Chắc hẳn trong chúng ta ai cũng biết Cát Bà là một trong những danh lam thắng cảnh đẹp nức tiếng ở miền Bắc nước ta nói riêng và của cả nước nói chung. Nơi đây có khu dự trữ sinh quyển quốc gia đã được cả thế giới công nhận, có Vườn quốc gia Cát Bà, nơi có những loài vật quý hiếm của quốc gia và thế giới. Mặt khác, Cát Bà còn nằm ở gần Khu Công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải, ở ngoại thành của thành phố Hải Phòng. Việc phát triển du lịch cũng như xây dựng các KCN ở gần Cát Bà chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường nơi đây. Một minh chứng hùng hồn cho sự xuống cấp môi trường nghiêm trọng đó chính là Đồ Sơn, từ một khu du lịch nổi tiếng, giờ đây, ấn tượng mỗi khi người ta nhắc đến Đồ Sơn chỉ là những bãi biển với rất nhiều rác. Hiện nay, thành phố đang chủ trương ra sức bảo vệ môi trường biển Đồ Sơn. Vậy thì, như các cụ đã nói: “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tôi muốn nghiên cứu về đề tài phát triển bền vững ở khu du lịch Cát Bà và đưa ra một số giải pháp nhấn mạnh vào môi trường để mong gìn giữ mãi viên ngọc quý của Biển Đông này.
32 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
KT – XH: Kinh tế - Xã hội
CNVC: Công nhân viên chức
DAĐT: Dự án đầu tư
CV: chuyên viên
PGĐ: Phó giám đốc
KH và ĐT: Kế hoạch và đầu tư
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG
I – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Lịch sử hình thành
Cách đây 50 năm, sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 60-3/TTg ngày 14 tháng 10 năm 1955 về việc thành lập hệ thống cơ quan kế hoạch từ trung ương đến địa phương. Thực hiện Thông tư này, ngày 22 tháng 11 năm 1955, Ban Kế hoạch thành phố nằm trong Uỷ ban hành chính thành phố Hải Phòng được thành lập và từ đó hệ thống bộ máy công tác kế hoạch từ thành phố đến các cấp, các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở được hình thành, từng bước được xây dựng và phát triển.
Tiếp tục thực hiện quyết định số 852/TTg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và giải thể một số Sở thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng (QĐ số 2382/QĐ-UB ngày 11/10/1996) trên cơ sở sát nhập Uỷ ban kế hoạch thành phố và Sở Kinh tế đối ngoại. Vì vậy, ngày 11 tháng 10 hàng năm được coi là ngày chính thức thành lập của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
Lịch sử phát triển
Từ ngày thành lập đến nay nhất là những năm gần đây, ngành Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thường xuyên đi đầu trong công cuộc đổi mới, cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện tốt vai trò tham mưu tổng hợp về kinh tế xã hội cho thành phố góp phần đáng kể vào công cuộc CNH - HĐH thành phố và đất nước. Trong những năm gần đây Sở KH&ĐT đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành trung ương và thành phố Hải Phòng đã tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quí:
Năm 1976: Huân chương lao động hạng ba.
Năm 1990: Huân chương Lao động hạng nhì.
Năm 1995: Huân chương Lao động hạng nhất.
Năm 2000: Huân chương Lao động hạng nhất (lần thứ hai)
Năm 2002: Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Năm 2003: Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố.
Năm 2004: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì đã có nhiều thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong các năm từ 2001-2003.
Năm 2005: Huân chương Độc lập hạng ba.
Và nhiều Bằng khen của UBND thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành Trung ương.
Trong quá trình trưởng thành và phát triển, thành phố Hải Phòng luôn nhận được sự quan tâm của Trung ương Đảng, Chính phủ; đặc biệt là sự kiện Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05-8-2003 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chính phủ ra quyết định công nhận Hải Phòng là đô thị loại I, đô thị trung tâm cấp quốc gia, và gần đây nhất, ngày 29/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã có buổi làm việc trực tiếp với lãnh đạo Thành phố Hải Phòng để chỉ đạo một số định hướng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố nhằm thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW đã tiếp thêm sức mạnh cho quân và dân thành phố nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch 5 năm 2001-2005 và tạo ra những tiền đề quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch những năm tiếp theo.
Chuẩn bị kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đến nay cơ bản đã hoàn thành dự thảo. Trong đó mục tiêu tổng quát xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2010 là ' Tăng cường đoàn kết, chủ động và sáng tạo phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển toàn diện; cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo tiêu chí của thành phố cảng, công nghiệp hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia; có cảng cửa ngõ Lạch Huyện, cảng tiềm năng Nam Đồ Sơn; văn hóa phát triển thật sự là nền tảng tinh thần xã hội; quốc phòng - an ninh được tăng cường; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt, tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020-một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước'.
Trong những năm sắp tới, đất nước ta có những thuận lợi đi liền với những thách thức rất lớn; xu thế hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng cấp bách hơn; yêu cầu phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nước và thu hút nguồn lực từ bên ngoài để phát triển đất nước là rất cấp thiết. Tận dụng thuận lợi và vượt lên thử thách để đưa thành phố Hải Phòng phát triển nhanh, mạnh và vững chắc, xứng đáng là một cực tăng trưởng trong vùng động lực phát triển kinh tế miền Bắc, là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành, quân và dân thành phố, trong đó ngành Kế hoạch và Đầu tư có vai trò quan trọng. Kế hoạch hóa phải hướng vào mục tiêu phát huy đến mức cao nhất nội lực của tất cả các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nhanh và từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức. Kế hoạch hóa phải thực sự đổi mới, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Muốn vậy ngành Kế hoạch phải có những đổi mới căn bản trong cách nghĩ, cách làm; phải nhanh chóng nâng cao trình độ kế hoạch hóa lên một tầm cao mới; tiếp tụchoàn thiện nội dung và phương pháp kế hoạch hóa, nhanh chóng hiện đai hóa công tác kế hoạch để không những phục vụ tốt cho sự lãnh đạo của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố mà còn phải tích cực hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn và tích cực đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong một môi trường thông thoáng 'tiền đăng, hậu kiểm'. Chú trọng đổi mới và trẻ hóa đội ngũ cán bộ; mỗi cán bộ ngành Kế hoạch phải nỗ lực cao hơn để nâng cao trình độ và năng lực công tác sao cho ngày càng vững vàng hơn về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ, giỏi nghề, thạo ngoại ngữ và tin học, nắm bắt nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ và biết ứng dụng kịp thời thời trong công tác kế hoạch hóa và chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
II – CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG
Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực:
Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và đầu tư; Tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn; Đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; Quản lý các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA), đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; Các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định của pháp luật và phân công của UBND thành phố.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự lãnh đạo của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản ở Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng
- Trình UBND thành phố ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
- Trình UBND thành phố quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp quận huyện, thị xã và các sở, ban, ngành của thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn thành phố và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
- Chủ trì tổng hợp và trình UBND thành phố quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của Thành phố; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư và phát triển, cân đối tài chính.
- Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
- Trình UBND thành phố chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo UBND thành phố điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của thành phố.
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND thành phố giao.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của thành phố đã được phê duyệt.
- Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND quận, huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của thành phố để trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.
- Phối hợp với sở Tài chính lập dự toán ngân sách thành phố và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong thành phố để trình UBND thành phố.
- Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND thành phố về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND thành phố về tổng mức vốn đầu tư của toàn thành phố; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí các danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần liên doanh của nhà nước.
- Đề xuất trình UBND thành phố về kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB tập trung và vốn sự nghiệp phát triển kinh tế cho các chương trình dự án (bao gồm cả các công trình cải tạo sửa chữa từ qui mô vừa trở lên) trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do thành phố quản lý.
- Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào thành phố theo phân cấp.
- Làm đầu mối cho UBND thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của thành phố; hướng dẫn các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng các danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp các danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp quận, huyện, thị xã và cấp phường, xã, thị trấn ; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
- Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND thành phố về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
- Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND thành phố quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình UBND thành phố quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trình UBND thành phố chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố.
- Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho các cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Thành phố.
- Là thành viên thường trực một số Hội đồng và Ban chỉ đạo của thành phố như: Hội đồng phối hợp và quản lý đô thị, Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu Quốc gia, Ban chỉ đạo 135....
- Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ ành Kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND thành phố giao.
III – CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG
1. Lãnh đạo sở:
Có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc (nếu tăng thêm nhiệm vụ, có thể bố trí 04 Phó Giám đốc)
1.1. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp luật các hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và theo các quy định về quản lý công tác cán bộ.
1.2. Phó giám đốc Sở giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, theo đề nghị của Giám đốc Sở và các quy định về quản lý công tác cán bộ.
Cơ cấu tổ chức của Sở như sau:
Tổng số cán bộ CNVC hiện có là 76 người, 71 biên chế và 05 hợp đồng ngắn hạn cho các công việc như: Lái xe, bảo vệ, tạp vụ...
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Tiến sĩ: 02 Đồng chí chiếm 3%
+ Sau đại học: 14 Đồng chí chiếm 18,3%
+ Đại học: 51 Đồng chí chiếm 67,1%
+ Công nhân kỹ thuật: 05 Đồng chí chiếm 6,5% (Lái xe)
+ Trung học PT: 04 Đồng chí chiếm 5,1% (Tạp vụ, Bảo vệ)
Về trình độ ngoại ngữ
+ 12 đồng chí có bằng đại học Anh văn hoặc tương đương
+ 01 đồng chí có bằng đại học Pháp văn
+ 01 đồng chí có bằng đại học Trung văn
+ 05 đồng chí có trình độ D Nga văn
+ 40 đồng chí có trình độ C Anh văn
Về trình độ lý luận chính trị
+ 15 đồng chí có trình độ lý luận chính trị cao cấp và cử nhân
+ 18 đồng chí có trình độ lý luận chính trị trung cấp
Tuổi đời bình quân 39,65 tuổi ( Trước năm 2000 là 42 tuổi)
+ Từ 56-60 tuổi: 05 Đồng chí chiếm 6,5%
+ Từ 51-55 tuổi: 11 Đồng chí chiếm 14,5%
+ Từ 41- 50 tuổi: 14 Đồng chí chiếm 18,4%
+ Từ 31-40 tuổi: 20 Đồng chí chiếm 26,3%
+ Dưới 31 tuổi: 26 đồng chí chiếm 34,3%
Trong đó, các cán bộ viên chức phục vụ ở 11 phòng, ban với các chức năng cơ bản như sau:
2.1. Văn phòng
- Văn Phòng có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc sở chỉ đạo, điều hành trong công tác: Cải cách hành chính; tổ chức cán bộ; tài chính- kế toán, tổng hợp nội bộ; hành chính, quản trị; quân sự, dân quân, tự vệ; phòng cháy, chữa cháy; an ninh, trật tự nội vụ; ứng dụng công nghệ thông tin; tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa".
2.2. Thanh tra
- Thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của Pháp luật.
2.3. Phòng Pháp chế và Giám sát đầu tư
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện việc quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư; trong tổ chức thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Đồng thời, tham mưu, giúp lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư; giám sát cộng đồng; đề xuất, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này.
2.4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Tổng hợp: Đóng vai trò tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nứoc về công tác quy hoạch, kế hoạch tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư.
- Phòng Đăng ký kinh doanh: Thực hiện việc đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và Nghị định của Chính phủ về Đăng ký Kinh Doanh.
- Phòng Văn hóa – xã hội: Chức năng chính là để tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực văn hóa xã hội (bao gồm các ngành: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, lao động và thương binh xã hội, dân số gia đình và trẻ em, y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin) trên địa bàn thành phố.
- Phòng Kinh Tế đối ngoại: Với vai trò tham mưu, giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên các lĩnh vực: FDI, ODA, NGO; hợp tác kinh tế với các địa phương và vùng lãnh thổ, phòng KTĐN đóng một vai trò hết sức quan trọng.
- Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Có chức năng tham mưu trong lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, Thủy sản và các huyện.
- Phòng Thẩm định dự án đầu tư:có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực công tác như thẩm định các DAĐT sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ( trừ vốn ODA) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND Thành phố.
- Phòng Công nghiệp – Dịch vụ: tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên các ngành: Công nghiệp, Xây dựng, Thương mại, Dịch vụ, Bưu chính viễn thông và các quận.
2.5. Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nhiệm vụ của Sở, rà soát sắp xếp lại các phòng, đề xuất tên gọi các phòng chuyên môn nghiệp vụ, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, quyết định.
Giám đốc
Đan Đức Hiệp
PGĐ Vũ Thị Tâm
PGĐ Đoàn Duy Linh
PGĐ Lê Thanh Sơn
Phòng VH - XH
Phòng PC- GS ĐT
Phòng KTĐN
Phòng NNNT
Phòng tổng hợp
Phòng đăng kí kinh doanh
Phòng công nghiệp - dich vụ
Thanh tra
Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư
Văn phòng
Phòng thẩm định
Sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban chức năng của Sở KH và ĐT Hải Phòng
Cùng nằm trong Sở KH và ĐT Hải Phòng, mỗi một phòng ban chuyên môn được phân chia phụ trách một mảng riêng. Tuy nhiên, để hoàn thành tốt những nhiệm vụ được trên giao, việc phối hợp cùng hoạt động với các phòng, ban khác cũng là điều kiện hết sức quan trọng góp phần cho sự vững mạnh và nâng cao thành tích cho ngành Kế hoạch – Đầu tư nói chung và cho Sở KH và ĐT của thành phố nói riêng. Vì vậy, ta thấy rõ được là giữa các phòng không chỉ có các mối quan hệ ngang mà còn hết sức cần những mối quan hệ dọc. Có nhiều chức năng, nhiệm vụ Sở được cấp trên giao là hết sức khó khăn, cần sự góp sức và phối hợp đồng bộ của nhiều phòng, ban thì mới giải quyết được, do vậy, việc tạo ra những động lực, những hoạt động khiến gắn kết các phòng ban trong Sở là điều hết sức cần thiết để tạo nên một tập thể mạnh.
III – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2008 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009
Những mặt được:
Các quy trình hoạt động của cơ quan dần đã đi vào nếp, việc phối hợp trong lãnh đạo Sở và các phòng chuyên môn đã rành mạch hơn, tránh chồng chéo và tuân thủ đúng các quy trình đề ra.
Chất lượng công tác tham mưu của Sở và các phòng ban chuyên môn ngày càng được nâng cao.
Các tổ chức đòan thể của cơ quan đã phát huy tốt vai trò, góp phần tạo dựng không khí đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau và thúc đẩy phong trào thi đua trong Sở.
Những tồn tại, hạn chế:
Trong xử lý một số công việc cụ thể, còn có cán bộ, công chức chưa tuân thủ đúng các quy trình đề ra.
Công tác cải cách hành chính chưa thực sự hoàn thiện; vẫn còn cán bộ, công chức chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ cải cách hành chính.
Phương hướng hoạt động và những nhiệm vụ công tác năm 2009.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính chú trọng vào các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình, kế hoạch của Sở và của UBND TP năm 2009 với chủ đề “ Đẩy mạnh cải cách hành chính và giải phóng mặt bằng”.
Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng của bộ phận “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của Sở theo hướng độc lập chuyên trách.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn, phấn đấu trong năm 2009 hoàn chỉnh mạng thông tin nội bộ, tiến hành việc Đăng ký kinh doanh, Đăng ký để cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng.
Động viên toàn thể cán bộ công chức trong cơ quan tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, quyết tâm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác chính trị, chuyên môn của ngành và thành phố giao, có các giải pháp tích cực tháo gỡ khó khăn ách tắc trong hoạt động.
Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm; thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa trong các hoạt động của Sở.
Nâng cao chất lượng công tác giám sát đầu tư, thanh tra chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Hướng dẫn các ban quản lý dự án, quận, huyện, thị xã thực hiện đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư.
Củng cố duy trì công tác chính trị, an ninh trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông vệ sinh môi trường… đảm bảo an toàn cơ quan đơn vị, chấp hành tốt các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, có các giải pháp tích cực ngăn chặn và phòng ngừa các tệ nạn xã hội.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể quần chúng, quan tâm đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua văn hóa thể thao trong cơ quan, để nâng cao sự hiểu biết và tinh thần đoàn kết thân ái trong cán bộ công chức.
Tiếp tục phát động và duy trì phong trào thi đua trong toàn cơ quan, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2009.
CHƯƠNG II - ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT VỀ PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ THUỘC SỞ KH VÀ ĐT HP
I – NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
1. Chức năng của phòng
Nhằm tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện việc quản lý nhà nước theo đúng quy định của Pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; trong tổ chức thực hiện công tác xây dựng VBQPPL; thẩm định, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL; kiểm tra VBQPPL; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Đồng thời tham mưu, giúp lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư; giám sát cộng đồng; đề xuất, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này.
Ngoài ra, phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở trong hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của Sở KH và ĐT và các cơ quan hành chính khác.
Nhiệm vụ của phòng
Xây dựng chương trình, kế hoạch và đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Sở trình UBND Thành phố ban hành các VBQPPL có liên quan đến nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Sở.
Góp ý, xây dựng đề cương, chủ trì soạn thảo các VBQPPL liên quan đến lĩnh vực KH và ĐT; tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự thảo VBQPPL trong lĩnh vực KH và ĐT do các phòng, đơn vị trong Sở soạn thảo.
Tổ chức rà soát thường xuyên, định kỳ, hệ thống hóa các VBQPPL có liên quan đến lĩnh vực KH và ĐT; tổng hợp và trình Giám Đốc Sở xem xét, xử lý kết quả VBQPPL đã rà soát để tham gia cùng với GIám đốc Sở việc hoàn thiện các tập hệ thống hóa VBQPPL của thành phố có liên quan đến lĩnh vực KH và ĐT.
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tư Pháp Thành phố về nhiệm vụ rà soát và hệ thống hóa VBQPPL; phối hợp các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp thành phố trong việc xây dựng các tập VBQPPL.
Giúp Giám đốc Sở trong việc phối hợp với Sở Tư pháp rà soát các VB do HĐND, UBND thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực KH và ĐT và tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra VB trên địa bàn thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý của Sở, đặc biệt là lĩnh vực quản lý nhà nước về KH và ĐT.
Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra VB, kiểm tra theo thẩm quyền.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện và báo cáo về nội dung sai trái của văn bản, từ đó chuẩn bị báo cáo 6 tháng, hàng năm hay đột xuất về công tác kiểm tra VB.
Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng chức năng của Sở Tư pháp phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trong cơ quan thông qua các biện pháp, cách thức thích hợp.
Phối hợp với các phòng và đơn vị thuộc Sở lập KH, tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực KH và ĐT; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong cơ quan; khảo sát, tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức của Sở để kiến nghị giám đốc có biện pháp xử lý.
Chủ trì xây dựng và thực hiện KH Giám sát, đánh giá đầu tư trình cấp có thẩm quyền thông qua và tổ chức thực hiện các công việc giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chưong trình dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBNDTP.
Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi thành phố.
II – TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ – GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
Phòng có 5 người, gồm có: 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng, 3 chuyên viên phụ trách 2 mảng Pháp chế và Giám sát.
Cô Lê Kiều Anh: 40 tuổi, cử nhân Luật – Trưởng Phòng.
Phụ trách quản lý chung và quản lý về chuyên môn của phòng.
Phó phòng là bác Nguyễn Đức Dũng: 57 tuổi, cử nhân Luật.
Phụ trách chung về mảng Giám sát đầu tư.
Chuyên viên của phòng gồm 3 người:
Anh Ngô Minh Tuân: 33 tuổi, thạc sỹ kinh tế - phụ trách mảng Giám sát.
Anh Đoàn Văn Sáng: 30 tuổi, cử nhân kinh tế và kỹ sư Công nghệ thông tin – đồng phụ trách mảng Giám sát.
Anh Phan Quang Ngọc: 30 tuổi, cử nhân kinh tế, kỹ sư - phụ trách mảng Pháp chế.
III – ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG TÁC CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ – GIÁM SÁT
Về nhân lực
Tuổi bình quân của phòng là 38 tuổi, là độ tuổi không còn quá trẻ nên họ cũng hầu hết là những người rất có kinh nghiệm trong chuyên môn, hơn nữa tất cả các viên chức của phòng đều đã tốt nghiệp ĐH hoặc sau ĐH nên họ đều là những người có năng lực, cầu tiến, có tinh thần trách nhiệm và rất cần mẫn. Do vậy, đây là một tập thể vững mạnh. Mặt khác, họ đều đã là những Đảng viên, Đoàn viên ưu tú, vững mạnh về tư tưởng chính trị, nên chúng ta hoàn toàn có thể yên tâm về những điều họ có thể đóng góp cho thành phố. Qua quá trình tiếp xúc và tìm hiểu, tôi đã thấy được tinh thần học hỏi không ngừng của các cán bộ phòng, họ luôn nỗ lực hết sức để hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. Đây là một điều hết sức đáng mừng.
Tuy nhiên, xét về năng lực làm việc, việc đào tạo lại cho các cán bộ viên chức trong phòng cũng còn hạn chế, do điều kiện kinh tế còn rất eo hẹp, chỉ có duy nhất đồng chí Ngọc trong vòng 6 tháng tới được thành phố cử đi học Cao học ở Anh theo Đề Án 100. Do đó, đây cũng là một thiếu sót lớn trong mảng đào tạo lại. Mặt khác, đồng chí Ngọc là viên chức duy nhất của Phòng và tất nhiên của Sở phụ trách về mảng Pháp chế nên trong thời gian tới rất cần lãnh đạo Sở cân nhắc để bù đắp vào sự thiếu hụt này.
Về điều kiện làm việc
Phòng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị làm việc cần thiết trong một căn phòng rộng gần 40m2, gồm có:
5 bàn làm việc và tủ riêng lưu hồ sơ
5 máy vi tính nối mạng
5 máy vi tính nối mạng
1 máy in
1 máy hủy tài liệu
1 điện thoại bàn
3 kệ sách và tủ đựng tài liệu chung
1 máy điều hòa và 1 quạt trần
Tuy đã được cung cấp đầy đủ những trang thiết bị cơ bản phục vụ cho quá trình làm việc, việc lên mạng cập nhật và tìm kiếm thông tin là rất thường xuyên và khá hiệu quả nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng các cán bộ viên chức sử dụng chúng vào những mục đích không phục vụ cho công tác của mình. Điều này xảy ra khá thường xuyên ở các cơ quan hành chính. Các viên chức của phòng kiến nghị với cấp trên để yêu cầu những thiết bị rất thiết yếu phục vụ cho quá trình tìm hiểu hiện trường và lấy dữ liệu tại chỗ; cụ thể là phòng đã kiến nghị cấp trên cung cấp máy ảnh và máy tính xách tay để thực hiện việc tác nghiệp nhưng vẫn chưa được đáp ứng yêu cầu chính đáng này. Khi phải đi đến hiện trường để tác nghiệp, nếu hiện trường ở xa đã có xe của Sở đưa đón; nếu hiện trường chỉ trong nội thành thì hầu như các cán bộ đều chủ động tự túc đi lại bằng chính phương tiện của mình.
Về điều kiện tài chính
Lương của các viên chức trong phòng được chia theo bảng lương, theo ngạch, như tất cả các phòng khác của Sở. Các chi phí phục vụ việc tác nghiệp như chi phí điện, nước, văn phòng phẩm… đều là được sử dụng theo nhu cầu. Tuy nhiên, có một bất cập trong việc khoán chi phí sử dụng điện thoại bàn, phòng cũng như các phòng khác của Sở chỉ được có 150.000/tháng. Với mức độ sử dụng thường xuyên do đặc thù công việc phải liên lạc với các chủ đầu tư, với các ban ngành liên quan, đây lại là phòng hành chính sự nghiệp không thu, việc khoán chi như thế là khá bất hợp lý. Các cán bộ của phòng phản ánh việc hầu như phải sử dụng điện thoại của chính mình để liên lạc, tuy chi phí sử dụng vào việc này không phải là một khoản quá lớn nhưng nó lại là một trong những yếu tố gây tâm lý không thoải mái trong nội bộ các cán bộ công chức.
IV – GIỚI THIỆU VỀ MỘT NGHIỆP VỤ LỰA CHỌN CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
Quy trình thực hiện nghiệp vụ
Cụ thể ở đây tôi nghiên cứu quy trình Giám sát đầu tư của Dự Án xây dựng bãi rác phế thải của Thị Xã Đồ Sơn giai đoạn 2. Đây không phải là một dự án nằm trong việc lập kế hoạch giám sát định kỳ của Phòng, nhưng lại phát sinh do yêu cầu của chủ đầu tư (Công ty công trình công cộng và dịch vụ du lịch), sau khi thực hiện dự án xong đã đề nghị Sở Kế hoạch và đầu tư thực hiện giám sát đánh giá kết thúc của dự án để quyết toán với UBND thành phố, do vậy quy trình này đã được bỏ qua 2 bước lập Kế hoạch giám sát và trình ký Kế hoạch giám sát. Sở nhận được yêu cầu của chủ đầu tư, chuyển xuống phòng Pháp Chế - Giám Sát đầu tư. Người được giao thực hiện dự án này là chuyên viên Đoàn Văn Sáng.
Qua quá trình tìm hiểu, tôi đã nắm được các bước thực hiện, nội dung và phương pháp của các bước như phần tiếp theo sau đây.
1.1.Bước 1: Lập thông báo giám sát và xem xét thông báo
Thời gian: Ngày 14 – 03 – 2008
CV Sáng lập thông báo và Trưởng phòng xem xét thông qua nội dung báo cáo giám sát. Đây là thông báo giám sát gửi đến chủ đầu tư đang thực hiện dự án để chủ đầu tư biết thời gian và chuẩn bị các công việc phục vụ giám sát.
Phương pháp thực hiện(PPTH): Lập theo biểu mẫu cho sẵn và phụ thuộc vào đặc thù từng dự án cần giám sát.
1.2.Bước 2: Trình ký thông báo
Thời gian: ngày 18 – 03 -2008
Trưởng phòng trình PGĐ Vũ Thị Tâm (là lãnh đạo Sở trực tiếp quản lý về mảng này) xem xét, ký duyệt thông báo giám sát trong ngày.
1.3.Bước 3: Chuyển bộ phận 1 cửa
Thời gian: ngày 19 – 03 – 2008
Ngay sau khi PGĐ Tâm ký duyệt thông báo, chuyên viên phụ trách vào số văn bản, photo, lấy dấu, lập danh sách gửi (đến các phòng ban trong Sở có liên quan, cụ thể là Phòng CN – DV, phòng VH - XH để cùng tham gia vào việc giám sát, đánh giá; gửi đến chủ đầu tư là Cty công trình công cộng và Dịch vụ du lịch; gửi đến lãnh đạo TX Đồ Sơn - nay là Quận Đồ Sơn - và Sở Tài Chính) và chuyển đến bộ phận 1 cửa thông qua Sổ giao nhận tài liệu (PC – GSĐT) theo biểu mẫu BM 10.02.
1.4.Bước 4: Gửi thông báo giám sát
Thời gian: ngày 19 – 03 – 2008
Căn cứ danh sách các đơn vị nhận thông báo giám sát, bộ phận 1 cửa gửi thông báo giám sát và nắm thông tin nhận báo cáo của các đơn vị.
PPTH: Gửi trực tiếp hoặc fax văn bản.
1.5.Bước 5: Thực hiện giám sát
Thời gian: ngày 20 – 03 – 2008 đến ngày 25 – 03 – 2008.
Phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư chủ trì mời các đơn vị có liên quan tham gia thực hiện công việc giám sát, đánh giá DAĐT theo nội dung đã nêu trong thông báo. Chủ đầu tư cung cấp tài liệu dự án và cùng xem xét hiện trường tại bãi phế thải ở Đồ Sơn với đoàn giám sát trong thời gian làm việc. Những vướng mắc và tồn tại thực tế như chậm trễ về tiến độ tới gần 9 tháng, một số hạng mục thay đổi, bổ sung, phát sinh tăng, giảm khối lượng so với thiết kế ban đầu đã làm thay đổi tổng mức đầu tư của DA đã được ghi lại hình ảnh và thông qua biên bản tại hiện trường hoặc ngay sau thời gian làm việc. Do hiện trường của DA nằm cách trung tâm thành phố tới hơn 20km nên việc đi lại cũng không được thuận tiện lắm, mặt khác, do các bước ký duyệt giấy tờ ở trên chưa được đẩy nhanh hết mức nên việc thực hiện giám sát lại rơi vào ngày thứ 5 (20 – 03) thành ra kéo dài từ cuối tuần này sang đầu tuần sau, gây tốn kém chi phí đi lại.
PPTH: Đi khảo sát hiện trường, quan sát và ghi lại thông tin.
1.6.Bước 6: Lập báo cáo giám sát
Thời gian: từ ngày 26 – 03 – 2008 đến ngày 28 – 03 – 2008 ( theo đúng quy trình là trong vòng 4 ngày làm việc ).
Ngay sau khi thực hiện giám sát, Trưởng phòng giao tài liệu cho CV Sáng lập báo cáo Giám sát, đánh giá DAĐT bằng Sổ giao việc theo BM 10.01. Dựa trên hệ thống tài liệu, thông tin thu được… CV Sáng đã hoàn thiện báo cáo với những nội dung cần phải sữa chữa như đã nói ở trên để gửi Trưởng phòng xem xét, thống nhất nội dung.
PPTH: Tổng hợp thông tin, phân tích và làm báo cáo.
1.7.Bước 7: Xem xét báo cáo
Thời gian: từ ngày 28 – 03 – 2008 đến ngày 31 – 03 – 2008
Trưởng phòng xem xét báo cáo, sửa một số lỗi về nội dung và diễn đạt trực tiếp vào văn bản. Trong ngày 01 – 04 – 2008, CV Sáng sửa chữa và hoàn thiện bản báo cáo để nộp lại cho Trưởng phòng.
1.8.Bước 8: Gửi báo cáo cho phòng CN – DV và Phòng VH - XH
Thời gian: 2 ngày
Sau khi Trưởng phòng xem xét báo cáo, CV Sáng hoàn thiện Báo cáo, đồng thời gửi tới 2 phòng chức năng kể trên để lấy ý kiến tham gia.
Lúc này, báo cáo đã đạt yêu cầu, Trưởng phòng ký nháy ở cuối văn bản, đề nghị CV Sáng chuẩn bị tài liệu gốc để trình PGĐ Sở xem xét phê duyệt báo cáo.
1.9.Bước 9: Trình PGĐ Tâm
Thời gian: 02 – 04 – 2008
Trưởng phòng trình PGĐ Tâm báo cáo và các tài liệu có liên quan ngay sau khi thông qua nội dung báo cáo.
1.10.Bước 10: Phê duyệt
Thời gian: trước ngày 04 – 04 – 2008
PGĐ Tâm xem xét đề nghị phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư sửa chữa nếu có vấn đề chưa đạt yêu cầu và ký phê duyệt báo cáo.
1.11.Bước 11: Nộp báo cáo
Thời gian: ngày 03 – 04 – 2008
Ngay sau khi PGĐ Tâm phê duyệt báo cáo, CV Sáng vào văn bản số 397/KHĐT – GSĐT, photo, lấy dấu báo cáo, lập danh sách các đơn vị gửi báo cáo (gồm có UBND TP; PGĐ Vũ Thị Tâm; Cty Công trình công cộng và dịch vụ du lịch; lưu 2 bản ở VP và Phòng PC – GS) sau đó bàn giao cho bộ phận 1 cửa thông qua Sổ giao nhân tài liệu theo BM 10.02 để gửi báo cáo.
Nhận xét đánh giá về quy trình làm việc của Phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư
2.1.Ưu điểm
- Quy trình và nghiệp vụ của phòng được lập ra và thực hiện theo đúng quy trình chuẩn nên khá chi tiết và đầy đủ.
- Tất cả các bước thực hiện đều theo đúng quy định và căn cứ pháp lý.
- Các bước đề ra đều có hạn mức thời gian để hoàn thành.
2.2.Nhược điểm
- Do còn phụ thuộc nhiều vào các khâu xét duyệt, ký duyệt của cấp trên nên đôi khi sự vắng mặt của cấp trên trong thời gian thực hiện quy trình lại làm ảnh hưởng đến tiến độ chung.
- Việc thực hiện giám sát đánh giá có khi còn chung chung, đại khái, việc móc ngoặc giữa các cán bộ thực hiện giám sát và chủ đầu tư vẫn còn xảy ra. Đây quả là một thực tế đáng buồn đang tồn tại ở các cơ quan hành chính ở thành phố của tôi.
CHƯƠNG III - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CHO GIAI ĐOẠN THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
I – ĐỀ TÀI I
Tên đề tài dự kiến
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở thành phố Hải Phòng, thực trạng và giải pháp”
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, qua nghiên cứu sơ bộ, tôi được biết về tình trạng chênh lệch nguồn đầu tư và những lĩnh vực Công Nghệ cao giữa Hải Phòng và những thành phố lớn khác. Hầu hết nguồn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước đổ vào những dự án ở Hải Phòng đều đổ vào những dự án cho các doanh nghiệp sản xuất hàng gia công, cần nhiều lao động phổ thông chứ không có nhiều những dự án dành cho những ngành Công nghệ cao, nhằm huy động và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại chỗ. Điều này theo tôi là hoàn toàn không xứng tầm với một thành phố đô thị lớn như Hải Phòng.
Mặt khác, hiện tượng chảy máu chất xám ở thành phố vẫn còn rất nhiều. Ngay như những bạn SV lứa chúng tôi, có rất nhiều bạn muốn lập nghiệp ở một thành phố lớn hơn, như TP HCM hoặc ở lại Hà Nội. Sở dĩ các bạn không (hoặc chưa) muốn về đóng góp xây dựng thành phố quê hương là vì các bạn còn cảm thấy mình chưa tìm được chỗ đứng để phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Điều này cũng là một điều hết sức bất cập trong khi hiện nay có khá nhiều người dân ngoại tỉnh – cả có trình độ lẫn lao động phổ thông – về Hải Phòng để lập nghiệp.
Do Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và mục tiêu tổng quát đến năm 2010 của thành phố là xây dựng một thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020 và là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. Hiệu quả của việc đào tạo nguồn nhân lực lại phụ thuộc phần lớn vào công tác Giáo dục đào tạo. Vì vậy, tôi muốn nghiên cứu đề tài này, với khuynh hướng đi sâu vào các giải pháp phát triển giáo dục.
Danh mục các tài liệu tham khảo đã thu thập được.
Đề án “Một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH thành phố đến năm 2010, định hướng 2020”.
Tiểu luận “Đánh giá tình hình đào tạo, phát triển, sử dụng nguồn nhân lực của thành phố từ năm 1991 đến năm 2008, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2020” cùa PGS.TS Đan Đức Hiệp.
Quy hoạch tổng thể Phát triển KT – XH thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
Chiến lược phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21) thành phố Hải phòng giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020.
Kinh tế Hải Phòng 50 năm xây dựng và phát triển.
Quy hoạch phát triển Giáo dục – đào tạo Hải Phòng đến năm 2020.
II – ĐỀ TÀI II
Tên đề tài
“Đổi mới quy trình lập kế hoạch ở Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng”.
Lý do chọn đề tài
Hiện nay hầu hết các Sở Kế hoạch và Đầu tư đều có quy trình lập Kế hoạch theo các chỉ tiêu đầu vào, nhưng hiện nay quy trình này là không còn phù hợp nữa. Việc quản lý theo đầu vào hiện nay đã rất lạc hậu và mang nặng tính hình thức. Đặc biệt ở Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hải Phòng, một cơ quan hành chính nhà nước mang đặc thù của ngành Kế hoạch, việc thay đổi quy trình này là hết sức quan trọng, nhất là khi một bộ phận lớn các nhà làm Kế hoạch của Sở đã quá quen với quy trình cũ như trên.
Gần đây, theo tôi được biết, WB đã đề xuất một đề án nhằm thay đổi quy trình lập kế hoạch này, và cũng đã có QĐ555/2007 – danh mục các chỉ tiêu đánh giá dựa trên kết quả của nhà nước ban hành đã ra đời.
Danh mục các tài liệu tham khảo
Quy trình giám sát, đánh giá dựa theo các chỉ tiêu kết quả
Giáo trình KHH PTKT – XH.(GS Vũ Ngọc Phùng chủ biên) - NXB ĐH KTQD.
III – ĐỀ TÀI III
Tên đề tài
“Phát triển bền vững ở khu du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 - 2015, thực trạng và giải pháp”
Lý do chọn đề tài
Chắc hẳn trong chúng ta ai cũng biết Cát Bà là một trong những danh lam thắng cảnh đẹp nức tiếng ở miền Bắc nước ta nói riêng và của cả nước nói chung. Nơi đây có khu dự trữ sinh quyển quốc gia đã được cả thế giới công nhận, có Vườn quốc gia Cát Bà, nơi có những loài vật quý hiếm của quốc gia và thế giới. Mặt khác, Cát Bà còn nằm ở gần Khu Công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải, ở ngoại thành của thành phố Hải Phòng. Việc phát triển du lịch cũng như xây dựng các KCN ở gần Cát Bà chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường nơi đây. Một minh chứng hùng hồn cho sự xuống cấp môi trường nghiêm trọng đó chính là Đồ Sơn, từ một khu du lịch nổi tiếng, giờ đây, ấn tượng mỗi khi người ta nhắc đến Đồ Sơn chỉ là những bãi biển với rất nhiều rác. Hiện nay, thành phố đang chủ trương ra sức bảo vệ môi trường biển Đồ Sơn. Vậy thì, như các cụ đã nói: “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tôi muốn nghiên cứu về đề tài phát triển bền vững ở khu du lịch Cát Bà và đưa ra một số giải pháp nhấn mạnh vào môi trường để mong gìn giữ mãi viên ngọc quý của Biển Đông này.
Danh mục các tài liệu tham khảo đã thu thập được
Quy hoạch phát triển huyện đảo Cát Hải.
Kế hoạch phát triển KT – XH thành phố Hải Phòng năm 2009.
Giáo trình kinh tế phát triển (PGS.TS Ngô Thắng Lợi Chủ Biên) – NXB ĐH KTQD.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các “Quyết Định về việc ban hành quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn” của Sở KH và ĐT Hải Phòng.
Báo cáo về việc Giám sát – đánh giá sau thực hiện DA Xây dựng bãi phế thải tại TX Đồ Sơn giai đoạn 2.
Báo cáo “Tổng kết thực hiện công tác năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ năm 2009” của Sở KH và ĐT Hải Phòng.
Quy trình Giám sát – đánh giá đầu tư. Mã hiệu QT.ĐG.GSĐT.01 của Sở KH và ĐT.
Trang web của Sở KH và ĐT Hải Phòng – www.haiphongdpi.gov.vn
Một số tài liệu tham khảo khác.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32786.doc