Báo cáo Thực tập tại Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn

1. Hoàn thành nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, từ đó đưa ra được các chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. 2. Hoàn thiện cơ chế chính sách gắn kết giữa Nhà nước, các doanh nghiệp với người nông dân trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. 3. Đánh giá thực trạng môi trường đất vùng bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. 4. Tăng cường công tác triển khai nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, duy trì mối quan hệ cân bằng giữa nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng. Mở rộng phạm vi hoạt động triển khai thực hiện dự án trên cả nước.

doc27 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn Thế kỷ 21 là thế kỷ của đổi mới, mở cửa và hợp tác kinh tế quốc tế. Cùng với sự thay đổi của thế giới, Việt Nam cũng từng bước có những thay đổi mới, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển đi lên . Bên cạnh những thành tựu đáng kể trong quá trình chuyển đổi của đất nước vẫn còn tồn tại những yếu kém mà chúng ta cần phải khắc phục, một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. Như chúng ta đã biết 90% dân số Việt Nam là lao động nông nghiệp, quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh, tất cả các lĩnh vực đều có nhu cầu sử dụng đất đai trong khi đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại để giành đất cho các mục đích phát triển khác, làm sao để quy hoạch, phát triển lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt hiệu quả nhất. Để giải quyết những nhu cầu cấp thiết trước mắt và định hướng cho ngành nông nghiệp phát triển bền vững thì trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp đã ra đời. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp ( sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, được thành lập theo quyết định 2795/QĐ-BNN-TCCB, ngày 29/Microsoft Word/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp có chức năng nghiên cứu, tư vấn một cách độc lập, tổ chức đào tạo các vấn đề về chính sách chiến lược thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tôi hiện đang là sinh viên năm thứ 4 chuyên nghành kinh tế và quản lý địa chính của khoa Kinh doanh bất động sản và địa chính, trường đại học Kinh tế Quốc dân. Trong thời gian học tập tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành, để được thực tập ở nơi làm việc phù hợp với chuyên ngành của mình tôi đã xin vào thực tập ở Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ( sau đây viết tắt là Viện Chính sách) Kế hoạch thực tập được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thực tập tổng hợp và giai đoạn thực tập chuyên đề. Trải qua 7 tuần thực tập tổng hợp, với sự giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc và các cán bộ công nhân viên trong trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp tôi đã hoàn thành tốt công việc tìm hiểu tổ chức bộ máy hoạt động tại cơ sở hoạt động với những nội dung chủ yếu sau: - Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm. - Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và công việc của từng cán bộ tại cơ sở. thực tập; cơ chế điều hành của đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ của bộ phận. - Tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị trong những năm qua. Trước khi ra trường tất cả các sinh viên đều trải qua thời gian thực tập và giai đoạn thực tập này có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nó giúp sinh viên củng cố kiến thức và bắt đầu làm quen với công việc thực tiễn.Trong giai đoạn thực tập đầu vừa qua tôi đã được các chú, các cô, các anh, các chị trong trung tâm tạo điều kiện tốt nhất để tôi được tiếp xúc với thực tế công việc tại cơ sở. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp, hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự giúp đỡ trong giai đoạn thực tập chuyên nghành tiếp theo. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của GS.TS KH Lê Đình Thắng giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Xin trân thành cảm ơn! Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn I. Giới thiệu chung về Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn 20 năm qua, Việt Nam thực hiện thành công quá trình đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam dẫn đầu bằng sự nghiệp đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, trong đó chính sách và thể chế luôn là yếu tố quan trọng nhất, tạo nên thắng lợi cho quá trình. Ngày nay, Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển với những thách thức và cơ hội mới. Đó là thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hoá, đô thị hoá trong hoàn cảnh lao động nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn tổng lao động và dân cư nông thông vẫn chiếm đa số dân số, tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn chậm. Đây cũng là giai đoạn chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện khả năng cạnh tranh của các nghành nông nghiệp còn yếu và năng lực tiếp cận thị trường rất hạn chế. Trong bối cảnh đó, phát triển nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo được coi là ưu tiên quan trọng của Việt Nam và đổi mới chính sách và chiến lược vẫn là giải pháp quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, cuối năm 2005, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn đã được thành lập trên nền tảng của Viện Kinh tế Nông nghiệp và một số bộ phận khác của Bộ nông nghiệp-Phát triển nông thôn. Viện có chức năng là cơ quan tham mưu, tiến hành các hoạt động nghiên cứu và thông tin phục vụ quá trình ra quyết định cho các nhà lập chính sách và mọi đối tượng trong nghành. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Chính sách chiến lược Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng chính sách và đánh giá tác động của chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình…phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghiên cứu thị trường, ngành hàng nông sản Nghiên cứu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Nghiên cứu kinh tế xã hội nông thôn, hệ thống nông nghiệp Nghiên cứu kinh tế, xã hội trong quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp Thông tin đa chiều, đa phương tiện nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định của các đối tượng quản lý, sản xuất kinh doanh, đầu tư…liên quan đến nghành nông nghiệp nông thôn Thông tin chính sách, chiến lược về phát triển nông nghiệp nông thôn Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành Thông tin xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn Thông tin quản lý tài nguyên nông nghiệp, phát triển môi trường bền vững 3. Thực hiện các hoạt động hợp tác nghiên khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư vấn, xây dựng mô hình với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. III. Các tổ chức trực thuộc Viện có 4 Trung tâm/cơ sở độc lập trực thuộc, là đơn vị hoạt động khoa học – công nghệ không vì mục đích lợi nhuận, có tài khoản riêng, con dấu riêng, bao gồm: Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp ( CAP ) Trung tâm được phát triển theo mô hình Trung tâm xuất sắc để thu hút các chuyên gia kinh tế chính sách được đào tạo từ các trường đại học có uy tín quốc tế. Trung tâm được tổ chức theo mô hình quản lý tự chịu trách nhiệm cả về tổ chức, ngân sách, hợp tác quốc tế và xác định nhiệm vụ nhằm đảm bảo tính độc lập cao trong quá trình đưa ra kiến nghị và đánh giá tác động chính sách. Thế mạnh của Trung tâm tập trung vào 2 lĩnh vực: Nghiên cứu, phân tích thị trường ngành hàng Xây dựng, khai thác mô hình kinh tế mô phỏng phân tích chính sách Trung tâm thông tin phát triển nông thôn ( AGROINFO ) Thế mạnh chính của trung tâm là huy động các công cụ hiện đại để kết nối giữa người nghiên cứu với các đối tượng ra quyết định ở cả cấp trung ương và cơ sở, gắn kết các nhà nghiên cứu ở các cơ quan hợp tác với Viện và liên kết giữa Viện với hàng triệu nông dân trên toàn quốc thông qua sự phối hợp hoạt động của các phương tiện truyền thông đại chúng. Là cơ quan cung cấp dịch vụ công, ngân sách của Trung tâm được đóng góp bởi nhà nước và người sử dụng thông tin. 3. Trung tâm phát triển nông thôn ( RUDEC ) Trung tâm phát huy lợi thế quan trọng là bám sát địa bàn nghiên cứu tại địa phương, tiếp thu được sức sáng tạo và hiểu biết nhu cầu thiết thực của nông dân và các tác nhân nông thôn. Cán bộ nghiên cứu của Trung tâm nắm vững các phương pháp nghiên cứu xã hội học, kinh tế thể chế và hệ thống nông nghiệp. Ba thế mạnh chính của Trung tâm phát triển nông nghiệp là: Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức tác nhân và quản lý chất lượng theo chuỗi ngành hàng. Nghiên cứu và hỗ trợ xây dựng mô hình thể chế nông thôn áp dụng cách tiếp cận huy động cộng đồng vào công tác phát triển nông thôn. 4. Cơ sở phía nam ( SOIPSARD ) Các tỉnh miền Nam là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước. Cơ sở phía Nam là đơn vị đại diện cho Viện tại các tỉnh phía Nam, có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, hoạt động như một phân Viện với chức năng nghiên cứu, thông tin và tư vấn. Ngoài các nhiệm vụ chung, cơ sở phía Nam tập trung nghiên cứu các ngành hàng có lợi thế ở phía Nam ( lúa gạo, rau quả, cao su, cà phê, tiêu, điều…). Cán bộ cơ sở phía Nam thường xuyên bám sát địa bàn, có điểm mạnh nghiên cứu bằng mô hình thực tiễn. b. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp Chương I. điều khoản chung Tên gọi và vị trí 1. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn(sau đây gọi tắt là Viện) được thành lập theo quyết định 2795/QĐ-BNN-TCCB, ngày 29/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2. Trung tâm là đơn vị khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trung tâm có: Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam Con dấu riêng Điều lệ tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành Vốn và tài sản hoạt động Tài sản mở tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam 3. Tên giao dịch quốc tế tiếng anh của trung tâm: Center for Agricultural Policy Tên viết tắt tiếng anh: CAP Trụ sở chính của trung tâm: số 6 Nguyễn Công Trứ – Hà Nội Điện thoại: 84-4-7280491, fax: 84-4-7280489 Email: cap@ipsard.gov.vn Web: www.ipsard.gov.vn II. Mối quan hệ giữa Trung tâm và Viện 1. Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do Viện giao. 2. Hàng năm Viện giao cho Trung tâm thực hiện các hoạt động sự nghiệp ( đề tài, dự án nghiên cứu). 3. Nhà nước hỗ trợ Trung tâm về đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. 4. Trung tâm lên kế hoạch nhu cầu biên chế và trình Viện. Viện duyệt và phân bố chỉ tiêu, tổ chức tuyển dụng cho Trung tâm. 5. Đối với quỹ lương biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên, Trung tâm lập kế hoạch xin ngân sách và nhận khoán 3 năm một lần phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Trung tâm. 6. Hàng năm Trung tâm có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính với Viện và chịu trách nhiệm kiểm toán của Bộ và cơ quan kiểm toán độc lập theo yêu cầu của dự án, đề tài. 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trả cho trụ sở hoạt động, trang thiết bị và chi phí hoạt động bộ máy của Trung tâm. 8. Hoạt động các tổ chức đoàn, phụ nữ, công đoàn, Đảng của Trung tâm theo hoạt động đoàn thể chung của Viện. Chương II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm Nguyên tắc chung Mọi hoạt động của Trung tâm phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc sau đây: Tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn và theo điều lệ này. Quản lý có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác của Trung tâm. Đảm bảo công tác quản lý và hoạt động Trung tâm dân chủ và hiệu quả. Tuân thủ đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc, bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin một cách hiệu quả. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động và sáng tạo của Trung tâm trong các mối quan hệ đối ngoại. Tăng cường mối quan hệ giữa Trung tâm và Viện ( lãnh đạo Viện, các phòng chức năng, bộ môn nghiên cứu, các đơn vị độc lập khác, các tổ chức, đoàn thể ) Nâng cao trách nhiệm của từng phòng, ban, chương trình, đề tài, dự án và cán bộ, nhân viên trong quá trình hoạt động. Thực hiện quyền tự chủ gắn kết với cơ chế tự chịu trách nhiệm trong công việc. Đảm bảo cơ chế tuyển dụng dân chủ và công bằng, trọng dụng người tài. Đảm bảo cơ chế xem xét và đánh giá hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong Trung tâm một cách khách quan, công bằng và dân chủ. Phát huy tối đa sự tham gia và năng lực của cán bộ của Trung tâm. Có chế độ đãi ngộ tương xứng và hợp lý đối với các cán bộ của Trung tâm. Chức năng Trung tâm có chức năng nghiên cứu, tư vấn một cách độc lập, tổ chức đào tạo các vấn đề về chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đối tượng phục vụ Đối tượng phục vụ của Trung tâm là các cơ quan hoạch định chính sách, những người ra quyết định sản xuất, kinh doanh, đầu tư và viện trợ để phát triển nông nghiệp nông thôn. IV. Nhiệm vụ Độc lập nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các chính sách, đề án đầu tư, phương án quy hoạch, dự án phát triển liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn. Chuyển giao công nghệ và làm dịch vụ tư vấn về: Phát triển thị trường và ngành hàng. Quản lý sử dụng tài nguyên, môi trường. Phát triển nông thôn. Chính sách chiến lược. Tập huấn kỹ năng phân tích chính sách kinh tế – xã hội, phân tích kinh tế, xây dựng mô hình, hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực NN & PTNT. Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và trao đổi học thuật với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tham gia công tác thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn. Quản lý tổ chức, kinh phí, tài sản và các nguồn lực được giao. Thực hiện các chế độ chính sách với viên chức và người lao đông. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện giao. Quyền hạn Trung tâm tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Cụ thể: Ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm. Tham gia đấu thầu thực hiện các hợp đồng sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm. Liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước trong các hoạt động chuyên môn của Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Trực tiếp mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào làm việc với Trung tâm và cử cán bộ ra nước ngoài công tác. Quyết định đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Trung tâm. Thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Chương III. Tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy của Trung tâm 1. Lãnh đạo Trung tâm a. Giám đốc Trung tâm do Viện trưởng Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định hiện hành. b. 2 Phó giám đốc Trung tâm đề xuất và Viện trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định hiện hành. 2. Trung tâm có 3 phòng chức năng: a. Phòng hành chính b. Phòng tài chính c. Phòng hợp tác Quốc tế 3. Trung tâm có 4 phòng nghiên cứu a. Phòng nghiên cứu kinh tế nông sản b. Phòng nghiên cứu kinh tế – xã hội nông thôn c. Phòng nghiên cứu sử dụng nguồn lực bền vững d. Phòng mô hình, kinh tế vĩ mô và hội nhập 4. Trung tâm có 2 ban cố vấn: a. Ban cố vấn trong nước b. Ban cố vấn quốc tế II. Chức năng và nhiệm vụ các phòng chức năng Phòng hành chính: a. Hỗ trợ các phòng xây dựng, theo dõi và giám sát các chương trình, kết hoạch công tác, đề tài nghiên cứu, dự án, dự án phát triển của Trung tâm. b. Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của Trung tâm. c. Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm trong công tác tổ chức và quản lý nhân sự bao gồm: quy hoạch và tuyển dụng, quản lý cán bộ, nhân viên, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên, xét thưởng và khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên và các công tác khác trong tổ chức và quản lý cán bộ. d. Cùng với phòng tài chính, thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, nhân viên của Trung tâm theo quy định pháp luật. e. Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Trung tâm. f. Quản lý công tác văn thư, lưu trữ và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. g. Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các lớp tập huấn, đào tạo của Trung tâm. h. Điều phối, đôn đốc các hoạt động khác của Trung tâm. 2. Phòng tài chính: a. Đảm bảo hoạt động tài chính – kế toán của Trung tâm theo đúng quy định pháp luật và quy chế quản lý tài chính nội bộ của Trung tâm. b. Cùng với phòng hành chính, thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, nhân viên của Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật. c. Tham mưu cho lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán. 3. Phòng hợp tác quốc tế ( HTQT): a. Theo dõi, các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế của Trung tâm. b. Tham gia xây dựng các chương trình, dự án, nghiên cứu trong nước và quốc tế. c. Làm đầu mối và điều phối, đôn đốc hoạt động đối ngoại. d. Quản lý, làm thủ tục và theo dõi các cán bộ, nhân viên được cử tham gia/tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế, các khóa đào tạo, tập huấn dài hạn và ngắn hạn ở trong và ngoài nước. e. Đưa đón chuyên gia, làm thủ tục ra vào cho các chuyên gia. f. Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các lớp tập huấn, đào tạo và hỗ trợ các hoạt động tư vấn khác của Trung tâm. III. Chức năng và nhiệm vụ các phòng nghiên cứu Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm và Viện giao theo các lĩnh vực chuyên môn của phòng, cụ thể: Phòng nghiên cứu kinh tế nông sản: nghiên cứu, phân tích cung cầu các ngành hàng nông sản( phân tích hàm cung, hàm cầu, cân bằng cung cầu, khả năng cạnh tranh, kênh phân phối, thị hiếu, tiêu chuẩn chất lượng…của các mặt hàng nông sản) Phòng nghiên cứu kinh tế – xã hội nông thôn: nghiên cứu, phân tích kinh tế – xã hội nông thôn ( đói nghèo, việc làm, thu nhập, đất đai, công nghiệp hóa nông thôn, nghành nghề nông thôn, môi trường kinh doanh và các tổ chức nông thôn…) Phòng nghiên cứu sử dụng nguồn lực bền vững: Nghiên cứu, phân tích chính sách sử dụng nguồn lực bền vững ( cân bằng sinh thái, tác động môi trường, hiệu quả sử dụng nguồn lực…) Phòng mô hình, kinh tế vĩ mô và hội nhập: nghiên cứu, phân tích chính sách ngành, liên ngành và liên vùng. Thuận lợi và khó khăn: Là một trong những đơn vị trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Trung tâm được Viện giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sự nghiệp, nhiệm vụ có tính đặc thù với quy mô và phạm vi hoạt động rộng rãI trong đó nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học các chính sách trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Trung tâm là đơn vị khoa học và công nghệ công lập, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ, và vừa tự khai thác, triển khai các dự án để đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập cho cán bộ, công chức và lao động trong đơn vị. Hoạt động của đơn vị trong năm 2007 có những khó khăn và thuận lợi sau: Khó khăn: Đơn vị mới được thành lập, định hướng ban đầu chưa được xác định rõ nên Trung tâm sẽ gặp nhiều khó khăn trong bước đầu hình thành nên cơ cấu tổ chức, phải mất thêm một thời gian nữa bộ máy tổ chức mới đi vào hoạt động hợp lý và hiệu quả. Các chính sách về nông nghiệp phát triển nông thôn là lĩnh vực được nghiên cứu trên phạm vi rộng, nó có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, vì thế muốn có được những chính sách nông nghiệp hiệu quả đòi hỏi người nghiên cứu phảI có tầm hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực, có trình độ chuyên môn cao. Cán bộ trong Trung tâm đa số là lao động trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên cứu khoa học – số lượng cán bộ chưa đủ. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị còn thiếu, mặt bằng làm việc còn chật chội. Các chính sách nông nghiệp chưa thật sự phù hợp với thực tế, vẫn còn mang nặng tính lý thuyết. Thuận lợi: Được sự quan tâm sâu sát và sự hỗ trợ của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng và Nhà nước nói chung. Tập thể cán bộ, công chức và lao động trong đơn vị đoàn kết thống nhất, tự giác phấn đấu xây dựng đơn vị ổn định và phát triển. Đội ngũ cán bộ trẻ, có nhiệt huyết với nghề, được gửi đi nước ngoài để đào tạo nên trong tương lai sẽ trở thành những cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đơn vị có ban cố vấn nước ngoài, có sự liên kết với cá nhân và tổ chức nước ngoài vì vậy sẽ rất thuận lợi trong việc học tập kinh nghiệm của nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu của đơn vị và mở rộng phạm vi nghiên cứu. IV. Ban cố vấn trong nước và ban cố vấn quốc tế 1. Thành phần Ban cố vấn trong nước gồm 1 thành viên thường trực và các chuyên gia tư vấn bao gồm các ngành chuyên môn có uy tín về lĩnh vực kinh tế, chính sách nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn, các nhà quản lý có kinh nghiệm, có khả năng tư duy chiến lược, tâm huyết với sự nghiệp nông nghiệp và PTNT Việt Nam. Ban cố vấn quốc tế gồm một số nhà khoa học có quốc tịch nước ngoài, nổi tiếng trong lĩnh vực kinh tế, chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiểu biết về Việt Nam nói chung và nông nghiệp, phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng, có điều kiện và sẵn lòng tham gia. 2. Chức năng Ban cố vấn trong nước Giúp Trung tâm xây dựng chiến lược, các định hướng phát triển. Giúp Trung tâm xây dựng các định hướng nghiên cứu. Giúp xây dựng các mối quan hệ giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong lĩnh vực chính sách, chiến lược. Giúp Trung tâm quảng bá thành quả nghiên cứu, nâng cao uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu chính sách nông nghiệp. Ban cố vấn quốc tế Giúp Viện và Trung tâm xây dựng mối quan hệ với các tổ chức cá nhân nghiên cứu và đào tạo về chính sách chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tư vấn cho trung tâm về định hướng quản lý khoa học và chiến lược phát triển. Hỗ trợ Viện và Trung tâm về phương pháp nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, cập nhật thông tin. Hỗ trợ tuyên truyền, giới thiệu Viện và Trung tâm, góp phần nâng cao vị trí của Viện và Trung tâm trong và ngoài nước. 3. Cơ chế hoạt động Ban cố vấn trong nước Ban cố vấn trong nước họp định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết. Các thành viên của ban được cập nhật các thông tin về hoạt động của Trung tâm và Viện. Các thành viên của ban có thể được hỗ trợ kinh phí hoạt động ( chí phí họp, đóng góp ý kiến, báo cáo, đi công tác…) theo quy định của các hoạt động, dự án cụ thể và quy định của Trung tâm. Ban cố vấn quốc tế Ban cố vấn quốc tế liên lạc trao đổi và tổ chức họp khi cần thiết. Các thành viên sẽ được mời tham gia một số hoạt động của Trung tâm theo năng lực và yêu cầu. Các thành viên được cập nhật thông tin về các hoạt động của Trung tâm và Viện. Các hoạt động của ban có thể được hỗ trợ bằng kinh phí của Trung tâm, đóng góp tự nguyện của các thành viên và từ các nguồn khác. V. Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc 1. Giám đốc Trung tâm quản lý mọi hoạt động của Trung tâm, có bằng tiến sỹ, có trình độ chuyên môn cao và khả năng điều hành công việc, có trên 5 năm kinh nghiệm công tác. 2. Giám đốc Trung tâm có nhiệm vụ: - Hoạch định kế hoạch, chiến lược, định hướng nghiên cứu dài hạn. - Điều phối và liên kết các hoạt động giữa Trung tâm với Viện, Bộ và các đơn vị khác. - Thay mặt Trung tâm thực hiện các hoạt động đối ngoại, huy động kinh phí hoạt động cho Trung tâm. 3. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Trung tâm theo các quy định của pháp luật, điều lệ Viện và điều lệ này, thực hiện quyền hạn được phân cấp theo quy định tự chủ, tự chủ trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ lập, tạo điều kiện phát huy dân chủ cơ sở. VI. Trách nhiệm và quyền hạn của các phó giám đốc. Phó giám đốc là người có bằng thạc sỹ trở lên về lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh tế hoặc nông nghiệp, phát triển nông thôn; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm; có khả năng quản lý, tổ chức, triển khai các hoạt động đấu thầu nghiên cứu; hợp đồng dịch vụ khoa học và tổ chức triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu. Giúp giám đốc quản lý và điều hành Trung tâm, phụ trách những mặt công tác được phân công, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao. Thay mặt giám đốc quản lý và điều hành Trung tâm khi giám đốc vắng mặt và được giám đốc ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. VII. Trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng phòng Trưởng phòng hành chính có trình độ thạc sỹ trở lên, thông thạo tiếng anh, có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý các công việc của Trung tâm, có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên. Trưởng phòng hợp tác quốc tế có trình độ đại học trở lên, thông thạo tiếng anh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực HTQT. Kế toán trưởng: Phụ trách các hoạt động kế toán của Trung tâm, có đủ các yêu cầu cần thiết của kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước. Các trưởng phòng nghiên cứu có trình độ tiến sỹ trở lên thuộc các lĩnh vực chuyên ngành có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác, thông thạo tiếng anh. Các trưởng phòng do giám đốc Trung tâm quyết định và có trách nhiệm quyền hạn như sau: a. Quản lý và điều hành công việc của phòng theo chức năng và nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng. b. Căn cứ vào nhiệm vụ của phòng, xác định các loại công việc chính của phòng, lập quy trình thực hiện nghiệp vụ và xây dựng kế hoạch thực hiện. c. Xác định hướng nghiên cứu, xây dựng hồ sơ đấu thầu, quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và đạo tạo, xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ của phòng. d. Đề xuất tuyển chọn, phân công, hướng dẫn cán bộ của phòng thực hiện công tác chuyên môn theo nhiệm vụ và quy trình kỹ thuật, chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của đơn vị, quản lý và định kỳ đánh giá cán bộ . e. Quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản và thiết bị được giao. f. Chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề nảy sinh trong công tác chuyên môn; báo cáo lãnh đạo Trung tâm khi công việc vượt quá thẩm quyền hoặc có liên quan đến các phòng, đơn vị khác. VIII. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức, người lao động 1. Trách nhiệm a. Chấp hành sự phân công, điều động công tác của lãnh đạo theo yêu cầu công việc và đáp ứng quy trình nghiên cứu, quy trình nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng chất lượng và thời hạn. b. Báo cáo kết quả công việc và đề xuất các kiến nghị với lãnh đạo phòng và Trung tâm; nếu được cử đi học phải có trách nhiệm hoàn thành chương trình học tập và trở về đơn vị học tập. c. có trách nhiệm bảo vệ tài sản vật chất và trí tuệ của đơn vị, thực hiện đúng các quy định của, quy chế của đơn vị và pháp luật nhà nước. d. Các cán bộ nghiên cứu, dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và đào tạo được giao. e. Các cán bộ không hoàn thành công việc hoặc vi phạm kỷ luật sẽ chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của Trung tâm. 2. Quyền lợi a. Được tuyển dụng, lựa chọn một cách khoa học, công khai và cạnh tranh; ưu tiên những người có trình độ chuyên môn cao. b. Được hưởng các quyền lợi vật chất, được bố trí và đề bạt căn cứ vào năng lực và hiệu quả công việc, theo đúng quy trình và tiêu chí được đánh giá một cách công khai và khách quan. c. Được đào tạo, tham gia giảng dạy, cụ thể: - Các cán bộ xuất sắc của Trung tâm được hưởng học bổng đào tạo dài hạn trong và ngoài nước. - Các cán bộ của Trung tâm được thường xuyên tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn. - Các cán bộ chủ chốt của Trung tâm được xây dựng giáo trình và giảng dạy ở các trường đại học. - Các cán bộ giỏi bên ngoài Trung tâm được hỗ trợ tham gia nghiên cứu và đào tạo tại Viện. d. Được xuất bản các sản phẩm nghiên cứu e. Được tiếp cận các nguồn thông tin của Trung tâm f. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng hoặc điều chuyển, các cán bộ biên chế chính thức và hợp đồng dài hạn được hưởng chế độ bồi thường theo quy định của Nhà nước. Chương IV. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính I. Cơ sở vật chất kỹ thụât 1. Tài sản của Trung tâm được xây dựng từ các nguồn do nhà nước giao, tự mua, từ quà tặng và từ tài sản của các dự án khi kết thúc bàn giao lại. 2. Trung tâm thực hiện chế độ quản lí tài sản theo quy định của nhà nước đối với các cơ sở nghiên cứu hạch toán độc lập. 3. Mọi tài sản được sử dụng đúng chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được giao II. Nguồn tài chính Các nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm gồm có: Kinh phí do Ngân sách nàh nước cấp, bao gồm; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nàh nước do Viện, Bộ giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức khoán trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo mức khoán tương ứng với nhiệm vụ được giao. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định Các nguồn kinh phí khác ( nếu có) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm: Thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ Thu từ hợp đồng chuyển giao công nghệ Thu sự nghiệp khác ( nếu có ) Các nguồn kinh phí khác, bao gồm: Vốn khấu hao tài sản cố định Vốn huy động của các cá nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng Vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có) III. Sử dụng kinh phí Trung tâm được quyền chủ động về tài chính, huy động các nguồn kinh phí và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ. Các khoản chi kinh phí của Trung tâm như sau: Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước theo hình thức khoán chi trên cơ sở hợp đồng kí kết với các cơ quan giao nhiệm vụ. Chi tiền lương, thưởng: Trung tâm đảm bảo chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động tối thiểu bằng các quy định nhà nước về ngạch lương, bậc lương và chức vụ. Chi quản lý hành chính, mua sắm, sửa chữa thường xuyên, máy móc thiết bị… Dự toán, kiểm toán, quyết toán: hoạt động dự toán, quyết toán và kiểm toán của Trung tâm được thực hiện theo quy định nhà nước. IV. Phương án phân bổ lỗ lãi và xử lý lỗ Phương án phân bổ lãi Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu chi còn lại, trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật và khả năng tài chính của đơn vị, quyết định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Quỹ này được sử dụng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: được trích lập theo khả năng tài chính và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ của Trung tâm khi nguồn thu của Trung tâm bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao động dôi dư, cán bộ Trung tâm nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lương và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả 2 quỹ. Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho các cá nhân, tập thể trong Trung tâm theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi được sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất. Chương V. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học đã thực hiện từ năm 2007 I. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Thực trạng và giải pháp về lao động và về việc làm nông nghiệp và nông thôn Thực trạng và giải pháp về tổ chức và hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng cơ chế chính sách tổ chức hình thành vùng chuyên canh nguyên vật liệu tre, nứa phục vụ tiều thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ. Nghiên cứu tình hình cung cầu và chính sách phát triển ngành hàng gia cầm trước đe doạ của dịch cúm gia cầm. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và giải phóng phát triển các hình thức liên kết dọc trong một số ngành hàng nông sản chủ yếu. Nghiên cứu ảnh hưởng biến động giá cả đến hiệu quả thu nhập của một số nhóm hộ dân ở ĐBSCL. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất chính sách phát triển nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu mức độ phù hợp của các văn bản pháp luật, chính sách nông lâm nghiệp của Việt Nam và đề xuất định hướng và giải pháp điều chỉnh phù hợp với các cam kết của Việt Nam gia nhập WTO. Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ nghiên cứu KHCN lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng luật nông nghiệp Việt Nam Nghiên cứu thực trạng kinh tế – xã hội, đề xuất cơ chế chính sách liên kết hợp tác sản xuất – kinh doanh trong điều kiện đô thị hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ( Nghiên cứu trường hợp Củ Chi - TP Hồ Chí Minh). II. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học của Trung tâm Trong các dự án, đề tài nghiên cứu của Viện, Trung tâm có các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây: Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Nghiên cứu thu chi ngân sách xã một số vùng điển hình nhằm đề xuất giải pháp chính sách phát triển nông thôn. Nghiên cứu ứng dụng dự báo cung dài hạn cho 5 vùng sản xuất cà phê chính ở Việt Nam bằng mô hình Vintage. Điều tra khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển sản xuất của hộ nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu xác định mức độ và tác động của việc chuyển đổi đất lúa và các loại đất nông nghiệp khác sang đất công nghiệp và dịch vụ tỉnh Hà Tây. Ngoài ra Trung tâm còn tham gia phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Viện, các cơ quan đơn vị của BTNMT thực hiện các dự án của ngành. III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 1. Công tác nghiên cứu khoa học: Trung tâm xác định đây đây là đây là một trong những nhiệm vụ quan trong của đơn vị, lãnh đạo Trung tâm đã quán triệt đến từng cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu tập trung hoàn thành các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2007 và xây dựng nhiệm vụ kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho những năm tiếp theo. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học như sau: * Danh sách đề tài nghiên cứu khoa học được tuyển chọn bao gồm: Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Nghiên cứu xác định mức độ và tác động của việc chuyển đổi đất lúa và các loại đất nông nghiệp khác sang đất công nghiệp và dịch vụ tỉnh Hà Tây. Nghiên cứu thu chi ngân sách xã một số vùng điển hình nhằm đề xuất giải pháp chính sách phát triển nông thôn. * Dự án thực hiện: Điều tra khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển sản xuất của hộ nông thôn Việt Nam. 2. Công tác tư vấn. Ngoài chức năng nghiên cứu khoa, Trung tâm còn có chức năng tư vấn một cách độc lập, tổ chức đào tạo các vấn đề về chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trung tâm đã giúp nhiều tổ chức, cá nhân hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh nông nghiệp thành công. Đầu tư và viện trợ cho các tỉnh, huyện, xã phát triển nông nghiệp nông thôn, tiêu biểu như: Tỉnh Hà tây, Tỉnh Hà Đông, Huyện Củ Chi… Trung tâm thường xuyên có những buổi hội thảo, gặp gỡ giao lưu với các chuyên gia nước ngoài, từ đó được học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với các nước trên thế giới như Trung Quốc, Anh, Đan Mạnh… 3. Công tác đào tạo Trung tâm đã thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ: Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp, tại chỗ cho cán bộ nghiên cứu, hoặc cán cán bộ được cử đi học ở các lớp học của Viện, và các tổ chức khác trong nước nhằm có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra, các cán bộ xuất sắc còn được cử đi học ở nước ngoài, được tham gia hội thảo và giao lưu với các chuyên gia nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và học hỏi được kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Phổ biến kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu, thảo luận các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của các phòng. Giao cho từng cán bộ nghiên cứu viết các báo cáo chuyên đề những nội dung liên quan hoặc có thể liên quan đến các chương trình nghiên cứu sau này. Hàng năm tiến hành tuyển các cán bộ có trình độ chuyên môn theo quy định của Viện. 4. Đánh giá chung a. Ưu điểm - Đa số lao động trong Trung tâm là lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề. - Tập thể cán bộ, công chức, lao động trong Trung tâm có tinh thần đoàn kết, thống nhất, cùng chung sức vượt qua những khó khăn ban đầu khi mới thành lập, mỗi người đều có ý thức xây dựng đơn vị phát triển. - Nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành và phối hợp hoàn thành các đề tài nghiên cứu khoa học, đề xuất và xây dựng hoàn thành các thuyết minh đề tài nghiên cứu. - Phát huy tiềm năng vốn có của tập thể đơn vị, chủ động tìm kiếm đối tác để khai thác công ăn việc làm, tạo nguồn thu, hoạch toán độc lập. - Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của các cấp uỷ đảng, chấp hành đúng các quy định của pháp luật của Nhà nước. - Thành lập ban cố vấn nước ngoài, tổ chức hội thảo với các chuyên gia nước ngoài, mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế. b. Khuyết điểm - Trung tâm mới được thành lập nên mặt bằng làm việc còn thiếu, cơ cấu tổ chức chưa thật sự được ổn định, còn bổ sung thêm một số phòng ban. - Các đề tài nghiên cứu khoa học còn mang nhiều tính lý thuyết, chưa sát với thực tế. Có đề tài nghiên cứu khoa học khả thi nhưng khi áp dụng vào thực hiện lại gặp nhiều khó khăn chưa giải quyết được. - Số lượng cán bộ đi học ở nước ngoài còn hạn chế. Chương VI. Phương hướng nhiệm vụ và chương trình công tác năm 2008 I. Công tác nghiên cứu khoa học: 1. Hoàn thành đúng chất lượng, đúng tiến độ các đề tài nghiên cứu khoa học được Viện giao cho Trung tâm thực hiện năm 2007. 2. Hoàn thiện kế hoạch quản lý tài chính nhằm tăng cường chất lượng và sự phối hợp trong công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách và phổ biến thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn miền núi, phát triển và ứng dụng các phương pháp tiếp cận mới cho sinh kế bền vững tại các tỉnh. 3. Xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn, tập chung nghiên cứu cơ bản về các chính sách nông nghiệp phát triển nông thôn và sử dụng nguồn lực bền vững. 4. Đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế nông thôn tổng thể. Các biện pháp giải ngân hợp lý và hiệu quả. 5. Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ trong nước, nhanh chóng nâng cao khả năng của các sản phẩm chủ lực. 6. ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi. 7. Nâng cao trình độ, chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu, tăng số lượng công trình nghiên cứu khoa học đạt cấp bộ. Nghiên cứu các thị trường và những biến động của chúng từ đó đi sâu phân tích và tư vấn các chính sách nông nghiệp. 8. Tăng cường quản lý sử dụng tài nguyên, môi trường, thúc đẩy dịch vụ tư vấn các chính sách nông nghiệp phát triển nông thôn. 9. Mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế. 10. Tham gia xây dựng các chương trình, giáo trình giảng dạy và tham gia giảng dạy, đào tạo các khoá học có nội dung liên quan đến các chính sách nông nghiệp phát triển nông thôn. II. Công tác triển khai Hoàn thành nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, từ đó đưa ra được các chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. Hoàn thiện cơ chế chính sách gắn kết giữa Nhà nước, các doanh nghiệp với người nông dân trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Đánh giá thực trạng môi trường đất vùng bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tăng cường công tác triển khai nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, duy trì mối quan hệ cân bằng giữa nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng. Mở rộng phạm vi hoạt động triển khai thực hiện dự án trên cả nước. III. Công tác đào tạo Bố trí cho cán bộ công nhân viên chức tham gia các khoá đào tạo công nghệ và chuyên môn của Trung tâm. Tăng số lượng cán bộ được cử đi nước ngoài học tập và nghiên cứu. Tham gia giảng dạy những nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tăng cường số lượng và chất lượng các buổi thảo luận có chuyên gia nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. IV. Các mặt công tác khác ổn định tổ chức bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ của Trung tâm. Hoàn thiện quy chế hoạt động, kế hoạch tài chính để cân đối thu chi. Đảm bảo công việc, tiền lương cho người lao động, không ngừng cải thiện tiền lương cho cán bộ trong đơn vị. Khuyến khích động viên cán bộ làm việc bằng cách mở rộng quỹ khen thưởng của Trung tâm. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của Trung tâm, phối hợp với các phòng chức năng. Nhận và hoàn thành nhiệm vụ được Viện giao, tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển Trung tâm vững mạnh, toàn diện. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26410.doc
Tài liệu liên quan