Báo cáo Thực tập tại phòng giao dịch Vpbank chi nhánh Hai Bà Trưng Ha Nội

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển ấn tượng trong hai thập niên gần đây. Sự chuyển dịch dần từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bắt đầu từ năm 1986 đã mang lại những cải thiện to lớn về hiệu quả kinh tế và mức sống dân cư.Ngày nay, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giữ vị trí rất quan trọng trong sự phát triển đó.Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả nền kinh tế quốc dân đã đề ra, đồng thời để hội nhập với xu h¬ướng hội nhập quốc tế, các thành phần kinh tế phải biết khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là phải tận dụng được sự hỗ trợ của hệ thống ngân hàng. Muốn vậy, ngành ngân hàng phải giải quyết hàng loạt khó khăn mà hiện nay doanh nghiệp đang gặp phải. Để làm được điều đó đòi hỏi có sự thống nhất chung giữa bản thân các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng, đặc biệt, các giải pháp của ngân hành thương mại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng mang tính chất quyết định. Sau một thời gian thực tập tại Phòng Giao Dịch VPBANK CN Hai Bà Trưng Ha nội –địa chỉ 222 Lò Đúc,Quận Hai Bà Trưng ,Hà Nội, em làm báo báo cáo tổng hợp giới thiệu sơ lược về Vpbank như sau: Bố cục báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương: Chương I : Giới thiệu tổng quan về Vpbank Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vpbank trong thời gian vừa qua Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển ngân hàng trong thời gian gian tới. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU - 1 - CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VPBANK - 2 - 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( Vpbank) - 2 - 1.2. Cơ cấu tổ chức - 4 - CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGAI QUỐC DOANH VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. - 7 - 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank - 7 - 2.1.1. Hoạt động huy động vốn - 7 - 2.1.2. Hoạt động tín dụng - 9 - 2.1.3. Hoạt động dịch vụ - 10 - 2.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. - 11 - 2.2.1. Những kết quả đạt được - 11 - 2.2.2. Những hạn chế - 12 - 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế - 14 - CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÂN THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM. - 18 - 3.1. Định hướng phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng VPBANK - 18 - 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vpbank - 19 - 3.2.1. Đổi mới cơ chế cho vay. - 19 - 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định - 21 - 3.2.3. Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi - 23 - 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. - 24 - 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng, tuyên truyền quảng cáo - 24 - KẾT LUẬN - 25 -

doc28 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại phòng giao dịch Vpbank chi nhánh Hai Bà Trưng Ha Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển ấn tượng trong hai thập niên gần đây. Sự chuyển dịch dần từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bắt đầu từ năm 1986 đã mang lại những cải thiện to lớn về hiệu quả kinh tế và mức sống dân cư.Ngày nay, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giữ vị trí rất quan trọng trong sự phát triển đó.Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả nền kinh tế quốc dân đã đề ra, đồng thời để hội nhập với xu hướng hội nhập quốc tế, các thành phần kinh tế phải biết khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là phải tận dụng được sự hỗ trợ của hệ thống ngân hàng. Muốn vậy, ngành ngân hàng phải giải quyết hàng loạt khó khăn mà hiện nay doanh nghiệp đang gặp phải. Để làm được điều đó đòi hỏi có sự thống nhất chung giữa bản thân các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng, đặc biệt, các giải pháp của ngân hành thương mại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng mang tính chất quyết định. Sau một thời gian thực tập tại Phòng Giao Dịch VPBANK CN Hai Bà Trưng Ha nội –địa chỉ 222 Lò Đúc,Quận Hai Bà Trưng ,Hà Nội, em làm báo báo cáo tổng hợp giới thiệu sơ lược về Vpbank như sau: Bố cục báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương: Chương I : Giới thiệu tổng quan về Vpbank Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vpbank trong thời gian vừa qua Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển ngân hàng trong thời gian gian tới. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VPBANK 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( Vpbank) Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Trụ sở chính tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Là một ngân hàng Thương mại cổ phần, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ Thanh toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Vào tháng 7/2007, vốn điều lệ của VPBank đó tăng lên 1.500 tỷ đồng. Đến 31/12/2008, số vốn điều lệ của VPBank là 2117,4 tỷ đồng. Tổng tài sản của VPBank tính đến 30/6/2009 là 20.446 tỷ. Đại hội cổ đông năm 2007 được tổ chức vào cuối tháng 3/2008, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước. 1.2. Cơ cấu tổ chức VPBank rất quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro. Bộ máy quản trị rủi ro của VPBank được tổ chức một cách chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý, với cơ cấu như sau: Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên trong đó có 2 thành viên chuyên trách Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: trực thuộc Ban điều hành với nhân sự được phân bổ cho mỗi CN cấp 1 có ít nhất từ 1 đến 2 nhân viên. Bộ phận kiểm tra kiểm toán có chức năng kiểm tra giám sát hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của Ngân hàng. Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ các chi nhánh được thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp theo ngành dọc. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng và mỗi Chi Nhánh cấp 1 có một ban tín dụng. Hai hội đồng tín dụng đặt tại Hà nội và thành phố Hồ chí Minh có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao dịch cho các CN cấp 1 đóng tại khu vực phía bắc và phía nam. Để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, VPBank đã và đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành Hội đồng ALCO: để hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản, đã từ lâu VPBank thành lập hội đồng ALCO. Hội đồng có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Đồng thời, Hội đồng ALCO cũng có nhiệm vụ theo sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gấy rủi ro khác để có thể giải pháp phù hợp trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. Nhờ có cơ chế kiểm soát rủi ro như trên mà nhiều năm qua VPBank đã hạn chế được rủi ro trong mọi hoạt động của mình và đạt được kết quả kinh doanh cao. Riêng trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn của VPBank từ mức cao nay đã giảm xuống và đang duy trì ở tỷ lệ 0.5%. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGAI QUỐC DOANH VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank 2.1.1. Hoạt động huy động vốn Sáu tháng đầu năm 2007 là thời kỳ sôi động trong hoạt động của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Mức cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn với nhiều giải pháp khuyến khích nhằm thu hút khách hàng. Không ít ngân hàng tăng lãi suất huy động và thực hiện các chương trình quay số có thưởng với nhiều giải thưởng hữu ích, đồng thời cũng đưa vào áp dụng nhiều sản phẩm mới, tiện ích hơn giành cho khách hàng. Điều đặc biệt đáng quan tâm là các ngân hàng quốc doanh dường như thức tỉnh sau nhiều năm trì trệ do được bao cấp quá nhiều, nay đã tham gia một cách tích cực hơn vào cạnh tranh. Do có ưu thế về vốn và mạng lưới nên nhiều chương trình khuyến mại của họ khá lớn, vượt trội so với các Ngân Hàng ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh đó, đòi hỏi VPBank phải năng động hơn nhiều giải pháp tích cực liên tục áp dụng các chương trình khuyến mại huy động có thưởng, đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với nguyện vọng của dân cư (tiết kiệm VND đảm bảo bằng USD, tiết kiệm rút gốc linh hoạt…); Tăng cường quảng cáo, quảng bá hình ảnh của VPBank trên các phương tiện thông tin đại chúng giúp cho khách hàng hiểu biết nhiều hơn về VPBank. 6 tháng đầu năm 2007 cũng là thời gian VPBank mở rộng mạng lưới nhanh chóng với việc được NHNN cấp phép thành lập 10 chi nhánh mới và nâng cấp 6 Phòng giao dịch thành chi nhánh cấp II. Đến nay, tất cả đã đi vào hoạt động. Tổng số tiền huy động được đến cuối tháng 6/2007 đạt 2.323 tỷ đồng, tăng 347 tỷ đồng so với cuối năm 2006, trong đó, riêng số dư tiền gửi tiết kiệm tăng 427 tỷ đồng, tiền gửi thanh toán của cư dân và các tổ chức kinh tế tăng 71 tỷ đồng. Riêng trong năm 2008, tổng tiền huy động đạt hơn 9.065 tỷ đồng tăng 61% so với năm 2007. Bảng 3: Tình hình huy động vốn một số năm của VPBank ( Triệu đồng ) Chỉ tiêu 2008 2007 2006 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 9.065.000 100% 5.638.001 100% 3.858.967 100% Phân theo kì hạn Ngắn hạn 7.252.155 80% 4.397.641 78% 3.202.943 83% Trung và dài hạn 1.813.039 20% 1.240.360 22% 656.000 17% Phân theo cơ cấu Huy động thị trường 1 5.678.458 63% 3.209.771 57% 1.847.711 48% Huy động thị trường 2 3.386.736 37% 2.398.230 43% 2.011.256 52% Nguồn : Annual Report VPBank 2008 Trong năm 2007, VPBank luôn có những điều chỉnh về mặt lãi suất cho phù hợp với diễn biến thị trường. Với sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, VPBank luôn ở trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất. Ngoài việc huy động tiết kiện bằng USD và VND thông thường, hiện nay VPBank vẫn tiếp tục huy động tiết kiệm dưới các hình thức đặc biệt “ Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD “ và “ Tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD”, thu hút hàng ngàn người gửi với doanh số gửi tiền mỗi tháng Đến hết ngày 31/3/2008, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 6.300 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm. Trong đó, huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 27%, huy động từ các tổ chức kinh tế tăng gần 40% so với đầu năm. Nợ quá hạn chỉ ở mức 0,64% tổng dư nợ. 3 tháng đầu năm, lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro (trước thuế) của VPBank đạt 27 tỷ đồng (đạt 8,73% so với vốn điều lệ). Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ đạt 6,3%. 2.1.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho Ngân hàng Về hoạt động này, trong thời gian từ 2006 - 2008,hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”,không cạnh tranh bằng cách lới lỏng điều kiện tín dụng.Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tiến độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá, cao gấp hai lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2008 đạt 6594 tỷ đồng, tăng 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2007.Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 đạt 5031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( ương đương 67% ) so với năm 2007. Chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank (gồm các nhóm 3,4,5 ) cuối năm 2008 ở mức 0,56% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành Ngân hàng Việt nam ( khoảng 7% ). Để nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Mặt khác VPBank cũng nghiên cứu triển khai các hình thức cho vay mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Gần đây nhất, VPBank vừa chính thức triển khai hình thức cho vay cầm cố bằng cổ phiếu do các NH TMCP tại Việt Nam phát hành. Khách hàng đến với VPBank có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn sử dụng vào mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, mua cổ phẩn của các công ty cổ phần hay các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Tùy vào mục đích sử dụng vốn vay mà Ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay và thời hạn vay phù hợp. Với loại hình cho vay mới này, VPBank hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu giao dịch bằng cổ phiếu đang và sẽ ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay VPBank nhận cầm cố cổ phiếu của 9 NHTM CP: ACB, Sacombank, EAB, Eximbank, Techcombank, MB, VIB, Habubank và Phương Đồng, trong trường hợp phát sinh các khoản cho vay ngoài danh mục, VPBank sẽ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể. Đây là cách làm khá linh hoạt của VPBank nhằm thích ứng với mọi sự biến động trên thị trường rất sôi động này. 2.1.3. Hoạt động dịch vụ Các hoạt động dịch vụ của VPBank vẫn tiếp tục tiến triển rất tốt. Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, dịch vụ chuyển tiền trong nước của VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2008 đạt 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2007. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được trong năm 2008 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định. Các hoạt động dich vụ khác của VPBank cũng khá sôi động với những kết quả rất đáng phấn khởi Dịch vụ thẻ đã được đưa vào hoạt động với nhiều tiện ích cho khác hàng. Ngày 21/12/2007, tại Press Club, VPBank long trọng tổ chức lễ ra mắt dòng sản phẩm thẻ mới với tên gọi VPBank MC2 EMV MasterCard – Nhìn thì dễ, xâm nhập mới khó. Thẻ MC2 đã được MasterCard phát hành trên toàn thế giới, đây là lần đầu tiên MC2 được phát hành tại Việt Nam và là dòng sản phẩm thẻ quốc tế thứ hai được VPBank phát hành tiếp theo thành công của loại thẻ cao cấp VPBank Platinum MasterCard. Các hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2008 đã có xu hướng tăng: Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt gần 61 triệu USD , tăng 60% so với năm 2007. Chuyển tiền thanh toán quốc tế ( TTR) đạt 80 triệu USD, tăng 79% so với năm 2007. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2008 là 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.Tính đến cuối năm 2008, tổng số điểm đại lý chi trả WU là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16.8 triệu USD và 13.4 tỷ đồng, trong đó chi trả qua WU là 6.4 triệu USD và 5.2 tỷ đồng. (Nguồn: Annual Report VPBank 2008) Mới đây nhất, Ngày 10/3/2008, VPBank vinh dự được đại diện của Wachovia Bank - một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007. Như vậy, trong nhiều năm liên tiếp, VPBank luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank,  The Bank of New York...công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế của mình. 2.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. 2.2.1. Những kết quả đạt được Kết quả hoạt động cho vay tại VPBank nhìn chung khá tốt. Sau đây là các kết quả đạt được. Một là: Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về quy mô của hoạt động cho vay đều tăng: Doanh số cho vay, dư nợ cho vay đều có tốc độ tăng tương đối khá. Dự nợ ngăn hạn và trung hạn tăng khá lành mạnh. Đây là những khoản vay rủi ro thấp, thu hồi vốn nhanh. Hai là : Nhờ cải tiến quy trình tín dụng, rút ngắn trong từng khâu. Việc rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay được rút ngắn giúp cho ngân hàng có được lợi thế cạnh tranh so với các NHTM quốc doanh, thủ tục phức tạp và kéo dài hơn. Lợi thế này sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng luôn có thủ tục nhanh gọn. Ba là: Chất lượng cho vay nhìn chung là được cải thiện tốt hơn khi mà Ngân Hàng đã ban hành thể lệ cho vay mua -sửa chữa-xây dựng nhà; thể lệ cho vay mua ô tô, thể lệ cho vay du học. Trước đây, Ngân hàng mới có quy chế cho vay đối với các khách hàng nói chung, mà không có các quy định cụ thể đối với từng sản phẩm gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc xét duyệt các khoản vay ( mức độ và thời hạn tối đa mà khách hàng có thể vay ). Ngân hàng còn ban hành xếp hạng tín dụng, nhờ vậy CBTD có căn cứ rõ ràng hơn trong việc đánh giá khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. 2.2.2. Những hạn chế * Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn: Doanh số cho vay lại bị giới hạn bởi hạn mức tín dụng hay phải phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động được. Chưa tiếp cận được với các khoản vay lớn và đối tượng khách hàng vẫn chủ yếu là khách hàng truyền thống. Ngân hàng sẽ không có khả năng đa dạng hoá các khoản cho vay và đối tượng cho vay. Đặc biết là khả năng tiếp cận với các khoản vay của các dự án lớn là hoàn toàn không có. Như vậy chưa phát huy được ưu thế của một ngân hàng bán lẻ truyền thống. Rõ ràng VPBank đã chọn đúng hướng đi cho mình trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam: Ngân hàng chủ yếu cung cấp cá dịch vụ trực tiếp cho các Doanh Nghiệp, Hộ gia đình và các cá nhân với các khoản giao dịch nhỏ, song chưa tìm ra giải pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao hơn trong cạnh tranh khốc liệt vào giai đoạn hiện nay. * Sản phẩm cho vay chưa đa dạng: Sản phẩm của VPBank vẫn chỉ dừng lại ở mức chung chung, chưa có những sản phẩm mang nét riêng của ngân hàng. Vì vậy số lượng khách hàng biết đến các sản phẩm của ngân hàng vẫn chưa cao. Mặc dù ngân hàng đã đa dạng hoá hoạt động cho vay bằng 4 sản phẩm chủ lực là: Cho vay mua- sửa chữa xây dựng nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học, và cho vay tiêu dùng khác.Nhưng trên thực tế, khách hàng mỡi chỉ biết đến cho vay mua - sửa chữa – xây dựng nhà và mua ô tô, còn các sản phẩm khác khách hàng ít biết đến. Nhiều đối tượng vay vẫn còn hạn chế bởi thời gian và giá trị cho vay như: Các sản phẩm như cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên,vay hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên, cho vay đối với các đối tượng ở các tỉnh thành khác, đặc biệt là khu vực nông thôn. Nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chủ yếu để sữa chữa nhà cửa, sắm phương tiện đi lại, …Sản phẩm dịch vụ này đã được nhiều ngân hàng triển khai, không kể các ngân hàng quốc doanh lớn như: ngân hàng Ngoại thương(VCB) với mức cho vay tối đa với một cán bộ công nhân viên là 50 triệu và thời hạn vay có thể dài tới 5 năm, mà các NHTM cổ phần như ABC hay Sacombank đều nâng mức này lên 30 triệu/ cán bộ công nhân viên. Thời gian tới VPBank nói chung và PGD Lò Đúc nói riêng nên xem xét triển khai mạnh các sản phẩm dịch vụ mới này. * Tỷ lệ nợ quá hạn: Tuy tỷ lệ nợ quá hạn của PGD chưa phải là ở mức đáng sợ, nhưng nợ quá hạn làm giảm khả tốc độ chu chuyển vốn của ngân hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn tại PGD đang có xu hướng tăng nhưng chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng quá nhanh. Nên thực chất vẫn còn một lượng đáng kể nợ quá hạn từ các năm trước chưa xử lý được hoặc tốc độ xử lý còn chậm. * Công tác giám sát và kiểm tra sau vay chưa được quan tâm đúng mức, thường mang tính chiếu lệ, do công tác này chưa có sự chuyên môn hoá vẫn do CBTD đảm nhận và chịu trách nhiệm. * Công tác thu hút khách hàng của PGD còn hạn chế, PGD chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi nhờ quảng cáo, khuyếch trương thương hiệu của Ngân hàng VPBank…còn việc vận dụng marketting nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, đi sâu sát vào hoạt động, quan tâm đến từng khách hàng chưa cụ thể và vẫn do CBTD đảm nhận. Thu thập thông tín về khách hàng còn thiếu thường xuyên và không đầy đủ, Ngân hàng còn để hở một mảng lớn trong việc lôi kéo các khách hàng tiềm năng, chưa có các biện pháp cụ thể có thể dẫn đến việc bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khách hàng. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Những nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là : Sự hạn chế về quy mô vốn: So với các NHTM quốc doanh và một số NHTMCP khác thì quy mô vốn của VPBank còn thấp. Đặc biệt so với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng thực sự kém ưu thế. Quy mô vốn thấp sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó còn làm giảm tính cạnh tranh của PGD, việc tiếp cận với các dự án vay lơn không cao giảm khả năng đối phó với những bất lợi của thị trường tài chính. Hai là: công tác kiểm tra kiểm soát: hoạt động này tuy được tiến hành thường xuyên nhưng chưa phát huy được hiệu quả cao trong việc phát hiện kịp thời và xử lý những vướng mắc trong việc thực hiện quy trình tín dụng cũng như trong việc bố trí sắp xếp cán bộ sao cho đúng người đúng việc. Điều này gắn liền với sự hạn chế trình độ của cán bộ làm công tác này. Ba là: Về năng lực trình độ của cán bộ tín dụng: khả năng thu thập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều, chưa kịp thời và thiếu chính xác. Cán bộ tín dụng thường chỉ thẩm định nguồn thông tin duy nhất từ khách hàng cung cấp. Trình độ phân tích của cán bộ thậm định còn hạn chế. Bốn là: Những hạn chế khác: - Công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn tiến triển chậm. - Chính sách lãi suất chưa có sự linh hoạt, đặc biệt đối với các món vay lớn PGD vẫn phải trình xin ý kiến của ban tín dụng chi nhánh cấp trên, như vậy PGD sẽ khó khăn trong tiếp cận với các khoản vay lớn. * Những nguyên nhân từ phía khách hàng: - Phẩm chất đạo đức của một số khách hàng xuống thấp do kinh doanh không hiệu quả nên có tâm lý trốn tránh, dây dưa nợ nần. Thậm chí có khách hàng còn âm mưu lừa đảo để chiếm đoạt vốn của PGD. - Trình độ năng lực quản lý của các DN yếu kém - Các nguồn thông tin về phía người vay thường thiếu chính xác, không đảm bảo thường xuyên, kịp thời, và do đó còn thiếu chính xác. Đối với cho vay tiêu dùng cá nhân thì nợ quá hạn còn do khách hàng không có kế hoạch chi tiêu trả nợ hợp lý. Phụ thuộc vào thu nhập thường xuyên của khách hàng. * Nguyên nhân khác: Môi trường kinh tế xã hội. Sự biến động về giá cả trong nước, sự giảm giá của đồng nội tệ so với đồng đôla, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN đang là những nhân tố tác động lớn đến tâm lý của người gửi tiền, người vay vốn tạo ra những khó khăn trong việc huy động nguồn vốn dân cư cũng như để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DN. Năm 2007 lạm phát ở nước ta 12,63% , chỉ số giá tiêu dùng 3 tháng đầu năm 2008 là 9,19%; vàng tăng giá 18,46%; USD giảm giá 1,88%;VN-Index giảm 44,25%. Thị trường bất động sản năm 2007 đã xuất hiện những cơn sốt, nhưng mang tính cục bộ( theo nơi, theo loại ) và cuối năm 2007, đầu năm 2008 thì sốt thật sự. Nhờ các giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là thắt chặt tiền tệ và các thông tin về thuế luỹ tiến, thuế thu nhập, giá vật liệu xây dựng phi mã…cơn sốt bất động sản đã hạ nhiệt. Tuy nhiên, trong điều kiện lạm phát cao hiện nay, thì lãi suất thực vẫn còn mang dấu âm, khi loại trừ yếu tố tăng giá. Năm 2007 lãi suất danh nghĩa chỉ đạt khoảng 9%, trong khi tốc độ tăng giá tiêu dùng lên đến 12,63% thì lãi suất đã bị thực bị âm 3,2%. bước sang năm 2008, 3 tháng đầu năm lãi suất tiết kiệm khoảng 3% nhưng tốc độ tăng giá tiêu dùng lên đến 9,19%, nên mức thực âm còn lớn hơn. Các tháng tới tốc độ tăng giá tiêu dùng sẽ thấp hơn 3 tháng đầu năm nay, những theo dự đoán của các chuyên gia, tính chung giá tiêu dùng sẽ tăng cao hơn năm trước, nên lãi suất tiết kiểm thực vẫn bị ấm. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÂN THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM. 3.1. Định hướng phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng VPBANK Nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, việc vừa gia nhập vào WTO là một bước ngoặt mang tính lịch sử đối với toàn bộ nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta nói chung và VPBank nói riêng đang đứng trước một vận hội mới, có cơ hội tiếp xúc với công nghệ ngân hàng và cách quản lý tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên hội nhập cũng đang khiến hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam chịu một áp lực lớn về cải tổ phương thức giao dịch, về đổi mới cung cách làm việc cũng như quản lý, về dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử ( e-bank), ngân hàng tại nhà ( home banking ). Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày một trở nên khốc liệt hơn. Hoạt động Marketing trong ngân hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và được cá biệt hoá đến từng khách hàng. Với quan niệm là nếu khách hàng có nhu cầu về một sản phẩm nào đó của ngân hàng thì nhu cầu về các sản phẩm khác sẽ là những nhu cầu tiềm năng. Ngân hàng cố gắng thu hút khách hàng sử dụng đồng bộ các sản phẩm tài chính của mình như sản phẩm tiền gửi, các khoản tín dụng, các dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…Do đó, VPBank cũng đã nhận thức được rằng quy mô và tốc độ tăng trưởng khách hàng là yếu tố cần thiết để hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Các ngân hàng thương mại trong nước cũng nằm trong xu thế đó. Các ngân hàng đều thấy rằng thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tốc độ phát triển cao, quy mô thị trường lớn, đối tượng khách hàng cũng rất phong phú và rất nhạy cảm với các dịch vụ của ngân hàng. Cung với đó, VPBank vẫn đặt mục tiêu là Phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. Mặt khác, để có được nguồn vốn dồi dào tài trợ cho những dự án công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn thì nguồn vốn huy động tại thành thị đóng một vai trò quyết định. Để đạt được mục tiêu đề ra, VPBank đã đề ra một số phương hướng phát triển như sau: - Giữ vững chiến lược phục vụ khách hàng truyền thống, đẩy nhanh tốc độ mở rộng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các thành thị lớn đặc biệt chú ý tới các đối tượng xuất nhập khẩu, kinh doanh máy móc thiết bị. - Xây dựng công nghệ ngân hàng hiện đại và quản trị thông tin có khoa học. Hoàn thiện sản phẩm thẻ thanh toán và mở rộng mạng lưới thẻ trên phạm vi toàn quốc dựa trên những ưu thế về mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, đó là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh. - Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, xây dựng văn hóa ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để cùng tiến bộ, duy trì sự đoàn kết nhất trí của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công tác quản lý. - Hướng đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm và tính sáng tạo.Đó là cơ sở cho sự thành công của ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vpbank 3.2.1. Đổi mới cơ chế cho vay. Về thủ tục cho vay Khách hàng vay vốn luôn mong muốn được vay nhanh chóng vì vậy thủ tục xin vay cần đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đúng và đủ nguyên tắc tín dụng. Tuy nhiên, cũng không thể vì đơn giản hoá mà bỏ qua những thủ tục cần thiết. Kỳ hạn cho vay Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm, từ đó NH xác định kỳ hạn nợ một cách chính xác. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vốn trung và dài hạn lớn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cần lưu ý trong việc xác định kỳ hạn cho vay phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ máy móc, thiết bị. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ NH quan tâm mà các chủ thể kinh doanh luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ, liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế khác nhau nên để đưa ra mức lãi suất cần phải thay đổi nhiều yếu tố khác.. Việc cho phép áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận của ngân hàng nhà nước mở ra một cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại thu hút khách hàng nhờ vào chính sách lãi suất của mình. Từng chi nhánh nên áp dụng nhiều phương pháp tính lãi suất cho vay khác nhau để tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động tín dụng và tạo ra sự khác biệt giữa các khách hàng. Ngoài ra, các chi nhánh cũng có thể tham khảo và áp dụng một phần phương pháp định giá dựa trên cơ sở phân tích khả năng sinh lợi từ khách hàng. Đây là một phương pháp định giá hiện đại đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng tuy nhiên nó lại khá phức tạp. Phương pháp được tính như sau: Nếu tỷ lệ thu nhập trước thuế của ngân hàng bị âm thì ngân hàng sẽ tiến hành điều chỉnh lãi suất cho vay, điều chỉnh mức phí dịch vụ hoặc tìm cách giảm các chi phí khác để đem lại giá trị dương cho tỷ lệ thu nhập của ngân hàng. Cơ chế bảo đảm Bên cạnh sự linh hoạt về lãi suất đối với khách hàng, cần có sự linh hoạt trong việc yêu cầu khách hàng đưa ra các tài sản thế chấp cho món vay. Dựa trên hiệu quả hoạt động, uy tín, quan hệ lâu năm của khách hàng đối với VPBank để có thể áp dụng các biện pháp đảm bảo khác nhau: có thể cho vay không cần thế chấp bằng tài sản, hoặc tài sản đảm bảo chỉ cần đủ thế chấp một phần món vay. Đối với từng loại tài sản đảm bảo, chi nhánh cũng cần có sự đối xử thích hợp: nếu tài sản có tính thanh khoản cao thì có thể cho vay một tỷ lệ lớn hơn trên giá trị tài sản đảm bảo. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Thẩm định là khâu quan trọng có tính chất quyết định đến hiệu quả cho vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả có chấp nhận cho vay hay không. Mặt khác chất lượng thẩm định không chỉ ảnh hưởng tới uy tín hình ảnh ngân hàng mà hơn thế nữa nó tác động trực tiếp vào chi phí của ngân hàng, góp phần hạn chế nợ quá hạn Chính vì vậy, mỗi Ngân hàng cần phải tiến hành công tác thẩm định một cách chặt chẽ và cẩn trọng để đánh giá đúng đối tượng cho vay. Để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cần chú ý tới các vấn đề sau: Áp dụng các phương pháp thẩm định tiến tiến: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của các NHTM Việt Nam trước hết hướng tới nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định. Các NHTM nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án: Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hoá hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, các ngân hàng nên quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. Các dự án được đưa đến NHTM có quy mô, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế, trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư; thực hiện chuyên môn hoá trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng và bản thân nghiệp vụ thẩm định cũng cần được chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án. Giải pháp về thu thập, phân tích thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án đầu tư: Nhằm khắc phục rủi ro đạo đức và thông tin không cân xứng, các ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài. Hiện nay có rất nhiều nguồn thông tin với độ chính xác không cao, nhiều khi trái ngược nhau, vì vậy việc cán bộ tín dụng chọn lựa thông tin nào cho chính xác hơn cả là rất khó khăn Như vậy, công việc thu thập thông tin rất phức tạp, do đó VPBank nên thiết lập một bộ phận thông tin tín dụng cho riêng mình. Điều này không chỉ làm tốt cho khâu thẩm định mà còn giúp ích cho cả quá trình cho vay của Chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực: Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: Trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. 3.2.3. Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung cấp sản phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng v.v. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi suất, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng. Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải chịu độ trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn vốn kinh doanh. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong những giải pháp hữu hiệu. Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, mục tiêu duy trì phối hợp giữa khả năng của ngân hàng với điều kiện thị trường. Thực hiện tốt chính sách khách hàng không chỉ giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng trong cạnh tranh khi có được sự trung thành của khách hàng. Chính sách khách hàng cần phải vượt lên trên tập quán kiểu bán hàng là xong mà còn phải biết lắng nghe và chia sẻ với người tiêu dùng, để xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng và khách hàng. Lắng nghe để biết khách hàng cần gì và thái độ như thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu và sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Và bằng chính chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và một thái độ phục vụ tốt, sẵn sàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu, ngân hàng sẽ nhận được sự ủng hộ và lòng trung thành của khách hàng. 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. VPBank luôn chú trọng đến hoạt động đào tạo và đào tạo lại các cán bộ tín dụng của mình về mặt nghiệp vụ, về quy trình cho vay, về kiến thức Marketing. Nhưng ngày nay, do đòi hỏi của yêu cầu công việc, một cán bộ tín dụng không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, mà còn có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực như nhà đất, chứng khoán, thẻ thanh toán, tin học, ngoại ngữ. Những kiến thức về các mặt này thì các cán bộ tín dụng của chi nhánh chưa được thuần thục. Do vây ngân hàng cần có chính sách khuyến khích việc mở rộng và đào tạo các kiến thức cho cán bộ nhân viên của mình. Hoạt động đào tạo tuy theo từng lĩnh vực mà có thể có những biện pháp áp dụng khác nhau. Đối với kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, chi nhánh nên thường xuyên tiến hành các lớp tự đào tạo do các cán bộ nhiều kinh nghiệm giảng dậy, đối tượng học viên là các cán bộ trẻ, cán bộ đang trong quá trình thử việc tại chi nhánh 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng, tuyên truyền quảng cáo Hoạt động thông tin đại chúng của ngân hàng cần được tiến hành thường xuyên hơn và liên tục trong một thời gian đủ dài. Các tuyền truyền quảng cáo phải tập trung làm nổi bật các ưu điểm của chi nhánh về dịch vụ về sản phẩm về thái độ phục vụ của các cán bộ ngân hàng. Để thông tin đại chúng đạt hiệu quả cao nhất chi nhánh cần tìm ra những kênh truyền thông hiệu quả. Trước hết là kênh truyền thông cá nhân mà người truyền tải những thông điệp trước hết là các nhân viên của chi nhánh và những người thân của họ. Đây là kênh có chi phí thấp nhất mà hiệu quả đem lại rất khả quan. Ngoài ra, hỗ trợ cho kênh truyền thông cá nhân, chi nhánh cần tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiến hành giao tiếp công chúng trên cơ sở trao đổi thông tin hai chiều và truyền cho nhau những trạng thái cảm xúc tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng bằng việc tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội trong khu vực, tổ chức nhiều cuộc toạ đàm, đối thoại với doanh nghiệp, giao lưu với các sinh viên chuyên ngành ngân hàng tài chính của các trường đại học. Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến bán nhằm lôi kéo những khách hàng hiện tại sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn, có thể là ưu đãi về phí, tặng quà,…Tuy nhiên chi nhánh cũng cần cân đối giữa chi phí cho hoạt động này với khả năng của mình và kết quả mà chúng mang lại. Sau mỗi một chiến dịch truyền thông cần phải tiến hành đánh giá kết quả, đo lường các chỉ tiêu dư nợ, tiền gửi, thu nhập, chi phí… trước trong và sau chiến dịch truyền thông của mình đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ thị trường. KẾT LUẬN Thực tế phát triển kinh tế thế giới trong nhiều năm qua cho đến nay đã khẳng định tầm quan trọng cũng như xu thế phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Chúng ta cũng không phủ nhận hay bác bỏ vai trò của các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế. Bởi vì tất cả đều cho thấy doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ không quan trọng bằng sự hài hòa, phù hợp trong đường lối phát triển Để giữ vững sự ổn định của nền kinh tế cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai khối doanh nghiệp này. Để các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực sự trở thành một bàn tay thứ hai của nền kinh tế thì chúng cần phải có sự hỗ trợ từ nhiều phía trên nhiều khía cạnh trong đó tài chính và tài trợ tài chính giữ một vai trò quan trọng hàng đầu. Các ngân hàng thương mại cũng nhận ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ là đối tượng khách hàng chủ yếu của mình trong tương lai và đã đặt ra nhiều chiến lược nhằm thu hút, mở rộng và nâng cao hiệu quả khai thác từ các doanh nghiệp này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9315.DOC
Tài liệu liên quan