Công tác tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á tiếp tục thực hiện với phương châm “an toàn và hiệu quả”.
Đề mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ Ngân hàng Bắc Á đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng Bắc Á luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ cán bộ tín dụng. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời chi ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn.
Về dư nợ tín dụng: Năm 2004 tổng dư nợ của NASB đạt 1.663 tỷ đồng, năm 2005 đạt 2.155 tỷ đồng, tăng 29,6% so với 2004. Năm 2006 đạt 3.036 tỷ, tăng 40,9% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 4.557 tỷ đồng, tăng 50,1% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 6.896 tỷ đồng ,tăng 51,33% so với năm 2007.
Cùng với sự gia tăng khối lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm: Năm 2004 chiếm 9,265 tỷ đồng. Năm 2005 chiếm 8,1 tỷ đồng. Năm 2006 chiếm 4,078 tỷ đồng. Năm 2007 chiếm 2,175 tỷ đồng. Năm 2008 chiếm 1,025 tỷ đồng.
32 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜi MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu. Năm 2005-2006 Việt Nam đã tích cực đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước với mục đích quan trọng nhất là nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức này. Tính đến tháng 2-2007 đã có 34 ngân hàng thương mại hoàn tất việc cổ phần hóa với tổng số vốn điều lệ trên 21.000 tỷ đồng .Trong đó ,ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á có tổng số vốn điều lệ là 400 tỷ VNĐ (2/2007) cũng đã góp một phần không nhỏ .
Ngân hàng Bắc Á là ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân, thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận , góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước .Tổ chức và hoạt động của ngân hàng được thực hiện theo điều lệ đã định, các quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Em chân thành cảm ơn cô giáo và các cán bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI CỔ PHẦN BẮC Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á (kí hiệu: NASB)
Kể từ đầu những năm 90 hệ thống các ngân hàng thương mại đã không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước & ngân hàng TMCP Bắc Á (tên giao dịch tiếng Anh là North Asia commercial Joint Stock Bank - viết tắt là NASB) là một trong những ngân hàng đó.
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập vào ngày 17/9/1994 theo quyết định theo quyết định 183/QD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành lập số 004924/GP-TL-DN -03 ngày 1 tháng 1 năm 1995, sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp đăng ký kinh doanh số 06366229/SKH ngày 10 tháng 10 năm 1995, Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng tăng tính từ năm 2007 là 400 tỷ đồng,đến đầu năm 2008 là 940 tỷ đồng và đến ngày 22/9/2008 là 1016 tỷ đồng. NHTMCP Bắc Á hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QD 10 ngày 12/12/1997..
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trên đường tham gia hội nhập kinh tế mối quan hệ giao lưu hàng hoá, tiền tệ diễn ra ngày càng sôi động giữa các thành viên trong nước cũng như đối với các đối tác khác trên thế giới. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển và hội nhập với khu vực và thế giới khi mà Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì NASB đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và hiện là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần với mạng lưới hoạt động rộng khắp ở các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của các nước .
Một điều không thể thiếu là, ai khi đến với Bắc Á đều không khỏi ngạc nhiên trước thái độ phục vụ chu đáo đối với khách hàng, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và cam kết với khách hàng của mình trước pháp luật. Chính điều đó đã ngày càng làm cho mọi người tin tưởng và tìm đến vói ngân hàng TMCP Bắc Á nhiều hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng, ngân hàng Bắc Á còn chính thức đoạt Cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất lượng Việt Nam 2008” vào ngày 12/12/2008. Giải thưởng tôn vinh những doanh nghiệp thành công trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, ngân hàng đã lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam – VNR500, dựa theo các tiêu chí đánh giá của Vietnam Report.
Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động vốn, cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán… Ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn. Hiện tại NASB đang trực tiếp đầu tư, quản lí và khai thác Khách sạn Xanh (Green Hotel) đạt tiêu chuẩn 3 sao tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Địa chỉ ,tên gọi và một số thông tin về các chi nhánh ,văn phòng đại diện,công ty:Ngân hàng TMCP. BẮc Á- HÀ Nội
Thái Hà
Cầu Giấy
Phan Chu Trinh
Cát Linh
Phương Mai
Hàng Đậu
PGD Số 1- Phương Mai
PGD Số 3- Tây Sơn
PGD Số 2- hàng Bông
PGD Bạch Mai
2. Ngành nghề kinh doanh
Điều lệ của ngân hàng Bắc Á do đại hội cổ đông của ngân hàng quyết định thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông tổ chức ngày 20/9/2002.Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á được phép hoạt động theo giấy phép thành lập số 004924 GP/TLDN ngày 01/01/1995 do UBND tỉnh NA cấp và giấy phép hoạt động số 0052/NHGP ngày 01/09/1994 do thống đốc NHNN cấp.
Các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
2.1.Huy động vốn:
Bao gồm :
Nhận tiền gửi của các tổ chức ,cá nhân,và các tổ chức tín dụng khác,dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng hoạt động tại nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.2.Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng Bắc Á cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức như cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, chiết khấu, thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và ngoài nước ,thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
2.4.Các hoạt động khác
Thực hiện các hoạt đông khác được ngân hàng nhà nước cho phép như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh vàng bạc kim khí quý, thu đòi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cầm cố, cất giữ mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ giá lâm nghiệp và đại lý, uỷ nhiệm cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, dùng vốn điều lệ và vốn dự trữ để góp mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật, cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng
3.Sản phẩm và dịch vụ cung cấp
Mở tài khoản (nội tệ và ngoại tệ)
Huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm,trái phiếu,kỳ phiếu)
Đầu tư cho vay (ngắn, trung, dài hạn )
Bảo lãnh
Thanh toán trong và ngoài nước
Tài trợ thương mại
Chuyển tiền nhanh
Kinh doanh ngoại hối
Phát hành và thanh toán thẻ
Séc du lịch
Homebanking
Ngân hàng trực tuyến
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Đại hội cổ đông
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Bộ máy giúp việc HĐQT
Các phó Tổng GĐ
Kế toán trưởng
Phòng ban chuyên môn
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phó Tổng GĐ
Phó Tổng GĐ
Văn phòng
Ngân hàng
Văn phòng tín dụng
Ban kiểm soát nội bộ
P. kế hoạch nguồn vốn
P.đầu tư phát triển
Thanh toán quốc tế
Kế toán tin học
Phòng giao dịch
Chi nhánh cấp I, II, III
Chi nhánh cấp I Hà Nội
5.Bộ máy quản lý điều hành
5.1.Hội đồng quản trị
Đại hội đồng là cơ quan quản lý cao nhất của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á gồm toàn thể cổ đông hoặc đại biểu cổ đông, hội đồng quản trị là cơ quan quản trị giữa hai kỳ hội đồng. Tiếp đến,
5.2. Ban kiểm soát:
Các kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Ngân hàng giữa hai kỳ đại hội đồng.
5.3. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á theo giấy phép hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, điều lệ của Ngân hàng Bắc Á, các nghị quyết của Hội đồng Quản trị và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
5.4.Bộ máy giúp việc
Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc:Các phó Tổng giám đốc trong đó có 1 phó Tổng Giám đốc thường trực , kế toán trưởng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm toán, kiểm soát nội bộ.
Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc được bầu, bổ nhiệm phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý.
5.5. Các phòng ban và chức năng:
* Đối với ban giám đốc:
Theo quyết định khi thành lập ngân hàng Bắc Á thì mọi chi nhánh có 1 giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc về kết quả hoạt động của chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc do tổng giám đốc NHTMCP Bắc Á bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động.
* Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh bao gồm các cán bộ giỏi nghiệp vụ với chức năng sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế, thực chất là cung ứng các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng.
Công việc của các cán bộ phòng này là: thu nhập, phân tích, thẩm định, ra quyết định tín dụng, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, quản lý hồ sơ tín dụng và đôn đốc thu hồi nợ vay.
Ngoài ra, phòng còn thực hiện cho vay theo chương trình, dự án phát triển, lập kế hoạch cân đối vốn, thực hiện chính sách khách hàng, làm tham mưu cho các cấp quản lý trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp quản lý của ngân hàng.
* Phòng kế toán:
Trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng thông qua thực hiện các chức năng thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi…), theo dõi công việc, thực hiện thu chi tiền vay và gốc trả lãi theo kế hoạch của phòng tín dụng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng, vào sổ chi tiết và tổng hợp….
Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện lập các báo cáo cân đối nguồn vốn, tài sản, bảng cân đối kế toán… theo ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo thông tin tổng hợp cho các cấp quản lý, cho các phòng ban chức năng có yêu cầu, cung cấp cho khách hàng về số dư tài khoản của họ.
* Phòng ngân quỹ:
Có nhiệm vụ nhận, thu và kiểm đếm tiền mặt VND là ngoại tệ các loại tại trụ sở cho khách hàng, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ có giá, các giấy tờ quan trọng khác trong kho, thực hiện thu chi trong ngân hàng, điều chuyển tiền mặt với các chi nhánh trực thuộc và với NHNN.
* Phòng tổ chức hành chính :
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, tuyển chọn đào tạo cán bộ ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu. Ngoài ra, phòng hành chính còn thực hiện:
+ Trực tiếp quản lý các bộ phận: Y tế, văn thư, bảo vệ, lái xe..
+ Thực hiện thu, chi các quỹ lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao động.
+ Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Làm tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong phạm vi và quyền hạn của mình.
* Phòng kiểm soát:
Là bộ phận Back office thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ trong ngân hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ đầu tư, tín dụng, kế toán, kho quỹ diễn ra hàng ngày, tháng, quý, xem xét các trình tự có đúng với quy định của ngân hàng không, phát hiện những sai xót nghiệp vụ, lập biên bản và kiến nghị phương án giải quyết lên cấp trên. Hoạt động của phòng đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng và tuân thủ theo các quy định, thể lệ của ngành.
* Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm huy động vốn tối đa phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, trực tiếp quản lý quỹ tiết kiệm của hệ thống để huy động từ mọi nguồn khác nhau; nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi….; đưa kế hoạch huy động vốn, trình cấp chủ quản xem xét, thông qua và thực hiện các kế hoạch đó. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện chức năng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (séc du lịch, thư tín dụng), dịch vụ bảo lãnh nước ngoài, chuyển tiền kiều hối và huy động trên thị trường liên ngân hàng.
* Phòng tin học:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho hệ thống máy tính đưa ra các kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống, quản lý mạng thông tin nội bộ.
Giữa các phòng của chi nhánh Hà Nội có sự phân chia khá rõ ràng buộc hỗ trợ nhau trong một tổng thể chung vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của ngân hàng và tại chi nhánh Hàng Đậu cũng không phải ngoại lệ.
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRONG NĂM QUA.
I.Tình hình hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
1.Tình hình tăng trưởng vốn, tài sản.
So với mức vốn điều lệ lúc mới thành lập ( 20 tỷ đồng ), đến đầu năm 2008 tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 940 tỷ đồng, tăng 47 lần so với năm đầu thành lập và tăng 2,35 lần so với năm 2006. Mức thặng dư vốn điều lệ chưa được phân bố đạt 119,2 tỷ đồng, sẽ được ngân hàng bổ sung vào vốn điều lệ. Vốn điều lệ ngân hàng sẽ được tăng dần vào các năm tới, điều này cho phép ngân hàng nâng cao năng lực tài chính thông qua việc đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại, tăng cường khả năng quản trị rủi ro, thực hiện tái cơ cấu ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay.
2.Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Đối với bất kì môt Ngân Hàng Thương Mại nào nói chung và Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Bắc Á nói riêng thì công việc thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế chiếm một vị trí quan trọng bậc nhất. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Ngân Hàng. Do vậy, Ngân Hàng còn phải tính toán và điều chỉnh lượng cho vay tuỳ thuộc vào lượng huy động vốn.
Tính đến đầu năm 2007 các ngân hàng thương mại đã vấp phải nhiều khó khăn khách quan từ thị trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán, giới ngân hàng đã phải chia sẻ nguồn đầu tư, tiền gửi từ dân chúng. Chưa hết, cả doanh nghiệp và nhà băng đều đã phải chịu sức ép không nhỏ từ những nguồn huy động trực tiếp từ bên ngoài (thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư…).
Tới giữa năm, tình hình lạm phát đã buộc ngân hàng nhà nước phải vào cuộc, đẩy giới ngân hàng đối mặt với tình hình cam go về chi phí, lợi nhuận, do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao. Ngân hàng chưa kịp hoàn hồn, lại tới sự đi xuống ảm đạm của thị trường chứng khoán, khách hàng ngoảnh mặt làm ngơ với các khoản vay. Có thể nói,việc này đã ảnh hưởng rất nhiều tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần. Nó không chỉ khiến các ngân hàng thương mại mất đi một dịch vụ tiềm năng hấp dẫn, mà còn làm thay đồi nhiều kế hoạch của các ngân hàng mới chuyển đổi.Còn năm 2008 liên tục với những biến động phức tạp những thông tin vĩ mô không thuận lợi (về cán cân thương mại lớn, lạm phát ); tình hình thanh khoản của các ngân hàng có dấu hiệu căng thẳng, tỷ giá thị trường biến động mạnh…nên ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á nói riêng.
Khó khăn là không ít. Nhưng ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn tìm ra được những cách riêng để vượt khó, tạo lợi nhuận và niềm tin cho khách hàng Với sự nỗ lực và phấn đấu qua từng năm của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và mỗi cán bộ công nhân viên trong từng hệ thống, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ngày càng đạt hiệu quả cao.
Về huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân:
Năm 2004, NASB huy động được 2.428 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.362 tỷ đồng chiếm 97,3% tổng nguồn huy động và từ nguồn tiền vay là 66 tỷ đồng chiếm 2,7% tổng nguồn huy động.
Năm 2005, NASB huy động được 2.631 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.581 tỷ đồng, chiếm 98,1%; từ nguồn tiền vay là 50 tỷ đồng chiếm 1,9% tổng nguồn huy động.
Năm 2006, tổng số vốn NH huy động được là 3.644 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 3.621 tỷ đồng, chiếm 99,36%; từ nguồn tiền vay là 23 tỷ đồng chiếm 0,64% tổng nguồn huy động.
Năm 2007, tổng số vốn NH huy động được là 4.747tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 4.715 tỷ đồng, chiếm 99,15%; từ nguồn tiền vay là 32 tỷ đồng chiếm 0,85% tổng nguồn huy động.
Năm 2008, tổng số vốn NH huy động được là 5.365tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 5.318 tỷ đồng, chiếm 99,12%; từ nguồn tiền vay là 47 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng nguồn huy động.
Như vậy, nguồn vốn huy động của NH năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau:
Năm 2005 tăng 8,36% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 38,5% so với năm 2005, Năm 2007 tăng 30,27% so với năm 2006, Năm 2008 tăng 11,52% so với năm 2007. Đồng thời vốn huy động từ nguồn tiền gửi ngày càng tăng chiếm chỗ nguồn vốn huy động từ nguồn đi vay.
Điều này cho thấy niềm tin của khách hàng với NH ngày càng lớn, các dịch vụ NH của NH ngày càng phong phú, đa dạng, các chiến lược kinh doanh của NH đã phát huy có hiệu quả. Như vậy, có thể thấy được rằng NH đã chủ động trong việc kiểm soát và thu hút nguồn tiền gửi phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây là một nguồn có chi phí hợp lý đối với hầu hết các NHTM.
Như ta đã biết, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM. Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản tạo nguồn vốn cho NH, nó có ý nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động tài trợ của NH cũng như duy trì sự phát triển bền vững của NH. Nhận biết được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã không ngừng nỗ lực nhằm huy động được một nguồn vốn dồi dào nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay và đầu tư của NH. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
BẢNG 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
2007
2008
Số dư
số dư
Chênh lệch
số dư
Chênh lệch
Số dư
Số dư
Tổng vốn huy động
2.428
2.631
8,3%
3.644
38,5%
4.747
5.365
Tổng dư nợ cho vay
1.663
2.155
29,58%
3.036
40,69%
4.056
4.674
Hiệu quả sử dụng vốn
huy động (%)
68,5%
81,9%
83,2
85,44%
87,12%
Đơn vị: tỷ đồng.
(Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005, 2006,2007, 2008)
Bảng số liệu trên có thể cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, có thể thấy rằng, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Bắc Á là khá cao. Bên cạnh chính sách huy động vốn thì chính sách cho vay cũng được NH thực hiện một cách có hiệu quả.
3.Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
3.1.Tình hình đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
3.1.1.Đầu tư cho đất đai, tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình năm 2008 của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản cố định khác. Theo báo cáo thường niên 2008, tại ngày 31/12/2008 tổng tài sản cố định hữu hình là 42.657 triệu đồng.Tổng tài sản cố định hữu hình tăng trong năm 2008 là 7.746 triệu đồng, trong đó phần máy móc thiết bị là 3.077 triệu đồng, chiếm tỷ lệ là 38,82% trong tổng tài sản tăng trong năm,
Tài sản cố định vô hình mà ngân hàng đã đầu tư trong năm 2008 phần lớn là quyền sử dụng đất, có giá trị là 216.690 triệu đồng tương đương 84,42% tổng giá trị tài sản.
Đất do ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á quản lý và sử dụng thuần túy cho mục tiêu phục vụ hoạt động kinh doanh như làm trụ sở ,kho tàng…và có đất sử dụng cho mục tiêu kinh doanh khách sạn và dịch vụ.Sau cổ phần hóa ,ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á sẽ tiếp tục sử dụng diện tích đang quản lý để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
3.1.2.Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không ngừng mở rộng nâng cao và phát triển. Đạt được kết quả đó phải kể đến nguồn nhân lực trong Ngân Hàng. Theo thống kê,ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á có khoảng 500 lao động trong toàn hệ thống vào năm 2008. Để phục vụ cho yêu cầu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ,qua các năm ngân hàng đều tuyển thêm nhân viên, cán bộ bằng việc cố gắng thu hút lao động như cố gắng đảm bảo thu nhập và các lợi ích khác cho cán bộ, xây dựng môi trường làm việc năng động. Với sự năng nổ, nhiệt tình của tuổi trẻ, các nhân viên này đã làm nên một ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á kinh doanh hiệu quả và phát triển như ngày nay. Không chỉ gia tăng số lượng ,mà ngân hàng còn chú trọng đến chất lượng của nguồn lao động,ngân hàng đã tuyển dụng các cán bộ trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt, trong đó, 80% nhân viên có trình độ đại học và 20% có trình độ trên đại học để đáp ứng trong yêu cầu hội nhập WTO ,đồng thời không quên nâng cao trình độ năng lực của các cán bộ về ngoại ngữ , trình độ chuyên môn.Đặc biệt, ngân Hàng đã xây dựng một cơ chế về các phòng, ban, phân công công việc dựa trên trình độ năng lực và sở trường của từng nhân viên, đảm bảo đúng người, đúng việc tạo nên một môi trương làm việc tương đối tốt, có nhiều động cơ kích thích phấn đấu. Mỗi cán bộ công nhân viên phải tự chịu trách nhiệm về mỗi quyết định, mỗi hành động, việc làm của mình. Do đó, phát huy được tính chủ động tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cán bộ.
3.1.3.Đầu tư cho việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới
Trong quá trình hội nhập hiện nay, các ngân hàng trong nước để cạnh tranh được với ngân hàng nước ngoài thì phải đặc biệt chú trọng đến các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Với Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã sớm nhận thức được vấn đề này nên đã thực hiện chương trình đổi mới công nghệ một cách toàn diện. Đã thiết lập trang bị máy móc thiết bị hiện đại trong toàn bộ hệ thống, mạng internet để tạo điều kiện cung cấp thông tin toàn diện, cập nhật thường xuyên, nhiều chiều trong và cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, đã nghiên cứu áp dụng trong toàn hệ thống những chương trình phần mềm chuyên nghiệp, phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định đặc biệt là việc phân tích tài chính.Trong năm 2008, các dịch vụ cung cấp cho khách hàng được chú trọng đầu tư,bổ sung nhiều tiện ích mới. Nhờ các tiện ích mới như Homebanking mà khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn phòng công ty, đi công tác nước ngoài,... bất kỳ nơi đâu có kết nối Internet mà không cần phải đến ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, hay dịch vụ qua các kênh điện tử như mobile phone – SMS banking, thanh toán chuyển khoản – Billing qua hệ thống ATM và mạng internet theo cơ chế 24/24.Ngoài ra thì đây cũng là năm với nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như phát hàng thẻ, dịch vụ cho vay mua nhà, mua ô tô, dịch vụ thanh toán trực tiếp qua mạng, kết nối hệ thống thanh toán thẻ của Smartlink (gồm 25 thành viên ),trong đó có thẻ do các ngân hàng thành viên của Smartlink và Banknetvn phát hành đều có thể thực hiện rút tiền mặt, sao kê tài khoản và kiểm tra số dư tại bất kỳ máy rút tiền tự động nào mạng lưới ATM của các ngân hàng thành viên trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ,bên cạnh đó còn có dịch vụ quản lý tiền của nhà đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn và quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài và nhận tiền kiều hối …theo phương châm đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách hang đầy đủ ,nhanh chóng và tiện ích nhất.
3.1.4. Đầu tư vào chứng khoán.
Năm 2007 – 2008, thị trường chứng khoán suy giảm kéo dài; nhiều nhà đầu tư tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thua lỗ. Tâm điểm lo ngại lúc này là hoạt động đầu tư chứng khoán của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .Trong tổng vốn đầu tư 184 tỷ đồng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á , chiếm phần lớn là chứng khoán nợ 179 tỷ đồng ( bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tín dụng…), chờ đáo hạn hoặc có thể bán chiếm khoảng 5 tỷ đồng Và đáng chú ý là lỗ - lãi của khoản đầu tư vào đây được tính theo % lãi suất, không căn theo thị giá để có thể lỗ tới 50% như đầu tư cổ phiếu (chứng khoán vốn).
Chứng khoán đầu tư
2008
2007
I. Chứng khoán nợ
136.490.200.000
000.000.000
Chứng khoán chính phủ
81.767.200.000
Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành
Chứng khoán do các tổ chức kinh tế khác phát hành
64.723.000.000
200.000.000
II. Chứng khoán vốn
42.988.740.000
Chứng khoán vốn do các tổ chức tín dụng khác phát hành
21.622.240.000
Chứng khoán vốn do các tổ chức kinh tế khác phát hành
21.366.600.000
Tổng
179.478.940.000
200.000.000
Đơn vị: VNĐ. ( trích từ thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008 của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á )
3.1.5. Đầu tư góp vốn, liên doanh.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh nên ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á luôn duy trì sự phát triển ổn định của mảng kinh doanh này. Ngân hàng đầu tư góp vốn, liên doanh vào công ty liên kết, công ty liên doanh, và các khoản đầu tư thông thường.
Năm 2007 – 2008, Bắc Á tiếp tục góp vốn, liên doanh vào các dự án, mua cổ phần của các tổ chức khác đạt 176,6 tỷ đồng, gấp 2,56 lần so với đầu năm. Các dự án tổ chức mà ngân hàng tham gia góp vốn, mua cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả, góp phần vào thành quả chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong. năm qua. Ngoài ra, trong năm 2008 ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã cùng với 15 ngân hàng thương mại cổ phần và 2 công ty cổ đông sáng lập đã khai trương công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink – là mạng kết nối thanh toán điện tử hàng đầu tại Việt Nam. Sự kiện này khẳng định hướng đi đúng đắn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chú trọng phát triển kinh doanh đa năng, mở rộng liên doanh, liên kết, liên minh với các đối tác để cùng phát triển bền vững.
3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân hàng.
Hiện tại, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã xây dựng được một mạng lưới với chính sách phát triển mạnh hệ thống các phòng giao dịch nằm dưới sự kiểm soát trực tiếp của các chi nhánh nhằm tăng cường công tác huy động vốn và mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận và nhận biết thương hiệu NASBank. Với định hướng đó, trong năm qua trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập mới 11 phòng giao dịch, chi nhánh Hà Nội thành lập mới 3 phòng giao dịch, chi nhánh Thanh Hóa thành lập thêm 1 phòng giao dịch. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng đã khai trương hoạt động chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ phát triển hệ thống phòng giao dịch tại các tỉnh phụ cận thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.Với kết quả trên, tổng số đơn vị trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đạt được là 32 đơn vị gồm hội sở chính, sở giao dịch I, 9 chi nhánh và 21 phòng giao dịch trực thuộc.
4.Phương pháp lập dự án đầu tư
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là một ngân hàng thương mại, do vậy hoạt động chính là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng không trực tiếp đứng ra lập dự án đầu tư.Vậy nên ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không có hệ thống phương pháp lập dự án đầu tư.
5.Công tác thẩm định dự án.
Cho vay theo dự án là một hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Thời gian qua, hình thức cho vay này đã phát triển rất nhanh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết hiện nay đặt ra cho các ngân hàng là phải làm tốt công tác thẩm định dự án.
Hoạt động thẩm định dự án là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và là khâu then chốt để quyết định đầu tư nên nó quyết định sự thành công hay thất bại của dự án.
5.1. Mục tiêu của công tác thẩm định:
Nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu suất về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phuc vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư.
Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề để đảm hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng họạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
5.2.Nội dung thẩm định dự án
Chủ thể thẩm định dự án là ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ,vì thế mà không hoặc ít quan tâm đến khía cạnh xã hội mà chỉ chú trọng đến lợi nhuận của khoản cấp tín dụng mang lại.
Thẩm định hồ sơ pháp lý ( đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư, của dự án đầu tư ).
Đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn
Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Đánh giá khả thi và hiệu quả của dự án xin vay vốn
Thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay của chủ đầu tư
Các thuận lợi cũng như rủi ro mà có thể xảy ra với dự án và các biện pháp giảm thiểu.
Thực tế, các cán bộ thẩm định dự án của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã thực hiện việc phân tích rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, song đôi lúc, việc đánh giá rủi ro chưa được thực hiện bài bản, chưa khoa học, chỉ mang tính hình thức.
Để đánh giá dự án một cách xác đáng, cán bộ tín dụng phải phân định rõ hai khái niệm, tài trợ dự án và tài trợ doanh nghiệp. Phân định rõ hai khái niệm này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định xác định rõ những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Các khái niệm
Tài trợ dự án
Tài trợ doanh nghiệp
Tính chất dự án
Dự án mới
Dự án mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc lắp đặt dây chuyền sản xuất mới
Chủ đầu tư
Doanh nghiệp mới thành lập trực tiếp quản lý, điều hành dự án
Doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ quản lý một dự án mà còn rất nhiều dự án đã đi vào hoạt động.
Nguồn trả nợ ngân hàng
Nguồn thu của dự án
Nguồn thu của doanh nghiệp
Nếu là tài trợ dự án, rủi ro sẽ nằm trong các mối quan hệ liên quan dự án: quan hệ giữa chủ đầu tư với nhà thầu, với nhà cung cấp nguyên vật liệu, với người tiêu thụ sản phẩm… nếu là tài trợ doanh nghiệp, rủi ro không chỉ ở dự án mà ngân hàng định đầu tư mà còn ở chính bản thân chủ đầu tư với tình hình tài chính và khả năng điều hành những dự án khác…
5.3. Các bước thẩm định một dự án đầu tư
Bước 1 : đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật và hướng dẫn thực hiện của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng
Bước 5 : thẩm định rủi ro cụ thể
Bước 6 : lập báo cáo thẩm định rủi ro.
5.4. Phương pháp thẩm định:
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không quy định cụ thể các phương pháp thảm định áp dụng, trong quá trình thẩm định, tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm từng dự án, tùy từng khách hàng ( doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức ), điều kiện thực tế từng giai đoạn, cán bộ thẩm định sẽ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các phòng ban trong ngân hàng đặc biệt là phòng công nghệ tin học và phòng tín dụng đã giúp các cán bộ tín dụng có được các thông tin chính xác, nhanh chóng và phong phú hơn. Để nâng cao chất lượng thẩm định bên cạnh việc chủ động thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài, các cán bộ tín dụng văn phòng hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã phối hợp với các cơ quan hữu quan để thu thập thông tin nhằm giải quyết những vướng mắc nảy sinh, góp phần hạn chế đáng kể việc đầu tư cho các dự án xấu, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.
5.5. Lập báo cáo thẩm định tài chính dự án.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung quy định như trên, cán bộ Phòng tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á lập Báo cáo thẩm định để trình lên cấp trên. Báo cáo thẩm định là tài liệu dạng văn bản trong đó nêu rõ, cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá dự án xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các kiến nghị của khách hàng.
Trong quá trình thẩm định dự án, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á có hai loại báo cáo thẩm định :
Báo cáo thẩm định của Cán bộ thẩm định tại các chi nhánh.
Báo cáo thẩm định của Cán bộ thẩm định tại Hội sở chính.
Đối với các dự án đề nghị vay vốn của khách hàng có mức đề nghị vay vượt quá mức uỷ quyền phán quyết của Tổng Giám đốc cho chi nhánh thì chi nhánh phải chuyển hồ sơ và báo cáo thẩm định lên Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á để xem xét, thẩm định và lập Báo cáo thẩm định trình lên Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
Báo cáo thẩm định phải đảm bảo có các nội dung chính sau:
Giới thiệu về khách hàng và dự án đề nghị vay vốn.
Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý và khách hàng vay vốn.
Kết quả thẩm định dự án.
Kết quả thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
Phân tích và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Sau khi phân tích, cán bộ Phòng tín dụng sẽ tổng hợp đánh giá dự án trên hai mặt chính : Thuận Lợi và Khó khăn của dự án. Từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay.
Theo quy định chung thì việc thẩm định do phòng thẩm định đảm nhiệm, nhưng do hiện nay Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á chưa có phòng thẩm định riêng nên việc thẩm định diễn ra tại Phòng tín dụng và do Cán bộ tín dụng trực tiếp đảm nhiệm và thực hiện đúng theo các nội dung và hướng dẫn tại quy trình thẩm định do Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á ban hành.
5.6.Quy trình nghiệp vụ thẩm định
Quy trình nghiệp vụ thẩm định của Ngân hàng TMCP Bắc Á phải tuân thủ theo quy trình thẩm định của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được ngân hàng nhà nước quy định và quy trình của ngân hàng TMCP Bắc Á. Quy trình thẩm định dự án phải trải qua các bước:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn; Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ. Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và giao cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn cho vay vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á, cán bộ tín dụng tổ chức xem xét, thẩm định dự án và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm cho đầy đủ hồ sơ.
Bước 3: Cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm định dự án và trình Trưởng phòng tín dụng tại hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á xem xét.
Bước 4: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
Bước 5: Cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình lên Trưởng phòng Tín dụng ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết tại phòng Tín dụng Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.
6. Nội dung, phương pháp phân tích rủi ro trong đầu tư
Nhận thức rõ những thách thức của rủi ro trong hoạt động ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á luôn chú trọng đến công tác quản lý rủi ro và an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.. Do thời gian hoạt động của các dự án thường dài, nên cơ sở tính toán có thể thay đổi trên thực tế. Việc phân tích rủi ro của dự án thực chất là hết sức quan trọng nó giúp ngân hàng lường trước được các rủi ro có thể xảy ra để đưa ra các biện pháp phòng tránh thích hợp. Hiện nay, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định đã đề cập đến việc phân tích độ nhạy của các dự án. các dự án đã được xem xét trong trạng thái tĩnh, đi sâu phân tích tính chắc chắn, những thay đổi có thể có của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong những biến động của thị trường, như lạm phát, tỷ giá, lãi suất… Do cán bộ thẩm định khi phân tích rủi ro của dự án đã đặt nó trong trạng thái động trên cơ sở phân tích những biến động có thể có cảu thị trường, coi đó như những yếu tố cùng tác động đến dự án, làm thay đổi hiệu quả tài chính dự án từ đó có những biện pháp phòng tránh thích hợp.
II. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực khác của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
1.Hoạt động tín dụng
Công tác tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á tiếp tục thực hiện với phương châm “an toàn và hiệu quả”.
Đề mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ Ngân hàng Bắc Á đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng Bắc Á luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ cán bộ tín dụng. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời chi ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn.
Về dư nợ tín dụng: Năm 2004 tổng dư nợ của NASB đạt 1.663 tỷ đồng, năm 2005 đạt 2.155 tỷ đồng, tăng 29,6% so với 2004. Năm 2006 đạt 3.036 tỷ, tăng 40,9% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 4.557 tỷ đồng, tăng 50,1% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 6.896 tỷ đồng ,tăng 51,33% so với năm 2007.
Cùng với sự gia tăng khối lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm: Năm 2004 chiếm 9,265 tỷ đồng. Năm 2005 chiếm 8,1 tỷ đồng. Năm 2006 chiếm 4,078 tỷ đồng. Năm 2007 chiếm 2,175 tỷ đồng. Năm 2008 chiếm 1,025 tỷ đồng.
BẢNG : TÌNH HÌNH DƯ NỢ VÀ NỢ QUÁ HẠN.
Đơn vị: tỷ đồng.
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
2007
2008
Số dư
Số dư
±2004
Số dư
±2005
Số dư
±2007
Số dư
±2008
Dư nợ tín dụng
1.663
2.155
+492
3.036
+881
4.557
+1.521
6.896
+2339
Tỷ lệ nợ quá hạn
9,265
8,1
-1,165
4,078
-4,022
2.175
-1.903
1.025
-1.150
(Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005, 2006,2007, 2008)
Trong những năm qua Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định, hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chú trọng, chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao. Như vậy, có thể thấy rằng, hình thức bán lẻ là hình thức kinh doanh có thế mạnh của NH Bắc Á.
2.Công tác bảo lãnh
Công tác bảo lãnh của chi nhánh cũng đạt kết quả tốt trong 3 năm vừa rồi. Nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Số dư bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á năm 2005 là 56 tỷ VNĐ, năm 2006 75 tỷ, năm 2007 là 86 tỷ.
3.Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng
Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng. Ban giám đốc chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác Marketing các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Bắc Á.
Công tác dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú, phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .
Đến 31/12/2007 có 1.023 đơn vị mở tài khoản giao dịch tăng 28% và 25.826 tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng Bắc Á tăng 48% so với năm 2006 và tăng 53% so với năm 2005.
Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của khách hàng với thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất.
4. Công tác kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2008, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã chủ động và có nhiều biện pháp tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng, thực hiện thành công và có hiệu quả các nghiệp vụ hoán đổi giữa dòng VNĐ và các đồng ngoại tệ mạnh, cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngân hàng Bắc Á đảm bảo hài hoà lợi ích của khách hàng và ngân hàng. Tổng lãi thu được từ các giao dịch hoán đổi đạt trên 13,5 tỷ đồng, bên cạnh đó các giao dịch mua bán ngoại tệ liên ngân hàng cũng đem lại cho ngân hàng khoản lãi 1,2 tỷ đồng
5.Công tác thanh toán quốc tế
Quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài ngày càng được mở rộng, vì vậy các giao dịch thanh toán quốc tế tăng cả về số lượng giao dịch cũng như doanh số thanh toán. Ngân hàng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng để phục vụ cho mục đích thanh toán hàng nhập khẩu. Việc quản lý số dư tài khoản tại các ngân hàng đại lý bảo đảm tính chính xác tuyệt đối. Với nền tảng công nghệ cao, là thành viên của tổ chức thanh toán toàn cầu, ngân hàng đã giải quyết nhanh chóng và chính xác mọi nhu cầu thanh toán cho khách hàng đối với các giao dịch thương mại quốc tế trong thời gian qua. Tổng doanh số giá trị L/C đã mở đạt 17 triệu USD. Tổng số phí thu được đạt 650 triệu đồng.
6. Hoạt động chi trả kiều hối.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là một trong những đại lý chi trả kiều hối thuộc hệ thống Western Union. Doanh số chi trả trong năm 2008 đạt 1,2 triệu USD, tổng phí dịch vụ đạt được 105 triệu đồng.
II.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : VNĐ
Nội dung/năm
2008
2007
1.Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
697.397.077.048
462.732.866.786
2. Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự
375.718.555.832
360.479.270.210
I. Thu nhập lãi thuần
221.678.521.217
102.313.696.575
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
9.660.868.467
2.881.043.096
4. Chi phí từ hoạt động dịch vụ
2.384.664.669
1.763.247.970
II.Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ
7.187.788.798
1.117.795.125
III.Lãi/(lỗ) thuần từ kinh doanh ngoại hối
(5.444.369.613)
(10.668.370.723)
IV.Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán CK kinh doanh
0
0
V.Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
0
0
5. Thu nhập từ hoạt động khác
2.257.230.167
25.068.496.210
6. Chi phí cho hoạt động khác
820.378.433
6.781.985.435
VI. Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác
1.436.856.704
18.286.530.784
VII. Thu nhập từ vốn góp và mua cổ phần
355.740.000
0
VIII. Chi phí hoạt động
50.471.197.862
26.583.991.183
IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
174.743.339.244
84.465.660.578
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
10.139.420.000
4.836.601.000
XI.Lợi nhuận trước thuế TNDN
164.603.919.244
79.629.059.578
7. Thuế suất thuế TNDN
28%
28%
XII.Thuế TNDN phải nộp
44.848.093.920
22.210.316.681
XIII. Lợi nhuận sau thuế TNDN.
119.755.825.324
57.418.742.897
XIV. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.691.142
1.435.469
Phần III: Định hướng phát triển trong các năm tới
1.kế hoạch
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng diễn ra đa dạng và gay gắt, để đạt được các chỉ tiêu trên chi nhánh thực hiện các giải pháp sau:
- Chú trọng các hình thức huy động vốn, trên cơ sở mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động. Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng, tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng có hiệu quả như: phát triển mạng lưới, ứng dụng công nghệ hiện đại, đổi mới phong các phục vụ khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng.
- Thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến của thị trường tiền tệ, tình hình lãi suất, mức phí của các ngân hàng trên địa bàn đề ra chính sách linh hoạt, mức chi phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới có nhiều tiềm năng.
- Chủ động và tích cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho vay các dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống.
- Tích cực trao đổi thêm thông tin với các đầu mối thông tin trong nước như Tổng cục thống kê, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Tổng cục hải quan, Văn phòng Chính phủ… để tạo nguồn cung cấp thông tin không chỉ về tín dụng mà cả các thông tin trên thị trường, quy hoạch phát triển, định hướng và chính sách trong từng thời kỳ.
- Tích cực áp dụng các chinh sách ưu đãi phù hợp với khách hàng như tặng quà cho các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, giao dịch thường xuyên; tặng thẻ VIP của khách hàng lớn; Chính sách ưu đãi về phí lãi suất và tiếp tục đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tuyên truyền sản phẩm; Xây dựng văn hoá giao dịch của Ngân hàng Bắc Á: nhanh nhẹn, văn minh, lịch sự, ân cần và chu đáo với khách hàng.
2.Chiến lược
Định hướng chung của ngân hàng là phát triển thành một ngân hàng thương mại hiện đại và đa năng vừa có hoạt động đầu tư vào các dự án lớn, vừa có hoạt động ngân hàng bán buôn cũng như bán lẻ, theo đó hoạt động đầu tư sẽ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, trong khi hoạt động của một ngân hàng thương mại truyền thống sẽ chú trọng vào việc phát triển các loại hình tín dụng , các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho đại đa số các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22773.doc