Báo cáo thực tập tại quý công ty cổ phần may Bắc Giang

Qua lý thuyết, thực tế về tiền lương và công việc hạch toán tiền lương. Em thấy rằng trong các doanh nghiệp, công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tính lương đúng để đảm bảo quyền lợi cho mọi người. Tiền lương là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trên thị trường. Một chính sách tiền lương phù hợp không chỉ là cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo động lực cho người lao động cống hiến hết khả năng vì hiệu quả SXKD của toàn doanh nghiệp. Mỗi mô hình sản xuất sẽ vận dụng các hình thức trả lương một cách linh hoạt để chọn ra cho mình một hình thức phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm SXKD của đơn vị mình, góp phần điều hoà lợi ích của chủ doanh nghiệp và người lao động.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại quý công ty cổ phần may Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lương toàn doanh nghiệp Bảng thanh toán lương phân xưởng Bảng thanh toán lương tổ Bảng chấm công Bảng phân bổ số 1 Hiện nay Công ty cổ phần may Bắc Giang áp dụng phương pháp trả lương cho công nhân làm theo sản phẩm và trả lương cho CBCNV trả theo bậc lương theo giờ hành chính. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Cách tính lương: Căn cứ vào đơn giá sản phẩm do Công ty quy định và số lượng sản phẩm hoàn thành từng đội sản xuất sẽ được quỹ lương. Sản phẩm chi tiết Đơn giá tiền lương Lương sản phẩm làm ra = x Sản phẩm hoàn thành cho từng đơn vị chi tiết Ngoài tiền lương chính, còn có tiền lương phụ: là tiền lương cơ bản cho CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ về ngừng sản xuất ) Công ty trích 19% BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương cơ bản công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý và nhân viên các bộ phận khác trích cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán lương và BHXH lập bảng thanh toán lương cho bộ phận tại phân xưởng và các bộ phận khác trong công ty. Cụ thế bảng thanh toán lương lập như sau : Công ty cổ phần Bảng tổng hợp lương tháng May Bắc Giang khâu đóng gói Tháng 4/2005 ĐV: 1000 đồng TT Tên sản phẩm Số lượng ( cái ) Đơn giá ( đồng ) Thành tiền 01 Aó jackét ( mã 035 ) 2.200 3.250 7.150.000 02 Quần ( mã 242 ) 5.200 1.367 7.108.400 Cộng 14.258.400 Công ty cổ phần Bảng thanh toán lương may Bắc Giang khâu đóng gói Tháng 04/2005 ĐV: 1000 đồng TT Họ và Tên Hệ số Ngày công Lương sản phẩm Phụ cấp Tổng cộng SP Số tiền 01 Lê Hoàng 1,58 26 235 615.300 615.300 02 Vũ Huy Tú 1,4 25 197 515.805 515.805 … …… ….. ….. ….. ….. ….. ….. … ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. Tổng cộng 115.532.575 Công ty cổ phần Bảng phân bổ tiền lương và bhxh may Bắc Giang Tháng 04/2005 ĐV: 1000 đồng TT Ghi có, ghi nợ các TK TK 334 – Phải trả CNV TK 338 Tổng cộng Lương chính Lương phụ Cộng có TK 334 01 TK 622 293.072.900 58.476.000 351.548.900 Khâu cắt 25.972.300 25.972.300 5.543.000 26.562.600 Aó jacket 12.368.300 12.368.300 2.639.600 15.007.900 Quần 4.604.100 4.604.100 982.600 5.586.700 02 Khâu máy 31.968.200 31.968.200 6.108.000 38.076.200 Aó jacket 87.652.800 10.723.300 2.048.900 12.772.200 Công ty cổ phần Chứng từ ghi sổ may Bắc Giang tháng 4/2005 Số 50 ĐV: 1000 đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Rút TGNH để trả lương trong kỳ cho cán bộ CNV 111 112 164.306.218 Kèm theo: 01 chứng tứ gốc. Người ghi sổ Ngày….tháng 4 năm 2005 ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) 3. Kế toán tài sản cố định: Những TSCĐ chủ yếu của Công ty là: Nhà xưởng, máy may công nghiệp, thiết bị văn phòng, máy cắt vải, máy thêu, máy in, máy vắt sổ, máy thuộc…Hiện nay Công ty sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, việc tăng giảm khấu hao TSCĐ là khâu cần thiết đối với một doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng hạch toán TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ. Tài khoản sử dụng: 211 với các tài khoản cấp 2 theo quy định và các tài khoản chi tiết tự mở, các tài khoản liên quan: 111,112,133,331… Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán TSCĐ Bảng phân bổ, khấu hao Chứng từ tăng giảm TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ TSCĐ Sổ cái Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ, căn cứ quy định phân bổ TSCĐ. Sau khi ghi vào sổ TSCĐ, căn cứ vào chứng từ lập ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước để lập bảng phân bố khấu hao tháng này. Sau khi lập xong bảng phân bố khấu hao sẽ tiến hành lập sổ chứng từ ghi sổ sẽ ghi vào sổ cái. Khi đưa TSCĐ vào sản xuất tiến hành làm biên bản giao nhận TSCĐ cho người chịu trách nhiệm quản lý TSCĐ đó. Khi thanh lý, nhượng bán cũng phải làm biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Sổ TSCĐ Mẫu sổ: Đơn vị: Công ty cổ phần may Bắc Giang Tên đơn vị: Phòng kế toán ĐV: 1000 đồng GHI TĂNG TSCD Và ccdc GHI GIảM TSCđ Và ccdc Ghi chú Chứng Từ Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ và CCDC ĐVT Số liệu Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số liệu Số tiền SH NT SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Mức khấu hao trung bình hàng tháng dược xác định như sau: Mức KH trung bình = hàng tháng Nguyên giá TSCĐ :12 tháng Thời gian sử dụng Khấu hao TSCĐ: là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị hao mòn TSCĐ và chúng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho việc theo dõi toàn bộ TSCĐ trong công ty, kế toán phải lập sổ theo dõi TSCĐ quản lý số lượng nguồn vốn nhóm TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại, khấu hao cả năm. Căn cứ vào số liệu trên sổ theo dõi TSCĐ và mức khấu hao trung bình hàng tháng của công ty, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong những tháng đầu năm nay, TSCĐ không có sự biến động nếu số khấu hao phải trích trong tháng này chính là mức khấu hao trung bình tháng của TSCĐ. Cụ thể KH trung bình của nhà cửa, vật kiến trúc = 4.120.000.000 =15.606.000 22 12 KH trung bình hàng tháng máy móc thiết bị = 1.988.000.000 =15.606.000 5 12 Từ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trên cơ sở các nghiệp vụ tăng TSCĐ ngày 5/5 nêu ở nội dung kế toán tăng TSCĐ, kế toán thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo các phương pháp sau: Xác định giá trị khấu hao = 250.000 – 10.000 = 240.000 Số khấu hao phải trích hàng năm = 240.000 : 10 năm = 24.000 Số khấu hao phải trích hàng tháng = 24.000 : 12 tháng = 2000 Các TSCĐ đều được tính tương tự trên cơ sở các TSCĐ tăng giảm từ tháng trước và khấu hao đã trích tháng trước. 4. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC) Công ty chủ yếu là may xuất khẩu. Vì vậy NVL là do đặt từ khách hàng, các công ty khác. *Phân loại: căn cứ vào CCDC chia NVL thành những nhóm sau: NVL chính: các loại vải NVL phụ: nhãn mác, khuy, cúc, khoá.. Nhiên liệu Phụ tùng thay thế: là các NVL dùng trong quá trình sửa chữa TSCĐ hoặc công cụ bị hư hỏng Thiết bị xây dựng cơ bản Phế liệu: là những NVL thu hồi sau quá trình sản xuất hoặc thanh lý, nhượng bán. Công cụ dụng cụ: bao bì luân chuyển. *Đánh giá: Đơn giá NVL, CCDC nhập kho: Nhập khẩu từ mua ngoài: Giá trị thực tế = Giá mua + Chi phí mua – Các khoản giảm trừ Nhập khẩu từ phế liệu thu hồi: giá trị thực tế là giá trị thanh toán. Đơn giá NVL, CCDC nhập kho: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình = quân gia quyền Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ * Phương pháp lập chứng từ: đối với kế toán NVL, CCDC công ty đã cho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư, CCDC lập thẻ kho rồi chuyển cho kế toán. Kế toán sau khi nhận được thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng thì kế toán ghi vào sổ chi tiết NVL và CCDC. Cuối tháng sau khi hoàn thành các thẻ kho và sổ chi tiết, kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu với từng sổ chi tiết vật liệu cho từng loại nhóm NVL. Lúc này giá trị thực tế của từng loại mới được xác định cũng vào thì điểm kế toán tổng hợp mới đưa số liệu từ các sổ chi tiết vật liệu vào may và từ các sổ chi tiết, kế toán lập báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn và CCDC. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn căn cứ vào bảng kê nhập xuất NVL được ghi theo trình tự thời gian trong tháng theo đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào nhật ký chứng từ rồi từ đó tiến hành ghi vào các sổ cái TK 152, 153. Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hoá đơn cước phí vận chuyển Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Biên bản thừa thiếu hàng hoá, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá Tài khoản sử dụng: TK 152: Nguyên liệu, vật liệu TK 153: Công cụ dụng cụ Các TK có 621, 111, 112 Sổ kế toán: Bảng phân bổ VL; bảng kê XK vật liệu, CCDC; Sổ cái TK 152 – VLC; Sổ cái TK 152 – VL phụ; Sổ cái TK 153; Bảng kê xuất – nhập – tồn vật tư, CCD Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ vật tư, bảng phân bổ, bảng kê Thẻ kho Bảng kê nhập - xuất Bảng tổng hợp kế toán chi tiết Sổ NK Ctừ ghi sổ Báo cáo tài chính Bảng cân đối TK Ghi chú: Cập nhật hằng ngày Tổng hợp cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí NVL trực tiếp : Là toàn bộ chi phí NV được sử dụng trựuc tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Chi phí nhân công trựng tiếp bao gồm và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản phải trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất có liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và quy phạm để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và quy phạm. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) với đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm , đơn đặt hàng…). Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản lý phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trìng độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: + Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. + Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. + Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất hoàn thành, đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Công ty cổ phần may Bắc Giang đã đánh giá sản phẩm dở dang, khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, công ty phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang. Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (như NVL phụ trực tiếp, NVL chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như sau: Gía trị SP dở dang + Chi phí phát Gía trị SP dở đầu kỳ sinh 1 kỳ Số lượng dang cuối kỳ = x SP dở dang cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SP hình thành Tương đương Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) thì tính cho sản phẩm dở dang. Giá trị SP dở dang + Chi phí phát Gía trị SP dở đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng dang cuối kỳ = x SP tương đương Số lượng SP + Số lượng SP hình thành Tương đương Trong đó : Số lượng Sp = Số lượng SP dở x Mức độ tương đương dang cuối kỳ hoàn thành Phương pháp tình giá thành: Xuất phát từ quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc đã xác định: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm, loại sản phẩm đã hoàn thành. Đối tượng kế toán chi phí và tính giá thành phù hợp với nhau, kế toán sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành với kỳ tính giá thành phù hợp chu kỳ sản xuất. Trong phương pháp này mỗi đơn đặt hàng đã được mở một “ phiếu chi phí công việc ” hay “ phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng”, phiếu này được lập cho từng đơn đặt hàng khi lệnh sản xuất đã được ban hành. Tất cả các phiếu tính giá thành công việc được cập nhật và lưu trữ khi đang tiến hành sản xuất dở dang cho từng đơn đặt hàng. Khi sản xuất hoàn thành, kế toán chỉ việc tổng cộng toàn bộ chi phí trên từng phiếu là xác định được giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành. Phần II Chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may Bắc Giang. I. Lý do chọn chuyên đề. Việt Nam là một nước phát triển đi lên từ một nước lạc hậu, đã có sự chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường . Từ một bước ngoặt chuyển biến rõ rệt đó đã có sự biến động mạnh mẽ cho thấy nước ta đang phát triển và ngày một đi lên chính là nhờ tự cung, tự cấp và có nguồn lao động dồi dào là động lực phát triển, thúc đẩy cho kinh tế nước ta phát triển và ngày một đi lên. Trước nguồn lao động của nước ta đa dạng như vậy, vậy câu hỏi đặt ra trước mắt là làm thế nào để có thể cân bằng mức sống cũng như nhu cầu cho mỗi người dân lao động? Đó là điều cần thiết và đòi hỏi chúng ta cần phải có một câu trả lời. Để có thể cân bằng mức sống cũng như nhu cầu cho mỗi người dân lao động đòi hỏi các nhà doanh nghiệp trong nước, tư nhân và các chủ đầu tư trong quá trính sản xuất kinh doanh nên chú trọng đến đời sống của người lao động khi làm trong doanh nghiệp. Vì lao động là những người quan trọng làm nên những sản phẩm mà các nhà đầu tư yêu cầu. Nói như vậy người lao động không những làm ra những sản phẩm mà họ còn là những người quan trọng trong quá trình sản xuất và còn là sự sống cho mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện những mục tiêu trên, các nhà doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến nhu cầu sống của những người lao động. Để phù hợp với sự tiến hoá mạnh mẽ đó, kế toán phải tồn tại và không ngừng biến đổi, để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, trong đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cực kỳ quan trọng vì kế toán tiền lương không chỉ phản ánh việc sử dụng tài chính, việc thực hiện kế hoạch thu chi tài chính và các khoản mục lao động công nhân, ngày công...Tiền lương có vai trò tác dụng, đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp tới người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán “tiền lương và các khoản trích theo lương” là cả một vấn đề lớn. Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may Bắc Giang em đã tiếp xúc với thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã lựa chọn chuyên đề “công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần may Bắc Giang ” II. thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng của công ty cổ phần may Bắc Giang đến chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thuận lợi: Trong điều kiện phát triển hiện nay, nền kinh tế thị trường mang lại những cơ hội cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, trước yêu cầu của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào nắm được quy luật của thị trường cũng như yêu cầu xác định được cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp thì doanh nghiệp đó duy trì phát triển, đứng vững và chiếm được ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Trải qua thử thách thời gian tồn tại và phát triển của công ty đã thường xuyên đổi mới phương thức quản lý đáp ứng được yêu cầu không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, chiếm được lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước. Việc xây dựng được cơ cấu phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, điều này phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất sản phẩm mang lại cho công ty một khoản lợi đáng kể góp phần nâng cao đời sống vật chất cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty đã được phương pháp tập hợp tiền lương và phương pháp tính các khoản trích theo lương với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã có biện pháp tích cực quản lý tiền lương và phương pháp tính các khoản trích theo lương giúp cơ quan củng cố vị trí và ưu thế cạnh tranh của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý theo đúng quy tắc của một doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng nguyên tắc của chế độ kế toán. Bên cạnh những ưu điểm về công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần may Bắc Giang nói riêng vẫn còn một số vấn đề cần hoàn thiện và khắc phục. 2. Khó khăn Cách tính lương đối với đội ngũ gián tiếp (hưởng lương thời gian) chưa đáp ứng được nguyên tắc phương pháp theo lao động. Do vậy, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Do trình độ tay nghề của công nhân chưa cao nên trong khâu sản sử dụng NVL có phần lãng phí. Khoản mục chi phí nhân công hạch toán chưa đầy đủ do công ty thực hiện trích gộp các yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ thành một khoản chi phí chung. III. thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may Bắc Giang. 1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở công ty cổ phần may Bắc Giang Hiện nay tổng số lao động của công ty là 6000 công nhân, số lao động này được chia thanh hai bộ phận: Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất gồm 5651 người chiếm 92,45% tổng só lao động chính trong công ty. Bộ phận lao động gián tiếp sản xuất gồm 349 người chiếm 7,55% tổng số lao động trong công ty. Thời gian làm việc của bộ phận này là làm việc theo giờ hành chính theo quy định của Nhà nước. Số người có trình độ đại học là 130 người chiếm 3,27%, cao đẳng là 110 người chiếm 2,76%, trung học chuyên nghiệp là 80 người chiếm 3,52%, công nhân kỹ thuật có trình độ từ bậc 2,17 đến 6,17 là 880 người còn lại là lao động phổ thông. Bảng phân loại công nhân viên của công ty cổ phần may Bắc Giang TT Đơn vị Tổng số (người ) Biên chế Hợp đồng Ghi chú 1 Ban lãnh đạo 3 3 0 2 Phòng hành chính 5 3 2 3 Phòng kế toán 4 4 0 4 Phòng kỹ thuật điện cơ 3 2 1 5 Phòng KCS 10 6 4 6 Phòng kế hoạch 3 3 0 7 Phân xưởng cắt 50 23 27 8 Phân xưởng may I 145 47 98 9 Phân xưởng may II 120 35 85 10 Phân xưởng hoàn thành 55 20 35 Tổng cộng: 398 146 252 2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý thu quỹ tiền lương ở công ty cổ phần may Bắc Giang. Nội dung quỹ tiền lương, tiền lương của công ty được chi trả theo từng tháng đúng với khối lượng khối lượng công việc của tháng đó cùng với đơn giá được duyệt. Tiền lương chính: là khoản tiền lương công ty trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác như: Phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ, làm thêm ca…... Tiền lương phụ: là khoản tiền lương công ty trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như: thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết...và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan đựơc hưởng theo chế độ . Công ty áp dụng đầy đủ các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành, đảm bảo hệ số tiền lương và các mức lương tối thiểu do nhà nước quy định cho CBCNV có năng suất thấp nhất và luôn khuyến khích họ vượt lên đạt trình độ cao hơn. Không phân biệt đối xử về tinh thần và quyền làm chủ của mọi người lao động. Việc chi trả lương cao hơn mức lương quy định là tuỳ thuộc vào năng xuất lao động và kết quả lao động của mỗi tháng, tháng nào đạt năng xuất cao hơn và kết quả lao động cao hơn cao hơn thì sẽ được trả luơng cao hơn . Thực tế công tác quản lý quỹ lương của công ty cổ phần may Bắc Giang Hiện nay công ty cổ phần may Bắc Giang sử dụng hai hình thức trả lương: - Trả lương theo thời gian : Được áp dụng với bộ phận gián tiếp sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm : Được áp dụng với bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trong tháng công ty trả lương làm hai lần. Lần 01 : Tạm ứng cho CNV Lần 02 : Cuối mỗi tháng sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV, công ty trả nốt phần còn lại. Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH Hạch toán lao động. Đơn vị: PXC – 1 Bộ phận: Tổ SX số 1 Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Họ và tên : Dương Kim Anh – 30 tuổi Tên cơ quan y tế Ngày, tháng, năm Lý do Số ngày nghỉ Y bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày nghỉ thật Xác nhận Tổng số Từ ngày Đến ngày Trung tâm y tế BG 10/2005 Nghỉ ốm 15 13 28 15 Phần thanh toán Số ngày nghỉ trích BHXH Lương BQ 1 ngày % trích BHXH Số tiền hưởng BHXH 1 2 3 4 4 30.845 100% 123.380 Trưởng ban BHXH Ngày…. tháng…năm ( Ký, họ tên ) Kế toán BHXH b. Trình tự lương BHXH và tổng hợp số liệu: Phương pháp tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì được hưởng theo lương sản phẩm. LSP = Số lương sản phẩm hoàn thành x Đơn giá ở từng công đoạn Cụ thể dựa vào bảng chấm công, bảng kê năng suất và đơn giá từng công đoạn sản phẩm mà ta tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở tổ may 2 thuộc PX may 1 như sau: Bảng kê năng xuất Tổng sản phẩm : 10.000 Tháng 04 năm 2005 TT Họ Tên Công đoạn ( sản phẩm ) CĐ01 CĐ02 CĐ03 CĐ04 01 Nguyễn Diệu Thuý 800 900 2500 2000 02 Lê Thị Thanh 650 950 2000 2000 03 Lê Huy 700 800 1800 2000 04 Vũ Tuấn 750 700 1900 1800 ….. …… …. …. …. …. Cộng 10.000 10.000 10.000 10.000 Đơn giá từng công đoạn: CĐ1: 60 đồng/ 1sp CĐ2 : 70 đồng/ 1sp CĐ3 : 95 đồng/ 1sp CĐ4: 102 đồng/ 1sp Ta tính lương cho công nhân Nguyễn Diệu Thuý như sau: Lương sp ( LSP ) LCĐ1 = 800 * 60 = 48.000đ LCĐ2 = 900 * 70 = 63.000đ LCĐ3 = 2.500 * 95 = 273.500đ LCĐ4 = 2.000 * 102 = 204.000đ LSP = 48.000 + 63.000 + 273.500 + 204.000 = 552.500đ Ngoài ra ta tính lương học, nghỉ phép cho công nhân Nguyễn Diệu Thuý như sau: LH,P + H = Mức lương tối thiểu x cấp bậc lương : 26 x số công LH,P,H = 290.000 x 2.17 : 26 x 2 = 48.408 (đ) Đối với phụ cấp trách nhiệm công ty tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng = MTT x Hệ số phụ cấp(01) Phụ cấp trách nhiệm tổ phó = MTP x Hệ số phụ cấp(01) / 2 Công nhân Nguyễn Diệu Thuý là tổ trưởng nên có thêm khoản phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp trách nhiệm = 290.000 x 0,1 = 29.000(đ) Vậy thu nhập của công nhân Nguyễn Diệu Thuý là: Thu nhập = lsp + lh,h,p + lp + pctn * Thu nhập = 552.500 + 48.408 + 29.000 = 629.908 (đ) Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành quy định BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất và chỉ trích đối với những cán bộ CNV có từ 2 năm lao động tại xí nghiệp trở lên, được biên chế của nhà nước cụ thể như sau : BHXH: 20% Trong đó: 15% tính vào giá thành sản phẩm 5% tính trên tiền lương cơ bản của CN BHYT: 3% Trong đó: 2% tính vào giá thành sản phẩm 1% tính trên tiền lương cơ bản của CN KPCĐ: 2% trong đó tính hoàn toàn vào giá thành sản phẩm : Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân Nguyễn Diệu Thuý là: BHXH = 290.000 x 2,17 x 5% = 31.465 (đ) BHYT = 290.000 x 2,17 x 1% = 6.293 (đ) Vậy tổng tiền lương cho cônh nhân Nguyễn Diệu Thuý là: LTT = 629.908 – 31.465 – 6.293 = 592.150 (đ) *) Bảng thanh toán lương cho tổ quản lý phân xưởng may Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của tổ quản lý, giấy nghỉ học, họp...kế toán tiến hành lập bảng chấm công cho tổ quản lý. Tác dụng: Là cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho công nhân phân xưởng may và thanh toán lương cho CNV. Phương pháp lập: Mỗi cán bộ CNV ghi một dòng. Công ty cổ phần may Bắc Giang cán bộ gián tiếp được tính theo lương thời gian. MTT x Hệ số lương LTG = x Số ngày công làm việc thực tế 26 Bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty được lập căn cứ vào bảng thanh toán các bộ phận: phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Tác dụng: là căn cứ để tra lương cho cán bộ CNV của công ty và là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng phân bổ số 1). Phương pháp lập: Mỗi phân xưởng, bộ phận được ghi 1 dòng và chi tiết cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý của mỗi phân xưởng. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – Bảng phân bổ số 1 Cơ sở lập: để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH ta cần căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của công ty. Sau khi đã tập hợp các số liệu thì kế toán tiến hành ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Số 22 Ngày 01/04/2005 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Thanh toán lương kỳ II Nợ Có 162.300.200 334 111 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 01 tháng 04 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) chứng từ ghi sổ Số 50 Ngày 26/04/2005 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Thanh toán lương kỳ II Nợ 164.306.218 162.300.200 111 112 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 01 tháng 04 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Tháng 22 01/05 162.300.200 23 02/05 45.500.000 … … .. 25 18/05 47.200.000 … … … 28 25/05 164.306.218 … … … 32 31/05 100.000.000 Cộng tháng 4 luỹ kế đầu tháng Sổ cái Tên TK: Tiền mặt Số hiệu: 111 Tháng 04 năm 2005 NTGS CTGS Diễn giải SHT KĐU Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư cuối tháng 3 250.000.000 10/05 22 01/05 T.Toán tiền lương kỳ II 334 162.300.200 10/05 23 02/05 TT tiền lương tạm giữ tháng trước 338 52.500.000 …. …. …. …. …. …. …. 27/05 50 26/05 Rút TGNH để trae lương kỳ II 112 164.306.218 …. …. …. …. …. …. …. 30/05 55 30/05 CPPV hoạt động bán hàng 641 100.000.000 Cộng phát sinh 850.605436 520.400.500 Số dư cuối tháng 4 580.204.936 Sổ cái Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu: 334 Tháng 04 năm 2005 NTGS CTGS Diễn giải SHT KĐU Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư cuối tháng 3 10/05 22 01/05 T.Toán tiền lương kỳ II .2/2004 111 162.300.200 10/05 23 02/05 Chi trả lương kỳ trước cho CNV 111 47.200.000 …. …. …. …. …. …. …. 27/05 48 26/05 Tiền lương chíng PTCNV. 04/04 622 175.171.400 627 8..249..257 641 1.500.000 642 35.500.000 … … … …….. ….. ….. ….. ….. 30/05 55 30/05 Khấu trừ vào CNV 13.225.239 Cộng phát sinh 320.400.500 480.900.000 Số dư cuối tháng 4 210.499.500 Sổ cái Tên TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu: 338 Tháng 04 năm 2005 NTGS CTGS Diễn giải SHT KĐU Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư cuối tháng 3 10/05 22 01/05 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, còn nợ kỳ trước 111 20.400.200 … … … …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. 27/05 50 26/05 Khấu trừ vào lương của CNV 334 13.225.239 …. …. …. …. …. …. …. 30/05 55 30/05 Nộp KPCCĐ, BHXH, BHYT cho CQQL 112 53.935.549,7 Cộng phát sinh 280.750.000 150.800.000 Số dư cuối tháng 4 168.350.000 4. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định: a. Chế độ của của nhà nước về quy định tiền lương. Các quy định cơ bản về khung lương (cấp bậc lương, hệ số lương) áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng. Hiện nay thang bậc cơ bản được nhà nước quy định, nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. Chế độ quy định mức lương tối thiểu hiện nay do nhà nước quy định là 350.000/ 1 tháng. Các chế độ quy định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm trong các ngày nghỉ lễ, tết theo chế độ quy định ( ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ…) Trường hợp công nhân làm thêm giờ. Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá hưởng lương quy định để tính lương cho thời gian làm thêm giờ. Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm thêm giờ bằng 150% đến 300% lương cấp bậc: Làm thêm vào ngày thường: ít nhất 150% Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất 200% Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất 300% Trường hợp công nhân làm thêm giờ vào ban đêm: Đối với người lao động trả lương theo thời gian, nếu là việc vào ban đêm thì doanh nghiệp phải trả lương làm việc vào ban đêm theo cách tính sau: Tiền lương làm ban đêm = lương thực trả x 130% x số giờ làm việc ban đêm Trong đó: mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày là 30% tiền lương thực trả vào ban đêm. Thời gian làm việc vào ban đêm được xác định từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau đối với các tỉnh từ Thưa Thiên Huế trở ra Bắc. Từ 21h ngày hôm trước đến 5h sáng ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào Nam. Đối với người lao động trả lương theo sản phẩm: Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm vào ban đêm = Đơn giá tiền lương của sản phẩm x 130% làm trong giờ tiêu chuẩn của ban ngày Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ được tính như sau: Đối với người lao động trả lương theo thời gian: Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương thực trả x 130% x 150% hoặc x 200% hoặc 300% x số giờ làm việc vào ban đêm Đối với người lao động trả lương theo sản phẩm: Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá của tiền lương của sản phẩm làm ban đêm x 150% hoặc x 200% hoặc 300% Mức trả lương làm thêm giờ bằng 150%, 200%, 300% làm việc vào ban đêm bằng 130% quy định trên là mức bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi làm thêm giờ làm việc vào ban đêm, còn mức cao hơn thì người sử dụng lao động và người lao động tự thoả thuận. b. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương Căn cứ để trích BHXH, BHYT, KPCĐ Quỹ BHXH: được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phait trả cho CBCNV trong kỳ Quỹ BHYT: được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả CNV KPCĐ: được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong thời kỳ Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ Quỹ BHXH: theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT: theo chế độ hiện hành của doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập. Doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao đông KPCĐ: theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng và tính vào chi phí SXKD. Chế độ quản lý và sử dụng các khoản trích theo tiền lương CBCNV BHXH: theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp nên cơ quan BHXH quản lý. Hàng tháng doanh nghiệp chi trả BHXH cho CNV đang làm việc bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH (phiếu ghi hưởng BHXH, các chứng từ liên quan). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi BHXH tại doanh nghiệp. BHYT: theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp nên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… KPCĐ: phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động c. Chế độ tiền ăn giữa ca Tiền ăn giữa ca phải được thực hiện theo ngày làm việc (đủ 8 giờ) Ngày khôg làm việc thì CNV không được ăn giữa ca Ngày làm việc không đủ giờ tiêu chuẩn thì CNV không được ăn giữa ca Chi phí cho tiền ăn giữa ca không được vượt quá mưc lương tối thiểu d. Chế độ tiền thưởng quy định Ngoài tiền lương, CNV có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn được hưởng khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của người lao động và chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp. Tiền thưỏng có tính chất thường xuyên như: Thưỏng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động…. Phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể xác định được tính vào SXKD. Tiền thưởng địng kỳ: Thưởng thi đua chi vào quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét thành tích lao động ( A. B. C….) để tính 5. Các hình thức tiền lương a. Hình thức tiền lương trả theo người lao động. Tiền lương trả theo thời gian lao động ( lương thời gian ) : Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật huặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. b. Các hình thức thời gian và phương pháp tính lương. Hình thức tiền lương thời gian giản đơn : ; Là hình thức tiền lương được tích theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức tính như sau : Tiền lương thời gian = thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương thời gian (hay mức lương thời gian). Hình thức tiền lương thời gian giản đơn bao gồm: Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…. ( nếu có ). Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác được tính theo công thức : Mi = Mn x Hi + PC Trong đó: Hi : Hệ số cấp bậc lương thứ i Mn : Mức lương tối thiểu. PC : Phụ cấp lương. Tiền lương phụ cấp gồm hai loại sau : Loại 01: Tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp. Loại 02: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x Hệ số phụ cấp. Tiền lương tuần : là tiền lương phải trả ho một tuần làm việc: Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần phải trả = 52 tuần Tiền lương hằng ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho CBCNV, trả cho CBCNV những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng. Tiền lương ngày Tiền lương ngày phải trả = Số ngày làm việc trong tháng Tiền lương giờ là tiền lương trả trong một giờ làm việc, căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc theo chế độ 8 tiếng Tiền lương công nhật : là tiền lương tính theo ngày làm việc mà mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương, áp dụng với người lao động tạm thời tuyển dụng. Các khoản phụ cấp có tính chất lượng Phụ cấp lãnh đạo : Là một khoản tiền trả cho CNV hưởng theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo một tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp chức vụ (1ngươi/tháng) Nếu lãnh đạo không trực tiếp điều hành đơn vị quá 03 tháng ( do ốm đau, đi học …) thì từ tháng thứ 04 là không còn được hưởng phụ cấp chức vụ nữa. Phụ cấp trách nhiệm : Là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao ( thủ kho, thủ quỹ, lái xe chở hàng đặc biệt….) chưa xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp khu vực Nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc tại vùng có khí hậu xấu, vùng xa xôi, hẻo lánh, đi lại sinh hoạt khó khăn. Nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi. Phụ cấp khu vực = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp khu vực Phụ cấp thu hút Nhằm khuyến khích CNVC đến làm việc tại những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền, ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng vật chất, tinh thần của người lao động. Hình thức tiền lương thời gian có thưởng, là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Tiền lương thời = Tiền lương Tiền thưởng gian có thưởng thời giản đơn + có tính chất lượng Ưu nhược điểm của lương thời gian +) Ưu điểm : Đã tính đến thời gian làm việc thức tế, tính toán đơn giản để có thể lập bảng tính sẵn. +) Nhược điểm : Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất đồng thời kiểm tra chấp hành kỹ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động, năng suất và hiệu suất lao động cao. 6. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm. a. Khái niệm Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động tích theo số lượng sản phẩm, công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm. b. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương sản phẩm. Đơn giá tiền lương sản phẩm được tính dựa vào định mức lao động trung bình tiên tiến của ngành và cấp bậc công việc. c. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm. Tiền lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương sản = Khối lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương phẩm hoàn thành Hình thức tiền lương trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất. Trong đó có đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động, nên còn gọi là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng với công nhân phục vụ cho công nhâm chính như: Công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm... Tiền lương theo = Đơn giá tiền x Số lượng sản phẩm sản phẩm gián tiếp lương gián tiếp hoàn thành của CNXS chính Tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất đây là sự kết hợp giừa hai hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng xuất lao động…..) Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức đã quy định Tổng tiền lương = Đơn giá x Số lượng sp x Đơn giá x Số lương sp sp luỹ tiến lương sp đã hoàn thành lương sp vượt kế hoạch Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng sảp phẩm, công việc . Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công việc giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác , vận chuyển vật liệu….. Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng là tiền lương được tính theo đơn giá tổng cho sản phẩm cuối cùng . Hình thức tính lương nay được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán phải chia lương cho từng công nhân theo một trong cá phương pháp sau : Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc. Lt Li = Ti x Hi Ti * Hi Trong đó : Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i Li : Tiền lương sản phẩm của công nhân i Hi : Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i Lt : Tổng tiền lương sản phẩm thực tế Phương pháp chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình quân công chấm điểm. Điều kiện áp dụng cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phù hợp với bậc kỹ thuật của công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ huặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lương được chia thành 2 phần: chia theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc thực tế của mỗi người và chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người. Chia lương theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làm việc thực tế tính theo công thức sau : Tiền lương chia theo cấp bậc Thời gian làm Mức lương cấp Kỹ thuật công việc và thời gian = việc thực Tế x bậc của từng Làm việc thực tế của từng CN của từng CN công việc Tính phần chia theo công điểm : Số tiền lương cần chia Mức tiền lương = của 1 điểm Tổng số tiền của nhóm CN Phương pháp chia lương bình công điểm Điều kiện áp dụng : Phương pháp này được áp dụng cho trường hợp CN làm việc có kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ lao động và thái độ của người lao động. Sau mỗi ngày làm việc tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu mà chia lương. 7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để phục vụ điều hành và quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau : Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kế quả lao động. Tính đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Phải chấp hành chính xác chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ lương. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao đông tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương để suất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách lao động. 8. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. a. Nội dung Trong daonh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất là việc trích vào tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ %. b. Phương pháp tính Mức trích trước = Tổng số tiền lương chính x Tỷ lệ trích 1 tháng phải trả CNSX trong tháng trước(%) Tổng số tiền lương nghỉ phép trong Kế hoạch của CNSX trong năm Tỷ lệ trích trước = x 100 Tổng số tiền lương chính kế hoạch Của CNSX trong năm. Hoặc tính theo công thức sau : Tỷ lệ = Tổng số tiền lương nghỉ phép trong kỳ KH của CNSX : 12 trích trước Phần III một số nhận xét, và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty cổ phần may Bắc Giang. I. một số nhận xét, đánh giá về công tác quản lý, tổ chức lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty cổ phần may Bắc Giang. 1. Ưu điểm. Tuy công ty cổ phần may Bắc Giang thành lập không lâu, trong thời gian của công ty đã trải qua biết bao thăng trầm. Song công ty đã không ngừng mở động quy mô sản xuất bề rộng lẫn bề sâu để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo, tập thể toàn công ty cổ phần may Bắc Giang. Công ty cổ phần may Bắc Giang vận dụng hình thức trả lương theo cơ sở SXKD của mình. Có thể nói hình thức trả lương của công ty cổ phần may Bắc Giang là rất phong phú. Trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian. Chính nhờ sự phong phú trong hình thức trả lương đã góp phần kích thích, động viên tinh thần hăng say lao động của CNV. Công tác hạch toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ luôn chấp hành đúng các chế độ về tiền lương, chế độ phụ cấp BHXH, BHYT đối với người lao động. Nhìn chung việc trả lương cho CNV đầy đủ, hợp lý, điều này ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả SXKD cuả công ty. Công ty đã ghi đúng quy định về một số sổ sách chứng từ thống nhất. Việc tập hợp chứng từ và luân chuyển chứng từ nhìn chung la nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời. Nó giúp cho công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác. 2. Một số mặt hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần may Bắc Giang còn có một số hạn chế, chưa hợp lý. Nếu khắc phục được sẽ giúp công ty đạt được hiệu quả cao hơn nữa. Cách tính lương đối với đội ngũ gián tiếp ( hưởng lương thời gian ) chưa đáp ứng nguyên tắc phân phối theo lao động. Do đó chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Công ty cổ phần may Bắc Giang không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNV trực tiếp sản xuất. Là việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán tại công ty vẫn chưa được linh hoạt và khoa học. II. một số kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty cổ phần may Bắc Giang. Việc kích thích sự cần cù, sáng tạo của người lao động là một yếu tố không nhỏ góp phần tăng hiều quả kinh doanh của daonh nghiệp. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, khuyến khích và tạo mối quan tâm của người lao động với công việc của họ hay nói cách khác thì tiền lương là một nhân tố thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. Với những mặt hạn chế về công tác hạch toán lao động tiền lương tại Công ty cổ phần may Bắc Giang, em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về phương pháp tính lương, hạch toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương như sau : Thứ nhất : Cách tính lương đối với đội ngũ gián tiếp (hưởng lương thời gian) Như phần thực tế tính toán ta đã thấy cách tính lương mà công ty áp dụng không mang lại hiệu quả cao cũng như năng xuất trong lao động. Cách tính lương này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ số cấp bậc. Nó không phản anh trung thực khả năng lao động cụ thể của từng người. ở đây những người có cùng mức độ hoàn thành công việc giống nhau nhưng lại có thể có mức lương khác nhau. Như vậy không tao ra sự công bằng trong lao động, để hạn chế nhược điểm này Công ty có thể lựa chọn cách sau đây. Để mang lại sự công bằng cho lao động, tiền lương phải trả cho đội ngũ lao động gián tiếp ngoài việc tính lương theo hệ số cấp bậc, phản ánh theo số ngày làm việc còn được tính theo hệ số tự đánh giá công việc hoàn thành của từng người. Tức là hàng tháng CNV tại các phòng ban sẽ được đánh giá khả năng hoàn thành công việc của mình sau đó các phòng ban sẽ họp và bình bầu phân loại theo hệ số. Hoàn thành tốt công việc theo hệ số 1,2 Hoàn thành công việc theo hệ số 1,0 Chưa hoàn thành công việc theo hệ số 0,8 Công thức tính lương cho đội ngũ lao động gián tiếp như sau : Lương theo hệ x Hệ số x Hệ số x Số ngày làm Số kinh doanh cấp bậc hoàn thành việc thực tế Lương = thời gian 22 Thứ hai : Trích trước tiền lương nghỉ phép. Hiện tại công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Số lượng công nhân trong biên chế thì không nhiều nên tiền lương nghỉ phép không nhiều và không gây biến động đến chi phí tiền lương giữa các kỳ hạch toán. Do đó công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất vì như vậy sẽ đảm bảo lợi ích cho người lao động, giúp họ yên tâm lao động sản xuất, gắn bó và cố gắng hơn nữa vì công ty. Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính Nghỉ phép của CN trực tiếp = thực tế của CN x Tỷ lệ trích trước. Sản xuất trực tiếp SX Thứ ba : ứng dụng tin học trong công tác kế toán máy. Công ty cổ phần may Bắc Giang chưa thực sự phát huy hết vai trò trong công tác kế toán máy . Các phần hành hầu như vẫn được làm theo phương pháp chuyền thống ( ghi sổ thủ công ) mặt khác việc tập hợp các số liệu để ghi vào các sổ kế toán không mấy đơn giản . Vì vậy Công ty cổ phần may Bắc Giang nên áp dụng phần mềm kế toán trong công tác của mình nhằm giảm bớt công tác hạch toán và tiết kiệm thời gian. Những vấn đề nêu trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ của tôi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Tôi mong rằng sẽ góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty. Kết luận Qua lý thuyết, thực tế về tiền lương và công việc hạch toán tiền lương. Em thấy rằng trong các doanh nghiệp, công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tính lương đúng để đảm bảo quyền lợi cho mọi người. Tiền lương là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trên thị trường. Một chính sách tiền lương phù hợp không chỉ là cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo động lực cho người lao động cống hiến hết khả năng vì hiệu quả SXKD của toàn doanh nghiệp. Mỗi mô hình sản xuất sẽ vận dụng các hình thức trả lương một cách linh hoạt để chọn ra cho mình một hình thức phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm SXKD của đơn vị mình, góp phần điều hoà lợi ích của chủ doanh nghiệp và người lao động. Thực tế tại Công ty cổ phần may Bắc Giang cho thấy việc vận dụng có bổ xung các chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước vào điều kiện thực tế của công ty khá hiệu qủa. Thể hiện trong công tác kế toán của xí nghiệp, thu nhập của người lao động, tinh thần trách nhiệm của CNV và kết quả lao động của họ. Công ty luôn chú ý điều chỉnh và hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động của mình. Qua thời gian đối chiếu kiến thức đã học tại trường và thời gian thực tế tại Công ty cổ phần may Bắc Giang cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Bùi Thị Sáu và các cô, chú trong phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo này. Vì điều kiện có hạn, kiến thức còn eo hẹp nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong nhận được những nhận xét, chỉ bảo của của các thấy, các cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn ! Em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32603.doc
Tài liệu liên quan