Báo cáo thực tập tại Viện nghiên cứu kinh tế thế giới

Qua nghiên cứu trên ta thấy Viện kinh tế thế giới là một đơn vị nghiên cứu của Nhà nước, đứng đầu trong hoạt động nghiên cứu kinh tế. Sau quá trình hoạt động tuy không dài song Viện đã đạt được những kết quả đáng kể, đóng góp lớn vào sự nghiệp phát triển trung của đất nước. Đã thể hiện vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế thông qua việc hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao. Trong thời gian tới xu hướng của nước ta cũng như các nước là mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, vì vậy chức năng của Viện càng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như hoạt động kinh tế quốc tế và quan hệ đối ngoại. Nên việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện càng trở lên cấp thiết hơn.

doc21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Viện nghiên cứu kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Công tác nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học kinh tế nói riêng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội loài người. Thành quả của công tác nghiên cứu khoa học kinh tế là cơ sở nền tảng lí luận trong việc hoạch định kinh tế vĩ mô của một quốc gia cũng như chiến lược kinh doanh của từng ngành, của từng doanh nghiệp. Dù trong nền kinh tế kế hoạch tập trung hay nền kinh tế thị trường thì vai trò của hoạt động nghiên cứu kinh tế vẫn được khẳng định. Đối với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, công tác nghiên cứu kinh tế do cơ quan Nhà nước tiến hành, trong nền kinh tế thị trường, công tác nghiên cứu còn có thêm sự tham gia của các tổ chức, cá nhân. Để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình như: tìm đối tác kinh doanh, tìm thị trường tiêu thụ...các cá nhân, tổ chức nghiên cứu trong phạm vi hạn chế, do vậy Nhà nước cần tiến hành nghiên cứu những lĩnh vực mà các tổ chức, cá nhân không đảm nhiệm được đồng thời có chính sách quản lý hoạt động nghiên cứu kinh tế. Viện nghiên cứu kinh tế thế giới là đơn vị nghiên cứu kinh tế của Nhà nước được thành lập và hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Báo cáo thực tập tổng hợp này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng đánh giá hoạt động và đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của viện. Phần I giới thiệu chung về viện nghiên cứu kinh tế thế giới I. Cơ sở hình thành Với mục đích đóng góp những luận cứ khoa học cho công việc hoạch định đường lối, chính sách kinh tế đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, thông qua nghiên cứu những vấn đề kinh tế thế giới dưới giác độ kinh tế chính trị học Mác - Lênin, nhằm làm sáng tỏ những đặc điểm, những qui luật và qui chế vận động của nền kinh tế thế giới cùng các quan hệ kinh tế thế giới. Viện kinh tế thế giới được Hội đồng Bộ trưởng (Nay là chính phủ) quyết định thành lập từ năm 1983 theo nghị định số 96/HĐBT ngày 9/9/1983. Địa chỉ: 176 Thái Hà, hoạt động nhờ một phần kinh phí do Nhà nước cấp. Viện kinh tế thế giới là một cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc trung tâm Khoa học và Nhân văn quốc gia. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước. II. Chức năng của Viện Qua hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, Viện Kinh tế Thế giới đã trở thành một cơ quan nghiên cứu hàng đầu về kinh tế thế giới ở Việt Nam hiện nay. Những kết quả đạt được đã góp phần tăng cường sự hiểu biết về các vẫn đề kinh tế thế giới và khu vực, cung cấp những luận cứ cho việc đề ra những chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Viện cũng đào tạo được một đội ngũ cán bộ có năng lực hiện đang công tác tại Viện hoặc trở thành những cán bộ chủ chốt ở các trung tâm nghiên cứu quốc tế. Tuy nhiên, những thay đổi về bối cảnh quốc tế, yêu cầu chung đối với nghiên cứu các vấn đề quốc tế và sự thay đổi trong tổ chức ở trung tâm Khoa học, Xã hội và Nhân văn quốc gia, đòi hỏi phải xác định rõ ràng hơn chức năng của Viện. Chức năng này sẽ phân định rõ sự khác biệt của Viện với các Viện là trung tâm khác mới được thành lập trong những năm trong những năm gần đây, điều quan trọng là nhằm vào giải quyết những vấn đề khoa học chuyên biệt chưa được thực hiện bởi các Viện và trung tâm khác. Một trong những xu hướng nổi bật của thế giới ngày nay là quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển khá nhanh chóng. Quá trình này không chỉ có nội dung kinh tế hàm chứa những vấn đề chính trị, an ninh, văn hoá toàn cầu. Những nghiên cứu có tính chất khu vực hoặc theo từng nước không hàm chứa hết những vấn đề chung như tài chính quốc tế, thương mại quốc tế, các thể chế kinh tế toàn cầu, các quan hệ kinh tế xuyên lục địa như APEC, ASEM. Đây phải là đối tượng riêng biệt , thuộc về chức năng của viện nghiên cứu những vấn đề kinh tế và chính trị quốc tế. Xuất phát từ cách đặt vấn đề như vậy, chức năng và nhiệm vụ của Viện được xác định như sau: Nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện những vấn đề kinh tế và quan hệ quốc tế làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước, góp phần vào việc nâng cao sự hiểu biết các vấn đề quốc tế. Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết phát triển, các mô hình phát triển, các chiến lược phát triển của các quốc gia, khu vực, các kiến nghị đổi mới các chiến lược, chính sách phát triển của Nhà nước ta. Nghiên cứu và đề xuất những chính sách của Việt nam đối với các tổ chức quốc tế và khu vực cũng như quá trình hội nhập nền kinh tế Việt nam vào khu vức và kinh tế thế giới. Tư vấn cho những cơ quan hoạch định chính sách, lãnh đạo cao cấp, các tổ chức kinh doanh về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh tế và quan hệ đối ngoại nhằm thực hiện đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức các hoạt động trao đổi khoa học giữa các nhà khoa học Việt nam và các nhà khoa học nước ngoài, tổ chức các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế về kinh tế và quan hệ quốc tế. Đào tạo cán bộ có liên quan về các chuyên ngành liên quan đến kinh tế và chính trị quốc tế tại Viện và các trường đại học. Xuất bản và phổ biến các công trình nghiên cứu, cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới, các vấn dề quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam cho các độc giả trong và ngoài nước. III. Quyền hạn: Để tổ chức những nhiệm vụ được giao, Viện có những quyền hạn sau: Chủ trì tổ chức những nhiệm vụ nghiên cứu mà Viện đủ năng lực thực hiện. Đối với những nhiệm vụ nghiên cứu mà Viện thiếu cán bộ chuyên môn, Viện được phép hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản lí dưới hình thức kí kết hợp đồng nghiên cứu, tư vấn trọn gói hoặc theo đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học của Viện thông qua và theo qui định hiện hành. Khi có những biến động về kinh tế – xã hội trong nước và quốc tế có liên quan tới chức năng của Viện, Viện được mời các chuyên gia trong nước và nước ngoài, các nhà quản lí có trách nhiệm thực hiện việc nghiên cứu. Trong khai thác và thu thập thông tin, Viện được phép sử dụng, khai thác các nguồn tài liệu trong và ngoài nước (theo qui định của Nhà nước). Viện phối hợp với Cục thống kê và các cơ quan đơn vị thực hiện điều tra khảo sát khai thác nguồn tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của Viện. Ngoài ra, Viện còn có quyền hạn khác như tiếp nhận, hỗ trợ các chuyên gia nước ngoài nghiên cứu tại Việt Nam. IV. Cơ cấu tổ chức của Viện: Hiện nay Viện đang có dự kiến sẽ thay đổi cơ cấu tổ chức nhân lực. Tuy nhiên, đây là kế hoạch từ nay tới năm 2010, cho nên trong bản báo cáo thực tập này chỉ bàn tới sơ đồ tổ chức nhân lực hiện tại của Viện ( Sơ đồ xin xem ở phần phụ lục ). 1. Lãnh đạo Viện: Bộ phận lãnh đạo bao gồm viện trưởng, 2 phó viện trưởng. Viện trưởng do Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) bổ nhiệm. Viện trưởng chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ toàn bộ công tác của Viện. Phó viện trưởng do Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và các cơ quan chức năng. Phó Viện trưởng thức hiện các công việc do Viện trưởng phân công, chịu trách nhiệm về công tác của mình trước Viện trưởng và trước Quốc hội. 2. Bộ máy hoạt động của Viện: 2.1. Hội đồng khoa học: Hội đồng khoa học của Viện là cơ quan tư vấn giúp Viện trưởng xây dựng, thẩm định, đánh giá kết quả nghiên cứu các đề tài, đề án và chương trình nghiên cứu khoa học của Viện. Các thành viên của hội đồng khoa học hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. 2.2. Tổng biên tập báo chí: Chịu trách nhiệm biên soạn các bài viết gửi đăng của các thành viên trong viện, chọn lựa các bài phù hợp. Chịu trách nhiệm về việc cho phát hành và về nội dung của tạp chí phát hành. 2.3. Các phòng của Viện: 2.3.1. Các phòng của Viện: a. Phòng hành chính – tổ chức: Thực hiện các công việc về đào tạo, quản lí cán bộ, các công việc tài chính, văn thư, sửa chữa nâng cấp trụ sở, quản trị tài sản vật tư, bảo vệ, thông tin liên lạc và các công việc phục vụ hàng ngày. b. Phòng học giả nước ngoài: Thực hiện công việc đối ngoại của Viện, tổ chức các đoàn ra, đoàn vào, các hoạt động trao đổi học giả và hợp tác quốc tế. c. Văn phòng tư vấn phát hành: Thực hiện các hoạt động tư vấn và dịch vụ khoa học về các vấn đề kinh tế và quan hệ quốc tế. Thực hiện các công việc vè tạp chí tiếng Việt và tiếng nước ngoài, công tác xuất bản và phát hành. 2.3.2. Các phòng phục vụ: a. Phòng toà soạn - trị sự: Thực hiện các công việc về biên soạn, biên dịch các tài liệu phục vụ cho các hoạt động động kinh tế. b. Phòng thông tin thư viện: Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản sách báo tư liệu, tổ chức hệ thống khai thác tư liệu phục vụ cán bộ trong và ngoài Viện tra cứu và đọc tài liệu. 2.3.3. Các phòng nghiên cứu: a. Phòng nghiên cứu các nền kinh tế phát triển: Thực hiện các nghiên cứu về: Đặc điểm, xu hướng phát triển kinh tế phát triển các nước công nghiệp phát triển. Kinh tế các nước lớn: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Anh và các nước khác thuộc OECD. Những vấn đề kinh tế chính trị của các nước công nghiệp phát triển, so sánh các mô hình kinh tế của các nước Mỹ, Nhật, Châu Âu... b. Phòng nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển: Nghiên cứu một số vấn đề chính sau: Đặc điểm, xu hướng phát triển và vị trí của các nước đang phát triển trong nền kinh tế thế giới. Kinh tế các nước ASEAN, Mỹ Latinh, Châu Phi ... Những vấn đề kinh tế, chính trị của các nước đang phát triển, so sánh các mô hình công nghiệp hoá. c. Phòng quan hệ kinh tế quốc tế: Thực hiện nghiên cứu những vấn đề sau: Sự phát triển cả Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Chính sách và quan hệ đối ngoại các nước. Các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia... d. Phòng nghiên cứu phát triển: Thực hiện nghiên cứu về: Các lý thuyết và mô hình phát triển, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, nguồn nhân lực và phát triển, phát triển và các vấn đề toàn cầu, cơ cấu và động thái phát triển của nền kinh tế thế giới. e. Phòng nghiên cứu SNG và Đông Âu : Thực hiện nghiên cứu các vấn đề kinh tế có liên quan tới nền kinh tế của SNG và Đông Âu như các mô hình kinh tế, các biến động, các nhân tố tác động ... f. Phòng kinh tế các nước Đông Dương: Thực hiện nghiên cứu sự phát triển của từng nước hoặc của toàn bộ Đông Dương, các nhân tố tác động ảnh hưởng, các quá trình chuyển đổi và phát triển, so sánh với nhau và các nước khác ... Phần II tình hình hoạt động của viện trong thời gian qua Qua hơn 15 năm hoạt động và trưởng thành, Viện kinh tế thế giới đã đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực, là một trong những Viện hoạt động năng động và có hiệu quả của Trung tâm Khoa học xã hộivà Nhân văn quốc gia, là cơ quan nghiên cứu đầu ngành về lĩnh vực kinh tế thế giới ở Việt Nam. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản sau đây: 1. Công tác nghiên cứu khoa học: Ngay từ khi mới thành lập, công tác nghiên cứu khoa học của Viện luôn luôn gắn với những vấn dề lớn của nền kinh tế thế giới và khu vực, đặc biệt là những vấn đề có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới. Viện có 6 phòng nghiên cứu về: những vấn đề chung của nền kinh tế thế giới (sau này tập trung vào kinh tế phát triển ); quan hệ kinh tế quốc tế; kinh tế các nước công nghiệp phát triển; kinh tế các nước đang phát triển; kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa (sau này là các nền kinh tế chuyển đổi); kinh tế Đông Dương. Với cơ cấu các phòng nghiên cứu như vậy, công tác nghiên cứu của Viện được triển khai đồng thời các vấn đề, theo khu vực và từng nước; vừa nghiên cứu cơ bản; vừa nghiên cứu tình hình và động thái; kết hợp nghiên cứu ngoài nước và nghiên cứu Việt Nam nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng vào Việt Nam, góp phần xây dựng đường lối kinh tế đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước. Công tác nghiên cứu của Viện được triển khai theo các hệ đề tài: a. Hệ đề tài và nhiệm vụ của Nhà nước: Từ năm 1991 đến nay, Viện được giao chủ trì ( trong đó có hai đề tài đã hoàn thành), đó là: Đề tài KX 01 – 04 “Đặc điểm và nội dung chủ yếu của thời đại ngày nay" do PGS. TS Võ Đại Lược làm chủ nhiệm. Đề tài này đã hoàn thành và được hội đồng Nhà nước nghiệm thu. Đề tài KX 01 – 05 “Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại" do PGS.PTS Lê Văn sang làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã hoàn thành và được hội đồng cấp Nhà nước nghiệm thu. Đề tài KHXH 06 – 02 “Về những quan hệ mâu thuẫn và thống nhất giữa các nước tư bản lớn trên thế giới hiện nay và xu hướng phát triển quan hệ đó, chính sách của chúng ta" do PGS.PTS Lê Văn Sang làm chủ nhiệm và thực hiện trong thời kì 1996 – 2000. Đặc biệt trong những năm gần đây, đồng chí Đỗ Mười và thường vụ Bộ chính trị trực tiếp giao nghiên cứu và trả lời những vấn đề lý luận và thực tiễn về: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 1999 – 2000; Đánh giá nguyên nhân và sự sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa; Tình hình thế giới và cơ sở khoa học về đường lối đối ngoại của Đảng ta; Đầu tư trực tiếp trên thế giới và Việt Nam; khủng hoảng tài chính và tiền tệ, tác động của chúng đến nền kinh tế Việt Nam; Vấn đề chống lạm phát ở Việt Nam ... Những vấn đề trên được tập thể cán bộ của Viện nghiên cứu nghiêm túc và công phu, báo cáo đúng kì hạn. Kết quả nghiên cứu được báo cáo trực tiếp hoặc kiến nghị bằng văn bản đến các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước và được đánh giá tốt. Ngoài ra, Viện đã tích cực tham gia và quá trình soạn thảo các Nghị quyết của Trung ương về các vấn đề kinh tế. Đồng chí Viện trưởng trong nhiều năm làm việc với tư cách là tư vấn cho đồng chí Tổng bí thư và là thành viên trong Tổ tư vấn, nay là Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ. Một số đồng chí được mời tham gia nhóm soạn thảo dự án công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng. Một số kiến nghị gửi lãnh đạo Đảng và được đánh giá tốt, thiết thực góp phần vào việc chuẩn bị các Văn kiện đại hội Đảng. b. Hệ đề tài cấp Bộ: Trong những năm qua, Viện được giao nghiên cứu các đề tài cấp Bộ sau: “Các nước SNG và Đông Âu chuyển sang kinh tế thị trường" đề tài do PGS.TS Bùi Huy Khoát chủ trì, được nghiệm thu năm 1993. “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát huy lợi thế so sánh – Kinh nghiệm các nền kinh tế đang phát triển ở Châu á" đề tài do TS Đỗ Đức Định chủ trì, đã hoàn thành và nghiệm thu năm 1997. “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước Châu á" đề tài do TS Lê Bộ Lĩnh chủ trì và đã hoàn thành nghiệm thu năm 1997. “Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực Châu á - Thái Bình Dương kể từ sau chiến tranh lạnh" đề tài do TS Đào Lê Minh chủ trì và đang được triển khai thực hiện. “Vấn đề lựa chọn sản phẩm và thị trường trong chính sách ngoại thương ở các nước Châu á" đề tài do TS Nguyễn Trần Quế chủ trì, đang được triển khai thực hiện. Chương trình cấp Bộ: “Bối cảnh quốc tế và sự lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam" do TS Võ Đại Lược làm chủ nhiệm, bắt đầu triển khai từ cuối năm 1998. Ba trong số năm đề tài thuộc chương trình này do cán bộ của Viện chủ trì thực hiện. Nhìn chung, các đề tài cấp Bộ đã được cán bộ của Viện nghiên cứu công phu, khách quan, đúng tiến độ được giao, được đánh giá là có giá trị về mặt lí luận và thực tiễn. Sản phẩm của đề tài đã được xuất bản thành sách, các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học và có kiến nghị gửi các cơ quan Đảng và Nhà nước. c. Hệ đề tài cấp Viện: Hàng năm, Viện nghiên cứu từ 7 – 10 đề tài khoa học có tính chất chuyên ngành và cơ bản theo từng khu vực, từng nước cụ thể. Một số đề tài được triển khai theo phòng nghiên cứu như: “Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ đối với triển vọng kinh tế Đông á”; “Sông và tiểu vùng sông Mê Kông: tiềm năng và triển vọng hợp tác quốc tế”. Một số được triển khai theo đề tài cá nhân trong đó có hệ thống cac cuốn sách giới thiệu về kinh tế các nước và các vấn đề kinh tế thế giới phục vụ bạn đọc rộng rãi. Những cán bộ của Viện đang là nghiên cứu sinh trong nước được cấp kinh phí tiềm lực để thực hiện theo đề tài Luận án. Kết quả nghiên cứu trong 15 năm qua đã được thể hiện qua 62 đầu sách là công trình nghiên cứu của cán bộ trong Viện, hàng trăm bài báo kiến nghị khoa học - trong đó, ngoài những cuốn sách là kết quả của các Đề tài nghiên cứu Nhà nước, cấp Bộ hoặc hợp tác nghiên cứu với nước ngoài, có nhiều công trình là kết quả nghiên cứu cá nhân trên cơ sở đề tài tiềm lực như: “Tìm hiểu kinh tế chính trị học Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trước độc quyền”; “Những xu hướng đổi mới hệ thống quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa”; “Chống lạm phát và quá trình đổi mới của Việt Nam” của Tiến sĩ Võ Đại Lược; “Kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ” của PGS Lê Văn Sang; “Chủ nghĩa Tư bản ngày nay: Tự điều chỉnh kinh” của PGS Đỗ Lộc Diện; “Kinh tế Thế giới những đổi mới chiến lược”; “Tình hình và triển vọng kinh tế thế giới” (xuất bản hàng năm) của tập thể nhiều tác giả. Có một số công trình đã dịch sang tiếng Anh, phát hành ra nước ngoài. Các công trình xuất bản của Viện đã được đông đảo bạn đọc trong nước và ngoài nước hoan nghênh. 2. Công tác hợp tác quốc tế. Thực hiện chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng, trong những năm qua, Viện đã mở rộng quan hệ hợp tác khoa học với các nước trên thế giới. Thông qua việc hợp tác nghiên cứu, trao đổi hoạc giả, sách báo, tổ chức hội thảo hai bên, nhiều bên, Viện đã tiến hành ký kết hợp tác và phối hợp nghiên cứu khoa học với nhiều tổ chức khoa học và tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế. Cụ thể là: Phối hợp với Viện các nền kinh tế đang phát triển (IDE) của Nhật Bản nghiên cứu các đề tài: “Chính sách công nghiệp của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” (1994); “Đổi mới kinh tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam” (1995); “Định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam đến năm 2000” (1996); “Chính sách thương mại - đầu tư và sự phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam” (1998). Phối hợp với Viện nghiên cứu Chính trị Thế giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu so sánh cải cách doanh nghiệp ở Việt Nam và Trung Quốc” (1996 - 1997). Phối hợp với Datacusult của Inđônêsia và Tập đoàn Economist Conferences của Anh tổ chức 2 Diễn đàn kinh doanh (4/1994 và 10/1994) tại thành phố Hồ Chí Minh và 4 Hội nghị bàn tròn cấp Chính phủ (12/1994, 12/1995, 12/1996, 12/1997) tại Hà Nội. Tới dự diễn đàn kinh doanh và Hội nghị bàn trò cấp Chính phủ là các nhà kinh doanh của các tổ chức kinh tế hàng đầu trên thế giới, với mục đích đến Việt Nam để tìm cơ hội đầu tư. các Hội nghị trên đã thành công tốt đẹp, đã được các bên đối tác và các thành viên dự Hội nghị đánh giá cao, đảm bảo an ninh quốc gia và có hiệu quả thiết thực. Phối hợp với Paece Sakasawa tổ chức hai cuộc Hội thảo về AFTA và nền kinh tế Việt Nam, đồng thời cũng tham gia dự án nghiên cứu do UNDP tài trợ về Hỗ trợ Việt Nam gia nhập ASEAN (1996). Phối hợp với TOYOTA FOUNDATTION tiến hành dịch và xuất bản nhiều tài liệu về kinh tế Nhật Bản và khu vực như: Thuyết Z, Kinh tế Chính trị Nhật Bản (3 quyển 10 tập); Kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh: 3 tập; Kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ; Chế tạo tại Nhật Bản; Công ty Nhật Bản; MITI và sự thần kỳ của Nhật Bản. Ngoài ra, Viện đã phối hợp với các cơ quan nghiên cứu ở các nước Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Trung Quốc... tổ chức nhiều Hội thảo quốc tế. Hàng năm, Viện đón hàng chúc đoàn khách quốc tế và học giả nước ngoài đến làm việc và trao đổi hợp tác với Viện. Quan hệ hợp tác khoa học giữa Viện với các cơ quan khoa học nước ngoài ngày càng củng cố và phát triển. Trong 15 năm qua, đã có hàng trăm lượt cán bộ ra nưcớ ngoài công tác, học tập, trao đổi khoa học tại các trường Đại học, các trung tâm nghiên cứu khoa học lớn ở Nga, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, úc và nhiều nước khác. 3. Công tác tạp chí. Viện hiện có 2 tờ tạp chí: “Những vấn đề kinh tế Thế giới” tiếng Việt, mỗi năm 6 số và “Vietnam Economic Review” trước đây chỉ có 4 sô/1năm nay tăng lên 12 số/1năm, đến nay Viện đã xuất bản được 53 số tạp chí tiếng Việt và 50 số tạp chí tiếng Anh. Trong những năm qua, 2 tờ Tạp chí luôn luôn đổi mới cả nội dung lẫn hình thức, chất lượng Tạp chí ngày càng được nâng cao và có nhiều chuyên mục mới. Tờ Tạp chí Vietnam Economic Review đã kịp thời phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời cung cấp những thông tin về thành tựu nền kinh tế Việt Nam ra nước ngoài, góp phần nâng cao sự hiểu biết của các nước đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước. Cả hai Tạp chí đều được bạn đọc trong và ngoài nước hoan nghênh, số lượng phát hành Tạp chí ngày càng tăng. 4. Công tác thông tin - thư viện. Song song với các hoạt động nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm sách báo, dưới các hình thức lược thuật, lược dịch, tổng thuật, hàng năm Viện đã in các tài liệu dưới dạng tin nhanh, tài liệu phục vụ, tập san chuyên đề đề cập đến các vấn đề nóng bỏng, quan trọng về tình hình kinh tế thế giới hoặc các bài viết nổi bật của các nhà khoa học nước ngoài về các vấn đề kinh tế, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước đọc và tham khảo. Bằng các nguồn kinh phí được cấp của Nhà nước để mua sách báo và qua việc trao đổi sách báo với nước ngoài, hiện nay Viện đã có một khối lượng sách báo khá lớn gồm: trên 10.000 đầu sách bằng tiếng Việt, Nga, Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của cán bộ trong và ngoài Viện. Công tác phục vụ bạn đọc ngày càng được nâng cao, bạn đọc có thể tự chọn tài liệu qua kho thư viện mở cửa của Viện. Viện đã từng bước thực hiện tin học hoá công tác thông tin tư liệu thư viện. Hiện nay, người đọc đã có thể tìm đọc sách bên máy vi tính, khai thác thông tin kinh tế thương mại qua mạng Vitranet. 5. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo. Cơ cấu tổ chức của Viện hiện có 6 phòng nghiên cứu và 4 phòng chức năng nghiệp vụ. Trong những năm qua, Viện đã chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ. Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn ở trình độ trên đại học ở trong và ngoài nước, Viện đặc biệt coi trọng bồi dưỡng chính trị đào tạo lại, nhất là ngoại ngữ, nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của Viện. Hiện nay, Viện có 59 cán bộ, trong đó có 1 Viện sỹ, 18 Tiến sỹ, 2 Phó giáo sư, 6 Thạc sỹ, hiện nay có 8 đồng chí đang theo học chương trình Tiến sỹ, ngoài 2 đồng chi có trình độ trung cấp, số còn lại đều có trình độ Đại học (36 cán bộ nghiên cứu, 23 cán bộ làm công tác chức năng phục vụ). Đặc biệt, năm 1995, do những thành tích trong nghiên cứu khoa học, đồng chí Võ Đại Lược được Viện Hàn Lân Khoa học xã hội nhân văn của Cộng hoà Liên bang Nga phong tặng danh hiện Viện sỹ nước ngoài. Từ năm 1994, Viện kinh tế thế giới được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học, do có những bước chuẩn bị tốt nên trong một thời gian ngắn Viện đã hướng dẫn và tổ chức bảo vệ thành công 5 Luận án Tiến sỹ. Hiện nay đang đào tạo 17 nghiên cứu sinh dài hạn học vị Tiến sỹ. Ngoài ra, một số cán bộ của Viện đã và đang tham gia giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu sinh tại các trường Đại học và cơ sở đào tạo khác. 6. Công tác xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật. Viện kinh tế Thế giới được Nhà nước cấp vốn xây dựng trụ sở làm việc 4 tầng với mặt bằng xây dựng gần 1.000 m2 từ năm 1985 tại phường Trung Liệt - Đống Đa - Hà Nội, được đưa vào sử dụng năm 1989. Do xây dựng từ thời bao cấp lại được xây dựng giữa hồ ao nên công trình xuống cấp rất nhanh, mặt tiền thiết kế rất xấu và hướng Tây nên rất nóng, bụi và ồn, ảnh hưởng đến chất lượng làm việc hàng ngày của cán bộ công nhân. Trong những năm gần đây, bằng vốn chống xuống cấp, vốn đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại như: máy điều hoà nhiệt độ, đèn chiếu, máy photo copy... cũng như các thiết bị khác: bàn, ghế, tủ... phục vụ công tác nghiên cứu. Hệ thống phòng họp, hội trường, phòng khách quốc tế, thư viện được cải tạo và nâng cấp điều kiện tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế trong và ngoài nước. Kết quả là: Sau khi các công trình được đầu tư đã hoàn thành được đưa vào sử dụng, trụ sở làm việc của Viện khang trang và đẹp hơn, đẫ phần nào chống được nóng và ồn. Cán bộ công nhân viên đến làm việc tại Viện đều có chất lượng. 7. Đánh giá về kết quả hoạt động của Viện. Qua 15 năm xây dựng và trưởng thành với một quãng thời gian ngắn ngủi, nhìn lại khối lượng công việc mà Viện đã làm được thật đáng kích lệ, Viện ngày càng phát triển và đóng góp nhiều hơn cho đất nước. - Về công tác đào tạo: Viện đã có một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, luôn hoàn thành các công việc được giao. - Về công tác nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu của Viện có chất lượng cao, số đề tài cấp Nhà nước tuy không nhiều (do theo phân công của Nhà nước) song các đề tài này có ý nghĩa thiết thực có tính kịp thời và không có đề tài nào bị chậm về tiến độ. Các đề tài cấp bộ và cấp viện có số lượng lớn, phạm vi nghiên cứu đa dạng, mang tính thực tiễn cao, chủ yếu nghiên cứu về tình hình chiến lược mô hình phát triển của các nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam vì vậy các đề tài này có ý nghĩa lớn trong quá trình chuyển đổi, xây dựng và phát triển nền kinh tế. - Về công tác đầu tư cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc ngày càng được cải thiện và nâng cấp, bộ mặt của Viện ngày càng được khang trang hơn. Sở dĩ đạt được những thành tựu như vậy là do các nguyên nhân sau: + Có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa chính quyền và các đoàn thể quần chúng. Công tác quản lý chặt chẽ, ngày càng đi vào nề nếp, mọi vấn đề đều được bàn bạc dân chủ, công khai và đi vào quy chế hoá, tạo nên sự nhất trí và đoàn kết giữa cán bộ lãnh đạo và nhân viên. + Có sự phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Viện. + Có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo trung tâm và các cơ quan chức năng thuộc Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm và thành tựu đạt được còn có một số hạn chế và tồn tại cần được khắc phục như: - Cơ cấu tổ chức chưa hợp lý do Viện là đơn vị được Nhà nước thành lập từ thời bao cấp nên cơ chế quản lý còn mang nhiều đặc trưng của kinh tế kế hoạch nên chưa phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. - Về cơ sở vật chất còn thấp kém, tuy Viện đã có những hoạt động tu sửa trong thời gian qua nhưng do Viện xây dựng với nguồn kinh phí ban đầu nhỏ nên cơ sở vật chất của Viện hiện nay chưa tương ứng về chức năng của Viện. - Về công tác đào tạo: + Chưa có một chuẩn mực nhất định để đánh giá cán bộ nghiên cứu trong viện. + Chưa thu hút được nhiều nguồn trí tuệ từ bên ngoài. Phần III Phương hướng triển vọng và những đề xuất 1. Mục tiêu cần đạt đến năm 2010 Để thực hiện tối các chức năng của mình, việc xây dựng và phát triển Viện từ nay đến năm 2010 phải đạt được mục tiêu chung là xây dựng Viện trở thành một cơ quan nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam về các vấn đề kinh tế và quan hệ quốc tế với những tiêu chuẩn tương đương với một cơ quan khoa học tương tự ở các nước khác trong khu vực. Mục tiêu cụ thể là: Có đội ngũ cán bộ nghiên cứu giỏi từng lĩnh vực chuyên sâu về kinh tế và quan hệ quốc tế, có khả năng nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu những vấn đề cơ bản thuộc chức năng của Viện. Xây dựng cơ cấu tổ chức Viện hợp lý và hiệu quả, đảm bảo thực hiện các chương trình và lĩnh vực nhiên cứu được xác định cho từng chu kỳ. Có cơ sở vật chất hiện đại, hệ thống thông tin tư liệu thư viện đáp ứng tốt các nhu cầu nghiên cứu đào tạo và phổ biến khoa học về kinh tế và chính trị quốc tế. Có quan hệ quốc tế rộng và quan hệ hợp tác khoa học với các trung tâm nghiên cứu quốc tế lớn. 2. Những phương hướng cơ bản: Phương hướng xây dựng và phát triển Viện từ nay tới năm 2010 là: a. Về nghiên cứu khoa học: Thực hiện theo các hướng sau đây: Nghiên cứu và dự báo các xu hướng phát triển chủ yếu của thế giới những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 về kinh tế, chính trị, an ninh. Trong đó chú trọng đặc biệt đến những đặc điểm và xu hướng lớn của nền kinh tế thế giới với tư cách một chính thế. Đây là hướng nghiên cứu cơ bản, chi phối các hướng nghiên cứu cơ bản tiếp sau. Nghiên cứu và dự báo cuộc cách mạng khoa học công nghệ, những tác động về mặt kinh tế và chính trị của nó đối với quan hệ quốc tế và sự phát triển của các quốc gia. Nghiên cứu các lý thuyết phát triển, các mô hình lao động quốc tế, đặc biệt là quá trình hình thành phát triển của các quốc gia, làm nổi rõ những lý thuyết, mô hình chiến lược và chính sách phát triển có ảnh hưởng trong thế kỷ tới. Nghiên cứu những vấn đề thương mại quốc tế, phân tích và dự báo về thị trường thế giới nói chung, thị trường khu vực và từng nước nói riêng, chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia có quan hệ buôn bán với Việt Nam; thị trường các sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh về những lĩnh vực định hướng xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng thị trường tài chính quốc tế và những vấn đề tiền tệ quốc tế; quá trình tự do hoá tài chính quốc tế; sự ra đời của những thị trường chung Châu Âu và tác động của nó; những đặc điểm của thị trường chứng khoán quốc tế, vai trò của các đồng tiền mạnh, thị trường ngoại hối, những diễn biến trên thị trường tài chính tiền tệ quốc tế. Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài; vai trò của các công ty xuyên quốc gia, chiến lược kinh doanh của chúng ở các nước đang phát triển và khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Nghiên cứu toàn diện về tổ chức thương mại quốc tế, các tổ chức quốc tế và khu vực như: WB, IMF, APEC, NAFTA, ASEAN. Nghiên cứu các quan hệ cuyên châu lục như: Quan hệ á - Âu; quan hệ giữa các nước lớn; quan hệ giữa các nước phát triển; cũng như các hình thức mói của các quan hệ quốc tế. Nghiên cứu những vấn đề chính trị và an ninh quốc tế, đặc biệt những vấn đề có liên quan đến khu vực Châu á - Thái Bình Dương và Việt Nam. Nghiên cứu những vấn đề toàn nhu cầu dân số, các nguồn lực, nợ quốc tế, môi trường và phát triển. Nghiên cứu các lý thuyết và thực tế về phát triển như: tăng trưởng và tiến bộ xã hội, nguồn lực con người và phát triển, nghiên cứu sự phát triển các ngành của kinh tế thế giới như: nông nghiệp, dịch vụ, các ngành công nghiệp lớn... Nghiên cứu đặc điểm chung của các nước phát triển, động thái và chính sách của các nước lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản... Nghiên cứu những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, động thái và chính sách của các nước đang phát triển lớn. Nghiên cứu quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở các nền kinh tế kế hoạch tập trung trước đây, vai trò và vị trí của chúng trong đời sống quốc tế. Nghiên cứu quá trình hội nhập của Việt Nam vào đời sống kinh tế và chính trị quốc tế, đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập WTO, APEC, ASEAN. b. Phương hướng đào tạo: Tổ chức đào tạo sau đại học về kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế như nhiệm vụ được giao. Mở rộng đào tạo sau đại học sang một số chuyên ngành khác như: Kinh tế chính trị, kinh tế phát triển, chính quốc tế... Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về kinh tế quốc tế do giáo sư và giảng viên nước ngoài đảm nhiệm. Đài tạo và đào tạo lại cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện theo chuẩn mực quốc tế. Phối hợp với các trường đại học và các cơ sở đào tạo khác tổ chức giảng dạy và biên soạn các giáo trình kinh tế - chính trị quốc tế và quan hệ quốc tế. c. Công tác thông tin, tạp chí và xuất bản: Xây dựng hệ thống bưu điện hiện tại phục vụ bạn đọc một cách thuận tiện và hiệu quả nhất. Toàn bộ thư viện chuyển sang hệ thống kho mở để người đọc có thể trực tiếp tra cứu và tìm kiếm tài liệu. Thực hiện tin học hoá công tác thông tin tư liệu thư viện: Xây dựng mạng thông tin cục bộ và nối mạng với các trung tâm thông tin trong cả nước, hoà với mạng Internet. Nâng cao chất lượng và hình thức của tạp chí tiếng Việt: “Những vấn đề kinh tế thế giới” và tạp chí tiếng Anh “Vietnam Economic Review”. Xuất bản các bản tin nhanh phục vụ cán bộ lãnh đạo mà nhu cầu các loại độc giả khác nhau. Xuất bản từ 2 đến 5 đầu sách mỗi năm, chú trọng một số xuất bản phẩm có tính chất công cụ: Từ điển, giáo trình, sách tra cứu về kinh tế và chính trị quốc tế. d. Phương hướng về tổ chức và đối ngoại: Kiện toàn và tổ chức của Viện theo chức năng mới, lập thêm một số phòng nghiên cứu về các lĩnh vực chuyên ngành. Tiếp tục củng cố quan hệ hợp tác khoa học với các viện và trường đại học ở nước ngoài. Thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế và các cơ quan nghiên cứu khoa học khác nhằm thực hiện các công trình nghiên cứu chung và trao đổi khoa học. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu kinh tế và nghiên cứu quốc tế ở trong nước, trong các hoạt động khoa học. 3. Các đề xuất. a. Cơ cấu tổ chức: Củng cố lại cơ cấu tổ chức, phân định rõ chức năng của các phòng ban cho hợp lý. b. Về đầu tư cơ sở vật chất: Xây dựng, sửa chữa, củng cố, hiện đại các cơ sở vật chất và các trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho việc nghiên cứu tối hơn như: Vi tính hoá, nối mạng, nâng cấp thư viện phòng học, nâng cấp cải tạo các phòng về diện tích ... c. Về đào tạo:. - Xây dựng các kế hoạch, chương trình dài hạn, hàng năm. - Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn lực trí tuệ và vật chất cho sự phát triển của Viện. - Cần có một chuẩn mực nhất định để làm căn cứ đánh giá cán bộ nghiên cứu trong Viện để kịp thời khuyến khích hay động viên, khen thưởng... - Chú trọng đào tạo định kỳ các cán bộ về ngoại ngữ, kiến thức chuyên môn, về tin học, xem xét khả năng để xắp xếp vị trí cho phù hợp... Kết luận Qua nghiên cứu trên ta thấy Viện kinh tế thế giới là một đơn vị nghiên cứu của Nhà nước, đứng đầu trong hoạt động nghiên cứu kinh tế. Sau quá trình hoạt động tuy không dài song Viện đã đạt được những kết quả đáng kể, đóng góp lớn vào sự nghiệp phát triển trung của đất nước. Đã thể hiện vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế thông qua việc hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao. Trong thời gian tới xu hướng của nước ta cũng như các nước là mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, vì vậy chức năng của Viện càng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như hoạt động kinh tế quốc tế và quan hệ đối ngoại. Nên việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện càng trở lên cấp thiết hơn. Lời cảm ơn Em xim cảm ơn Tiến sĩ Kim Ngọc (Giáo viên hướng dẫn thực tập tại Viện kinh tế thế giới), Thạc sĩ Ngộ Thị Tuyết Mai (Giáo viên hướng dẫn) và các thầy cô khác trong Viện đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này! Sinh viên : Nguyễn Hữu Toàn Lớp : KTQT - K39 Khoa : KT & KDQT Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC759.doc
Tài liệu liên quan