sau đây là số liệu thống kê về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong 2 năm 98 và 99: a. Công tác thanh tón xuất nhập khẩu: Năm 1999, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đạt 293.378.000 USD tăng 22,12% so với năm 1998, trong đó thanh toán xuất khẩu là 83.434.000 USD, thanh toán nhập khẩu là 210.144.000 USD. Nhờ có hạn mức bán ngoại tệ ổn định và uy tín trong thanh toán quốc tế nên sự tín nhiệm của các khách hàng đối với công tác thnah toán xuất nhập khẩu của chi nhánh tiếp tục được giữ vững và tăng lên. Hoạt động nhập khẩu: Đơn vị 1000 USD Tổng doanh số nhập khẩu năm 1999 là 210.144 tăng 35,13% so với năm 1998. Trong đó: Mở L/C 95.366 tăng 40,03% so với năm 1998 Thanh toán L/C 90.209 tăng 50,39% Chuyển tiền đi 20.546 tăng 1,28% Nhờ thu 4.023 tăng 58,86% Hoạt động xuất khẩu: Đơn vị 1000 USD Tổng doanh số xuất khẩu năm 1999 là 83.434 bằng 98% so với năm 1998. Trong đó: Mở L/C 25.445 bằng 86,99% so với năm 1998 Thanh toán L/C 23.435 bằng 91,21% Chuyển tiền đến30.500 tăng 9,6% Nhờ thu 4.023 tăng 58,86% Doanh số xuất khẩu giảm chủ yếu do các doanh nghiệp vay VND để thu mua hàng nông sản, dược liệu ở phía Nam nên phần lớn các doanh nghiệp này xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu tại Vietcombank Hồ Chí Minh và một số các ngân hàng khác. b. Công tác kế toán tài chính: Năm 1999 chi nhánh đã thực hiện triển khai chương trình Ngân hàng bán lẻ một cách nhanh chóng và tương đối chính xác, đặc biệt phòng kế toán với khối lượng công việc rất lớn nhưng đã hoàn thành tốt công việc. Cho đến 31/12/1999 số lượng tổ chức đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại chi nhánh là 3.886 tăng 1,2% so với năm 1998 - Công tác thanh toán : + Thanh toán Séc tăng 30% so với năm 1998. + Thanh toán bù trừ tăng 25 % so với năm 1998. + Thanh toán cùng hệ thống VCB tăng 30% so với cùng kỳ năm 1998. - Công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. - Kết quả kinh doanh năm 1999: (triệu VND) + Tổng thu đạt 131.989 tăng 20% so với năm 1998 + Tổng chi đạt 97.339 tăng 19% so với năm 1998 + Lợi nhuận đạt 34.650 tăng 24% so với năm 1998 - Các nguồn thu chủ yếu: + Thu lãi tiền gửi tại VCBTW chiếm 60% tổng thu + Thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng chiếm 9% + Thu lãi cho vay chiếm 24% + Thu lãi dịch vụ chiếm 6% - Các nguồn chi chủ yếu là trả lãi tiền gửi cho các tổ chức kinh tế và cá nhân. c. Công tác ngân quỹ: Chỉ tiêu Năm 1999 % so với năm 1998 Đồng Việt Nam(triệu) +Tổng thu 1.383.943 180% +Tổng chi 1.044.659 130% Ngân phiếu thanh toán +Tổng thu 354.432 130% +Tổng chi 189.590 100% Ngoại tệ (1000 USD) +Tổng thu 69.999 225% +Tổng chi 70.196 230% Trong năm 2000, tình hình thu chi các loại tiền đều tăng hơn so với năm trước, trong đó số lượng tiền mặt nộp vào Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội tăng gấp 5 lần, nhưng công tác ngân quỹ của chi nhánh vẫn đảm bảo an toàn chính xác không xảy ra trường hợp thiêú mất quỹ nào. d. Kinh doanh dịch vụ: Trong năm 1999 nguồn vốn huy động tăng trưởng lớn tập trung chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư - nhất là tiền gửi ngoại tệ. Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú đa dạng với mức lãi suất huy động và biểu phí dịch vụ hấp dẫn, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận. Chỉ tiêu Năm1999 %so với năm 1998 -Tiền gửi tiết kiệm +Đồng Việt Nam (Triệu đồng) 180.592 107,5% +Ngoại tệ (1000 USD0 144.615 143,2% -Chi trả kiều hối (1000 USD) 6.891 67% -Thanh toán thẻ (1000 USD) 84 66% e. Kinh doanh ngoại tệ: (Đơn vị 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 1999 % so với năm 1998 -Doanh số mua vào: 100.581 146,57% +Mua của tổ chức kinh tế 56.023 91,13% +Mua của VCB-TW 35.008 777,96% +Mua của các chi nhánh khác 7.410 279,62% -Doanh số bán ra 100.935 146,49% +Bán cho các tổ chức kinh tế 98.897 153,09% +Bán cho VCB-TW 724 19,65% +Bán cho ngân hàng khác 1200 240% Trong năm 1999 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đổi mới việc thống nhất quản lý ngoại tệ và điều hoà trong toàn hệ thống đã giúp chi nhánh khắc phục phần lớn những khó khăn trong kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng và tăng thêm được khách hàng và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng nhập nguyên liệu, máy móc, thuốc tân dược, thiết bị y tế…pgục vụ cho sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế… 4. Đổi mới chính sách khách hàng. Một trong những mặt đổi mới quan trọng của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là thay đổi nhận thức về chính sách khách hàng. Trong thời kỳ bao cấp khách hàng tự tìm tới ngân hàng để gửi tiền. Ngày nay, theo cơ chế thị trường Ngân hàng Ngoại thương coi khách hàng là thượng đế. Kết quả kinh doanh của ngân hàng gắn liền với sự thành đạt của khách hàng. Năm 1993 lần đầu tiên Ngân hàng Ngoại thương xây dựng chính sách khách hàng một cách toàn diện, thực hiện việc phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi hợp lý thu hút khách hàng. Gần đây trước những yêu cầu mới của thị trường, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng quy định mới về công tác khách hàng với việc kết hợp chặt chẽ công tác huy động vốn, với việc cho vay, thực hiện các dịch vụ của ngân hàng với cơ chế mua bán ngoại tệ nhằm đưa đến cho khách hàng những sản phẩm ngân hàng đa dạng, tiện ích để hấp dẫn khách hàng. 5. Xây dựng mạng lưới trên dịa bàn Hà Nội và phát triển đội ngũ cán bộ. Cho đến năm 2000, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có hệ thống các phòng giao dịch và các bàn thu đổi ngoại tệ được thiết lập tại nhiều địa điểm tại thành phố với các trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên tận tình luôn làm vờa lòng khách hàng đến Vietcombank Hà Nội. Trong thời gian qua Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong công tác cán bộ như tăng cường số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, tích cực tổ chức tập huấn và đào tạo lại cán bộ dưới nhiều hình thức và chú ý ngay từ khâu tuyển chọn ban đầu. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 70%. Một nét mới trong mô hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đó là việc thành lập một tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ giúp cho Ban Giám đốc kiểm soát và điều hành tốt mọi hoạt động của đơn vị. 6. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, chủ trương của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ. Với tư cách là một chi nhánh quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của nghành Ngân hàng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và kinh doanh có hiệu quả. Với nguồn vốn ngoại tệ lớn, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đi đầu trong việc cung ứng vốn tín dụng và can thiệp vào thi trường ngoại tệ nhằm ổn định tiền tệ, góp phần vào công cuộc phát triển nền kinh tế. Những thành tựu đạt được của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong 10 qua thực sự là nền tảng quan trọng để Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục đổi mới, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương không tránh khỏi những tồn tại và khó khăn cần được giải quyết. II. Những mặt tồn tại và khó khăn cần khắc phục: 1. Nợ khê đọng, khó đòi Do những tồn tại của thời kỳ bao cấp và những năm đầu chuyển sang cơ chế thị trường để lại còn lớn; việc giải quyết các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi càng trở nên phức tạp và khó khăn. Nợ quá hạn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 1998 là 22 tỷ VND. Nợ quá hạn bảo lãnh là 14 triệu USD. Nợ gốc đã khoanh là 1,98 tỷ VND. Do phần lớn các tài sản thế chấp, xiết nợ chủ yếu là quyền sử dụng đất và bất động sản. Nhiều tài sản chưa hoàn thành thủ tục pháp lý, chưa có khả năng khai thác hoặc khai thác còn gặp nhiều khó khăn. Một số tài sản còn bị giảm giá nhiều so với giá trị thoả thuận ban đầu. Mặc dù Ngân hàng Ngoại thương đã thành lập bộ phận chuyên trách quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ, song do khó khăn về thủ tục pháp lý và thị trường kinh doanh bất động sản nên kết quả thu được hiện nay còn rất thấp. Đây là gánh nặng lớn cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và các chi nhánh khác cần được khắc phục giải quyết. 2. Các hoạt động kiểm tra, kiểm soat còn yếu Thực hiện quy định của ngành, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã thành lập tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ vào ngày 27/7/2000. Nhưng do mới được thành lập, kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ còn yếu dẫn đến việc công tác kiểm tra, kiểm soát chưa phát hiện hoặc chưa đề xuất các biện pháp xử lý các sai sót trong việc chấp hành các quy chế, chế độ của Nhà nước và của nghành. 3. Công tác tổ chức cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Do chạy theo nhiệm vụ kinh doanh trước mắt, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chưa có chính sách đào tạo cán bộ một cách toàn diện và lâu dài. Vì vậy, cán bộ còn bất cập về trình độ, một số cán bộ chưa được sử dụng đúng chuyên môn nên khó trở thành những cán bộ chuyên sâu. Đến nay, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có quá ít những chuyên gia giỏi về hoạy động ngân hàng đối ngoại ngang tầm với chuyên gia quốc tế. 4. Công tác điều hành còn chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ mới. Công tác điều hành, tổ chức của Ban Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong 10 năm đổi mới tuy đã thể hiện được sự năng động, sáng tạo giúp đơn vị đạt được một số thành tích trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt tồn tại cần giải quyết như: các quyết định của lãnh đạo còn chưa sát thực tế nên chưa phát huy được hiệu quả, nhiều quyết định còn mang tính mệnh lệnh, độc đoán không phát huy được trí tuệ tập thể hoặc không đúng với trình độ nghiệp vụ chuyên môn. III. Nguyên nhân của những tồn tại trên: 1. Về phía ngân hàng Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, chế độ, thể lệ ở một số nơi, một số cán bộ chưa đầy đủ và ngiêm túc. Công tác thông tin khách hàng, phòng ngừa rủi ro không được chú trọng. Trình độ chuyên môn ngiệp vụ của một số cán cộ còn yếu, thậm chí có cán bộ còn có biểu hiện sa sút về phẩm chất đạo đức. 2. Về phía khách hàng. Nhiều doanh nghiệp bước vào kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp. Công nghệ và kỹ thuật còn lạc hậu. Trình độ quản lý và năng lực điều hành sản xuất kinh doanh còn non kém. Tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp còn yếu hoặc chưa ổn định, làm ăn thua lỗ kéo dài. Điển hình trong số này là các doanh nghiệp nhà nước mang nặng tư tưởng ỷ lại, không chú trọng vào việc phát huy tính năng động sáng tạo để thích ứng với cơ chế cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nhằm giúp đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 3. Về cơ chế và chính sách. Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ nên gây ra những khó khăn và vướng mắc cho ngân hàng. Nhiều chính sáchban hành chưa lâu đã thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chiến lược phát triển của một số nghành nghề hoặc đề án kinh doanh của các công ty chưa được thị trường chấp nhận. Đây là những khó khăn rất lớn cho hoạt động của ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói riêng. IV. Thực tiễn 10 năm đổi mới đã cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội những bài học kinh nghiệm sau: 1. Thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Nhè nước và của ngành. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn bám sát các chủ trương chính sách, định hướng của nhà nước, lấy đối tượng phục vụ chính là các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội lớn của nhà nước. Nếu xa rời các định hướng đó, kinh doanh đơn thuần và chạy theo lợi nhuận thuần tuý, xem nhẹ các quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ của ngành sẽ dẫn đến mất vốn hoặc kém hiệu quả. 2. Bài học về đa dạng hoá và mở rộng các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rất lớn và đa dạng. Trước tình hình trên, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã xác định lại hướng đầu tư đa dạng cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới. Tuy nhiên, từ bài học đắt giá về phát triển nóng tín dụng, hiện nay việc mở rộng đầu tư tín dụng phải đi liền với các biện pháp an toàn, phòng tránh rủi ro. Có như vậy mới đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. 3. Vấn đề pháp quy hoá các quy trình nghiệp vụ Môi trường pháp lý hoàn thiện và việc áp dụng triệt để pháp luật, chế độ thể lệ là một sự đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được an toàn. Muốn vậy, cần giáo dục cán bộ công nhân viên về ý thức chấp hành pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ chuyên môn để họ có ý thức trong khi thực hiện các công việc được giao. 4. Đổi mới công nghệ và chính sách khách hàng Việc đổi mới công nghệ với các sản phẩm mới và việc thực hiện các chính sách khách hàng là yếu tố đảm bảo cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội không bị tụt hậu và tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. 6. Vấn đề con người - nhân tố mấu chốt của mọi thắng lợi. Con người - chủ thểcủa mọi sự sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất, là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Việc xây dựng một mẫu hình một con người có trình độ, trí tuệ cao, am hiểu nghề nghiệp, có nhân cách, có tâm hồn trong sáng sẽ tạo nên sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói riêng. V. Phương hướng nhiệm vụ công tác của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong thời gian tới. Để có được kết quả kinh doanh tốt hơn trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tiếp tục đổi mới và phát triển theo những định hướng sau: 1) Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Đa dạng hoá các hình thức huy động đồng thời quan tâm điều chỉnh lãi suất, tỷ giá phù hợp với cung cầu tiền tệ trên thị trường. Mở thêm phòng giao dịch trong nội thành và nâng cấp điểm thu đổi ngoại tệ tạu sân bay quốc tế Nội Bài. 2) Đẩy mạnh công tác sử dụng vốn của chi nhánh. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng bằng nhiều biện pháp và luôn đảm bảo phương châm "An toàn, hiệu quả". Tập trung xử lý nợ quá hạn, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh. Giải quyết tốt mua bán ngoại tệ đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng theo hướng phục vụ sản xuất và kinh doanh trong nước. Tiếp tục mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tìm kiếm các dự án có hiệu quả để đầu tư, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Tiếp tục bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và các cấp chủ quản của đơn vị để cùng xử lý thu hồi nợ. 3) ổn định tổ chức và vận hành theo mô hình mới ngân hàng bán lẻ. Tiếp tục quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ kết hợp với việc nghiên cứu khoa học. Bổ xung thêm cán bộ mới tuyển dụng vào các phòng nghiệp vụ và thực hiện tôt các giao dịch trên chương trình mới. Tạo điều kiện cho các cán bộ học thêm kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và trình độ chính trị để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. Kêt luận: Kết quả 10 năm đổi mới cùng với những bài học kinh nghiệm trên đây là một trong những căn cứ thực tiễn quan trọng để xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ công tác của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn TS – Lê Đức Lữ, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC191.doc
Tài liệu liên quan