Báo cáo Thực tập tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam

Cùng với sự đổi mới của đất nước, nghành ngân hàng mà cụ thể ở đây lmafsowr giao dịch I đã có những bước tiến quan trọng. đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, bước đầu tạo lập được thói quen gửi tiền của người dân, cùng với hẹ thống ngân hàng thương mại trong toàn quốc dần dần tạo thành mọt thị trường vốn cho toàn bộ nền kinh tế, cùng với sự phát triển của đất nước thì sở giao dịch I đã có nhiều đóng góp đáng kể vào sự phát triển đó. Tuy vậy trong năm vừa qua thi ngoài lợi nhuận của năm 2004 là 265395 triệu đồng, nhưng dường như ngân hang vẫn chưa sử dụng hết khả năng vốn có của mình cũng như sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.tổng sồ nợ quá hạn của ngân hàng năm 2004 là 9675 triệu đồng.

doc21 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Hòa chung quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàngViệt Nam (NHVN) đã có những đổi mới không chỉ về mặt cơ cấu tổ chức chuyển từ hệ thống ngân hàng cấp1 sang hệ thống ngân hàng cấp 2 mà còn đổi mới cả về phương thức hoạt động. Hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trườngcó định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế thế giới. Ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt, một mắt xích không thể thiếu được của nền kinh tế cũng đã vận động theo sự chuyển mình của đất nước. Bắt đầu từ năm 1991 nghành ngân hàng đã bắt đầu ccông cuộc đổi mới theo pháp lệnh về ngân hàng. Hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam được phân cấp thành hai cấp : Hệ thống ngân hàng nhà nước và Hệ thống ngân hàng thương mại. Hệ thống ngân hàng thương mại được chia thành bốn ngân hàng lớn đó là: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ; Ngân hàng đầu tư và phát triển; Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng công thương. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã từng bước hoàn thiện và trưởng thành đáp ứng được những đòi hỏi và nhu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường. Thực hiện chức năng là các trung tâm tài chính và kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại đẵ góp một phần không nhỏ vào sự đầu tư và phát triển của đất nước. Sở giao dịch I - ngân hàng công thương là chi nhánh của ngân hàng công thương đã thực hiện tốt chức năng trên. Nội dung báo cáo: chia làm 4 phần. Phần I : Khái quát hoạt động của Sở giao dịch I -Ngân hàng Công thương Việt Nam. Phần II : Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam. Phần III : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần IV : Những tồn tại và phương hướng hoạt động của ngân hàng trong tương lai. Trong quá trình thực tập, do thời gian ngắn và nhận thức còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh được những sai sót nên em rất mong được sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các cô chú tại cơ sở thực tập. Những ý kiến đó rất quan trọng và bổ ích đối với em và giúp cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô và các cô chú tại Sở giao dịch I -ngân hàng Công thươngViệt Nam. Phần 1 : Khái quát hoạt động của sở giao gịch I- ngân hàng công thương Việt Nam (SGDI-NHCTVN). 1.1-Lịch sử hình thành của Sở giao dịch I- NHCTVN: Trước năm 1998, ngân hàng công thương việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tên giao dịch quốc tế của công ty là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIET NAM (gọi tắt là INCOMBANK) Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 2 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I. Sở giao dịch số I -trụ sở chính tại số 10 phố Lê Lai, Hà Nội - là một ngân hàng thương mại lớn hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy quyền của NHCT Việt Nam. Trước năm 1993 Sở giao dịch I có tên gọi là Trung tâm giao dịch NHCT Thành phố và chung trụ sở với Ngân hàng Nhà nước tại địa chỉ trên. Sau Pháp lệnh Ngân hàng thực hiện Điều lệ NHCT Việt nam , ngày01/07/1993 Trung tâm giao dịch NHCT giải thể và thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt nam. Tên giao dịch quốc tế của sở giao dịch số I là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIET NAM TRANSACTION OFFICE NO.1. Sở giao dịch số I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT thực hiện đầy đủ các hoạt độnh của một ngân hàng thương mại. Mặt khác, nó thể hiện là một ngân hàng trung tâm của NHCT,nơi nhận quyết định, chỉ thị đầu tiên: thực hiện thí điểm các chủ trương , chính sách chính của NHCT Việt Nam: đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT Việt Nam. Sở giao dịch số I , là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm:”Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà và mọi doanh nghiệp”. 1.2 : nghĩa vụ –quyền hạn : Theo quy chế hoạt động của sơ giao dịch I – ngân hàng công thương việt nam , tại điều 6 và 7 của quy chế đã quy định đầy đủ moi nghĩa vụ cũng như nhiệm vụ của ngân hàng: Điều 6 : Sở giao dịch I có nghĩa vụ: 6.1-sử dụng có hiệu quả , bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của NHCTVN 6.2-Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tê_xã hội của đất nước. 6.3-thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của phát luật và của ngân hàng công thương việt nam Điều 7: sở giao dịch I có các nhiệm vụ sau: 7.1- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư trong nước và nướcngoaifc bằng đồng việt nam và ngoại tệ. 7.2-phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu , kỳ phiếu, trái phiếu ngân hang và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng. 7.3- cho vay ngắn hạn , trung hạn, dài hạn bằng việt nam đồng và ngoại tệ đồi với cacf tổ choc kinh doanh, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế, theo cơ chế tín dụng của ngân hàng nhà nước và quy định của ngân hang công thương . 7.4- chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của ngân hang nhà nước và ngân hàng công thương . 7.5- thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của ngân hàng công thương việt nam và theo mức uỷ quyền. 7.6- thực hiện các dịch vụ ngân hàng như; thanh toán , chuyển tiền trong nước và quốc tế , chi trả kiều hối, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. 7.7- kinh doanh vàng bạc , kim khí quý, đá quý. 7.8- thực hiện chế độ kho quỹ , bảo quản tiền mặt , ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính xác , kịp thời. 7.9- thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng 7.10- kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán. cất dữ, bảo quản , quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá trị , các tài sản quý cho khách hàng theo quy định của nhà nước và của ngân hàng công thương việt nam. 7.11- là đầu mối cho các chi nhánh ngân hàng công thương phía bắc trong nghiệp vụ thu chingoaij tệ, thanh toán séc du lịch và một số nghiệo vụ khác theo uỷ quyền của ngân hang công thương việt nam. 7.12- theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ của ngân hang công thương việt nam, đảm nhận xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía bắc theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của các đơn vị. 7.13- thực hiện một số nhiệm vụ khác do ngân hàng công thương việt nam giao. Phần II : Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trụ sở chính ngân hàng công thương Việt Nam Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức ngân hàng công thương Văn phòng đại diện 1 Giám Đốc Phòng kiểm tra nội bộ Pnòng tiền tệ kho quĩ Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng kế toán tài chính Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp nhỏ Phòng khách hàng cá nhân Phòng tài trợ thương mại Phòng khách hàng số1 (doanh nghiệp lớn) Phòng thông tin điện toán Phòng kế toán giao dịch Phòng tổ chức hành chính Ban kiểm soát Ban Tổng Giám đốc Hội đồngquản trị Mạng lưới nước ngoài Mạng lưới trong nước Công ty tài chính Sở giao dịch Công ty con Các chi nhánh Phó giám đốc 4 Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 2.1-Nhiệm vụ chức năng các phòng ban: 2.1.1- Phòng tổ chức hành chính: -Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Sở giao dịch I theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của Ngân hàng công thương Việt nam. +Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị vá phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền. +Quản lý và điều hành xe ô tô, nội quy sử dụng điện điện thoại tại Sở giao dịch I. +Tổ chức công tác vă thư lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCTVN. +Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan. +Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan +Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao cho. 2.1.2-Phòng kế toán giao dịch: -Là phòng thực hiên các giao dịch trực tiếpvới khách hàng tại Sở giao dịch I, tổ chức hạch toán theo qui định của Nhà nuướcvà của NHCTVN. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng và quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khàch hàng vế sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. +Phân tích đán giá kết quả hoạt độnh kinh doanh của Sở để trình Ban lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCTVN. +Tổ chức học tạp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. 2.1.3-Phòng thông tin điện toán: -Thực hiện công tác duy trì hệ thống,đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Sơ giao dịch I. +Lập , gửi các báo cáo bằng File theo qui định hiệh hành của NHCTVN. +Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa Sở giao dịch I với NHCTVN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại Sở giao dịch I, thực hiện lưu trữ, backup dữ liệu kịp thời. +Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của Sở giao dịch I theo thẩm quyền được giao. +Làm một số công việc khác mà Giám đốc giao cho. 2.1.4.Phòng khách hàng số I (Doanh nghiệp lớn): -Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. +Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ từ khàch hàng là các doanh nghiệp lớn. +Tiếp thị hỗ trợ khách hàng. +Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm : Cho vay, tài trợ thương mại,bảo lãnh , thấu chi ) cho khách háng trong phạm vi được ủy quyền của Sở giao dịchI, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ; Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khàch hành. +Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch : .Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh. .Thẩm định khách hàng, dự án,phương án vay vốn , bảo lãnh. .Kiểm tra , giám sát các khoán vay, phối hợp với bộ phận có liên quan thực hiện thu nợ có vấn đề, tiến hành xử lỷ tài sản bảo đảm của các khoản nợ có vấn đề. .Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng. 2.1.5-Phòng tài trợ thương mại: -Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các hoạt động về tài trợ thương mại tại Sở giao dịch I-NHCTVN theo đúng qui định của Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt nam. +Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp : .Thực hiện các nghiêp vụ phát hành, thanh toán L/c nhập khẩu: Thông báo và thanh toán L/c nhập khẩu. .Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu ( nhờ thu nhờ kèm bộ chứng từ, nhờ thu không nhờ bộ kèm chứng từ, nhơ thu séc ). .Phối hợp các phòng khách hàng 1 , phòng khách hàng2 để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối. +Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ : .Thực hiện việc mua bán ngoại tệ ( chuyển khỏan) với các tổ chức kinh tế, theo qui định của NHCT. .Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc Sở quảnlý. +Thực hiện việc thanh toán, chuyển tiền ngoại tệ với nước ngoài. +Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh +Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại. +Tổng hợp báo cáo, lưu giữ tài liệu theo qui định. +Đảm bảo an toan bí mật các số liệu có liên quan theo qui dịnh. 2.1.6-Phòng khàch hàng cá nhân: -Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn là VNĐ. +Tổ chức huy động vố từ dân cư (bằng VNĐ và ngoại tệ ). +Tiếp thị hỗ trợ khách hàng. +Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý khách hàng. +Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay +Phản ánh kịp thới những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc xem xét giải quyết. 2.1.7-.Phòng khách hàng số 2: -Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. +Thẩm định và tính toán han mức tín dụng . +Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch. +Báo cáo,phân tích tổng hợp kế hoạch... theo khách hàng cá nhân, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ và theo qui định của NHCTVN. +Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo qui định. 2.1.8-Phòng kế toán tài chính. -Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiệnnhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Sở giao dịch I. +Tính chi trả lương và cá khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. +Tổ chức quản lý và theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ , chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh . Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định. +Thực hiện lưu giữ chứng tư , số liệu, làm báo cáo có liên quan theo qui dịnh của Nhà nước và NHCTVN. 2.1.9-Phòng tổng hợp tiếp thị: -Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Sở giao dịch I về công tác kế hoạch tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện công tác thi đua, tiếp thị khách hàng và báo cáo hoạt động hàng năm của Sở theo qui định. +Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư, dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm . Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại Sở giao dịch I sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngâh hàng. +Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng... +Dự kiến kế hoach kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I: làm báo cáo theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. 2.1.10-Phòng tiền tệ kho quỹ : -Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,ứng và thu tiền cho các doanh quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Phòng ngân quỹ có các chức năng nhiệm vụ sau : +Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiều thanh toán kịp thời chính xác đúng chế độ. +Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ tại Sở và Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại Sở. +Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui định an toàn về kho quỹ. +Thực hiện bảo quản nhập, xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các hồ sơ tài sản thế chấp theo đúng chế độ qui định. +Thực hiện mua tiền mặt thu đổi séc du lịch, thanh toán Visa. +Thực hiệ chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt với các quỹ tiết kiệm an toàn, chính xác. 2.1.11-Phòng kiểm tra nội bộ: -Kiểm soát lại mọi hồ sơ , chứng từ về tín dụng, thanh toán quốc tế ,tiền gửi... để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ và hợp pháp theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và của ngân hàng công thương trung ương . Đây là đầu mối tiếp đón các đoàn kiểm tra , thanh tra của Nhà nước tới ngân hàng . Ngoài ra , phòng còn có chức năng là tham mưu cho ban lãnh đạo , giúp ban lãnh đạo uốn nắn những sai xót của những phòng ban khác. Phần III : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3.1-Tình hình huy động vốn: Với bất kỳ một ngân hàng nào , huy động vốn và sử dụng vốn luôn là hai mặt quan trọng nhất trong hoạt động kinh doang của mình . Hai chỉ tiêu này được đánh giá là yếu tố quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng nào đó. Bởi huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào sẽ thể hiện uy tín , hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xét về mặt huy độnh vốn nói chung của NHCT nói chung và của Sở giao dịch nói riêng thì luôn đạt ở mức cao. Thể hiện qua con số vốn huy động được của Sở giao dịch I qua những năm gần đây : -Tổng vốn huy động năm 1999 đạt 7779 tỷ đồng. -Tổng vốn huy động năm 2001 đạt 9263 tỷ đồng. -Tổng vốn huy động năm 2002 đạt 11587 tỷ đồng. -Tổng vốn huy động năm 2003 đạt 14605 tỷ đồng. -Tổng vốn huy động năm 2004 đạt 14025 tỷ đồng Nguồn vốn huy động được tại Sở giao dịch số I luôn chiếm khoảng 20% tổng số vốn huy động được trong toàn hệ thống NHCTVN có thời điểm số dư tiền gửi đạt gần 12000 tỷ đồng và cơ cấu nguồn vốn huy độnh được cũng hết sức đa dạng. 3.2-Tình hình sử dụng vốn: Hơn 10 năm qua, hoạt động đầu tư và cho vay của Sở giao dịch I không ngừng mở rộng góp , phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế Hà Nội . Công tác tín dụng của Sở giao dịch I thực sự khởi sắc trong năm 2003. Tổng doanh số cho vay đạt 2801 tỷ đồng , tăng 14 % so với năm 2001 . Doanh số thu nợ đạt 2467,5 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2001, Tổng dư nợ tín dụng đạt 2060 tỷ đồng tăng koảng 38% so với năm 2002. Trong đó: +Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 772 tỷ đồng tăng khoảng 63 % so với năm 2001. Sở giao dịch I đã đáp ứng đầy đủ , kịp thời , hiệu quả nhu cầu vốn lưu động của khách hàng , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh Bảng 2 : Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch NHCTVN. Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng nguồn vốn huy động 9263 11587 14605 14025,565 I phân theo đối tượng 1.Tiền gửi DN +VNĐ +Ngoại tệ qui VNĐ +Không kỳ hạn +Có kỳ hạn 6256 6235 21 5190 1066 8113 8066 47 6829 1284 10817 10776 41 9446 1431 9918,275 9821,892 96,383 8436,551 1481,724 2.Tiền gửi dân cư +VNĐ +Tiền tệ qui VNĐ +Không kỳ hạn +Có kỳ hạn 2997 700 2277 46 2930 3409 810 2599 73 3336 3728 1099 2629 72 3656 3397,290 1418.075 1979,215 18,795 3378,495 3 Tiền gửi khác 30 65 60 710 II Phân theo loại tỷ giá 1.VNĐ 2.Ngoại tệ qui VNĐ 6943 2319 8940 2647 11934 2671 11949,967 2075,598 III. Phân theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 2. Có kỳ hạn 5236 4026 6903 4684 9518 5087 8383,759 5642,806 Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của phòng nguồn vốn Qua bảng trên , ta thấy với nguồn vốn rồi dào giúp Sở giao dịch I chủ động trong kinh doanh ,thoát khỏi sự lệ thuộc vào NHCTVN . Không những thế Sở giao dịch I còn thường xuyên gửi vốn về NHCTVN để điều hòa vốn cho các chi nhánh còn thiếu trong hệ thống NHCT, giúp cho NHCTVN có điều kiện tham gia thị trường vốn. Bảng 3 : Tình hình cho vay xuất nhập -khẩu tại Sở gia dịch I- NHCTVN Đơn vị :triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Cho vay Doanh số 96.854 115.116 142.426 165.212 Ngắn hạn Dư nợ 62.910 84.699 97.519 114.823 Cho vay Doanh số 38.877 48.078 63.786 76.240 DàI hạn Dư Nợ 33749 48713 40521 43096 Tổng dư nợ 135.731 163.194 206.212 241.450 Tổng doanh số 96.659 113.412 138.040 158.729 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của SGDI- NHCTVN Từ bảng 3 trên ta thấy, tổng doanhh số cho vay tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ hỗ trợ cho hoạt động xuất- nhập khẩu có xu hướng tăng lên qua cacd năm. Các khách hàng xuăt khẩu tại Sở giao dịch I thường ít và có doanh số xuất khẩu thấp (Khoảng < 1 triệu USD ). trong khi nguồn vốn tăng nhanh (. 20%/ năm ) thì việc cho vay tại Sở giao dịch tăng chậm từ 8-15% nên có thể nói là không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn. Sở giao dịch I cho vay tất cả các nghành nghề :công nghiệp 102 tỷ đồng, xây dựng 9 tỷ , nghành giao thông vận tải là 1034 tỷ đồng , nghành thương nghiệp vạt tư 495 tỷ đồng và các nghành nghề khác . Tại Sở giao dịch luôn có những khách hàng giao dịch lớn , truyền thồng, làm ă có hiệu quả như : Tổng công ty bưu chính viễn thông , Công ty điện lực Việt nam , Công ty dược phẩm trung ương ...Sở giao dịch mở rộng cho vay xuất ngập khẩu , nghiệp vụ bả lãnh trong và ngoài nước tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thắng thầu thâm nhập thị trường quốc tế . 2.3- Kinh doanh ngoại tệ: Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiên việc mua bán các ngoại tệ chủ yếu sau :USD , JPD , DEM , EUR , CHF...Nhờ kinh doanh ngoại tệ mà phòngkinh doanh đối ngoại đã đem lại doanh thu ( khoản chênh lẹch doanh số bán và doanh số mua ) cho Sở giao dịch I lần lượt các năm là 618 triệu VNĐ (năm 1999) , 780 triệu VNĐ (năm 2000) , 900 triệu VNĐ (năm 2001) ,zvà gần 1 tỷ đồng trong năm 2002 (xem bảng 4 ). Bảng 4 : Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I NHCTVN. Đơn vị nghìn Năm Doanh Số Mua Doanh Số Bán Chênh USD ĐEM EUR JPY USD ĐEM EUR JPY lệch VNĐ 2000 52246 1600 60000 90782 60107 1605 60000 92588 618.000 2001 76000 11000 2226 35000 75000 11000 2226 35000 780.000 2002 117324 41942 24125 975619 112025 42034 23641 975649 900.000 2003 106410 - 48353 5973356 110773 - 48798 597155 965.886 Nguồn Báo cáo hoạt động nghiệp vụ NHQT tại sở giao dịch NHCT7 Trên thực tế hiện nay , Sở giao dịch I chủ yếu thực hiên hi nghiệp vụ chính là giao ngay và theo kỳ hạn còn các nghiệp vụ khác hầu như ít thực hiện và đang được hoàn thiên dần về nghiệp vụ gắn với sự phát triển của thị trường vốn , thị trường chứng khoán và thể chế pháp luật . Tuy nhiên một khúc mắccủa Sở giao dịch I cũng như của các ngân hàng khác là việc mua bán ngoại tệ phải thông qua Hội sở chính . 2.4-Hoạt động tiền tệ kho quỹ : Năm 2002 ,do các hoạt động của Sở giao dịch I-NHCTVN đều mở rộng và phát triển , khối lượng giao dịch về ngân quỹ tăng khá lớn . Doanh số thu chi ngoại tệ và VNĐ đạt 1117,737 tỷ đồng tăng 8,3% so với năm 2002 .Trong đó doanh số thu chi VNĐ chiếm khoảng 71% còn lại là thu chi ngoại tệ .Mặc dù khối lượng giao dịch lớn nhưng công tác ngân quỹ của Sở giao dịch I trong năm vẫn đảm bảo an toàn và tạo được lòng tin cho khach hàng đến giao dịch . Đội ngũ cán bộ làm công tác ngân quỹ của Sở giao dịch I luôn giữ được đức tính liêm khiết , trung thực , đã trả lại tiền thừa và tiền bị bỏ quên của khách hàng nhưng cũng đồng thời nghiêm khắc tịch thu và hủy tiền khi phát hiện tiền giả . 2.5-Công tác thông tin điện toán : Năm 2001 với khối lượng công việc lớn nhưng phòng thông tin điện toán đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ , báo quyết toán năm chíng xác , phục vụ kịp thời cho cho Ban lãnh đạo ngân hàng và các phòng ban trong cơ quan. Đã làm tốt một số việc như sau : +Bảo dưỡng an toàn máy vi thính và máy in cùng các trang thiết bị khác , bố trí để các trang thiết bị ở nơi khô ráo . +Toàn bộ máy vi tính có tốc độ xử lý cao vào phần lớn các chương trình ứng dụng trong công tác hach toán kế toán ngân hàng . +Chấp hành tốt các qui định về bảo quản trang thiết bị. +Đã phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán tài chính ,phòng tổ chức hành chính viết chương trình phần mềm ứng về lương mới phục vụ công tác chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. 2.6-Các mặt công tác khác: Để đạt được những kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tiền tệ còn có sự đóng góp đáng kể của các mặt công tác như ; Công tác tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của các phòng ban , công tác thi đua khen thưởng , hoạt động các tổ chức đoàn thể. -Công tác cán bộ : Bố trí , xắp xếp cán bộ công nhân viên có kế hoạch đào tạo và bố trí nghiệp vụ đấp ứng yêu cầu của từng nghiệp vụ. Phối hợp với phòng kế toán thực hiện chế độ trả lương kinh doanh của NHCTVN. -Công tác thi đua: Hướng dẫn phong trào thi đua yêu nước trong năm 2003 đã đề ra các đợt thi đua ngắn ngày với nhiều hình thức hoạt động có sơ kết khen thưởng “Huy chương vì sự nghiệp ngân hàng “ của thống đốc ngân hàng Việt Nam. -Công tác hành chính quản trị : Tổ chức phục vụ tốt công tác hội nghị của chi nhánh , sửa chữa một số quỹ tiết của chi nhánh, mua sắm trang tiết bị các nhu cầu cần thiết . Vận chuyển tiền đến các quỹ tiết kiêm an toàn . Thực hiện tốt lịch trực bảo vệ chuyên trách và lực lượng tăng cường vào các ngày nghỉ , ngày lễ tết , đảm bảo an toàn tài sản . Tổ chức học tập và thực hành công tác phòng cháy chữa cháy , có các đợt xung kích làm lòng cốt ,đảm bảo vệ sinh an toàn trong cơ quan . -Các hoạt độn phong trào có sự kết hợp giữa chính quyền công doàn , doan thanh niên như : Tổ chức hội thi kiểm ngan hàng giỏi, hội thi bóng đá , bóng bàn... Phần IV :Những tồn tại và phương hướng hoạt động của ngân hàng trong tương lai 4.1-Nhận xét chung: Cùng với sự đổi mới của đất nước, nghành ngân hàng mà cụ thể ở đây lmafsowr giao dịch I đã có những bước tiến quan trọng. đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, bước đầu tạo lập được thói quen gửi tiền của người dân, cùng với hẹ thống ngân hàng thương mại trong toàn quốc dần dần tạo thành mọt thị trường vốn cho toàn bộ nền kinh tế, cùng với sự phát triển của đất nước thì sở giao dịch I đã có nhiều đóng góp đáng kể vào sự phát triển đó. Tuy vậy trong năm vừa qua thi ngoài lợi nhuận của năm 2004 là 265395 triệu đồng, nhưng dường như ngân hang vẫn chưa sử dụng hết khả năng vốn có của mình cũng như sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.tổng sồ nợ quá hạn của ngân hàng năm 2004 là 9675 triệu đồng. Ta có thể hiểu rằng , hiện nay trong nền kinh tế của ta thi, khả năng tài chíng, kiến thức về quản lý kinh doanh, về pháp luật chủ dự án còn thấp, chíng vì vậy , đã gây khó khăn cho ngân hàng, khi dự án đi vào hoạt động thì dự án dễ phát sinh rủi ro. Mặt khác, trình độ lập dự án của chủ đầu tư còn thấp , các luận chứng kinh tế chưa đảm bảo đúng kỹ thuật. Khi trình lên ngân hang thì có thể do các nhân tố chủ quan , và cả khách quan đã làm cho đồng vốn của ngân hàng bị thất thoát , làm cho số dư nợ khó đòi tăng lên. chính vì vậy, vieec xem xet xem dự án đó có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để cho vay hay không là một vấn đề hết sức quan trọng và sống còn đối với ngân hàng.công việc them định dự án là hết sức khó khăn, và đòi hỏi chuyên môn cao. Cho nên em đã quyết định chọn đề tài “giải pháp hoàn thiện hoạt động them dịnh tài chính dự án đầu tư tại sở giao dịch I - ngân hàng công thương việt nam” Để tìm hiểu và nghiên cứu, nhằm nâng cao kiến thức. 4.2-Những định hướng phát triển của Sở giao dịch I-NHCTVN. Trước những đánh giá chung về tình hình thuận lợi và khó khăn của năm 2003 và tiếp tục thực hiện phương châm “ phát triển- an toàn- hiệu quả “ theo kế hoạch của giai đoạn 2000-2005 , Sở giao dịch I- NHCTVN đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản như sau : +Tổng vốn huy độnh tăng 22-24%. +Tổng dư nợ nền kinh tế tăng 20-22% . +Nợ quá hạn < 3% . +Lợi nhuận kinh doanh tăng từ 10-15% . +Trích dự phòng rủi ro tăng 20% . Cơ cấu lại mô hình tổ chức quản lý theo tiêu chuând của một nghành ngân hàng thương mại (NHTM ) hiện đại , lành mạnh về tài chính ,có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng mới , đadạng với chất lượng cao trên cơ sở ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại . -Tiếp tục thực hiện và tực hiên tốt các nội dung của đề án cơ cấu tại NHCT , tích cực xử lý nợ đọng và tài sản tồn đọng nhằm nhanh chóng lành mạnh tài chính của toàn hệ thống . -Trong giai đoạn tới , Sở giao dịch I áp dụng nhiều biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn . Ví dụ như việc tiến tới thực hiện giao dịch một cửa . Tức là trước đây , khách hàng muốn lấy tiền hay vay tiền thì thường làm giấy tờ , các chứnh từ có liên quan ở một cửa nhưng khi xuất lấy tiền lại ở 1 cửa ở phòng ban khác nên gây chậm trễ mất thì giờ thì nay chỉ cần đứng ở 1 cửa giao dịch nhất định thì khách hàng cũng có thể thực hiện được các giao dịch cần thiết mà nhanh chóng . -Mở rộng và củng cố quan hệ đối nội và đói ngoại . Chú ý xây dựng , củng cố và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng đại lý của các nước trên thế giới . Bởi vì , hệ thống ngân hàng đại lý mở rông và phát triển sẽ giúp cho công tác thanh toán quốc tế của Sở được nhanh chóng , an toàn toàn và hiệu quả . Để đạt được mục tiêu đòi hỏi phải có sự phối hợp của toàn thể các phòng ban trong chi nhánh . Kết luận Trong quá trình thực tập cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong cơ quan em đã hoàn thành một số vấn đề tổng quát về hoạt độnh của Sở giao dich I - NHCTVN mà quá trình thực tập của em đã tổng hợp được . Dựa trên những kết quả thu được tôi em đã hình dung và hiểu được về tổng quan của một ngân hàng thương mại , cụ thể là Sở giao dịch I - NHCTVN nói riêng ccũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung . Đây là bước đi cơ bản đầu tiên nhằm chuẩn bị cho những bước tiếp theo của sinh viên ngân hàng . Thông qua báo cáo này em mong báo cáo đạt được yêu cầu và khái quát được tình hình hoạt động của Sở giao dịch I -NHCTVN đẻ bấ cứ ai tìm hiểu về ngân hàng đều có thể hình dung một cách dễ dàng , tương đối đầy đủ về Sở giao dịch I -NHCTVN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12957.doc
Tài liệu liên quan