Với ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý thi là thước đo để đánh giá trình độ học tập của học sinh nhằm giúp các những người làm công tác giáo dục có thể tuyển chọn được những học sinh có năng lực thực sự.
Vì vậy, đề tài này được thực hiện xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm đáp ứng những yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý điểm thi một cách chính xác và đầy đủ nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc tuyển chọn học sinh.
Đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý điểm thi tại Phòng Giáo dục và đào tạo” tuy có qui mô nhỏ song nếu việc thử nghiệm thành công sẽ góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển và hoàn thiện nên giáo dục của Quận
Chương trình cơ bản đã hoàn thành song phần quản lý điểm thi vẫn còn sơ sài, nếu có thể em sẽ nhanh chóng phát triển và bổ sung thêm phần này.
Với việc thực hiện chuyên đề này, em đã nghiên cứu được nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý nói chung và quản lý điểm thi nói riêng.
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc thực hiện chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại phòng giáo dục và đào tạo quận Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở cấu trúc dữ liệu: tổ hợp các quan hệ tự nhiên vốn có trong dữ liệu vào thiết kế và coi dữ liệu của hệ như được chứa trong nhiều kho thông tin. Sau đó chỉ cần thiết kế các tiến trình riêng biệt xâm nhập vào các kho này khi cần, như vậy mọi sự thay đổi tiến trình nếu có chỉ gây ra xáo trộn tối thiểu cho các phần còn lại của hệ thống. Điều này làm cho tiến trình điều chỉnh hệ thống trong giai đoạn phát triển và bảo hành của chu kỳ hệ thống được thuận lợi rất nhiều.
Phương pháp làm bản mẫu.
Khái niệm về làm bản mẫu.
Là xây dựng mô hình làm việc vật lý của hệ thống dự kiến và sử dụng nó để xác định các yếu kém của chúng ta về những yêu cầu thực tế. Ta có thể dùng nó trong các giai đoạn:
- Phân tích các yêu cầu của phân tích hệ thống có cấu trúc.
- Trong giai đoạn sau khảo sát tương đối chi tiết, phân tích và thiết kế để cung cấp một bản dùng cho điều chỉnh và tối ưu hệ thống cuối cùng.
2.2. Môi trường thế hệ thứ tư
- Để thực hiện bản mẫu một cách đúng đắn ta cần sử dụng môi trường thế hệ thứ tư bao gồm ngôn ngữ và phần mềm thế hệ thứ tư.
- Ngôn ngữ thế hệ thứ tư thường gồm ngôn ngữ không thủ tục, cho phép người sủ dụng hỏi và thực hiện các điều chỉnh nhỏ và một ngôn ngữ phức tạp dùng cho các chuyên gia xử lý dữ liệu (là các nhà làm bản mẫu, lập trình…).
Sơ đồ minh hoạ các thành phần trong môi trường ngôn ngữ thế hệ 4
Bộ tạo khuôn
Màn hình
Bộ sinh báo cáo
SQL của
người dùng cuối
Công cụ thiết kế đồ hoạ
Từ điển dữ liệu
Ngôn ngữ dùng suốt quá trình
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Giao diện
Cơ sở dữ liệu
Phần mềm trợ giúp
Giao diện ngôn ngữ thế hệ 3
Ngôn ngữ thế hệ thứ 4 thuần tuý
2.3. Các phương pháp làm bản mẫu
Một số chiến lược thực hiện:
- Chỉ xây dựng bản mẫu cho những bộ phận quan trong nhất.
- Chỉ làm bản mẫu cho các giao diện trên màn hình.
- Chỉ thực hiện cho một số hệ con (áp dụng ở những ứng dụng trộn lẫn hệ thống con xử lý trực tuyến và xử lý theo lô).
- Sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu khả thi để thuyết phục người sủ dụng về giá trị hệ thống.
- Có thể dùng như bộ phận chính của đặc tả yêu cầu và kiến nghị khi có ý định mua bộ phần mềm.
Các kiểu dự án thích hợp và không thích hợp khi áp dụng làm bản mẫu
- Làm bản mẫu có hiệu quả trong phân tích va thiết kế những hệ trực tuyến như xử lý giao dịch trong đó việc sử dụng giao diện màn hình là hiển nhiên.
- Không thích hợp lắm với hệ xử lý theo lô và các hệ cần nhiều tính toán.
2.5. Những vấn đề khi kết hợp cả hai kỹ thuật phân tích hệ thống có cấu trúc và làm bản mẫu.
- Với phân tích và thiết kế hệ thống có cấu trúc chia quá trình thực hiện thành bốn giai đoạn chính là: Khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt. Trong mỗi giai đoạn chia thành các đơn vị vừa phải và thường thực hiện xong giai đoạn này mới sang giai đoạn kế tiếp. Điều này phân định ranh giới rõ ràng cho các tiến trình, cho phép sử dụng các nhóm chuyên gia trong các giai đoạn khác nhau, đặc tả chương trình được tường minh tạo thuận lợi việc lập trình. Khi kết hợp với kỹ thuật bản mẫu sẽ làm giảm khối lượng của giai đoạn lập trình do các lệnh giảm rất nhiều.
- Tuy nhiên kỹ thuật bản mẫu là quá trình lặp lại cho đến khi nó được xem là thoả mãn. Do vậy nó có thể làm ảnh hưởng đến lịch trình công việc do phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống có cấu trúc tạo ra. Có sự xung khắc trong chiến lược thiết kế vì với phân tích và thiết kế theo cấu trúc thường đưa ra trước một cách nhìn có tính xây dựng cho sự phát triển còn việc làm bản mẫu lại hỗ trợ cho cách tiếp cận tiến hoá khi mà các thay đổi là chuyện bình thường.
- Vấn đề là biết kết hợp giữa ưu thế chi tiết, đầy đủ và ít sai sót của cách tiếp cận theo phương pháp phân tích và thiết kế có cấu trúc với ích lợi do việc hệ thống được tạo nhanh và hướng tới người sử dụng nhiều hơn khi áp dụng bản mẫu.
3. Phương pháp luận systemscraft.
Khái niệm
- Phương pháp luận systemscraft là một sự kết hợp giữa các phần tử chủ yếu của phân tích hệ thống có cấu trúc với làm bản mẫu để cung cấp một phương pháp phát triển hệ thống hội đủ các ưu điểm của hai cách tiếp cận này.
- Nó bao gồm các công cụ và kỹ thuật mô hình hoá tích hợp cần cho việc phân tích nghiệp vụ và thiết kế hệ thống đòng thời cách tiếp cận bản mẫu theo kiểu tiến hoá sẽ tự động đưa vào trong các hoạt động xây dựng và cài đặt. Điểm quan trọng trong phương pháp này là hai giai đoạn phân tích và thiết kế sẽ được vận hành đồng thời không cần hoàn tất toàn bộ việc phân tích mới di vào thiết kế, như vậy việc làm bản mẫu (thường được xem như một phần của quá trình thiết kế) có thể thực hiện ở giai đoạn tương đối sớm. Mô hình dưới đây minh hoạ các điểm vừa nêu.
Phân tích nghiệp vụ
Thiết kế hệ thống
Xây dựng
Cài đặt
Nghiên cứu
Tính khả thi
3.2. Giai đoạn phân tích nghiệp vụ
- Mục đích của giai đoạn là đưa ra phân tích logic về hệ thống hiện thời để chỉ ra các yêu cầu chưa rõ ràng của nghiệp vụ. Ngoài ra nó còn đưa vào các tiện ích khác chưa có trong hệ thống mà người sử dụng mong muốn.
- Các kỹ thuật lập mô hình có cấu trúc được dùng trong giai đoạn này là:
+ Sơ đồ chức năng phân cấp.
+ Sơ đồ dòng dữ liệu.
+ Mô hình thực thể – quan hệ.
- Phân tích chức năng nghiệp vụ:
+ Xác định đúng những yêu cầu logic đằng sau hiện thực vật lý của hệ thống hiện thời. Việc thực hiện bằng cách sử dụng sơ đồ chức năng nghiệp vụ để tiến hành phân rã có thứ bậc các chức năng nghiệp vụ bên trong lĩnh vực xem xét.
+ Việc dùng sơ đồ chức năng nghiệp vụ làm công cụ mô hình đầu tiên có ý nghĩa quan trong khác là nhờ đó các nhà phân tích có thể xác định toàn bộ các chức năng tích hợp, rồi tiến hành khảo sát, phân tích và thiết kế từng chức năng tách biệt nhau. Như vậy nhà phân tích có thể đưa từng bộ phận đã phân cấp vào giai đoạn thiết kế hệ thống trong khi các bộ phận khác vẫn tiếp tục phân tích. Đây là điểm chủ yếu trong chiến lược cung cấp bản mẫu sớm.
- Phân tích các yêu cầu thông tin nghiệp vụ:
+ Sử dụng mô hình dữ liệu và mô hình quan hệ để chi tiết hoá các yêu cầu thông tin của hệ thống.
+ Mô hình dữ liệu thực hiện thông qua cách tiếp cận từ trên xuống, còn mô hình quan hệ được xây dựng từ những thuộc tính được xác định trong mô hình dữ liệu để chuyển qua quá trình chuẩn hoá. Hai mô hình này vừa kiểm tra chéo lẫn nhau, vừa tích hợp các mô hình chức năng mà trong đó các kiểu thực thể trong bản cuối cùng của mô hình dữ liệu trở thành kho dữ liệu trong bản cuối cùng của sở đồ dòng dữ liệu.
Phân tích hệ thống hiện tại
Xác đinh chức năng nghiệp vụ
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ
Phân tích thông tin nghiệp vụ
Mô hình thực thể
Xác định dòng thông tin nghiệp vụ
Sơ đồ dòng dữ liệu
Xác định cấu trúc thông tin nghiệp vụ
* Khách hàng (Tên, địa chỉ…)
* Người cung cấp (Tên, địa chỉ…)
* Đơn hàng (Số ĐH, thời hạn…)
Mô hình quan hệ
Hợp nhất các yêu cầu mới
Mô hình thể hiện giai đoạn phân tích nghiệp vụ
Mô hình thể hiện các tiến trình trong giai đoạn thiết kế hệ thống
Mô hình nghiệp vụ của hệ thống
Thiết lập giao diện người máy
Xác định hệ thống máy tính
Sơ đồ dòng dữ liệu hệ thống
Xây dựng bản mẫu
Phân lập bản mẫu
Bản mẫu dự tuyển
Phân tích thiết kế hệ thống máy tính
* Xác định chi tiết tiến trình
* Lịch sử đời thực thể
* áp dụng các kiểm soát cần thiết
* Phân tích các kiểm soát
* Tập hợp hệ thống máy tính
* Sơ đồ dòng dữ liệu máy tính
Phân tích sử dung dữ liệu
Phân tích đường di logic
Xây dựng cơ sở dữ liệu
Sơ đồ cơ sở dữ liệu
Thiết kế chương trình đầy đủ
Những chương trình máy tính
3.3. Giai đoạn thiết kế hệ thống
- Mục đích của giai đoạn này bao gồm việc xem xét các khả năng cài đặt các yêu cầu nghiệp vụ này bằng máy tính. Việc thiết kế một vài phần của hệ thống nên bắt đầu càng sớm càng tốt.
Quá trình thiết kế dùng tất cả các đặ tả yêu cầu được xây dựng trong quá trình phân tích làm đầu vào bao gồm:
+ Sơ đồ chức năng nghiệp vụ.
+ Sơ đồ dòng dữ liệu.
+ Mô hình thực thể.
+ Mô hình quan hệ.
+ Các tài liệu mô tả tiến trình, biểu đồ yêu cầu vật lý, từ điển dữ liệu
Ngoài ra trong suốt quá trình thiết kế còn phải trao đổi thường xuyên với người chủ và người sử dụng thông qua các cuộc phỏng vấn tìm hiểu sự kiện, các cuộc họp trình diễn và xét duyệt
Xác định hệ thống máy tính
Từng nhà thiết kế có thể làm việc trên các lĩnh vực chức năng khác nhau của sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ. Họ sẽ xác định một hay nhiều cách dùng máy tính để hỗ trợ thực hiện các tiến trình trên sơ đồ dòng dữ liệu. Các cách chọn này sẽ được mô hình hoá bằng cách sử dụng công cụ sơ đồ dòng dữ liệu hệ thống. Từ đó thảo luận với người chủ và người sử dụng để chọn phương án thích hợp nhất
Xác định các cái vào, cái ra
Khi người sử dụng đã đồng ý với cách dùng máy tính cho một phần của hệ thống thì người thiết kế có thể tiến hành xây dựng các bản mẫu nhỏ cho các phần khác nhau của hệ thống. Những bản mẫu này dùng các chi tiết lấy từ các đặc tả yêu cầu, từ những tài liệu hệ thống cũ và từ các trao đổi với người sử dụng. Sơ đồ dữ liệu hệ thống sẽ chỉ ra kho dữ liệu hệ thống nào được sử dụng bởi tiến trình làm bản mẫu. Ta có thể tạo ra các tập dữ liệu giả để mô phỏng việc thâm nhập này. Bản mẫu sẽ được chỉnh lý theo các tham khảo với người sử dụng cho đến khi đạt được yêu cầu.
Phân tích việc sử dụng cơ sở dữ liệu:
Chỉ ra cách thức xâm nhập dữ liệu trong các tiến trình hệ thống đã được làm rõ trong từng bản mẫu tường ứng với các mô hình dữ liệu logic đượcc xây dựng trong giai đoạn phân tích. Các tiến trình thâm nhập dữ liệu được ánh xạ lên mô hình dữ liệu, chỉ ra các mẫu sử dụng dữ liệu chi tiết và cung cấp tài liệu gốc cho việc thiết kế tập cơ sở dữ liệu.
Phát triển thiết kế hệ thống máy tính:
- Xác nhận chi tiết tiến trình máy tính bằng cách kiểm tra từng kiểu thực thể từ mô hình dữ liệu và tạo một danh sách liên tiếp các sự kiện mà hoạt động của chúng sẽ ảnh hưởng tới nó. Mỗi thuộc tính trong thực thể có thể biến đổi giá trị bởi một hay nhiều hành động. Tất cả các hành động hướng tới sự kiện có ảnh hưởng tới từng kiểu thực thể riêng biệt sẽ được kiểm tra lại đối với các tiến trình trên sơ đồ dòng dữ liệu. Nếu chúng không thuộc một quá trình sơ đồ dòng dữ liệu nào thì cần xem xét lại. Ta biết thứ tự của sự kiện có liên quan đến một thực thể có thể rất quan trọng, chẳng hạn trong trường hợp công ty quy định việc thanh toán tiền mua hàng chỉ được thực hiện sau khi đã có hóa đơn bán hàng của bên bán và sự xác nhận đã nhận được hàng của thủ kho, thì nếu việc thanh toán không có xác nhận thì có thể sai sót. Với những nơi cần xem xét ta có thể thuộc tính báo trạng thái vào kiểu của thực thể.
- áp dụng các kiểm soát cần thiết bao gồm việc kiểm tra toàn bộ hệ thống đã thể hiện trong sơ đồ dòng dữ liệu và xác định những kiểm soát cần áp dụng. Những cái cần chú ý nhất làdữ liệu đưa ra tác nhân bên ngoài và dữ liệu lưu trữ bên trong hệ thống (có thể bị thâm nhập trái phép). Qua đó cần đề ra một số kiểm soát trong phần đặc tả.
- Tập hợp các thành phần của hệ thống máy tính bao gồm phối hợp các tiến trình máy tính thành hệ thống con, các bộ chương trình các modun và chương trình con. Ta sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu máy tính để thực hiện chương trình này, nó tương đương với mô hình hoá xử lý trực tuyến và theo lô
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý:
Mô tả tiến trình mà các nhà thiết kế tập cơ sở dữ liệu tạo lập các định nghĩa dữ liệu cho hệ thống dự kiến và xây dựng các cấu trúc tập chủ sẵn sàng cho cài đặt. Các thông tin cần thiết bao gồm: Các hạn chế năng suất của người sử dụng về phần cứng, phần mềm, thời gian đáp ứng…, các chi tiết phân tích sử dụng dữ liệu trước đó như các mô hình dữ liệu, quan hệ.
Hoàn thiện thiết kế chương trình:
Tiến trình này phụ thuộc vào cách tiếp cận phân tích và thiết kế được tiến hành trong giai đoạn trước, cũng như phần mềm được dùng. Trong giai đoạn này các bản cuối cùng của bản mẫu hệ thống sẽ được đưa ra và việc cải tiến có thể lặp lại nhiều lần cho đến khi được người sử dụng chấp thuận hoàn toàn. Khi đó nó sẽ trở thành hệ thống được bàn giao.
Nhận xét chung:
- Phương pháp luận Systemcarft được thiết kế để cung cấp một tập hợp đầy đủ các công cụ lập mô hình cho việc phân tích và thiết kế MIS.
- Chúng ta cần lưu ý với các hệ thống nhỏ, hoặc đơn giản về mặt logic thì chúng ta có thể đơn giản hoá một vài tiến trình , chỉ cần sử dụng các công cụ và thực hiện các giai đoạn chủ chủ chốt nhất.
- Nhà phân tích cần sử dụng kinh nghiệm và khả năng suy xét của mình để quyết định chọn lựa các kỹ thuật và mức độ áp dụng để thực hiện các tiến trình. Hai sơ đồ dưới đây thể hiện phương pháp luận Systemcarft ở dạng đơn giản và phương pháp luận Systemcarft bảng mẫu đang tiến hóa.
Phân tích hệ thống nghiệp vụ
Mô hình nghiệp vụ hệ thống
Xác định hệ thống máy tính
Sơ đồ dòng dữ liệu hệ thống
Thiết lập giao diện người/máy
Phân lập bản mẫu
Bản mẫu dự tuyển
Các chương trình máy tính
Xây dựng bản mẫu
Thiết kế chương trình hoàn chỉnh
Xây dựng cơ sở dữ liệu
Sơ đồ cơ sở dữ liệu
Phương pháp luận Systemcarft ở dạng đơn giản
Phương pháp luận Systemcarft bản mẫu đang tiến hoá
Mô hình nghiệp vụ của
hệ thống cần có
Xác định hệ
thống máy tính
Thiết lập giao diện người/máy
2. Bản mẫu ban đầu
3. Bản mẫu kiểm soát
PTTK tiến trình máy tính
1. Bản mẫu ban đầu
Phân tích sử dụng dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
Thiết lập chương trình máy tính đầy đủ
5. Bản mẫu đã tối ưu
II. Các công cụ kỹ thuật sử dụng trong phân tích và thiết kế hệ thống.
1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD).
Bước đầu tiên trong giai đoạn phân tích là xác định các chức năng nghiệp vụ cần được tiến hành bởi hệ thống. Để thực hiện một cách thuận lợi, chúng ta dùng BFD trong quá trình phân tích.
1.1. Khái niệm về BFD:
BFD là việc phân rã có thứ bậc các chức năng của hệ thống. Mỗi chức năng có thể gồm nhiều chức năng con và thể hiện trong một khung của sơ đồ.
Mỗi sơ đồ đều có mục tiêu là:
- Nhằm xác định phạm vi hệ thống cần phân tích.
- Là cách tiếp cận logic tới hệ thống mà trong đó các chức năng được làm sáng tỏ để sử dụng cho các mô hình sau này.
- Làm sáng tỏ công việc và trách nhiệm của từng bộ phận trong hệ thống, qua đó có thể lọc bỏ những tiến trình trùng lặp, dư thừa.
1.2. Xây dựng BFD theo phân cấp chức năng.
- Phân mức các chức năng.
+ Một chức năng trong mô hình sẽ bao gồm các chức năng con của nó trong sơ đồ.
+ Khi thiết lập sơ đồ không nên có quá 6 mức, thông thường khoảng 3 mức là phù hợp với những hệ thống trung bình.
+ Một chức năng cũng không nên có quá 6 chức năng con sẽ làm mô hình trở nên khó kiểm soát. Do đó, trong trường hợp có nhiều chức năng con ta nên tạo một mức trung gian để gom các chức năng con lại.
+ Nhìn chung, sơ đồ nên cân bằng tức là các chức năng cùng một mức nên có kích thước và độ phức tạp tương đương nhau.
+ Mỗi chức năng cần có một tên duy nhất, đơn giản nhưng thể hiện bao quát các chức năng con của nó, phản ánh được thực tế nghiệp vụ và như thế nó giúp cho việc xây dựng các mô hình dữ liệu được tường minh.
Mức
Loại 1
Loại 2
0
a
a
1
a
a
a
a
2
a
a
a
a
a
a
3
a
a
a
- Xác định các chức năng.
+ Trong mức cao nhất của nghiệp vụ, một chức năng chính sẽ là một trong những loại sau:
* Sản xuất sản phẩm.
* Cung cấp dịch vụ.
* Quản lý tài nguyên.
Sau khi xác định nó thuộc loại nào sẽ tiến hành đặt tên cho chức năng đó.
+ Để xác định các chức năng con thì từ chức năng chính ta đặt nó trong chu kỳ sống gồm các giai đoạn sau:
* Xác định nhu cầu.
* Mua sắm.
* Bảo trì và hỗ trợ.
* Thanh lý hoặc chuyển nhượng.
Tương ứng mỗi giai đoạn có thể gồm một hoặc nhiều chức năng con
+ Nhà phân tích cần xác định mức nào là thấp nhất, tức là ở đó việc phân tích tiếp không cần thiết nữa. Một chức năng cấp thấp nhất chỉ nên có một nhiệm vụ hoặc một nhóm các nhiệm vụ nhỏ do các cá nhân đảm trách.
+ Cần biết BFD sau khi được tạo cần đơn giản và chính xác. Trong những hệ thống nhỏ hoặc độ phức tạp không cao có thể thông qua khảo sát để xác định các chức năng một cách trực tiếp.
- Xây dựng BFD theo phân tích công ty.
+ Trong các hệ thống lớn, đòi hỏi việc phân tích sao cho xử lý dữ liệu thống nhất. Như vậy đòi hỏi phải xác định tất cả các chức năng nghiệp vụ mức cao nhất của toàn công ty, thông thường từ việc xem xét kế hoạch của công ty.
+ Bất kỳ một dự án nào cũng là một bộ phận của một hoặc nhiều chức năng cao nhất này.
+ Với BFD dạng công ty, ta có thể dùng các đường đứt quãng để thể hiện ranh giới của hệ thống. Trong một chức năng đang khảo cứu, để làm rõ ta có thể thể hiện các chức năng không liên quan trong khung không liền nét.
2. Sơ đồ luồng thông tin (IFD).
- Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả HTTT theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
- Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
+ Xử lý:
Thủ công
Giao tác người – máy
Tin học hoá hoàn toàn
+ Kho lưu trữ dữ liệu:
Thủ công
Tin học hoá
+ Dòng thông tin + Điều khiển
Lưu ý:
* Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệukhông cần phải có mũi tên chỉ hướng.
* Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn hình, đĩa từ.
- Các phích vật lý là những mô tả chi tiết hơnbằng lời cho các đối tượng được biểu diễn trên sơ đồ. Rất nhiều các thông tin không thể thể hiện trên sơ đồ như hình dạng (Format) của các thông tin vào/ra, thủ tục xử lý, phương tiện thực hiện xử lý... sẽ được ghi trên các phích vật lý này. Có 3 loại phích: phích luồng thông tin, phích kho chứa dữ liệu, phích xử lý.
+ Loại thứ nhất: Phích luồng thông tin có mẫu.
Tên tài liệu:
Mô tả:
Tên IFD có liên quan:
Vật mang:
Hình dạng:
Nguồn:
Đích:
+ Loại thứ hai: Phích kho chứa dữ liệu.
Tên kho dữ liệu:
Mô tả:
Tên IFD có liên quan:
Vật mang:
Chương trình hoặc người truy nhập:
+ Loại thứ ba: Phích xử lý.
Tên xử lý:
Mô tả:
Tên IFD có liên quan:
Phân rã thành các IFD con:
Phương tiện thực hiện:
Sự kiện khởi sinh:
Chu kỳ:
Cấu trúc của thực đơn:
Phương pháp xử lý
Luồng Phích
Kho dữ liệu Phích
Sơ đồ luồng thông tin
IFD Xử lý Phích
IFD
Điều khiển Phích
Mối liên hệ giữa IFD và các phích vật lý của từ điển hệ thống.
3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD).
- Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm: Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm đến nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần HTTT làm gì và để làm gì.
- Mục đích: DFD dùng để hỗ trợ các hoạt động sau:
+ Xác định yêu cầu của User.
+ Lập kế hoạch và minh hoạ các phương án cho nhà phân tích và User xem xét.
+ Trao đổi giữa nhà phân tích và User do tính tường minh của DFD.
+ Làm tài liệu đặc tả yêu cầu hình thức và đặc tả thiết kế hệ thống.
- Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu như sau:
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu, dòng dữ liệu.
Tên người/bộ phận phát/nhận tin
Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu
Dòng dữ liệu
Tên tiến trình xử lý
Tiến trình xử lý
Kho dữ liệu
Tệp dữ liệu
- Các mức của DFD.
+ Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram): bao gồm một vòng tròn quá trình trung tâm biểu thị toàn bộ hệ thống đang nghiên cứu được nối với mọi tác nhân ngoài hệ thống. Các đường nối thể hiện thông tin vào ra hệ thống. Nó thể hiện rất khái quát nội dung chính của HTTT. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0.
+ Phân rã sơ đồ.: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1...
- Các phích logic
Giống như phích vật lý, phích logic hoàn chỉnh tài liệu cho hệ thống. Có 5 loại phích logic. Chúng được dùng mô tả thêm cho luồng dữ liệu, xử lý, kho dữ liệu, tệp dữ liệu và phần tử thông tin.
+ Mẫu phích xử lý logic.
+ Mẫu phích luồng dữ liệu.
+ Mẫu phích phần tử thông tin.
+ Mẫu phích kho dữ liệu.
+ Mẫu phích tệp dữ liệu.
Tên xử lý:
Mô tả:
Tên DFD liên quan:
Các luồng dữ liệu vào:
Các luồng dữ liệu ra:
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng:
Mô tả logic của xử lý:
Đích:
Phích xử lý logic
Tên luồng:
Mô tả:
Tên DFD liên quan:
Nguồn:
Đích:
Các phần tử thông tin:
Phích luồng dữ liệu
Phích luồng dữ liệu
Tên phần tử thông tin:
Loại:
Độ dài:
Tên DFD có liên quan:
Các giá trị cho phép:
Đích:
Phích phần tử thông tin
Tên kho:
Mô tả:
Tên DFD có liên quan:
Các xử lý có liên quan:
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan:
Phích kho liệu
Tên tệp:
Mô tả:
Tên DFD liên quan:
Các phần tử thông tin:
Khối lượng (Bản ghi, ký tự):
Phích tệp dữ liệu
- Một số quy tắc và quy ước liên quan tới DFD.
+ Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu.
+ Dữ liệu chứa trên 2 vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
+ Xử lý luôn phải được đánh mã số.
+ Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
+ Tên cho xử lý phải là một động từ.
+ Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác với luồng ra từ một xử lý.
- Đối với việc phân rã DFD
+ Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
+ Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
+ Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
+ Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối (Balancing) của DFD.
+ Xử lý không phân rã tiếp thêm thì được gọi là xử lý nguyên thuỷ. Mỗi xử lý nguyên thuỷ phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường dùng nhất để phân tích và thiết kế HTTT. Chúng thể hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh về hệ thống.
Chương III
Phân tích thiết kế hệ thống
I. Khảo sát hệ thống
1. Về tổng quan, hệ thống hoạt động như sau:
Hàng năm, nghành giáo dục phải tổ chức thi tốt nghiệp phổ thông THCS cho các học sinh đã hoàn thành chương trình học THCS năm tương ứng
Trước ngày bắt đàu thi 6 tuần, các trường phổ thông THCS trong quận phải nộp danh sách thí sinh của trường lên Phòng giáo dục.
Phòng giáo dục tiến hành nhập liệu danh sách thí sinh dự thi do các trường gửi lên vào danh sách. Sắp xếp lại danh sách theo vần, đánh số báo danh, rồi tiến hành phân hội đồng thi, phân phòng thi trên bảng danh sách thí sinh dự thi.
Hội đồng thi tương ứng được thành lập tại các địa điểm thi.
Công việc nhập liệu danh sách được thực hiện trong vòng một tuần, sau một tuần Phòng Giáo dục phải gửi danh sách thí sinh đã được phân chia về các trường để dán niêm yết. Phòng Giáo dục sẽ tiếp nhận các yêu cầu chỉnh sửa thông tin từ phía các trường trong vòng một tuần.
Danh sách thí sinh thi sau tuần thứ hai sẽ là danh sách thi chính thức.
Kỳ thi sẽ gồm bốn môn thi, trong đó có ba môn bắt buộc là: Toán, văn, anh văn và môn còn lại sẽ đựơc bốc thăm ngẫu nhiên.
Sau khi tổ chức thi hoàn tất, các bài thi sẽ được lưu trữ theo từng phòng thi, rồi được chuyển về Phòng Giáo dục để tiến hành dọc phách. Sau đó phân cho hội đồng chấm thi “Chấm điểm bài thi”.
Bài thi sau khi được chấm điểm sẽ được nộp về Phòng Giáo dục, tiến hành ghép phách. Phòng Giáo dục sẽ cập nhập điểm thi cho từng thí sinh, lên danh sách kết quả thi rồi gửi về các trường danh sách kết quả thi để niêm yết kết quả.
Phòng Giáo dục sẽ tiếp nhận mọi thắc mắc về danh sách kết quả thi trong vòng hai tuần kể từ khi dán niêm yết. Tổ chức chấm phúc tra trong vòng hai tuần tiếp đó.
2. Một số lưu ý từ phía người sử dụng hệ thống
- Những lưu ý khác:
+ Hệ thống phải có tính bảo mật cao, có biện pháp đảm bảo an toàn thông tin, đặc biệt đảm bảo tránh sự cố hỏng hóc hay mất thông tin.
+ Hệ thống có chức năng – phạm vi là quản lý kỳ thi tốt nghiệp phổ thông THCS. Các công tác sau có trong hoạt động của kỳ thi nhưng không thuộc hệ thống.
- Danh sách thí sinh từ phía trường gửi lên phải đủ điều kiện dự thi, việc tiến hành kiểm tra điều kiện dự thi không thuộc hệ thống.
- Khi chấm thi, có thể có hơn một người chấm. Song hệ thống chỉ nhận kết quả cuối cùng của bài thi và danh sách người chấm tương ứng cho các phòng thi.
II. Phân tích chi tiết hệ thống.
Phần dưới đây sẽ mô tả hệ thống cũ về xử lý song đồng thời sẽ kết hợp luôn các thay đổi sẽ có trong hệ thống mới.
1. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống:
Quản lý thi tốt nghiệp
Quản lý DM trường (1.1)
Báo cáo ds kết qủa thi (3.2)
Báo cáo khác (3.3)
Báo cáo (3)
Quản lý thí sinh (1)
Công tác HĐT (2)
Quản lý HĐT (2.1)
Báo cáo ds thí sinh dự thi (3.1)
Quản lý DM thí sinh (1.2)
Quản lý phòng thi (2.2)
Quản lý DM môn thi (2.3)
Ghi nhận kết quả (2.4)
Quản lý danh mục trường: Thông tin về các trường nằm trong thông tin về thí sinh dự thi. Song còn sử dụng trong một số công tác khác của hệ thống nên ta tách nó thành một
Quản lý danh mục thí sinh: Đây chính là công tác nhập liệu danh sách thí sinh dự thi do các trường gửi cho Phòng Giáo dục.
Trong chức năng sẽ cho phép ta tra cứu, nhập mới, sửa đổi và xoá thông tin về thí sinh.
Như yêu cầu từ phía người sử dụng, đây là một công tác “nóng” trong hệ thống. Để giải quyết vấn đề này, ta có thể thực hiện theo phương án sau:
Quy ước định dạng file mà các trường gửi lên cho Phòng Giáo dục. Ví dụ cụ thể, ta nên chọn là một file Excel, các cột dữ liệu đúng theo một thứ tự định trước. Hệ thống sẽ có tiện ích đọc file dữ liệu trên theo định dạng và đưa vào kho dữ liệu của hệ thống. Như vậy, người nhập liệu chỉ còn nhiệm vụ rà soát kiểm tra lại thông tin trên file Excel do các trường gủi lên.
(2.1) Quản lý địa điểm thi: Quản lý thông tin về các địa điểm thi – các trường sẽ tổ chức thi.
(2.2) Quản lý phòng thi: Thông tin về phòng thi là một thông tin quan trọng trong quản lý thi, ví dụ như thông tin về giám thị, về người chấm bài thi…
(2.3) Quản lý danh mục môn thi: Do số lượng môn thi, loại môn thi và hệ số điểm là một thông tin luôn có sự thay đổi theo năm thi.
(2.4) Ghi nhận kết quả: Nhập dữ liệu kết quả thi theo từng phòng thi. Cho phép tra cứu và sửa đổi khi cần thiết.
(3.1) Báo cáo danh sách thi sinh dự thi: Kết quả sẽ là bảng niêm yết danh sách phòng thi gửi về các trường.
(3.2) Báo cáo danh sách kết quả thi:
(3.3) Báo cáo khác:
2. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.
Quản lý thi tốt nghiệp THCS
Các trường THCS
Lãnh đạo PGD
Danh sách thí sinh dự thi TN của trường
Danh sách thí sinh dự thi TN
Y/c hiệu chỉnh TT
Trả lời hiệu chỉnh TT
Kết quả thi
Thông tin về môn thi
Thông tin về địa chỉ thi
Thông tin về phòng thi
Kết quả điểm thi
Các báo cáo
Yêu cầu báo cáo
1. 0
Quản lý thi
3.0
Lập báo cáo
2.0
Công tác HĐT
Trường
Các trường
THCS
Trường
Lãnh đạo
Trường
Thí sinh
Trường
Thí sinh
Địa điẻm
Phòng thi
Môn thi
DS thí sinh thi TN từng trường
Y/c hiệu chỉnh TT
Trả lời Y/c hiệu chỉnh TT
DS thí sinh dự thi
DS kết quả thi
Gửi báo cáo
Yêu cầu báo cáo
Kết quả điẻm
TT về phòng thi
TT về địa điểm thi
Môn thi
Y/c phúc tra
Trả lời phúc tra
2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
2.3. Các biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Do từ biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ta đã nhìn thấy khá rõ hệ thống. Vậy nên, ở đây ta không tiếp tục xây dựng các biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh nữa mà thay vào đó là diễn giải một số điểm cần thiết mà biểu đồ mức đỉnh chưa thể hiện hết.
- Việc đánh số báo danh:
Việc đánh số báo danh sẽ được máy thực hiện tự động. Nói chung, Phòng Giáo dục yêu cầu file Excel chứa dữ liệu về thí sinh dự thi phải chính xác, qúa trình nhập liệu không diễn ra bằng tay mà bằng máy trong hệ thống mới (tiện ích chuyển đổi dữ liệu từ Excel vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu) nên khó có sai sót xảy ra.
Nhưng nếu có sai sót (yêu cầu hiệu chỉnh từ phía các trường phổ thông THCS gửi tới Phòng Giáo dục) thì hệ thống sẽ chỉ ghi thêm thông tin hiệu chỉnh vào phần dữ liệu của thí sinh có hiệu chỉnh => hệ thống, số báo danh là cố định không thay đổi dù có hiệu chỉnh.
- Cách thức xét điểm ưu tiên: Các chính sách ưu tiên cộng điểm là cố định, trong danh sách thí sinh dự thi các trường gửi lên, mỗi thí sinh phải có thông tin về ưu tiên cộng điểm tương ứng theo mã đã xác định trước từ phía Phòng Giáo dục.
- Cách thức tính điểm:
Thông tin về môn thi sẽ có thông tin về hệ số của môn tương ứng.
Số dòng trong bảng môn thi sẽ là số môn thi.
Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm cộng khuyến khích
Việc tính tổng điểm các môn thi được mang tính tự động theo công thức:
ĐTN =
4
- Công tác phân loại kết quả: Học sinh tốt nghiệp được xếp thành 3 loại.
+ Loại giỏi: Điểm xếp loại từ 8 trở lên và không có điểm bài thi nào dưới 7.
+ Loại khá: Điểm xếp loại từ 6.5 trở lên và không có điểm bài thi nào dưới 6.
+ Loại Trung bình: Các trường hợp còn lại.
- Các báo cáo khác: Là các báo cáo mà lãnh đạo Phòng Giáo dục yêu cầu có, phần mềm mới sẽ có đầy đủ một số báo cáo cố định mà ban lãnh đạo thường cần. Khi cần có những yêu cầu báo cáo mới cho hệ thống, giải pháp đặt ra là: yêu cầu tích hợp thêm chức năng báo cáo mới hoặc đào tạo nhân viên trong Phòng Giáo dục khả năng thao tác trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống để đưa ra báo cáo.
- Phân phòng thi: được thực hiện tự động.
III. Thiết kế logic hệ thống.
Do hệ thống có quy mô là một hệ thống nhỏ, không có nhiều sự phức tạp về nghiệp vụ và chức năng. Nên phần này, ta sẽ mô tả luôn cho hệ thống mới.
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Danh sách các thực thể cơ bản của hệ thống
- Trường phổ thông THCS
- Thông tin thí sinh
- Hội đồng thi
- Nhân viên hội đồng thi
- Phòng thi
- Môn thi
- Kết quả, điểm
2. Danh sách các thuộc tính cơ sở
Trường PTTHCS
Mã trường
Tên trường
Địa chỉ
Ghi chú
- Hội đồng thi
Mã hội đồng thi
Tên hội đồng thi
Địa chỉ
Ghi chú
- Môn thi
Mã môn thi
Tên môn thi
Ghi chú
Thời gian thi
Thời điểm thi
- Phòng thi
Mã Hội đồng thi
Mã phòng thi
Mã Giám thị 1
Mã Giám thị 2
Ghi chú
- Thông tin thí sinh
Mã thí sinh
Tên thí sinh
Ngày sinh
Nơi sinh
Dân tộc
Tôn giáo
Giới tính
Điểm ưu tiên
Tên trường
Tên hội đồng thi
Mã trường
Mã phòng
Mã hội đồng thi
Ghi chú
- Kết quả thi
Mã thí sinh
Điểm 1
Điểm 2
Điểm 3
Điểm 4
Mã môn 1
Mã môn 2
Mã môn 3
Mã môn 4
Tên 1
Tên 2
Tên 3
Tên 4
- Nhân viên hội đồng thi
Mã hội đồng thi
Mã nhân viên
Ngày sinh
Tên nhân viên
Nơi công tác
Nhiệm vụ
Mã phòng thi
3. Mô hình liên kết thực thể.
Do hệ thống không phức tạp nên có thể bỏ qua các bước chuẩn hoá để đưa ra mô hình thực thể liên kết hạn chể
“Mô hình thực thể – liên kết hạn chế” là mô hình thực thể gần nhất với mô hình quan hệ ở dạng chuẩn 3NF
Trường
Hội đồng thi
Phòng thi
Nhân viên HĐT
Kết quả thi
Thí sinh
Môn thi
Danh sách chi tiết các thuộc tính của các thực thể trên sẽ được chỉ ra trong phần thiết kế hệ thống, mục thiết kế tệp dữ liệu.
4.Thiết kế tệp dữ liệu
Bảng trường
Thuộc tính
Kiểu
Kích thước
ý nghĩa
Ràng buộc
Ma_Truong
Ten_Truong
Điadiem
Ghichu
C
C
C
C
10
50
50
50
Mã trường
Tên trường
Địa điểm
Ghi chú
Khoá chính
Bảng Hội đồng thi
Thuộc tính
Kiểu
Kích thước
ý nghĩa
Ràng buộc
Ma_HDT
Ten
Diachi
Ghichu
C
C
C
C
10
20
50
150
Mã hội đồng thi
Tên hội đồng thi
Địa chỉ
Ghi chú
Khoá chính
Bảng Môn thi
Thuộc tính
Kiểu
Kích thước
ý nghĩa
Ràng buộc
Ma_mon1
Ten1
Thoi_gian_thi
Thoi_diem_thi
Ghichu
C
C
C
Date
C
10
50
20
8
50
Mã môn thi
Tên môn thi
Thời gian thi
Thời điểm thi
Ghi chú
Khoá chính
Bảng Nhân viên HĐT
Thuộc tính
Kiểu
Kích thước
ý nghĩa
Ràng buộc
Ma_hdt
Ma_NV
Ten
Noi_cong_tac
Ngay_sinh
Nhiem_vu
Ma_phong
C
C
C
C
Date
C
C
10
10
50
50
8
50
10
Mã hội đồng thi
Mã nhân viên
Tên nhân viên
Nơi công tác
Ngày sinh
Nhiệm vụ
Mã phòng thi
Khoá ngoại
Khoá chính
Khoá ngoại
Bảng Phòng thi
Thuộc tính
Kiểu
Kích thước
ý nghĩa
Ràng buộc
Ma_phongthi
Ma_HDT
Ma_giamthi1
Ma_giamthi2
Ghichu
C
C
C
C
C
10
10
10
10
50
Mã phòng thi
Mã hội đồng thi
Mã giám thị 1
Mã giám thị 2
Ghi chú
Khoá chính
Khoá ngoại
Khoá ngoại
Khoá ngoại
Bảng Thí sinh
Thuộc tính
Kiểu
Kích thước
ý nghĩa
Ràng buộc
Ma_TS
Ten
Ngay_sinh
Noi_sinh
Gioi_tinh
Dantoc
Tongiao
Diemut
Ten_HDT
Ten_truong
Ma_phong
Ma_Truong
Ma_HDT
Ghichu
C
C
Date
C
C
C
C
float
C
C
C
C
C
C
10
50
8
50
5
10
10
10
10
50
10
10
10
50
Mã thí sinh
Tên thí sinh
Ngày sinh
Nơi sinh
Giới tính
Dân tộc
Tôn giáo
Điểm ưu tiên
tên hội đồng thi
Tên trường
Mã phòng
Mã trường
Mã hội đồng thi
Ghi chú
Khoá chính
Khoá ngoại
Khoá ngoại
Khoá ngoại
IV. Đề xuất các phương án của giải pháp.
1. Ràng buộc liên quan tới tổ chức.
- Phân bố người sử dụng: Hệ thống phục vụ công tác quản lý điểm thi chỉ phân bố cho nhân viên sử dụng trong nội bộ Phòng Giáo dục.
- Thời gian: Hệ thống sẽ đưa ra báo cáo về danh sách thí sinh dự thi trước khi kỳ thi diễn ra và sau mỗi kì thi đưa ra báo cáo về kết quả thi để gửi về các trường.
- Phân bố của trang thiết bị: 3 máy tính phục vụ cho việc nhập dữ liệu về thí sinh dự thi vì số lượng thi sinh là rất lớn.1 máy in để in danh sách thí sinh và kết quả thi gửi tới các trường. Máy chủ đặt tại phòng Trưởng phòng, hệ thống máy trạm chia sẻ dữ liệu đặt tại các phòng.
2. Ràng buộc về tin học.
- Về phần cứng hệ thống: Phòng Giáo dục sẽ sử dụng máy tính có cấu hình đủ để đáp ứng công quản lý thi tốt nghiệp.
- Về phần mềm: Hệ thống máy tính tại phòng Giáo dục đã được cài đặt sẵn phần mềm Microsoft Office… và đang dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access kết hợp với bảng tính Exel để lưu trữ dữ liệu. Vì vậy, cần phải cài đặt hệ quản trị CSDL và ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Foxpro để chạy chương trình.
- Về nguồn nhân lực: Yêu cầu đối với các nhân viên chịu trách nhiệm quản lý điểm thi PTCS tại Phòng Giáo dục phải hiểu rõ và sử dụng thành thạo các chức năng sẵn có của hệ thống.Trong các trường hợp cần thay đổi hệ thống theo yêu cầu của lãnh đạo cũng như phù hợp với sự thay đổi của qui chế thi, Phòng Giáo dục cần mời thêm chuyên gia để thay đổi hệ thống.
Xác định biên giới cho phần tin học hoá.
Biên giới tin học hoá phân chia phần thủ công và phần tin học hoá của hệ thống thông tin. Dựa vào sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống và chi phí bỏ ra cho hệ thống thông tin tin học hoá, phương án xác định biên giới tin học hoá được đưa ra như sau:
- Chức năng thủ công: xử lý phúc tra.
- Các chức năng tự động.
+ Tạo số báo danh.
+ Nhập dữ liệu.
+ Tính điểm.
+Tạo các báo cáo theo yêu cầu.
V. Thiết kế vật lý ngoài.
Thiết kế chi tiết vào/ra.
Thiết kế vật lý các đầu ra.
Các đầu ra của hệ thống thông tin quản lý điểm thi tốt nghiệp PTCS là các báo cáo có liên quan đến kỳ thi như danh sách thí sinh dự thi, báo cáo về kết quả thi của các thí sinh và báo cáo về phân loại bằng của các thí sinh…
- Lựa chọn vật mang tin: Vật mang tin có nhiệm vụ chuyển tải và lưu trữ thông tin. Có 4 vật mang chính được sử dụng để trình bày thông tin. Với các báo cáo về kỳ thi thì vật mang tin là bằng giấy khổ A4, nhưng trước khi in ra giấy cho phép người sử dụng xem trước báo cáo trên màn hình.
- Bố trí thông tin trên vật mang (trên màn hình hoặc trên giấy): theo chuẩn qui định của Sở Giáo dục.
1.2. Thiết kế vào.
Đầu vào của hệ thống là các thông tin liên quan đến các thí sinh dự thi như tên, ngày sinh, kết quả học tập...
Mục đích của thiết kế vào là thiết kế các thủ tục nhập dữ liệu có hiệu quả và giảm thiểu sai sót.
Lựa chọn phương tiện nhập: ở đây, phương thức nhập được lựa chọn cho hệ thống là nhập trực tiếp lên các thiết bị vào (bàn phím, chuột). Tức là nhân viên nhập liệu thực hiện nhập thủ công những dữ liệu đã được ghi trên một tài liệu nguồn vào máy tính thông qua một thiết bị cuối.
2. Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá.
Có 4 cách thức chính để thực hiện việc tương tác với hệ thống tin học hoá là: giao tác bằng tập hợp lệnh, giao tác bằng các phím trên bàn phím, giao tác qua thực đơn và giao tác dựa vào các biểu tượng.
Hệ thống thông tin quản lý điểm thi sử dụng cách thức giao tác với phần tin học hoá chủ yếu bằng các phím trên bàn phím và qua thực đơn, trong nhiều trường hợp phải dùng đến tập hợp lệnh.
VI. Triển khai hệ thống thông tin.
1. Công cụ sử dụng để phát triển hệ thống.
Hệ thống thông tin quản lý điểm thi có nhiệm vụ chính là tự xử lý các thông tin liên quan đến thí sinh dự thi sau khi được nhập vào hệ thống, từ đó đưa ra các báo cáo theo yêu cầu. Những báo cáo về quản lý thi là những báo cáo không quá phức tạp song đòi hỏi độ chính xác cao. Do vậy, nó đòi hỏi phải sử dụng một hệ quản trị dữ liệu tin cậy.
Từ lí do trên cùng với những ưu điểm nổi bật của Visual Foxpro mà em đã trình bày ở chương I, nên em quyết định lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Foxpro làm công cụ để phát triển hệ thống.
2. Thiết kế modul chương trình.
Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng, cơ cấu tổ chức lao động và yêu cầu từ phía người sử dụng ta phân hệ thống thành các modul chính sau:
- Modul hệ thống:
+ Quản lý việc đăng nhập hệ thống.
+ Tiện ích back_up dữ liệu.
+ Tiện ích phục hồi dữ liệu.
- Modul quản lý thí sinh:
+ Danh mục trường.
+ Danh mục thí sinh.
- Modul công tác hội đồng thi:
+ Danh mục môn thi.
+ Danh mục hội đồng thi – phòng thi.
+ Chức năng sinh số báo danh.
+ Danh mục ghi nhận kết quả thi.
+ Danh mục nhân viên hội đồng thi.
- Modul báo cáo:
+ Danh sách thí sinh dự thi.
+ Danh sách kết quả thi.
+ Các báo cáo khác.
VII. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống.
1. Phương pháp cài đặt.
Cài đặt là quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Có 4 kiểu cài đặt cơ bản: Trực tiếp, Song song, Cục bộ từng bộ phận và Phân giai đoạn.
Do phần mềm không quá lớn, việc sử dụng dễ dàng và cũng được sự ủng hộ của các nhân viên trong Phòng Giáo dục, hệ thống mới dễ thích nghi với yêu cầu của phòng, nên phương pháp cài đặt thí điểm cục bộ được lựa chọn. Với phương pháp này, Phòng sẽ tránh được việc bỏ ra chi phí lớn so với cài đặt song song. Mặt khác, nếu hệ thống mới tỏ ra không đáp ứng được các yêu cầu của Phòng thì việc huỷ bỏ cũng trở nên dễ dàng.
Cài đặt hệ
thống mới
Thời gian
Hệ thống mới
Hệ thống mới
Hệ thống cũ
Thời gian
Hệ thống cũ
Cài đặt hệ
thống mới
Thời gian
Phương pháp cài dặt song song áp dụng cho bộ phận 1
Phương pháp cài đặt trực tiếp áp dụng cho bộ phận 2
Thời gian
2. Đào tạo và hỗ trợ người sử dụng.
2.1 Việc đào tạo người sử dụng bao gồm các công việc:
- Hướng dẫn cách sử dụng hệ thống:
Do chương trình có giao diện với người sử dụng là các menu hệ thống, nên người sử dụng dễ dàng đăng nhập hệ thống. Khi người sử dụng đưa ra các yêu cầu, họ chỉ việc theo các menu để đi vào chi tiết rồi từ đó, phần mềm sẽ tự động xử lý và xuất thông tin ra theo đúng yêu cầu của người sử dụng.
- Các kiến thức máy tính cơ bản:
Với các nhân viên trong Phòng Giáo dục tham gia trong hệ thống quản lý điểm thi, việc nắm rõ các kiến thức cơ bản về máy tính là đã có như sử dụng thành thạo các phần mềm vi tính văn phòng, các kiến thức nghiệp vụ và đã sử dụng phần mềm quản lý bằng Access thành thạo.
Tuy nhiên, cần giúp người sử dụng nắm rõ được một số câu lệnh cơ bản của ngôn ngữ Visual Foxpro để khi cần có thể dùng để điều khiển hệ thống.
2.2. Hỗ trợ người sử dụng.
Khi hệ thống được chấp nhận thử nghiệm, hỗ trợ người sử dụng cài đặt phần cứng hoặc phần mềm.
Trong quá trình thử nghiệm hệ thống, người sử dụng tuy đã làm quen được với hệ thống song vẫn có nhiều vướng mắc cần tháo gỡ. Vì vậy, người hỗ trợ phải giúp trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của người sử dụng.
3. Các thuật toán chính của chương trình
Thuật toán thêm dữ liệu Bắt đầu
Hiện thông báo
Kết thúc
Hiện giao diện thêm mới dữ liệu
Nhập dữ liệu mới
Lưu dữ liệu
Kiểm tra dữ liệu
Tiếp tục thêm?
Nhập dữ liệu mới
T
F
T
F
Một số giao diện của chương trình
4.1. Giao diện Form Cập nhật môn thi.
\4.2. Giao diện Form Cập nhật điểm thi.
4.3. Giao diện Form Cập nhật giám thị .
4.4. Giao diện Form Cập nhật thông tin phòng thi.
4.5. Giao diện Form Cập nhật thí sinh.
4.6. Màn hình kết quả xét loại tốt nghiệp
4.7. Màn hình kết quả thi
Kết luận
Với ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý thi là thước đo để đánh giá trình độ học tập của học sinh nhằm giúp các những người làm công tác giáo dục có thể tuyển chọn được những học sinh có năng lực thực sự.
Vì vậy, đề tài này được thực hiện xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm đáp ứng những yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý điểm thi một cách chính xác và đầy đủ nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc tuyển chọn học sinh.
Đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý điểm thi tại Phòng Giáo dục và đào tạo” tuy có qui mô nhỏ song nếu việc thử nghiệm thành công sẽ góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển và hoàn thiện nên giáo dục của Quận
Chương trình cơ bản đã hoàn thành song phần quản lý điểm thi vẫn còn sơ sài, nếu có thể em sẽ nhanh chóng phát triển và bổ sung thêm phần này.
Với việc thực hiện chuyên đề này, em đã nghiên cứu được nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý nói chung và quản lý điểm thi nói riêng.
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc thực hiện chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô.
Qua đây, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy Đoàn Quốc Tuấn đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ nhân viên trong Phòng Giáo dục và đào tạo Quận Hai Bà Trưng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tài liệu tham khảo
TS. Trương Văn Tú – TS. Trần Thị Song Minh
Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê, Hà nội, 2000
ThS. Trần Công Uốn
Giáo trình cơ sở dữ liệu, NXB Thống Kê, Hà nội, 2000
PGS.TS. Hàn Viết Thuận
Giáo trình cấu trúc dữ liệu, NXB Thống Kê, Hà Nội, 1999
Thạc Bình Cường
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2000
ThS. Đinh Thế Hiển
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê, Hà Nội, 1999
6. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức thi tốt nghiệp trung học cơ sở
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I Giới thiệu chung về cơ quan thực tập và đề tài nghiên cứu
A. giới thiệu về cơ quan thực tập 1
I. Chức năng và nhiệm vụ của phòng 3
1. Những quy định chung đối với chức năng nhiệm vụ của phòng 3
2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng tổ chuyên môn. 5
2.1. Tổ mầm non 5
2.2. Tổ tiểu học. 7
2.3. Tổ trung học cơ sở - GDTX. 8
2.4. Tổ tài vụ - Cơ sở vật chất. 10
2.5. Tổ hành chính - Tổ chức. 12
b. Đề tài nghiên cứu 15
I. Lý do chọn đề tài. 15
II. Lựa chọn công cụ tin học để xây dựng hệ thống. 15
1. Giới thiệu về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro 16
1.1 Cơ sở dữ liệu là gì 16
1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( HQTCSDL ) là gì ? 16
1.3. Cơ sở dữ liệu quan hệ: 17
1.4Khả năng của RDBMS 17
1.5.Hệ quản trị CSDL Visual Foxpro 18
2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro 19
III. Phạm vi sử dụng 19
Chương II Các phương pháp luận cơ bản
I. Phương pháp luận về phân tích và thiết kế hệ thống 20
1. Phân tích hệ thống có cấu trúc 20
1.1.Khái niệm: 20
1.2. Các công cụ và kỹ thuật 20
1.3. Khuôn khổ của phương pháp luận. 20
2. Phương pháp làm bản mẫu 21
2.1. Khái niệm về bản mẫu 21
2.2. Môi trường thế hệ thứ tư 21
2.3. Các phương pháp làm bản mẫu 22
2.4. Các kiểu dự án thích hợp và không thích hợp khi áp dụng làm
bản mẫu 23
2.5. Những vấn đề khi kết hợp cả hai kỹ thuật phân tích hệ thống có cấu trúc và làm bản mẫu 23
Phương pháp làm bản mẫu.
Khái niệm 24
3.2. Giai đoạn phân tích nghiệp vụ 25
3.3. Giai đoạn thiết kế hệ thống 28
3.5. Xác định hệ thống máy tính 28
3.6. Phân tích việc sử dụng cơ sở dữ liệu 29
3.7. Phát triển thiết kế hệ thống máy tính 29
3.8. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý 30
3.9. Hoàn thiện thiết kế chương trình 30
II. Các công cụ kỹ thuật sử dụng trong phân tích và thiết kế hệ thống 32
1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD) 32
1.1. Khái niệm về BFD 32
1.2. Xây dựng BFD theo phân cấp chức năng 33
2. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) 35
3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 38
Chương III Phân tích thiết kế hệ thống 43
I. Khảo sát hệ thống 43
1. Về tổng quan, hệ thống hoạt đông như sau: 43
2. Một số lưu ý từ phía người sử dụng hệ thống 44
II. Phân tích chi tiết hệ thống 44
1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống 44
2. Biểu đồ luồng dữ liệu 46
2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 46
2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 47
2.3. Các biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 47
III. Thiết kế logic hệ thống 49
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 49
2. Danh sách các thuộc tính cơ sở 50
3. Mô hình liên kết thực thể 52
4. Thiết kế tệp dữ liệu 52
IV. Đề xuất các phương án của giải pháp 55
1. Ràng buộc liên quan tới tổ chức 55
2. Ràng buộc về tin học 56
3. Xác định biên giới cho phần tin học hoá 56
V. Thiết kế vật lý ngoài 57
1. Thiết kế chi tiết vào ra 57
1.1. Thiết kế vật lý các đầu ra 57
1.2. Thiết kế vào 57
2. Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá 57
VI. Triển khải hệ thống thông tin 58
1. Công cụ sử dụng để phát triển hệ thống 58
2. Thiết kế modul chương trình 58
VII. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống 59
1. Phương pháp cài đặt 59
2. Đào tạo và hỗ trợ người sử dụng 60
2.1. Việc đào tạo người sử dụng 60
2.2. Hỗ trợ người sử dụng 61
3. Các thuật toán chính của chương trình 61
4. Một số giao diện của chương trình 63
4.1. giao diện Form cập nhật môn thi 63
4.2. Giao diện Form cập nhật điểm thi 64
4.3. Giao diện Form cập nhật giám thị 65
4.4. Giao diện Form cập nhật thông tin phòng thi 66
4.5. Giao diện Form cập nhật thí sinh 67
4.6. Màn hình kết quả xét loại tốt nghiệp 68
4.7. Màn hình kết quả thi 69
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
Phụ lục
Một số code của chương trình
Code nút Thêm của form Cập nhật môn thi.
sele monthi
append blank
thisform.txtma_mon1.setfocus
thisform.them.visible=.f.
thisform.sua.visible=.f.
thisform.xoa.visible=.f.
thisform.thoat.visible=.f.
thisform.dau.visible=.f.
thisform.cuoi.visible=.f.
thisform.truoc.visible=.f.
thisform.sau.visible=.f.
thisform.xoa1.visible=.f.
thisform.ngung.visible=.f.
thisform.luu.visible=.t.
thisform.huy.visible=.t.
thisform.huy.enabled=.t.
thisform.luu.enabled=.t.
thisform.refresh
Code nút Sửa của form Cập nhật môn thi.
sele monthi
thisform.txtma_mon1.setfocus
thisform.them.visible=.f.
thisform.sua.visible=.f.
thisform.xoa.visible=.f.
thisform.thoat.visible=.f.
thisform.dau.visible=.f.
thisform.cuoi.visible=.f.
thisform.truoc.visible=.f.
thisform.sau.visible=.f.
thisform.xoa1.visible=.f.
thisform.ngung.visible=.f.
thisform.luu.visible=.t.
thisform.huy.visible=.t.
thisform.huy.enabled=.t.
thisform.luu.enabled=.t.
thisform.refresh
Code nút xoá của form Cập nhật môn thi.
thisform.them.visible=.f.
thisform.sua.visible=.f.
thisform.xoa.visible=.f.
thisform.thoat.visible=.f.
thisform.dau.visible=.f.
thisform.cuoi.visible=.f.
thisform.truoc.visible=.f.
thisform.sau.visible=.f.
thisform.xoa1.visible=.t.
thisform.ngung.visible=.t.
thisform.luu.visible=.f.
thisform.huy.visible=.f.
thisform.xoa1.enabled=.t.
thisform.ngung.enabled=.t.
thisform.refresh
Code nút Lưu của form Cập nhật môn thi.
thisform.them.visible=.t.
thisform.sua.visible=.t.
thisform.xoa.visible=.t.
thisform.thoat.visible=.t.
thisform.dau.visible=.t.
thisform.cuoi.visible=.t.
thisform.truoc.visible=.t.
thisform.sau.visible=.t.
thisform.xoa1.visible=.f.
thisform.ngung.visible=.f.
thisform.luu.visible=.f.
thisform.huy.visible=.f.
thisform.them.enabled=.t.
thisform.sua.enabled=.t.
thisform.xoa.enabled=.t.
thisform.thoat.enabled=.t.
thisform.dau.enabled=.t.
thisform.cuoi.enabled=.t.
thisform.truoc.enabled=.t.
thisform.sau.enabled=.t.
thisform.refresh
Code nút Xoá của form Cập nhật môn thi.
thisform.them.visible=.t.
thisform.sua.visible=.t.
thisform.xoa.visible=.t.
thisform.thoat.visible=.t.
thisform.dau.visible=.t.
thisform.cuoi.visible=.t.
thisform.truoc.visible=.t.
thisform.sau.visible=.t.
thisform.xoa1.visible=.f.
thisform.ngung.visible=.f.
thisform.luu.visible=.f.
thisform.huy.visible=.f.
thisform.them.enabled=.t.
thisform.sua.enabled=.t.
thisform.xoa.enabled=.t.
thisform.thoat.enabled=.t.
thisform.dau.enabled=.t.
thisform.cuoi.enabled=.t.
thisform.truoc.enabled=.t.
thisform.sau.enabled=.t.
use c:\tranbinh\monthi.dbf
delete next 1
if messagebox("Bạn có chắc chắn xoá không?",36,"Chú ý")=6 then
pack
messagebox("Việc xoá dã thực hiện xong !",46,"Thông báo")
else
recall
endi
thisform.refresh
Code nút Ngừng của form Cập nhật môn thi.
select thisinh
thisform.them.visible=.t.
thisform.sua.visible=.t.
thisform.xoa.visible=.t.
thisform.thoat.visible=.t.
thisform.dau.visible=.t.
thisform.cuoi.visible=.t.
thisform.truoc.visible=.t.
thisform.sau.visible=.t.
thisform.xoa1.visible=.f.
thisform.ngung.visible=.f.
thisform.luu.visible=.f.
thisform.huy.visible=.f.
thisform.them.enabled=.t.
thisform.sua.enabled=.t.
thisform.xoa.enabled=.t.
thisform.thoat.enabled=.t.
thisform.dau.enabled=.t.
thisform.cuoi.enabled=.t.
thisform.truoc.enabled=.t.
thisform.sau.enabled=.t.
thisform.refresh
Code nút Huỷ của form Cập nhật môn thi.
thisform.them.visible=.t.
thisform.sua.visible=.t.
thisform.xoa.visible=.t.
thisform.thoat.visible=.t.
thisform.dau.visible=.t.
thisform.cuoi.visible=.t.
thisform.truoc.visible=.t.
thisform.sau.visible=.t.
thisform.xoa1.visible=.f.
thisform.ngung.visible=.f.
thisform.luu.visible=.f.
thisform.huy.visible=.f.
thisform.them.enabled=.t.
thisform.sua.enabled=.t.
thisform.xoa.enabled=.t.
thisform.thoat.enabled=.t.
thisform.dau.enabled=.t.
thisform.cuoi.enabled=.t.
thisform.truoc.enabled=.t.
thisform.sau.enabled=.t.
thisform.refresh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28672.doc