Báo cáo Thực tập tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam

- Về tổ chức sổ kế toán Tập đoàn đã sử dụng hình thức Nhật ký chung để thực hiện ghi sổ kế toán là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Đồng thời Tập đoàn cũng đã sử dụng phần mềm kế toán ESOFT- Financials để hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán, giúp cho công việc hạch toán được diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Việc sử dụng phần mềm kế toán không những giúp cho công tác hạch toán kế toán đồng bộ và có hệ thống hơn mà còn giúp cho các kế toán viên cũng dễ dàng hơn trong việc thực hiện ghi sổ, tính toán và lưu trữ, giúp giảm khối lượng công việc. Hơn nữa việc sử dụng phần mềm còn giúp cho Tập đoàn tinh giảm được bộ máy kế toán., tiết kiệm chi phí mà công việc vẫn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. - Về tổ chức chứng từ kế toán Công ty sử dụng tương đối đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh kịp thời và chính xác trên hệ thống chứng từ, đồng thời có sự phê duyệt của các bộ phận có liên quan đảm bảo tính hiện hữu và đúng đắn của nghiệp vụ. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng, lập các chứng từ một cách linh hoạt và việc luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đúng chế độ. Hệ thống chứng từ giúp cho Công ty quản lý tất cả các đối tượng hạch toán và là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với sổ sách kế toán - Về hệ thống tài khoản kế toán Bên cạnh hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng theo quy định của quyết định số 15/2006/Q Đ- BTC thì Tập đoàn cũng đã mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của mình, giúp cho công tác kế toán được thực hiện thuận lợi hơn

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Các nền kinh tế lớn trên thế giới đang có xu hướng phát triển các doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn kinh tế bởi những thế mạnh mà mô hình này mang lại. Việt Nam, là một thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với xu thế phát triển đó của thế giới cũng đang cố gắng xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế ngày một lớn mạnh. Nhưng để thực hiện được điều đó không hề đơn giản, chúng ta phải có một chiến lược phát triển lâu dài tổ chức hoạt động bộ máy quản lý của tập đoàn sao cho có hiệu quả, trong đó phải kể đến tầm quan trọng của bộ máy kế toán. Kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu của các doanh nghiệp, bên cạnh việc thực hiện chức năng hạch toán và quản lý tài sản của doanh nghiệp, bộ máy kế toán còn cung cấp các thông tin tài chính quan trọng cho các đối tượng có liên quan. Từ đó có thể thấy đối với các tập đoàn kinh tế lớn thì vai trò của bộ máy kế toán lại càng trở nên cần thiết. Vì lý do đó mà em chọn Tập đoàn kinh tế Vinashin để nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên, do qui mô quá lớn của Tập đoàn nên trong phạm vi bài báo cáo này em chỉ xin đi sâu vào tìm hiểu về bộ máy kế toán tại Công ty mẹ- Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Vinashin (sau đây gọi tắt là Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam). Trong thời gian thực tập vừa qua tại Tập đoàn em đã tìm hiểu được một số thong tin khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại phòng kế toán của Tập đoàn và sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Bích Chi, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung chính như sau: Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các anh chị và cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Bích Chi cùng các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em thực hiện báo cáo này. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VINASHIN 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VINASHIN 1.1.1. Các thông tin sơ lược về Tập đoàn Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin Tên giao dịch quốc tế: Vietnam shipbuilding industry group Tên viết tắt: VINASHIN Loại hình doanh nghiệp: Công ty nhà nước Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 sau khi đã kiểm toán. Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: 04.37711212 Fax: 04.37711535 Website: 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Vinashin Tập đoàn kinh tế Vinashin là một Tập đoàn đa sở hữu, trong đó sở hữu Nhà nước là chi phối, bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, có trình độ công nghệ quản lý hiện đại và có chuyên môn hoá cao, kinh doanh đa ngành. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Vinashin được tóm tắt như sau: Ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam khởi nguồn từ những năm 1958-1960, với tên ban đầu là cơ khí thuỷ, trực thuộc Cục Cơ khí - Bộ giao thông vận tải. Sự hình thành và phát triển của ngành gắn liền với đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trên đất nước Việt Nam. Trong giai đoạn 1975- 1985 các cơ sở đóng tàu của Việt Nam vừa ít ỏi lại vừa thoát khỏi chiến tranh. Chúng ta vừa phải phục hồi vừa phải xây dựng lại vừa phải tổ chức sản xuất, đơn vị chủ quản cấp trên là Cục Cơ khí vừa làm chức năng quản lý nhà nước vừa làm chức năng quản lý doanh nghiệp. Giai đoạn 1986- 1995 lực lượng cơ khí thuỷ trong Cục Cơ khí được tách ra tổ chức hoạt động dưới dạng liên hiệp các xí nghiệp,giai đoạn này ngành đóng tàu dần dần được hồi sinh nhưng chưa có định hướng phát triển rõ ràng, năng lực sản xuất hạn chế, tàu lớn nhất đóng được có trọng tải khoảng 3800 tấn. Ngày 31/1/1996 Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại các cơ sở đóng tàu trong cả nước, giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1420/QĐ- TTg ngày 21/11/2001 và Quyết định 1055/QĐ- TTg ngày 21/11/2002 về việc phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 với mục tiêu chính là xây dựng và phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam lớn mạnh, có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại trở thành nòng cốt của ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Để tổ chức hoạt động cũng như đầu tư có hiệu quả hơn, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 60/2003/QĐ- TTg ngày 04/11/2003 về việc thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, đồng thời Thủ tướng đã có quyết định số 247/QĐ- TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam theo mô hình này. Tiếp theo là Quyết định số 1106/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2005- 2010 và định hướng phát triển đến năm 2015. Ngày 15/5/2006 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 103/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế Vinashin và Quyết định 104/QĐ- TTg về việc thành lập Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam với mục đích hình thành Tập đoàn kinh tế Vinashin đa sở hữu trong đó có sở hữu Nhà nước là chi phối bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, có trình độ công nghệ quản lý hiện đại và có chuyên môn hoá cao, kinh doanh đa ngành, trong đó có ngành công nghiệp đóng mới sửa chữa tàu thuỷ và vận tải biển là ngành kinh doanh chính, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với khoa học công nghệ, nghiên cứu triển khai đào tạo, làm nòng cốt để ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế có hiệu quả. Từ khi thành lập cho đến nay, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể: Là một trong 17 Tổng công ty lớn nhất của Việt Nam, có thể nói Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin có lịch sử phát triển với bề dày truyền thống rất oai hùng. Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có 40 đơn vị thành viên với gần 13.000 cán bộ nhân viên, gồm 29 đơn vị hạch toán độc lập, 7 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị liên doanh (trong đó có liên doanh HUYNDAI – VINASHIN là lớn nhất với vốn đầu tư gần 160 triệu USD ), có năng lực sửa chữa cho các loại tàu có trọng tải đến 400.000 tấn. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty nằm trên khắp đất nước, trải dài từ Bắc vào Nam. Để tăng cường hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường, Tổng công ty có cơ quan đại diện tại các nước: Ba Lan, Đức, Hà Lan, Mỹ, Úc và Iraq. Các sản phẩm của Tổng công ty ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng ngày một cao, đáp ứng được nhu cầu cho quốc phòng và nền kinh tế quốc dân. Vinashin đã từng đóng được cần cẩu nổi 600 tấn, tàu hút bùn 1.500m3/giờ xuất khẩu cho Iraq, các tàu vận tải cho Bộ Quốc phòng, tàu khách tốc độ cao 200 chỗ ngồi, tàu nghiên cứu biển, tàu chở dầu 3.500 tấn, tàu khí hoá lỏng 2.500 tấn, tàu chở hang khô 6.500 tấn, ụ nổi 8.500 tấn, tàu tuần tra của Hải quan… Từ những năm 2002, Tổng công ty bắt đầu đóng tàu lớn, như tàu chở hang 12.000 tấn, tàu chở dầu thương phẩm 13.500 tấn, tàu chở dầu thô 100.000 tấn, tàu container 1.016 TEU và tàu hút bùn 1.500m3/giờ. Với năng lực về thiết bị máy móc và cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, Vinashin đã và đang có khả năng cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm đóng mới và sửa chữa đảm bảo chất lượng cao. Đến năm 2005, Tổng công ty CN tàu thuỷ đã liên doanh và hợp tác với nước ngoài có thể đóng được tàu có trọng tải đến 80.000 tấn, sửa chữa được các loại tàu có trọng tải đến 400.000 tấn, sản xuất thép đóng tàu, các máy thuỷ, thiết bị phụ tùng phục vụ cho CN tàu thuỷ. Sau năm 2005 Vinashin tiếp tục phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, nâng cao năng lực các nhà máy để đóng được các loại tàu kỹ thuật cao phục vụ ngành dầu khí và quốc phòng, sản xuất lắp ráp các thiết bị thuỷ, gia tăng tỷ lệ nội địa hoá vật tư thiết bị phục vụ đóng mới và sửa chữa tàu cho khách trong và ngoài nước. Tỷ lệ nội địa hoá trong các sản phẩm tàu thuỷ phấn đấu đạt 60-70% giá trị sản phẩm. Trong chiến lược phát triển ngành CN tàu thuỷ, đến năm 2010 Việt Nam có thể trở thành quốc gia có nền Công nghiệp đóng tàu ngang bằng các nước khác trong khu vực. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VINASHIN 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công ty mẹ-Tập đoàn CN Tàu thủy VN là Công ty Nhà nước có chức năng đầu tư tài chính vào các DN khác, giữ quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, công nghệ, thương hiệu, thị trường; tổ chức KD những ngành nghề chính của Tập đoàn VINASHIN. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tập đoàn 1.2.2.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và thị trường sản phẩm Xuất thân từ ngành đóng tàu và sửa chữa tàu thủy là chính, Tập đoàn VINASHIN vẫn xác định: đóng mới và sửa chữa tàu thủy theo các đơn đặt hàng của các đối tác trong và ngoài nước là hoạt động chủ yếu, là thế mạnh của Tập đoàn. Chính vì vậy mà Tập đoàn đã chú trọng và tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các Tổng Công ty, các Công ty con thực hiện chức năng đóng và sửa chữa tàu thủy. Ngoài ra Tập đoàn còn hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực khác. Các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề kinh doanh có liên quan của Tập đoàn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: - Kinh doanh tổng thầu đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ, thiết bị và phương tiện nổi; Chế tạo kết cấu dàn khoan; Thiết kế thi công công trình tàu thuỷ, nhà máy đóng tàu, phá dỡ tàu cũ; - Sản xuất các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử phục vụ công nghiệp tàu thuỷ; Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cơ khí, phụ tùng, phụ kiện tàu thuỷ và các loại hàng hoá liên quan đến ngành công nghiệp tàu thuỷ; - Lập dự án, chế thử, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Công nghiệp tàu thuỷ; tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ; Đào tạo, cung ứng xuất khẩu lao động trong ngành công nghiệp tàu thuỷ; - Dịch vụ, khách sạn, cung ứng hàng hải; Dịch vụ Logistic, tàu mẫu, quảng cáo; Tổ chức, khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thuỷ mới sản xuất; Vận tải biển; - Sản xuất, mua bán thép đóng tàu, thép cường độ cao; sản xuất, lắp ráp động cơ Diezel, động cơ lắp đặt cho tàu thuỷ; sản xuất, lắp ráp trang thiết bị nội thất tàu thuỷ; Mua, bán, vận tải dầu thô, sản phẩm dầu khí; - Lắp ráp, phục hồi, sửa chữa, xuất nhập khẩu và mua bán vật tư, thiết bị giao thông vận tải (trừ vật tư thiết bị, phương tiện giao thong vận tải cấm xuất nhập khẩu do pháp luật quy định); - Khảo sát, thiết kế, cung cấp lắp đặt các hệ thống tự động, phòng cháy, chữa cháy; - Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; Dịch vụ hàng hải: Đại lý cung ứng, lai dắt, sửa chữa, vệ sinh tàu biển, môi giới hàng hải, bốc dỡ hàng hoá; Đại lý hàng hoá và môi giới tàu biển, đại lý vận tải; Dịch vụ cảng, bến cảng, bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi và các hoạt động khác hỗ trợ vận tải; - Kinh doanh nạo vét luồng sạch và san lấp, tạo bãi, mặt bằng xây dựng; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Kinh doanh hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Các sản phẩm của Tập đoàn rất phong phú về chủng loại với các loại tàu hàng, tàu kéo, tàu container, tàu chở dầu, tàu chở khí… với nhiều tải trọng. Bên cạnh đó còn có các sản phẩm phụ trợ phục vụ cho công nghiệp đóng tàu như thép đóng tàu, động cơ tàu thuỷ, trục và chân vịt tàu thuỷ…. Các ngành công nghiệp phụ trợ cũng đóng một vai trò quan trọng không kém vì Ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam không thể tiến xa hơn nếu các ngành công nghiệp phụ trợ không được phát triển. Do đó Tập đoàn đang có chiến lược phát triển đến năm 2015 sẽ cung cấp được một số vật tư, máy móc thiết bị cho ngành đóng tàu đảm bảo tỷ lệ nội địa hoá khoảng 60-70% tổng giá trị con tàu. Các sản phẩm đóng tàu của Vinashin được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, không chỉ phục vụ cho thị trường trong nước mà còn vươn ra các thị trường nước ngoài, tàu của Vinashin được đưa vào khai thác tốt trên các tuyến hàng hải trên toàn thế giới. Vinashin hiện có 11 liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực đóng tàu (Hyundai Vinashin, Song san - Vinashin), thiết kế (Vinakita, Việt Hàn), sản xuất container (TGC), nắp hầm hàng (Vinashin – McGregor), nội thất tàu thủy (Sejin – Vinashin), vân tải (Baikan), kinh doanh gas (Shell gas Hải Phòng), hệ thống thông tin (Vinashin Plus), phá dỡ tàu cũ (Visco). Các đối tác trong nước là các công ty, Tập đoàn lớn như: Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam- Vinalines, Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Dầu khí- PTSC, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí- PVtrans… Trong những năm đầu của thế kỷ 21, từ năm 2004 đến năm 2009, Vinashin đã ký được rất nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu với tổng giá trị hợp đồng lớn. Chính các hợp đồng này đã mở ra cho Vinashin một cơ hội lớn để xây dựng, phát triển ngành đóng tàu Việt Nam ngày một lớn mạnh, vươn lên đứng hàng thứ 5 trên thế giới về lượng đơn hàng đóng tàu. 1.2.2.2. Quan hệ của Tập đoàn với Nhà nước và cơ quan khác Được thành lập theo Quyết định 104/QĐ- TTg của Chính phủ nên Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ còn giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số quyền của chủ sở hữu theo qui định của Pháp luật. Tập đoàn cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trong đó có nghĩa vụ đóng thuế. Tập đoàn thực hiện nghĩa vụ này tại Cục Thuế thành phố Hà Nội 1.2.3. Đặc điểm mô hình tổ chức kinh doanh tại Tập đoàn Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế Vinashin được hình thành trên cơ sở Tổng công ty, các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Trong đó, công ty mẹ- Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thành lập trên cơ sở Văn phòng Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và các đơn vị phụ thuộc: 03 Chi nhánh ( Công ty xuất nhập khẩu Vinashin, Trung tâm đào tạo và hợp tác lao động với nước ngoài, Trung tâm tư vấn quản lý đầu tư và Kiểm định xây dựng Vinashin) và các ban chuyên môn nghiệp vụ, hiện nay văn phòng tập đoàn có: 14 Ban chuyên môn nghiệp vụ và 32 phòng thuộc các ban nghiệp vụ. Một số chi nhánh còn lại của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Tập đoàn đã chuyển thành Công ty TNHH 1thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Sau khi các dự án đầu tư này đi vào hoạt động có hiệu quả, tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, Tập đoàn sẽ nhượng lại 1 phần vốn điều lệ của các công ty này để chuyển thành các công ty cổ phần, thu hồi vốn đầu tư. Số lượng và hình thức pháp lý các công ty con Theo quyết định số 104/TTg ngày 15/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, hệ thống các công ty con thuộc Tập đoàn gồm có: Tổng công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con; các công ty Cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; các công ty liên kết do tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ và các đơn vị sự nghiệp. - Các Tổng công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con Các Tổng công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ được hình thành trên cơ sở công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và tổ hợp công ty con bao gồm từ việc sắp xếp các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, các công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng công ty và các công ty cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Tại Quyết định số 104/TTg ngày 15/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Tập đoàn thành lập 8 Tổng công ty, 7 công ty TNHH một thành viên khi có đủ điều kiện thì thành lập các Tổng công ty. Như vậy, khi thực hiện xong Quyết định 104/TTg của Thủ tướng Chính phủ thì Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sẽ có 15 Tổng công ty là công ty con thuộc Tập đoàn Đến nay đã có 3 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án để Tập đoàn ra quyết định thành lập là: + Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu ( Công văn số 1726/VPCP- ĐMDN ngày 03/4/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thành lập Tổng công ty CNTT Nam Triều) + Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng ( Công văn số 963/TTg- ĐMDN ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thành lập Tổng công ty CNTT Bạch Đằng) + Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng (Công văn số 893/TTg- ĐMDN ngày 9/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thành lập Tổng công ty CNTT Phà Rừng) Tập đoàn đang chỉ đạo một số công ty TNHH một thành viên có quy mô về tổ chức và năng lực sản xuất kinh doanh, sắp xếp các công ty thuộc tập đoàn dự kiến cho phép xây dựng các Đề án thành lập các tổng công ty tiếp theo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện. Các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt độn theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Các công ty liên kết do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ. Các đơn vị sự nghiệp. (Phụ lục 1) 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN Tập đoàn CN Tàu thủy VN- VINASHIN được tổ chức theo mô hình Công ty mẹ(Tập đoàn mẹ)-Công ty con. Tập đoàn mẹ giữ 100% vốn hoặc chi phối . Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin CÔNG TY MẸ : TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM Sơ đồ 1.3 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐO ÀN BAN KIỂM SOÁT BAN ĐIỀU HÀNH Văn phòng Đảng Ủy Ban Kiểm tra Đảng. Văn phòng Công đoàn Tập đoàn. Văn phòng Tập đoàn. Ban Tổ chức cán bộ - Lao động. Ban Kinh doanh & đối ngoại. Ban Tài chính kế toán. Ban Kiểm t án nội bộ. Ban Kế hoạch đầu tư. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp. Ban Khoa học công nghệ và nghiên cứu phát triển. Ban Kỹ thuật & sản xuất. Ban Bảo hộ lao động và An toàn. Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin. Tạp chí Công nghiệp tàu thuỷ Trung tâm hợp tác lao động nước ngoài Văn phòng đại diện công ty ở trong và ngoài nước Trung tâm tư vấn đầu tư và kiểm định xây dựng Vinashin Trường Cao đẳng nghề Vinashin Trường Trung cấp nghề Vinashin III Trường Trung cấp nghề Vinashin VI (Theo Quyết định số:  104/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 ) Chức năng và nhiệm vụ - Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam, có tối đa 09 thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị là Chủ tịch Tập đoàn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp tầu thủy Việt Nam là đại diện theo pháp luật của Tập đoàn Công nghiệp tầu thủy Việt Nam Chức năng và nhiệm vụ của Hội động quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được qui định tại Quyết định 104/2006/Q Đ- TTg như sau: + Xây dựng đề án thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu trong Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ; triển khai thực hiện theo đề án đã được phê duyệt. + Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và của tổng công ty, công ty do Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. + Phê duyệt điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung điều lệ của tổng công ty, công ty thành viên do Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. + Quyết định sử dụng, đầu tư và điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam đầu tư đối với các tổng công ty, công ty thành viên, nhưng phải đảm bảo yêu cầu mức vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp hoặc mức vốn pháp định đối với các ngành, nghề theo quy định của pháp luật. + Quyết định sử dụng vốn của Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam để đầu tư thành lập đơn vị thành viên do Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nhưng không vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị và sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. + Phê duyệt đề án góp vốn của tổng công ty, công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ để thành lập mới các công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên ngoài ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điều 6 Luật Doanh nghiệp nhà nước. + Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc điều hành quyết định các dự án góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài của tổng công ty, công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc điều hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. + Kiểm tra, giám sát Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám đốc, giám đốc đơn vị thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và điều lệ Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam. - Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát Tập đoàn Công nghiệp tầu thủy Việt Nam do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; có tối đa 05 thành viên, trong đó Trưởng Ban Kiểm soát là uỷ viên Hội đồng quản trị; - Ban điều hành: Tổng giám đốc điều hành Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam do Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Hiện nay ban điều hành của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có 8 thành viên. - Các Tổng giám đốc chức năng, kế toán trưởng Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam do Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu trong năm 2008 và 2009 nhưng cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Tập đoàn nên hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trong những năm này vẫn đạt được những kết quả khả quan. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trong 2 năm gần đây 2008, 2009. Bảng 1.4 Chỉ tiêu Năm So sánh 2009/2008 (%) 2008 2009 1.Doanh thu thuần 4,896,380,223,018 4,055,741,356,982 82,83 2.Chi phí 1,252,125,394,004 1,374,295,232,958 109,76 3.Lợi nhuận sau thuế 725,652,674,821 637,558,440,098 87,86 (Nguồn trích: Báo cáo tài chính của Tập đoàn năm 2008, 2009) Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Tập đoàn năm 2009 có giảm sút so với năm 2008. Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh đều giảm, mà cụ thể là doanh thu đã giảm đi 17,17% chỉ đạt bằng 82,83% so với năm 2008. Chi phí tăng thêm 9,76% do đó lợi nhuận sau thuế cũng đã giảm đi đáng kể (chỉ còn đạt 87,86% so với năm 2008). Kết quả kinh doanh không mấy thuận lợi trong năm 2009 một phần cũng là do ảnh hưởng của tình trạng khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, nền kinh tế cũng đang dần hồi phục sau khủng hoảng, cán bộ công nhân viên Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam cũng đang nỗ lực hết mình cùng với các phương hướng phát triển cho những năm sắp tới hi vọng sẽ đưa tình hình kinh doanh của Tập đoàn đi lên và ngày một phát triển. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VINASHIN Do đặc thù hạch toán của Văn phòng Công ty mẹ của Tập đoàn Vinashin nên tổ chức bộ máy kế toán tại Vinashin có một số điểm khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban Tài chính - Kế toán tại Văn phòng Tập đoàn được tổ chức thành 5 bộ phận, bao gồm: + Phòng Kế toán thanh toán + Phòng Chế độ kế toán + Phòng Tài chính Thẩm định + Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản + Phòng Nguồn vốn Ban Tài chính - Kế toán có tổng số nhân viên là 30 người, trong đó có 3 thạc sĩ còn lại 27 người có trình độ đại học, được phân bổ như sau: 1 Trưởng Ban Tài chính - Kế toán kiêm Kế toán trưởng. 3 Phó trưởng Ban. Tại mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng Còn lại là các chuyên viên giúp việc. (Có sự kiêm nhiệm giữa các chức vụ Phó trưởng ban và Trưởng phòng) Dưới đây là sơ đồ tổ chức Ban Tài chính- Kế toán Sơ đồ 2.1 Phòng Kế toán thanh toán Chức năng, nhiệm vụ: Phòng Kế toán thanh toán có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau đây: + Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp đổi mới quản lý nghiệp vụ thanh toán, xây dựng các quy định liên quan đến công tác thanh toán của Tập đoàn và hướng dẫn , kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong toàn Tập đoàn. + Thực hiện công tác thanh toán các khoản chi phí phát sinh và các khoản thanh toán khác trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của Cơ quan Tập đoàn. + Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng, quản lý vốn và các hoạt động tài chính của các dự án, hợp đồng kinh tế có liên quan đến nước ngoài. + Theo dõi, quản lý công tác đối chiếu công nợ trong toàn Tập đoàn. + Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của các chủ nhiệm đề tài, dự án được ngân sách nhà nước cấp. + Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. + Thực hiện việc kiểm tra, theo dõi mở LC, sửa đổi và thanh toán LC của các hợp đồng nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thực hiện công tác báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo qui định của pháp luật. + Phối hợp với Phòng Tài chính đối ngoại- Ban Kinh doanh đối ngoại tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chính sách thuế đối với các hợp đồng kinh tế có liên quan đến nước ngoài. + Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản trong Cơ quan Tập đoàn. + Báo cáo kịp thời, đầy đủ các thông tin, số liệu kế toán theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thanh toán đảm bảo yêu cầu của lãnh đạo Tập đoàn và lãnh đạo Ban. + Thực hiện các công tác khác do lãnh đạo Tập đoàn và Trưởng ban giao. - Cơ cấu: Phòng Kế toán Thanh toán có một trưởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo Ban. - Phòng Nguồn vốn - Chức năng, nhiệm vụ: Phòng Nguồn vốn có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau đây: + Theo dõi và thực hiện việc kiểm tra giám sát việc huy động và sử dụng nguồn vốn + Nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, biện pháp đổi mới nhằm sử dụng vốn có hiệu quả - Cơ cấu: Phòng Nguồn vốn có một trưởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo Ban. - Phòng Tài chính Thẩm định * Chức năng, nhiệm vụ: Phòng Tài chính Thẩm định có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau đây: + Nghiên cứu, đề xuất phương án đổi mới công tác quản lý, tổ chức thẩm định, cân đối các nguồn vốn tài trợ cho các dự án; thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư; kiện toàn công tác quản lý tài chính trong toàn Tập đoàn; ứng dụng phương pháp quản lý hoặc áp dụng khoa học, công nghệ mới vào lĩnh vực tài chính doanh nghiệp của Tập đoàn. + Nghiên cứu, xây dựng Quy chế Tài chính của Tập đoàn, quy định về việc phê duyệt chi phí quản lý dự án, quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên quan để thống nhất thực hiện trong Tập đoàn. + Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng các nguồn vốn đã huy động: nguồn vốn trái phiếu trong và ngoài nước, nguồn tín dụng ngắn hạn và các nguồn huy động khác. + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định về quản lý tài chính của Tập đoàn. + Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Ban về công tác thẩm định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao như: Thẩm định phương án tài chính của các dự án đầu tư; Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án; Thẩm định tính hợp lý của các khoản mục trong Tổng mức đầu tư và của các khoản mục chi phí trong đề nghị phê duyệt chi phí quản lý dự án; Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh; Thẩm định năng lực tài chính của các nhà thầu; Thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Thẩm định phương án tài chính để cổ phần hoá doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp để thực hiện sáp nhập, giải thể, mua bán, khoan, cho thuê doanh nghiệp; thẩm định giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hoá. + Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục đảm bảo chi phí quàn lý dự án được phê duyệt theo đúng quy định. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của lãnh đạo Tập đoàn. + Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Ban giao. - Cơ cấu Phòng Tài chính thẩm định có một trưởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo Ban. - Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản * Chức năng, nhiệm vụ Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau: + Xây dựng các quy định, định chế để quản lý phần vốn đầu tư của Tập đoàn; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty con thuộc Tập đoàn. + Theo dõi, giám sát vốn đầu tư của Tập đoàn vào các Công ty con, phân tích đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của các Công ty con, đề xuất, khuyến nghị lãnh đạo Tập đoàn những biện pháp cần thiết để điều chỉnh nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Tập đoàn trong các doanh nghiệp này. + Quản lý vốn góp của Tập đoàn vào các Công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư tài chính khác ra ngoài Tập đoàn; đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn, đề xuất lãnh đạo Tập đoàn có biện pháp hạn chế rủi ro đối với các khoản đầu tư tài chính, cơ cấu lại danh mục các khoản đầu tư tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư phù hợp với định hướng và chiến lược đầu tư của Tập đoàn. + Giúp Trưởng ban tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn các vấn đề sau: Việc quyết định góp vốn thành lập mới các doanh nghiệp, tăng vốn góp vào các doanh nghiệp đang hoạt động: Việc chuyển đổi, cơ cấu lại tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn, chuyển nhượng vốn của Tập đoàn trong các doanh nghiệp do Tập đoàn đầu tư vốn; Việc tiếp nhận, mua bán doanh nghiệp khác ngoài Tập đoàn; quản lý vốn đầu tư, tổng hợp, phân tích, khuyến nghị đối với người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các doanh nghiệp khác về thủ tục liên quan đến công tác tài chính kế toán khi thực hiện quyền của chủ sở hữu tại doanh nghiệp; Phối hợp kiểm tra, xem xét các nội dung vể tài chính liên quan đến công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Tập đoàn trước khi lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt; Tổng hợp tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản của các công ty con; theo dõi, nắm bắt tình hình thế chấp, cầm cố tài sản của các công ty con cho mục đích huy động vốn và các mục đích trong hoạt động kinh doanh; Việc điều chuuyển, sắp xếp lại tài sản giữa các đơn vị trong Tập đoàn theo mục tiêu quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong Tập đoàn; việc thanh lý, nhượng bán tài sản của các đơn vị trong Tập đoàn nhằm bảo toàn vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản; + Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Ban giao. - Cơ cấu: Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản có một Trưởng phòng, một số Phó Trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo Ban. - Phòng Chế độ Kế toán * Chức năng, nhiệm vụ: Phòng Chế độ Kế toán có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau đây: + Nghiên cứu chế độ kế toán và các quy định khác liên quan đến công tác kế toán của Nhà nước để đề xuất cơ chế, chính sách kế toán phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn; xây dựng hệ thống kế toán đặc thù áp dụng thống nhất trong Tập đoàn và hệ thống báo cáo liên quan đến công tác kế toán quản trị, quản trị kinh doanh của Tập đoàn. + Nghiên cứu đề xuất phương án ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán + Thu thập, nghiên cứu các văn bản mới về chế độ kế toán, phổ biến và hướng dẫn cho các phòng trong Ban cũng như các đơn vị thành viên; soạn thảo các văn bản trả lời về chế độ kế toán cho các đơn vị thành viên. + Cung cấp các thông tin kế toán tài chính tổng hợp cho lãnh đạo theo yêu cầu hoặc khi cần thiết. + Thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn. + Cung cấp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác kiểm toán quốc tế báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn. + Thực hiện lập báo cáo tài chính của Văn phòng Tập đoàn và Cơ quan Tập đoàn. + Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ - Lao động xây dựng chương trình, kế hoạch mở lớp đào tạo, tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, hội nghị liên quan đến công tác kế toán nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tài chính kế toán đáp ứng yêu cầu phát triển của Tập đoàn. + Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Ban giao. - Cơ cấu: Phòng Chế độ kế toán có một trưởng phòng, một phó trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo Ban. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI VINASHIN 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Hiện nay tại Văn phòng Tập đoàn Vinashin đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp; Luật kế toán (12/2003/L- CTN) do Quốc hội khóa IX công bố ngày 26/06/2003, Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam. - Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm - Kì kế toán: tính theo quý. - Các giao dịch bằng ngoại tệ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái quy định tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ giá quy định tại ngày giao dịch. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: HTK được phản ánh theo giá trị bằng với số thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của các vật tư đóng tàu chính được tính theo phương pháp giá đích danh. Giá gốc của các khoản mục HTK khác được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá gốc của HTK bao gồm tất cả các chi phí liên quan phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm chi phí NVL, chi phí NCTT và các chi phí sản xuất đã được phân bổ. Công ty mẹ- Tập đoàn Vinashin áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán HTK. - Phương pháp hạch toán TSCĐHH: TSCĐHH được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá ban đầu của TSCĐHH gồm giá mua của tài sản, bao gồm cả thuế Nhập khẩu, các loại thuế đầu vào không được hoàn lại và các chi phí lien quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi TSCĐHH đã đi vào sử dụng như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu thường được hạch toán vào BCKQHĐKD của năm phát sinh chi phí. Trường hợp có thể chứng minh 1 cách rõ rang các chi phí này làm lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐHH vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn ban đầu thì các chi phí này được vốn hóa như 1 khoản nguyên giá tăng them của TSCĐHH. Giá trị hao mòn: GTHM được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐHH như sau: + Nhà cửa: 15-20 năm + Thiết bị văn phòng: 5-8 năm + Máy móc thiết bị: 5-15 năm + Phương tiện vận chuyển: 5-15 năm - Phương pháp hạch toán công cụ, dụng cụ: CCDC được phản ánh theo nguyên giá và được ghi nhận trong BCKQKD theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn từ 2-5 năm. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 2 loại: Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng từ mang tính hướng dẫn phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Các chứng từ đều được lập, luân chuyển và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ kế toán. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay Tập đoàn đang áp dụng hệ thống tài khoản được quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu hạch toán kế toán theo đặc thù kinh doanh riêng của mình Tập đoàn còn mở them một số tài khoản chi tiết khác. (Phụ lục 2) 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công tác hạch toán kế toán tại Tập đoàn được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung, nhưng để giảm bớt khối lượng công việc và nhằm tạo thuận lợi cho nhân viên kế toán trong việc thực hiện công việc, Tập đoàn còn kết hợp sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán. Toàn bộ công tác kế toán tại Công ty được thực hiện trên máy vi tính theo một chương trình phần mềm đã được thiết kế sẵn theo phần mềm kế toán ESOFT- Financials. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng có thể in đầy đủ các sổ kế toán và các Báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.(Phụ lục 3) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, quý, năm, kế toán thực hiện khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính khi in ra giấy. Cuối kỳ, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý về sổ kế toán ghi bằng tay Sơ đồ 2.2 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN ESOFT MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Cuối mỗi tháng, quý, năm Văn phòng Tập đoàn tiến hành lập các Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phụ lục 4) Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ, tại Văn phòng còn lập các báo cáo khác như: báo cáo quản trị… 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ Do đặc thù hoạt động kinh doanh không giống với các doanh nghiệp sản xuất nên tại Văn phòng tập đoàn chủ yếu hạch toán các phần hành về thanh toán, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 2.3.1. Kế toán phần hành thanh toán 2.3.1.1. Chứng từ sử dụng: Các khoản cần thanh toán thường là thanh toán tiền công tác phí, tạm ứng, thanh toán nội bộ với các đơn vị thành viên…do đó các chứng từ được sử dụng bao gồm: - Hồ sơ thanh toán - Giấy tạm ứng - Hoá đơn về công tác phí… 2.3.1.2. Tài khoản hạch toán TK 141 Tạm ứng TK 334 Phải trả công nhân viên TK 136 Thanh toán nội bộ - các tài khoản chi tiết của TK136 ………. (1) Qui trình thực hiện thanh toán Sơ đồ 2.3 Hố sơ thanh toán, thanh toán tiền tạm ứng của các Phòng, Ban Tổng giám đốc chức năng (8) (3) (6) (5) Chủ tịch Tập đoàn hoặc Người được Uỷ quyền Kế toán thanh toán Kế toán trưởng (7) (4) CBCNV có nhu cầu thanh toán, thanh toán tiền tạm ứng ( người đề nghị) phải báo cáo và trình ký Tổng giám đốc chức năng phụ trách đơn vị mình. Tổng giám đốc chức năng phê duyệt trên từng chứng từ gốc Người đề nghị xuất trình hồ sơ, chứng từ thanh toán, thanh toán tiền tạm ứng ( có xác nhận của Trưởng Ban) cho Kế toán thanh toán để kiểm tra, soát xét. Kế toán thanh toán chuyển hồ sơ, chứng từ đã kiểm tra, soát xét trình Kế toán trưởng ký duyệt Kế toán trưởng duyệt chi theo quy định Kế toán thanh toán chuyển hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị Thủ trưởng đơn vị duyệt chi Kế toán thanh toán thông báo cho người đề nghị và thực hiện các thủ tục chi tiền theo quy định 2.3.2. Phần hành kế toán vốn bằng tiền 2.3.2.1. Chứng từ sử dụng: - Lệnh chi, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn… - Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Séc, giấy báo Có, giấy báo Nợ… 2.3.2.2. Tài khoản sử dụng TK 111 Tiền mặt TK 112 Tiền gửi ngân hàng Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc Sổ chi tiết tiền mặt, TGNH ch Chứng từ ghi sổ - Bảng kê tiền mặt - Bảng kê TGNH Giấy báo số dư ngân hàng Sổ Cái TK 111, 112 Phần mềm kế toán Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi số liệu hàng ngày Nhập số liệu cuối tháng, quý, năm In sổ, báo cáo cuối tháng, quý, năm Đối chiếu, kiểm tra PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN VINASHIN 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Có thể thấy, tại Văn phòng Tập đoàn Vinashin bộ máy kế toán được tổ chức khoa học và hợp lý, hình thức tổ chức kế toán theo mô hình tập trung đã thực sự phát huy hiệu quả vì đã đảm bảo được sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Sự phân công lao động kế toán hợp lý giúp cho khối lượng công việc được san sẻ và phối hợp nhịp nhàng. Công tác kế toán được chuyên môn hóa cao, có sự phối hợp hoạt động với các Ph òng, Ban khác giúp cho công việc được thực hiện hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và thường xuyên có sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, kinh nghiệm, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ và Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, từ đó vận dụng chúng một cách sáng tạo, chủ động. 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN - Về tổ chức sổ kế toán Tập đoàn đã sử dụng hình thức Nhật ký chung để thực hiện ghi sổ kế toán là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Đồng thời Tập đoàn cũng đã sử dụng phần mềm kế toán ESOFT- Financials để hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán, giúp cho công việc hạch toán được diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Việc sử dụng phần mềm kế toán không những giúp cho công tác hạch toán kế toán đồng bộ và có hệ thống hơn mà còn giúp cho các kế toán viên cũng dễ dàng hơn trong việc thực hiện ghi sổ, tính toán và lưu trữ, giúp giảm khối lượng công việc. Hơn nữa việc sử dụng phần mềm còn giúp cho Tập đoàn tinh giảm được bộ máy kế toán., tiết kiệm chi phí mà công việc vẫn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. - Về tổ chức chứng từ kế toán Công ty sử dụng tương đối đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh kịp thời và chính xác trên hệ thống chứng từ, đồng thời có sự phê duyệt của các bộ phận có liên quan đảm bảo tính hiện hữu và đúng đắn của nghiệp vụ. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng, lập các chứng từ một cách linh hoạt và việc luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đúng chế độ. Hệ thống chứng từ giúp cho Công ty quản lý tất cả các đối tượng hạch toán và là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với sổ sách kế toán - Về hệ thống tài khoản kế toán Bên cạnh hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng theo quy định của quyết định số 15/2006/Q Đ- BTC thì Tập đoàn cũng đã mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của mình, giúp cho công tác kế toán được thực hiện thuận lợi hơn - Về hệ thống báo cáo Văn phòng Tập đoàn đã lập đầy đủ 4 báo cáo cần thiết theo đúng quy định tại quyết định số 15/2006/Q Đ- BTC, ngoài ra còn lập các báo cáo quản trị để phục vụ cho nhu cầu quản lý. Nhờ có hệ thống các báo cáo này mà thông tin kế toán luôn được phản ánh kịp thời, chính xác đến những đối tượng quan tâm. Có thể thấy rằng bộ máy kế toán tại Văn phòng Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã thực hiện khá tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và nhờ đó đã cung cấp được những thông tin đáng tin cậy. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như sau: Còn có sự chậm trễ trong việc lập và luân chuyển chứng từ Phần mềm kế toán chưa thực sự đạt hiệu quả tối đa với tất cả các nhân viên Không thực sự có sự liên kết giữa các phòng trong Ban, dẫn đến những khó khăn nhất định khi thực hiện công việc KẾT LUẬN Trên đây là những thông tin khái quát mà em tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Qua đó em đã hiểu thêm về việc vận hành tổ chức và hoạt động của một bộ máy kế toán, đã hiểu và vận dụng được những kiến thức về kế toán mà em đã được học vào thực tế tại doanh nghiệp như thế nào. Đồng thời em cũng thấy được vai trò quan trọng của bộ máy kế toán trong Tập đoàn. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán, Ban Tài chính- Kế toán tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và PGS.TS Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Phụ lục 1: Danh sách các công ty con, công ty liên doanh, liên kết, các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam -Các Tổng Công ty và Công ty đóng mới và sửa chữa tàu thủy, gồm có: Tổng Công ty CN Tàu thủy Bạch Đằng Công ty Đóng tàu Phà Rừng Công ty CN Tàu thủy Bến Kền Công ty CN Tàu thủy Sài Gòn Công ty CN Tàu thủy Dung Quất Công ty Đóng tàu Cam Ranh Công ty Cơ khí chính xác Vinashin Công ty Đóng tàu Nhơn Trạch (Đồng Nai) -Các Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Hồ Thác Bà Công ty cổ phần Đầu tư Cửu Long Vinashin(Hải Phòng) Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Điện và Mỏ Vinashin Công ty cổ phần Công nghệ Thông tin Thái Bình Dương Công ty cổ phần Vận tải, Thương mại và Xây dựng Vinashin Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Máy Công nghiệp Vinashin Công ty cổ phần Xây dựng-Đóng tàu Hạ Long Công ty cổ phần Cơ khí Quảng Ninh-Vinashin Công ty cổ phần CN Hàng không Vinashin Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế CN Tàu thủy Phà Rừng Công ty cổ phần Khai thác Cảng Shipmarin Đồng Tháp Công ty cổ phần Chế tạo tàu và Giàn khoan Dầu khí Công ty cổ phần Bia-Rượu-Nước giải khát Vinashin Công ty cổ phần Khoáng sản và Đầu tư Vinashin Công ty cổ phần CN Tàu thủy và Xe máy Vinashin -Các công ty con: Công ty TNHH một thành viên Chứng khoán CN Tàu thủy Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Dầu-Khí Vinashin Công ty TNHH một thành viên Vận tải Viễn Dương Vinashin Công ty TNHH một thành viên Vận tải Dầu-Khí Vinashinlines Công ty CN Tàu thủy Shinec(Hải Phòng) -Các nhà máy: Nhà máy Cán nóng thép tấm Cái Lân(Quảng Ninh) Nhà máy Luyện-Cán thép Yên Bái( đang xây dựng) Nhà máy sản xuất Container Vinashin (Khu CN Lai Vu, Hải Dương) -Viện Khoa học Công nghệ Tàu thủy -Các trường nghiệp vụ kỹ thuật: * Trường Kỹ thuật nghiệp vụ Hải Phòng * Trường Kỹ thuật nghiệp vụ Đà Nẵng * Trường Kỹ thuật nghiệp vụ Thành phố Hồ Chí Minh Phụ lục 2: Hệ thống tài khoản sử dụng tại Tập đoàn Phụ lục 3: Một số chứng từ được sử dụng trong phần mềm kế toán ESOFT- Financials. Phụ lục 4: Báo cáo tài chính của Tập đoàn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26187.doc
Tài liệu liên quan