Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố Hà Nội, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Với đặc điểm tình hình có nhiều thuận lợi song còn không ít khó khăn, tuy nhiên được sự quan tâm của thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Sở, nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công chức, viên chức cơ quan với sự đoàn kết nhất trí cao, Sở Kế hoach và Đầu tư thành phố Hà Nội đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt, góp phần tích cực vào kết quả phát triển của thành phố Hà Nội tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tiếp nước ngoài tại thành phố.
- Tham gia thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài để Sở trình UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư ( bao gồm cả cấp mới, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư ) theo quy định. Thông báo với chủ đầu tư về việc chưa hoặc không cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp dự án chưa hoặc không được chấp thuận.
- Theo dõi, quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện mở tại Hà Nội của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở chính tại các tỉnh, thành phố khác trong nước.
đ) Đầu mối phối hợp quản lý các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội và theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội ra nước ngoài theo thẩm quyền quy định.
Làm đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện dự án, tổ chưc lại doanh nghiệp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết các vấn đề phát sinh và theo dõi hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài, làm đầu mối hòa giải tranh chấp liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài khi có yêu cầu, thực hiện các thủ tục giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với các dự án thuộc thẩm quyền. Tham gia với Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên đối với các dự án đầu tư nước ngoài hoạt động theo quy định pháp luật nằm trong khu- cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
e) Là đầu mối phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất thành phố tỏng hợp báo cáo thống kê về tình hình tiếp nhận, cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, hoạt động của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Là đầu mối tổ chức, kiểm tra, theo dõi công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng về hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật
f) Phối hợp vơi Văn phòng Sở và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc thẩm quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
2. Cơ cấu tổ chức.
Phòng đầu tư nước ngoài gồm 12 đồng chí trong đó có 1 trưởng phòng và 3 phó trưởng phòng còn lại là các chuyên viên chính và chuyên viên.
Trưởng phòng là đồng chí: Nguyễn Anh Lê
Phó trưởng phòng đầu tư nước ngoài bao gồm:
Đồng chí: Nguyễn Vũ Thu Cúc
Đồng chí: Lê Hoàng Nam Thắng
Đồng chí: Phùng Viết Cường
Các chức danh khác thuộc Phòng đầu tư nước ngoài:
- Chuyên viên chính;
- Chuyên viên
Phần II: Tình hình hoạt động của Sở giai đoạn 2007-2009 và định hướng hoạt động cho năm 2010
1. Kết quả đạt được.
Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển của Thủ đô nói chung và của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội nói riêng để tiến tới đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Đây cũng là giai đoạn quan trọng đánh dấu sự sát nhập địa giới hành chính của Hà Nội và tỉnh Hà Tây và một số xã của Hòa Bình vào ngày 01 tháng 8 năm 2008. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội theo đó cũng có sự biến động đáng kể. Nhưng với nỗ lực của mình Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cũng đã phấn đấu để đạt những kết quả đáng khích lệ.
Năm 2009 được coi là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010, Quy hoạch phát triển kinh tế Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2001-2010, là năm Hà Nội tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan.
Cùng với các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị của thành phố dù vẫn còn những hạn chế nhưng Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã nỗ lực khắc phục những khó khăn để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm 2009.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ được giao với những thuận lợi cơ bản đó là sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố , sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sự phối kết hợp của các cơ quan có liên quan, sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ cơ quan, đội ngũ cán bộ từng bước được bổ sung cả về số lượng và chất lượng với tinh thần và trình độ chuyên môn cao góp phần đáp ứng yêu cầu của các công việc
Các kết quả đạt được được thể hiện đầy đủ trên mọi mặt
1.1 Công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư.
1.1.1 Công tác quy hoạch
Sau khi hợp nhất về địa giới hành chính của Thủ đô Hà Nội và một số tỉnh có liên quan vào ngày 01 tháng 8 năm 2008, để có căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài, thực hiện sự chỉ đạo của UBND Thành phố ban hành danh mục các dự án quy hoạch trên địa bàn Thành phố năm 2009.
Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050; xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đến nay 2 dự án đã hoàn thành dự thảo và đã tổ chức lấy ý kiến các ngành xong lần thứ 4, dự kiến trong tháng 01/2010 sẽ trình thường trực Thành ủy xem xét để hoàn thiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong năm 2009 Sở đã tham mưu cho Thành phố quyết định giao nhiệm vụ nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cho 19 huyện, thị xã và 25 dự án quy hoạch ngành, lĩnh vực.
Với vai trò thường trực tổ rà soát theo TB 240/CP của UBND Thành phố, Sở đã chủ trì cùng các ngành làm tốt công tác rà soát các đề án quy hoạch, dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố sau khi hợp nhất. Kết quả giai đoạn 1 đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thông qua 241 đồ án và dự án tiếp tục triển khai. Giai đoạn 2 cũng đã được Sở tích cực chủ trì cùng liên ngành triển khai rà soát, kết quả rà soát hiện được liên ngành thống nhất và trình báo cáo UBND thành phố.
1.1.2 Công tác điều hành kế hoạch KTXH, kế hoạch đầu tư.
Ngay sau khi Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội được ban hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND thành phố ban hành chỉ thị số 08/CT-UBND và kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 09/03/2009 triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP trên toàn thành phố. Ngày 17/03/2009 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 113/QĐ-KH&ĐT để phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng thuộc Sở nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch 25/KH-UBND của UBND thành phố.
Đã phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan tổng hợp như Sỏ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Văn phòng UBND thành phố, Văn phòng thành ủy, Văn phòng HĐND thành phố trong việc triển khai kế hoạch năm 2009.
Tích cực chuẩn bị xây dựng và giao kế hoạch kinh tế- xã hội, dự toán ngân sách năm 2009 đảm bảo chất lượng, tiến độ đúng quy định.
Triển khai các công tác chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố 5 năm 2011-2015 tới các đơn vị thuộc thành phố.
Tham mưu cho thành phố trong việc triển khai các gói kích cầu đầu tư; tham mưu tổng hợp để UBND phân bổ kế hoạch gói kích cầu đầu tư đảm bảo an sinh xã hội đợt 1; phê duyệt nguồn vốn và phân bổ các nguồn vốn thưởng vượt thu ngân sách năm 2008; ngân sách Trung ương ứng trước vốn dự toán ngân sách năm 2010, 2011, tăng thu ngân sách thành phố năm 2009; trái phiếu chính phủ bổ sung năm 2009 để thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ chi quan trọng khác của thành phố năm 2009 ( đợt 2 ). Phối hợp tổng hợp nhu cầu bổ sung vốn Ngân sách Trung ương và xin hỗ trợ các mục tiêu từ Ngân sách trung ương cho các công trình trọng điểm phục vụ Đại lế 1000 năm Thăng Long, Hà Nội; tham gia xây dựng, hoàn thiện danh mục các dự án vay vốn của ngân hàng thế giới qua quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội.
Sở đã tổng hợp báo cáo tình hình triển khai chương trình, các dự án chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội; tham gia chuẩn bị hậu cần cơ sở vật chất phục vụ lế khai mạc, bế mạc Đại hội thể thao Châu Á trong nhà lần thứ 3 diễn ra thành công tốt đẹp.
Thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố Sở đã chủ trì tổng hợp nhu cầu vốn và tham mưu thành phố ban hành Kế hoạch triển khai công tác đầu tư xóa phòng học tạm, phòng học bán kiên cố xuống cấp giai đoạn 2009-2010 và chương trình phát triển kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi năm 2009-2010.
Tham mưu, tổng hợp để UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 102/KH-UBND về triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28/05/2009 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng. Sở cũng đã ban hành kế hoạch số 3582/KH-UBND ngày 30/09/2009 để triển khai Kế hoạch 102/KH-UBND ngày 29/07/2009 của UBND thành phố.
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, báo cáo năm có chất lượng kịp thời phục vụ các cuộc họp giao ban của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố và Thành ủy, các kỳ họp HĐND thành phố cũng như các cuộc họp xúc tiến cử tri. Chủ trì tính toán đề xuất với UBND Thành phố và HĐND thành phố về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế- xã hội của năm 2009 cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Chuẩn bị các báo cáo của UBND thành phố với Chính phủ. Chuẩn bị báo cáo của UBND thành phố tại Hội nghị giao ban của lãnh đạo thành phố với lãnh đạo các xã, phường.
Tham mưu và chuẩn bị nội dung các cuộc họp thành phố giao ban đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án xây dựng cơ bản năm 2009. Tổ chức các cuộc tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn kế hoạch đầu tư cho các cán bộ quận, huyện, sở, ngành của thành phố.
Tham mưu cho UBND thành phố ban hành quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010. Đồng thời thực hiện quyết định này của UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quyết định số 172/QĐ-KH&ĐT ngày 07/04/2009 phân công nhiệm vụ cho các phòng, trung tâm thuộc Sở thực hiện. Trong năm 2009 Sở đã chủ trì chuẩn bị nội dung cho 2 Hội nghị lãnh đạo UBND thành phố đối thoại với doanh nghiệp.
Tổng hợp tình hình triển khai tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án sử dụng đất trên địa bàn, báo cáo UBND thành phố để chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị được giao là bên mời thầu triển khai thực hiện.
Từ tháng 6/2009 với vai trò thường trực Ban chỉ đạo công tác xã hội hóa thành phố, Sở đang tích cực xây dựng kế hoạch xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế…giai đoạn 2010-2015 dự kiến trình UBND thành phố phê duyệt trong năm 2010.
Công tác hợp tác vùng, hợp tác với các tỉnh thành phố chuẩn bị báo cáo Hội nghị giao ban trực tuyến Ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; tích cực chuẩn bị nội dung Hội nghị hợp tác 5 tỉnh, thành phố phía Bắc Việt Nam và Vân Nam – Trung Quốc trong khuôn khổ” Hai hành lang, một vành đai kinh tế ‘ diễn ra vào tháng 11/2009 tại Hà Nội.
Thường trực triển khai chương trình 10 năm của Thành ủy về đẩy mạnh hội nhập, nâng cao hiệu quả kinh tế, chuẩn bị nội dung tổng kết chương trình phục vụ báo cáo Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội năm 2010.
1.1.3 Công tác thẩm định dự án đầu tư, giám sát đánh giá đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trong nước và công tác đấu thầu.
Năm 2008 Sở đã tiếp nhận 86 dự án để thẩm định đã phê duyệt 33 dự án; 53 dự án đã ra thông báo thẩm định. Hồ sơ đã trả kết quả đúng hạn là 92%.
Công tác thẩm tra Giấy chứng nhận đầu tư: tổng số đã nhận 134 dự án, với tổng số vốn đăng ký 45.820 tỷ đồng và quy mô đất đăng ký sử dụng là 926 ha.
Đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 95 dự án., với tổng số vốn đầu tư 11.336 tỷ đồng và quy mô đất 78 ha. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn là 84%.
Tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, năm 2009 Sở đã tiếp nhận hồ sơ và thực hiện thẩm định cho 146 dự án và báo cáo KTKT trong đó phê duyệt 88 hồ sơ, trình UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư khoảng 450 dự án, quyết định đầu tư 65 dự án sử dụng vốn Ngân sách; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 110 dự án với tổng số vốn đạt 21,995 tỷ với quy mô đất 150,2 ha.
Đối với công tác giám sát đánh giá đầu tư, Sở đã tham mưu trình thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn thành phố năm 2009.
Về công tác đấu thầu Sở đã chủ động hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo quy định của luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ đặc biệt triển khai cơ chế chỉ định thầu dự án có mức vốn dưới 5 tỷ đồng theo văn bản số 229/TTg_KTN của Thủ tướng Chính phủ triển khai Nghị quyết 30/2008 của Chính phủ; tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu kịp thời, đúng thời hạn đảm bảo chất lượng. Đã trình thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu 191 dự án, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cho 281 gói thầu.
1.2 Công tác kinh tế đối ngoại.
1.2.1 Công tác đầu tư nước ngoài.
Năm 2007 Hà Nội thu hút khoảng 334 dự án với tổng số vốn đăng ký 2535,2 USD tăng 19% về số dự án và tăng gấp 2,3 lần so với năm 2006 về tổng vốn đầu tư đăng ký.
Năm 2008 Hà Nội thu hút được 300 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 5 tỷ USD tăng khoảng 2 lần so với năm 2007 trong đó cấp mới là 270 dự án và 30 dự án tăng vốn.
Tính chung trên địa bàn thành phố năm 2009 Hà Nội ước thu hút được 340 dự án cả cấp mới vầ tăng vốn với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 500 triệu USD. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên địa bàn Hà Nội năm 2009 ước đạt 650 triệu USD. So với năm 2008 số dự án ĐTNN cả cấp mới và vốn ước tính tăng 6% trong khi đó tổng vốn đầu tư đăng ký giảm nhiều, ước chỉ bằng 10%. Vốn đầu tư thực hiện ước chỉ bằng 45%.
Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn ĐTNN vào Việt Nam. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu, phân tích và tổng hợp trình UBND thành phố nhiều báo cáo về tính hình hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ để nắm bắt thông tin và có chỉ đạo kịp thời.
Thành lập đoàn kiểm tra hoạt động các doanh nghiệp và tiến hành rà soát, phân loại các dự án đầu tư nước ngoài triển khai chậm và không triển khai đề xuất kiến nghị với UBND thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các giải pháp xử lý.
Thực hiện tốt việc rà soát, tổng hợp và trình UBND thành phố khen thưởng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đóng góp tích cực với sự phát triển của Thủ đô.
1.2.2 Công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO).
Ước tính đến 31/12/2008, tỉ lệ giải ngân các dự án ODA theo kế hoạch năm 2008 đạt 206% kế hoạch giao, trong đó vốn trong nước đạt 96%, vốn ODA đạt 518%. Khối lượng giải ngân lớn của vốn ODA theo tiến độ thực hiện các hạng mục dự án, không phụ thuộc kế hoạch và tập trung chủ yếu vào các dự án lớn như Thoát nước Hà Nội - dự án 2, Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì, Phát triển cơ sở hạ tầng GTĐT Hà Nội giai đoạn 1, Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm TPHN đoạn Nhổn – Ga Hà Nội.
Trong năm 2009, Sở đã tham mưu cho UBND thành phố phê duyệt 3 dự án ODA trong đó có 2 dự án đầu tư xây dựng công trình, 1 dự án hỗ trợ kỹ thuật với tổng vốn đầu tư là 18,485 tỷ đồng trong đó ODA là 6,621 tỷ đồng.
Trong năm 2009, ước tính tỷ lệ giải ngân các dự án ODA đạt 135% kế hoach được giao, chủ yếu cho công tác thanh toán cho tư vấn nước ngoài triển khai thi công gói thầu Trạm bơm Yên Sở, dự án 2 thuộc dự án Thoát nước nhằm cả thiện môi trường thành phố Hà Nội, và thanh toán cho các nhà thầu đang triển khai thi công các dự án: nút giao thông Kim Liên- Ô Chợ Dừa, phát triển hạ tầng đô thị bắc Thăng Long- Vân Trì…
Công tác quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài: trong năm 2009 đã phê duyệt tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ là 45 dự án, và 15 khoản viện trợ phi dự án với tổng giá trị viện trợ 5,5 triệu USD.
Sở đã duy trì hoạt động thường xuyên của Ban chỉ đạo ODA thành phố phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng như các bộ ngành liên quan để đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm; đôn đốc các dự án thuộc công trình 1000 năm Thăng Long- Hà Nội đẩy nhanh tiến độ và chuẩn bị khởi công 2 hạng mục: Xây dựng hạ tầng khu Đềpo và hạng mục cầu cạn của dự án Tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn- ga Hà Nội. Đồng thời đàm phán với các nhà tài trợ Pháp,ADB,EIB để bổ sung nguồn vốn ODA còn thiếu cho dự án cho dự án này.
Tích cực phối hợp với Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) triển khai dự án : “ phát triển đô thị gắn kết với vận tải đô thị khối lượng lớn, tốc độ cao (UMRT) thành phố Hà Nội “, đồng thời đôn đốc các cơ quan liên quan tăng cường hơn nữa trách nhiệm thực hiện, tham gia góp ý kiến cho các nội dung của dự án.
1.2.3 Công tác xúc tiến đầu tư.
Rà soát, thu thập số liệu báo cáo của các đơn vị liên quan thuộc thành phố để xây dựng kế hoạch rà soát, sửa đổi bổ sung Chương trình xúc tiến đầu tư thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015 phù hợp với tình hình mới.
Tích cực triển khai các hoạt động phối hợp xuac tiến đầu tư với các cơ quan, đơn vị liên quan như Sở Ngoại Vụ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Nội…trong tiếp các đoàn nước ngoài, giải đáp các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quốc tế trong gặp gỡ, đón tiếp một số đoàn các đoàn doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giới thiệu và cung cấp thông tin về môi trường đầu tư của thành phố; tiến hành nghiên cứu, rà soát lại các ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư. Đã hoàn thiện dự thảo Đề cương ấn phẩm xúc tiến đầu tư năm 2009, ngoài ra còn cung cấp, cập nhật thông tin đều đặn lên Website của Sở, hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tìm hiểu môi trường đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư vào Hà Nội.
1.3 Công tác đăng ký kinh doanh hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1 Công tác đăng ký kinh doanh.
Sở đã tích cực phối hợp cùng cơ quan liên quan, đặc biệt là Cục thuế thành phố và Công an thành phố thực hiện Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA của liên Bộ KH&ĐT- Tài chính- Công an, đã trình UBND thành phố ban hành các quyết định : số 100/2009/QĐ-UBND ngày 11/09/2009 về ban hành quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội và quyết định số 112/2009/QĐ-UBND về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm để giải quyết các vướng mắc trong công tác đăng ký kinh doanh, tổ chức hội thảo, tập huấn các quy định mới về Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết các thủ tục đăng ký kinh doanh.
Năm 2009 Sở đã thực hiện đăng ký kinh doanh cho 17.400 doanh nghiệp mới thành lập tăng 24,8% so với năm 2008 với số vốn đăng ký khoảng 120.000 tỷ đồng, đăng ký thay đổi cho 22.174 lượt doanh nghiệp. Ngoài ra còn có 1.161 chi nhánh, văn phòng đại diện mới đăng ký hoạt động.
1.3.2 Công tác hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong năm 2008, được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Sở, Trung tâm đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Kết quả công tác năm 2008 như sau:
- Tư vấn miễn phí : khoảng 10.000 lượt doanh nghiệp
- Tư vấn dịch vụ : 764 lượt doanh nghiệp
- Thu dịch vụ đạt : 347,3 triệu đồng (đạt 116% kế hoạch đặt ra)
Ngoài ra, Phòng tư vấn của Trung tâm còn phối hợp với Văn phòng Sở, Phòng ĐKKD test thử nghiệm phần mềm đăng ký kinh doanh qua mạng. Tổng hợp lại hệ thống các điều kiện kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh.
*Chương trình đào tạo hỗ trợ nguồn nhân lực:
- Số lớp đã tổ chức : 60 lớp
- Số học viên tham gia : 2403 học viên
- Đạt : 100 % Kế hoạch
*Đào tạo cho các doanh nghiệp thực phẩm Hà Nội.
- Số lớp đã tổ chức : 05 lớp
- Số học viên tham gia : 120 học viên
- Kinh phí : Vốn đối ứng dự án
Năm 2009 thực hiện tư vấn miễn phí cho khoảng 20.000 lượt doanh nghiệp; tư vấn cho 780 lượt doanh nghiệp, thu dịch vụ đạt 485 triệu đồng ( hoàn thành 139% kế hoạch năm 2009), vượt chỉ tiêu đề ra.
Chương trình đào tạo hỗ trợ nguồn nhân lực doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã tổ chức được 60 lớp đào tạo khởi nghiệp sự nghiệp kinh doanh và quản trị doanh nghiệp với 2.400 học viên tham gia đạt 100% kế hoạch.
Đang hoàn thiện thủ tục phê duyệt kế hoạch triển khai đào tạo thí điểm 100 CEO điều hành doanh nghiệp theo tiêu chuẩn doanh nghiệp.
Tiếp nhận bàn giao dự án Vườn ươm ( giai đoạn 1) do EU tài trợ từ Tổng công ty Thương mại để triển khai dự án giai đoạn 2 theo Quyết định phê duyệt của UBND thành phố dự kiến hoàn thành vào năm 2010.
1.4 Công tác thanh tra kế hoạch và đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Quán triệt tinh thần của UBND thành phố về đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra tập trung công tác giao kế hoạc kinh tế xã hội năm 2009, công tác quản lý đầu tư trên địa bàn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật của các doanh nghiệp trong công tác đăng ký kinh doanh.
Thanh tra Sở tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp ( đối với cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ) trong việc chấp hành các quy định về đăng ký kinh doanh và đầu tư theo luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư. Tiếp tục thực hiện Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/04/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Năm 2009 Sở đã tiến hành 170 cuộc thanh tra, kiểm tra trong đó thanh tra là 5 cuộc và điều tra là 165 cuộc, tiếp 28 lượt công dân tổ chức theo quy định về tiếp công dân.
Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: theo số liệu từ phần mềm quản lý văn thư năm 2009 Sở đã tiếp nhận 191 đơn thư trong đó: khiếu nại 64 đơn, tố cáo 34 đơn, 93 đơn kiến nghị, phản ánh khác. Kết quả xử lý như sau:
Khiếu nại: 20 đơn trong đó đã có văn bản trả lời và 15 đơn đang xem xét giải quyết.
Tố cáo: 4 đơn đã có văn bản trả lời
Nhìn chung số lượng đơn thư năm 2009 gửi đến Sở tăng mạnh so với năm 2008, chủ yếu trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh. Nhìn chung các phòng, các đơn vị đã có văn bản trả lời, giải quyết đơn thư đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định. Tuy nhiên còn một số đơn thư, vụ việc khiếu nại, tố cáo quá trình giải quyết còn chậm do những nguyên nhân khác nhau.
Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố, Sở đã tiến hành kiểm tra 38 dự án chậm triển khai 24 tháng, tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng xử lý phục vụ báo cáo kỳ họp 19 HĐND thành phố.
Tích cực tham gia cùng các đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố, Ủy ban kiểm tra Thành ủy và các cơ quan khác.
1.5 Công tác tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách các chương trình kế hoạch của thành phố.
1.5.1 Xây dựng cơ chế, chính sách
Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm vì vậy Sở đã rất tích cực triển khai việc xây dựng cơ chế, chính sách do Thành phố giao. Bên cạnh đó còn chủ động triển khai các cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật mới trong phạm vi thẩm quyền của Sở.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia đóng góp xây dựng các cơ chế, chính sách chung của thành phố, Sở đã lập một tổ xây dựng cơ chế để thực hiện tốt nhiệm vụ này, bao gồm các đồng chí và lãnh đạo Sở và CBCC có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm.
Năm 2009, Sở đã tham mưu, chủ trì dự thảo và đề xuất trình UBND thành phố ban hành các văn bản quan trọng sau:
- Quyết định 79/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của UBND thành phố sửa đổi QĐ 51/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố.
- Quyết định 100/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn thành phố.
- Quyết định 112/2009/QĐ-UBND ngày 20/10/2009 ban hành Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Tài chính- Công an về thực hiện cấp đăng ký kinh doanh- mã số thuế- dấu của các doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
- Xây dựng dự thảo sửa đổi, hợp nhất các quyết định của UBND thành phố 15/2007/QĐ-UBND ngày 23/1/2007 về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, và quyết định 22/2007/QĐ-UBND ngày 9/2/2007 quy định về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Dự thảo sửa đổi quyết định 217/2006/QĐ-UBND ngày 6/12/2006 ban hành về quy định liên thông giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Dự thảo hợp nhất các cơ chế: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại các ku vực bị thu hồi nhiều đất nông nghiệp, cơ chế hỗ trợ có mục tiêu cho các quận, huyện.
Các văn bản trên đều có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, góp phần chung vào sự nỗ lực của cả nước trong việc thực hiện các biện pháp chống kìm hãm tăng trưởng và suy giảm kinh tế.
Bên cạnh việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Sở Kế hoach và Đầu tư Hà Nội đã chủ trì xây dựng và tham mưu cho UBND thành phố góp ý xây dựng, hoàn chỉnh nhiều quy chế, cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương trong các lĩnh vực như quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu, quản lý doanh nghiệp, quản lý các tổ chức nước ngoài.
1.5.2 Công tác tham mưu tổng hợp.
Chủ trì xây dựng và tham mưu cho UBND thành phố trong thực hiện kế hoạch hành động của ngành kế hoạch và đầu tư thực hiện kế hoạch hành động của UBND thành phố khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO giai đoạn 2007-2012.
Tham mưu trình UBND thành phố ban hành quyết định 2556/QĐ-UBND ngày 28/5/2009 ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của thành phố Hà Nội năm 2009.
Tham mưu xây dựng chương trình công tác trọng tâm của UBND triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp kinh tế xã hội năm 2009; kế hoạch triển khai thực hiện kế luận của Bộ chính trị và Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô và công tác kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội.
Tham mưu cho Thảnh ủy, UBND thành phố tổng hợp báo cáo đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Đại hội Đảng bộ thành phố nửa đầu nhiệm kỳ và đề xuất các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng năng lực cạnh tranh của thành phố đến cuối nhiệm kỳ.
Báo cáo tình hình thực hiện Đề án 17/TU, 18/TU của Thành ủy về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 15/TƯ của Bộ chính trị về pháp lệnh Thủ đô; báo cáo phục vụ buổi làm việc của thành phố với Thủ tướng Chính phủ và các báo cáo quan trọng khác.
Tổng hợp báo cáo công tác hợp tác vùng, hợp tác 5 tỉnh Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Vân Nam ( Trung Quốc ), và hợp tác với một số địa phương khác của Trung Quốc, CHDCND Lào; chuẩn bị tốt Hội nghị giaoa ban vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Thường trực cho UBND thành phố trong: Ban chỉ đạo các công trình trọng điểm kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, Ban chỉ đạo thực hiện công tác xã hội hóa của thành phố, Ban chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình , dự án ODA, tổ chức công tác liên thông giải quyết các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Thường trực Tổ công tác của thành phố rà soát các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và UBND thành phố
Thường trực theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 16 của Thành ủy, Kế hoạch số 61 của UBND thành phố về phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn giai đoạn 2004-2010.
Chủ trì nghiên cứu, góp ý kiến và tham mưu đề xuất cho UBND thành phố góp ý cho các văn bản quy phạm pháp luật.
Thường trực theo dõi, đôn đốc, báo cáo UBND thành phố về tiến độ triển khai đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất khác của thành phố.
1.6 Công tác cải cách hành chính.
Việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính luô được Sở xác định là một trong những nội dung quan trọng. Tập trung thực hiện thủ tục cải cách hành chính theo hướng rõ ràng, bảo đảm tính minh bạch, công khai, hiệu quả và dần đơn giản hóa.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô theo Nghị định 15 của Quốc hội thực hiện nhiệm vụ UBND thành phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đã rất chủ động, chủ trì tổng hợp và phối hợp với các cơ quan khác dự thảo sửa đổi nhiều cơ chế, chính sách quan trọng của Thành phố như các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn trong ngân sách, ngoài ngân sách nhà nước; quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố; quy định liên thông giải quyết một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng . Trong khi các quy định trên đang được dự thảo và chờ UBND thành phố phê duyệt, Sở đã linh hoạt xử lý các tình huống cụ thể trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố khi giải quyết các hồ sơ, dự án tại các địa bàn được hợp nhất với Hà Nội như Hà Tây, huyện Mê Linh và 4 xã của Hòa Bình.
Bên cạnh đó Sở cũng đã trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt các quy chế: quản lý doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn thành phố; quy chế phối hợp thực hiện thông tư 05 trong cấp đăng ký kinh doanh – mã số thuế- dấu cho doanh nghiệp.
Các cơ chế, chính sách trên đều có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư của thành phố, tăng cường sự tín nhiệm và tin tưởng của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp khi hoạt động trên địa bàn thành phố.
Việc rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cho phù hợp với quy định pháp luật mới luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục. Thực hiện đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, Sở đã tiến hành thống kê chi tiết các thủ tục theo tiêu chí, yêu cầu của tổ công tác 30 Chính phủ và Thành phố. Kết quả thống kê cho thấy Sở đang tiếp nhận và xử lý 250 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền. Hiện nay 250 thủ tục hành chính đang được rà soát tổng thể để phấn đấu có tối thiểu 30% số thủ tục hành chính được kiến nghị đơn giản hóa.
Tiếp tục triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong giải quyết các thủ tục hành chính và thực hiện các công việc chuyên môn khác của Sở. Nghiên cứu, chỉnh sửa các quy trình ISO có liên quan khi các văn bản pháp quy của Trung ương và thành phố thay đổi.
Thực hiện tốt cơ chế một cửa theo đúng quy định của thành phố; tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng chỉ đạo của Trung ương và Thành phố, mặc dù các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn. Năm 2009 số hồ sơ tiếp nhận đã đạt 61.172 hồ sơ tăng 24,8% so với năm 2008. Trong đó: số hồ sơ được giải quyết đúng hẹn đạt: 55.624 hồ sơ đạt 92,8%, trong đó lĩnh vực đầu tư xây dựng đạt 77,4%; lĩnh vực đầu tư nước ngoài đạt 83%; lĩnh vực đăng ký kinh doanh đạt 93%. Trong bối cảnh còn tồn tại nhiều khó khăn tỷ lệ giải quyết các thủ tục hành chính được như vậy đã thể hiện những cố gắng của CBCC của Sở trong việc thực hiện các nội dung liên quan tới thủ tục hành chính.
Quan tâm đầu tư, áp dụng các trang thiết bị làm việc mới hiện đại cho bộ phận một cửa nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của công dân, tổ chức khi đến làm việc.
2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.
2.1 Những tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh nhiều thành tích đạt được đáng khích lệ trong năm 2009, các mặt hoạt động, công tác của Sở vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục:
- Công tác quy hoạch, kế hoạch: Việc đôn đốc các sở ngành trong việc triển khai một số quy hoạch còn chậm; Công tác tham mưu kinh tế xã chỉ đạo điều hành kế hoạch của sở đã góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên một số chỉ tiêu kế hoạch còn đạt thấp, tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm, dự án kỷ niệm 1000 năm Thăng Long còn chưa đạt yêu cầu; công tác giải ngân vốn ngân sách xây dụng cơ bản đến hết năm 2009 đạt thấp so với kế hoạch.
- Công tác thẩm định dự án, cấp chứng nhận đầu tư, chấp thuận địa điêm cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án: một số hồ sơ giải quyết còn chậm so với quy định; việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận địa điểm cho một số dự án vốn trong nước còn lúng túng, nhất là đối với các lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Trong công tác đăng ký kinh doanh: Do khối lượng công việc lớn, với yêu cầu rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, địa bàn mới rộng, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng trong khi đó số lượng biên chế còn thiếu, trụ sở phân tán chưa ổn định do vậy còn một số tồn tại: việc quản lý doanh nghiệp sau cấp đăng ký kinh doanh và các thủ tục cung cấp thông tin doanh nghiệp còn hạn chế; việc triển khai áp dụng phần mềm hỗ trợ cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại thời điểm sau hợp nhất khi thực hiện di chuyển trụ sở, còn tồn tại tình trạng giải quyết hồ sơ chậm.
- Công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: tư vấn cho các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở các thủ tục thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trong nước là chủ yếu và chưa thực sư đáp ứng được nhu cầu tư vấn của doanh nghiệp với số lượng ngày càng tăng.
Các khóa đào tạo trong chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trong khâu tuyển sinh với các trung tâm, tổ chức, hiệp hội khác trên địa bàn thành phố.
Công tác hỗ trợ doanh nghiệp đã có nhiều tiến bộ tuy nhiên cần phải thực hiện tốt hơn, tăng cường quảng bá để tạo thành chỗ dựa thu hút hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố.
- Cải cách hành chính: đã có chuyển biến tích cực nhưng còn một số hạn chế, cần phải tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục, còn tồn tại tình trạng hồ sơ giải quyết chậm theo quy định; kỹ năng giải quyết công việc của một số cán bộ công chức còn yếu; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan còn hạn chế, thiếu sự chủ động.
- Công tác công nghệ thông tin: chưa ổn định được về nhân sự làm giảm hiệu quả quản lý hệ thống công nghệ thông tin, việc đầu tư các tranh thiết bị mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, còn để xảy ra một số sự cố làm gián đoạn công việc, khắc phục các sự cố còn chậm, triển khai các hạng mục công nghệ thông tin chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc đặt ra trong hoàn cảnh mới.
- Công tác cải tạo trụ sở mặc dù đã cố gắng nhưng vẫn chưa đạt được tiến độ như đã đề ra.
2.2 Nguyên nhân.
a) Nguyên nhân khách quan.
- Hệ thống văn bản pháp quy của Trung ương và thành phố vẫn còn nhiều nội dung chồng chéo, không rõ ràng, thiếu sự đồng bộ hoặc liên tục có sự thay đổi, bổ sung.
- Khối lượng công việc của Sở ngày càng tăng đặc biệt là sau khi mở rộng địa giới hành chính, chất lượng cán bộ chưa đồng đều, tình trạng làm thêm giờ vẫn còn khá phổ biến.
- Cơ sở vật chất còn hạn chế, trụ sở phân tán và không ổn định gâu nhiều khó khăn cho công tác triển khai, bố trí các trang thiết bị, hạ tầng ký thuật, công nghệ thông tin…
b) Nguyên nhân chủ quan.
- Chỉ đạo điều hành của lãnh đạo sở và lãnh đạo các đơn vị đôi lúc chưa thật sự quyết liệt, dứt khoát; công tác kiểm tra còn chưa thường xuyên, liên tục.
- Một số CBCC nhận thưc chưa thật đầy đủ về nội dung và vai trò của công tác cải cách hành chính. Đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ khá lớn, kinh nghiệm còn thiếu đặc biệt là trong công việc, xử lý tình huống phức tạp.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số CBCC còn thấp, làm giảm hiệu quả xử lý các công việc chuyên môn.
3. Phương hướng, nhiệm vụ giải quyết chủ yếu của năm 2010.
Phát huy những kết quả đạt được trong năm 2009, tập thể lãnh đạo và CBCC, VC Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội tiếp tục phấn đấu nâng cao chất lượng chuyên môn, đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, hoàn thành tốt nhiệm vị Thành ủy, HĐND và UBND thành phố giao trong năm 2010, trong đó tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
3.1 Công tác quy hoạch.
Tiếp tục triển khai hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050 và chiến lược phát triển kinh tế thủ đô đến năm 2030.
Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch lĩnh vực theo thẩm quyền.
3.2 Công tác quy hoạch – đầu tư.
Tham mưu đề xuất các giải pháp và tổ chức điều hành để thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, thực hiện công tác đầu tư và kế hoạch giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2010 theo chỉ đạo của Trung ương và thành phố. Tham mưu đôn đốc tiến độ triển khai các dự án kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
Tham mưu hướng dẫn, tổng hợp, xây dựng và giao kế hoạch kinh tế xã hội. dự toán ngân sách năm 2011 đảm bảo chất lượng, tiến độ đúng quy định. Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015.
Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp triển khai thực hiện Nghị quyết 51/2008/QĐ-UBND, quyết định 79/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố, tham mưu đề xuất UBND thành phố chỉnh sửa nếu cần.
Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp và đầu tư cung cấp cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tiếp tục tham mưu trình UBND thành phố các giải pháp để cải thiện thứ bậc xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hà Nội.
3.3. Công tác đầu tư nước ngoài- Dự án ODA.
Đối với công tác đầu tư nước ngoài: tham mưu cho UBND thành phố chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để thu hút FDI, đôn đốc việc giải ngân để đạt kế hoạch đề ra.
Đối với công tác ODA: đôn đốc, có giải pháp để báo cáo UBND chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ODA, quản lý việc sử dụng vốn ODA hiệu quả. Tham mưu cho UBND thành phố đề xuất với Chính phủ để tìm nguồn tài trợ cho các dự án quan trọng của thành phố.
3.4 Đối với công tác đăng ký kinh doanh- Hỗ trợ doanh nghiệp
Thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và công tác “ hậu kiểm “ doanh nghiệp.
Đánh giá 3 năm thực hiện cơ chế 1 cửa liên thông trong thành lập doanh nghiệp theo quyết định 210/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội. Triển khai thực hiện thông tư 05/2008/TTLT – BKH- BTC- BCA của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Tài chính- Công an về thực hiện cấp đăng ký kinh doanh- mã số thuế- dấu cho các doanh nghiệp khi thực hiện đủ thủ tục thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
Triển khai thực hiện tốt quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn thành phố.
Tham mưu cho thành phố tổ chức tốt các cuộc đối thoại với doanh nghiệp.
3.5 Công tác xây dựng cơ chế, chính sách.
Tiếp tục chủ động rà soát, nghiên cứu, dự thảo trình UBND thành phố ban hành các quy định, quy chế trong các lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, quản lý doanh nghiệp… trên địa bàn thành phố theo sự phân công chỉ đạo của UBND thành phố. Chủ động đề xuất, chủ động chỉnh sửa, xây dựng và tham gia xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách áp dụng trên địa bàn thành phố cũng như các quy định của Trung ương.
3.6 Hoạt động xúc tiến đầu tư.
Thực hiện tốt chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút đầu tư. Nâng cao chất lượng hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện tốt kế hoạch và nâng cao chất lượng đào tạo doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo CEO cho các doanh nghiệp của Hà Nội.
3.7 Công tác thanh tra, kiểm tra.
Trọng tâm kiểm tra công tác kế hoạch và đầu tư tại các quận, huyện sau khi thực hiện phân cấp; tăng cường phối hợp thực hiện thanh tr, kiểm tra nội bộ để khắc phục những tồn tại ,thiếu sót nâng cao chất lượng công tác của các phòng. Thực hiện tốt kế hoạch phòng chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí.
3.8 Công tác cải cách hành chính.
Tập trung nâng cao hiệu quả công tác hành chính của Sở năm 2010 tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất, góp phần cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của thành phố.
Tiếp tục rà soát, cập nhật các thủ tuc hành chính của Sở, nghiên cứu chỉnh sửa các quy trình ISO, tiến hành đánh giá nội bộ theo quy định. Thực hiện tốt công khai minh bạch thông tin cho các tổ chức, công dân.
Tăng cường hiệu quả cơ chế 1 cửa đặc biệt là cơ chế 1 cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và đăng ký kinh doanh; thực hiện tốt nhiệm vụ thường trực tổ công tác liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố.
Nâng cao trách nhiệm, kỹ năng giải quyết công việc của CBCC, chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính trong cơ quan; tăng cường công tác tập huấn, đào tạo cho CBCC, VC. Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong giải quyết công việc.
Giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong giải quyết thủ tục hành chính.
Phấn đấu tỷ lệ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đảm bảo thời gian quy định, đảm bảo chất lượng.
Lãnh đạo Sở, lãnh đạo các đơn vị tập trung điều hành chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nâng cao một bước áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của Sở.
IV. Chuyên đề: Hoàn thiệc cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thủ đô Hà Nội.
Đề tài: Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thủ đô Hà Nội.
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở hội nhập với nền kinh tế trog khu vực và trên Thế giới. Sau đại hội lần thứ VI năm 1986 Việt Nam đã tiến hành đổi mới xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, đưa kinh tế theo cơ chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Đất nước ta đang trên đà hội nhập, hội nhập đã tạo điều kiện cho nền kinh tế của mỗi nước phát triển song cũng đặt ra không ít khó khăn, áp lực cho nền kinh tế của các nước nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường mà không có bàn tay quản lý hữu hình của nhà nước thì nền kinh tế đó cũng không thể tồn tại lâu dài. Với sự can thiệp hữu hiệu của nhà nước bằng các chính sách pháp luật quốc tế, các chính sách đối ngoại có thể khai thông được các nguồn lực trong nước như vốn, công nghệ, thị trường, nhân lực, kinh nghiệm quản lý đồng thời cũng khắc phục được những bất cập trong quá trình hội nhập như văn hóa, chủ quyền quốc gia…
Trong quá trình hội nhập đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của mỗi nước. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy sản xuất trong nước.
Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài chịu sự tác động của nhiều yếu tố như cơ chế thị trường, ảnh hưởng của môi trường đầu tư , tình hình biến động của thế giới và khu vực. Để đạt được mục tiêu thu hút đầu tư đã đề ra của mỗi giai đoạn Nhà nước của từng quốc gia phải có kế hoạch, chiến lược cụ thể trong đó phải thực hiện nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh của thế giới và khu vực.
Môi trường đầu tư, kinh doanh của chúng ta ngày càng được cải thiện và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực. Chính sách phân cấp việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý hoạt động FDI về các địa phương đã tạo thể chủ động và tích cực cho các cơ quan quản lý đầu tư các cấp trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện pháp theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp phép nhanh chóng đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Chính phủ đã có Nghị quyết soos109/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010.
Hà nội là thủ đô, trái tim của Việt Nam, trung tâm chính trị-văn hóa-xã hội-khoa học là bộ mặt của cả nước. Song trải qua hai cuộc chiến tranh thủ đô cũng như cả nước bị tàn phá nặng nề do vậy đến nay Hà Nội vẫn là một trong những thủ đô lạc hậu nhất trong tất cả các thủ đô trên Thế giới. Do vậy việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô là một vấn đề cấp thiết trog giai đoạn hiện nay. Muốn vậy ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước cần phải có chính sách kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài và Hà Nội. Nhưng do cơ chế , chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý nên việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế.
Năm 2008 là năm đánh dấu có nhiều sự thay đổi không chỉ đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội mà còn đối với cả thủ đô đó là sự sát nhập địa giới hành chính giữa Hà Nội và Hà Tây, từ đây mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của thủ đô nhất là trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chỉ tính 6 tháng đầu năm 2008 khi chưa có sự sát nhập, Hà Nội thu hút được 160 dự án cấp mới và tăng vốn với tổng mức vốn đầu tư đăng ký là 1.200 triệu USD. Trong đó cấp mới cho 145 dự án với tổng số vốn đăng ký là 842 triệu USD, dự án tăng vốn là 15 dự án với tổng số vốn là 358 triệu USD. So sánh với 6 tháng đầu năm 2007 số dự án tương đương cùng kỳ năm trước nhưng số vốn đầu tư tăng.
Theo thống kê năm 2009, UBND thành phố Hà Nội đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài cho 269 dự án gắn với thành lập tổ chức kinh tế ngoài các khu, cụm công nghiệp với tổng số vốn đầu tư 195,4 triệu USD, cấp 6 giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài không gắn với thành lập tổ chức tổ chức kinh tế với tổng số vốn đầu tư 4,8 triệu USD, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh tăng vốn cho 36 dự án với tổng vốn tăng 230 triệu USD. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 27 dự án với tổng vốn đăng ký là 91,4 triệu USD, trong đó cấp mới cho 12 dự án vốn đầu tư đăng ký là 15,8 triệu USD và bổ sung cho 15 dự án vốn đầu tư tăng 75,6 triệu USD. Tổng hợp lại trên địa bàn Hà Nội năm 2009 vốn đầu tư đăng ký đạt 521,7 triệu USD, trong đó cấp mới 216,1 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn 305,6 triệu USD. So sánh với năm 2008 tổng vốn đầu tư đăng ký năm 2009 trên địa bàn Hà Nội mới chỉ bằng 10,42%. Như vậy dòng vốn năm 2009 giảm so với những năm trước.
Năm 2009 Hà Nội nằm trong top 5 của cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong đó Hà Nội đứng thứ 3 sau thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Để có được kết quả đó Hà Nội phải tập trung vào công tác cải cách hành chính như hoàn thiện và nâng cấp mô hình” một cửa”, “ một cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh và xây dựng cơ bản, bảo đảm rõ ràng, đơn giản, minh bạch, công khai, thuận lợi và hiệu quả cho các dự án đầu tư. Đặc biệt Hà Nội sẽ nghiên cứu mô hình “một đầu mối liên thông” trong lĩnh vực giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất và mở rộng sang các lĩnh vực khác..và cải thiện căn bản môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh và tăng cường đầu tư xây dựng cơ sỏ hạ tầng kinh tế-xã hội.
Đánh giá chung kết quả thu hút đầu tư nước ngoài hạn chế như trên ngoài nguyên nhân khách quan đó là khủng hoảng tài chính Thế giới còn có nguyên nhân chủ quan là không có địa điểm để kêu gọi đầu tư nước ngoài.. Hiện tại thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, UBND thành phố Hà Nội đang rà soát lại công tác quy hoạch, công tác cải cách hành chính trong đầu tư nước ngoài. Hà Nội triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khóa X” Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN “ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
Dự kiến năm 2010, toàn thành phố Hà Nội sẽ thu hút khoảng 350 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 2 tỷ USD tăng 380% so với năm 2009. Trong đó số dự án cấp mới là 300 dự án, vốn đầu tư đăng ký là 1,5 tỷ USD; dự án tăng vốn là 50 dự án với vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 0,5 tỷ USD. Ước tính vốn đầu tư thực hiện năm 2010 của khối đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 830 triệu USD tăng 27,6% so với năm 2009, nộp ngân sách đạt 400 triệu USD tăng 6% so với năm 2009.
Với phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài như vậy chính sách th hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội nhằm vào 3 vấn đề lớn: gồm dịch vụ hỗ trợ đầu tư, thủ tục cấp phép đầu tư và hỗ trợ các đầu tư khác (như vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng)
Để có được kết quả như đã đề ra thành phố Hà Nội cần đẩy mạnh các biện pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong đó không thể thiếu công tác hoàn thiện cơ chế, chính sách.
KẾT LUẬN
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố Hà Nội, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Với đặc điểm tình hình có nhiều thuận lợi song còn không ít khó khăn, tuy nhiên được sự quan tâm của thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Sở, nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công chức, viên chức cơ quan với sự đoàn kết nhất trí cao, Sở Kế hoach và Đầu tư thành phố Hà Nội đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt, góp phần tích cực vào kết quả phát triển của thành phố Hà Nội tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này.
Đất nước ta đang chuyển mình, đang trên đà phát triển, mở cửa và hội nhập, công cuộc đầu tư có vai trò hết sức quan trọng do vậy rất cần sự phát huy của các cơ quan quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng của các công cuộc đầu tư. Được thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là một cơ hội tốt cho em học hỏi kiến thức thực tế phục vụ cho công việc của em sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Kinh tế đầu tư, Ban giám hiệu Nhà trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đặc biệt là thầy hướng dẫn TS Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31498.doc