Trên đây là những nội dung khái quát về quá trình thành lập và hoạt độngquản lý của Vụ quản lý dự án đầu tư nước ngoài . Tuy nhiên, với bề dày thành tích của vụ càng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của vụ đối với công việc xây dựng và phát triển đất nước. Có thể nói trong những năm qua Vụ đã tiếp nhận và giải quyết nhiều công việc mang tính chiến lược cao, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà cấp trên đã giao cho. Đã đưa được nhiều dự án từ chỗ có thể đẫn tới giải thể thành những dự án có tính khả thi cao- với tư cách là những người hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện. Vì vậy càng khẳng định được rằng đây là một đơn vị không thể thiếu được của Bộ kế hoạch và đầu tư trong nền trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là nhờ sự đóng góp to lớn của toàn thể cán bộ, nhân viên trong vụ. Với kết quả đã đật được như trên, hy vọng trong những năm tới Vụ sẽ giải quyết tốt được nhiều dự án hơn nữa góp phần cho những dự án đi vào hoạt độngmột cách có hiệu quả cao đem lại luồng sinh khí mới cho nền kinh tế nước nhà để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
23 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới việc đầu tư phát triển để mở rộng sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết cho nền kinh tế sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá. Đưa đất nước bước sang một trang sử mới mở đầu cho sự nghiệp đầy rẫy những thành công trong phát triển kinh tế thị trường tiến tới là một nước công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nướcthực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết của trung ương Đảng” đưa đất nước ta phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước, tiến tới trở thành một nước dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”.
Để làm được điều đó có phần đóng góp to lớn của Bộ kế hoạch và đầu tư. Đây là cơ quan quản lí cao nhất của Chính phủ , được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lí,phát triển và thực hiện các dự án đầu tư, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự án trong và ngoài nước; đề xuất với Chính phủ những dự án mang tính chiến lược,quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
Là một bộ phận của Bộ kế hoạch và đầu tư, vụ quản lí dự án có nhiệm vụ giúp Bộ sẽ hoàn thành những kế hoạch, chủ trương chính sách mà nhà nước màd Chính phủ đã giao cho.Vụ quản lí dự án luôn đề ra những nhiệm vụlà
phấn đấu hoàn thành xuất sắc những công việc được giao. Ngoài ra còn phối hợp với các Bộ, các ban nghành có liên quan để thực hiện tốt những công việc của Chính phủ. Hàng năm, Vụ đã tiếp nhận hàng nghìn văn bản từ các doanh nghiệp và các bộ nghành liên quan đề nghị xử lí các vướng mắc của các doanh nghiệp. Đã ban hành nhiều văn bản và các báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài phục vụ cho các đồng chí lãnh đạo và các đơn vị có liên quan.
Có thể nói đây là mà Vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài đã đạt được. Đó là sự đóng góp to lớn, nỗ lực của toàn thể từng cán bộ trong vụ. Từ những
lãnh đạo của vụ đến các chuyên viên trong vụ đều luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ bằng cả tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn của mình. Xứng đáng là lá cờ đầu của Bộ kế hoạch và đầu tư trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
I. Tình hình hoạt động quản lí của Vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài
1.Quá trình hình thành và phát triển của Bộ
a. Quá trình hình thành
-Ngày 31/12/1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt nam dân chủ cộng hoà(VN DCCH) ra sắc lệnh số 78 thành lập Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết để soạn thảo kế hoạch thiết thực kiến thiết quốc gia về các nghành Kinh tế -tài chính -văn hoá -xã hội để đệ trình Chính phủ thông qua. Đây là tiền thân của hệ thống kế hoạch đất nước.
-Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước VN DCCH ra sắc lệnh số 68 thành lập ban Kinh tế Chính phủ thay cho Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết
-Ngày 8/10/1955 thành lập uỷ ban Kế hoạch quốc gia để thực hiện nhiệm vụ từng bước kế hoạch hoá việc khôi phục và phát triển Kinh tế –văn hoá -xã hội, tiến hành công tác thống kê, kiểm tra việc thực kế hoạch và từ đó hệ thống kế hoạch từ trung ương đến địa phương được thành lập gồm :
+Uỷ ban kế hoạch quốc gia
+Các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở trung ương
+Ban kế hoạch khu, tỉnh, huyện nằm trong Uỷ ban hành chính khu , tỉnh , huyện
-Ngày 21/10/ 1995 thực hiện Nghị quyết kỳ họp lần thứ 8 của quốc hội khoá IX sát nhập Uỷ ban kế hoạch nhà nước về hợp tác và đầu tư thành Bộ kế hoạch và đầu tư
b.Chức năng:
+Tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược , quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước
+Tham mưu về cơ chế chính sách quản lý kinh tế , quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước
+Giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển và hình thành của Bộ kế hoạch và đầu tư đặc biệt tính từ tháng 10/1955 được gọi là Uỷ ban kế hoạch nhà nước và từ tháng 11/1995 đến nay đã trải qua các thời kỳ làm kế hoạch
c. Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu:
+Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế –xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển Kinh tế –xã hội theo nghành, vùng lãnh thổ. Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam, đảm bảo sự cân đối giữa đầu tư trong và ngoài nước để trình Chính phủ quyết định
+Trình Chính phủ các dự án luật, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu xây dựng các quy chế và phương pháp kế hoạch hoá và hướng dẫn các bên nước ngoài, Việt nam trong việc đầu tư vào Việt nam và từ Việt nam đầu tư ra nước ngoài
+Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn đầu tư từ nước ngoài để xây dựng trình Chính Phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để phát triển Kinh tế-xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: giữa tích luỹ và tiêu dùng, tài chính tiền tệ , hàng hoá vật tư chủ yếu của nền kinh tế , xuất nhập khẩu , vốn cho xây dựng cơ bản. Phối hợp với Bộ tài chính trong việc phân bố kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước cho các Bộ, các địa phương để trình Chính phủ.
+Hướng dẫn các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch, kể cả kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài , phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước , nghành kinh tế và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.
+Hướng dẫn kiểm tra các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện kế hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội: các chương trình, chính sách của nhà nước đối việc đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt nam và của Việt nam ra nước ngoài. Điều hoà và phân phối việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực do Chính phủ giao, làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên.
+Làm chủ tịch các hội đồng cấp nhà nước: xét duyệt định mức kinh tế-kĩ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước, là cơ quan thường trực hội đồng thẩm định dự án đầu tư trong nước và nước ngoài là cơ quan đầu mối trong việc điều phối quản lý và sử dụng quản lý kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác liên doanh , liên kết của nước ngoài vào Việt nam và Việt nam ra nước ngoài; quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư .
+Trìnhthủ tướng CP quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ nhà nước
+Tổ chức nghiên cứu dự báo , thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế – xã hội trong nước và ngoài nước phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch .
+Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức thuộc bộ quản lí .
+Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế -xã hội, hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư.
- Cơ cấu tổ chức của bộ kế hoạch và đầu tư gồm:
+Các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiên chức năng nhà nước:
Vụ pháp luật đầu tư nước ngoài
Vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài
Vụ quản lí khu chế xuất và khu công nghiệp
Vụ đầu tư nước ngoài
Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân
Vụ kinh tế đối ngoại
Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ
Vụ doanh nghiệp
Vụ tài chính tiền tệ
Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vụ công nghiệp
Vụ thương mại và dịch vụ
Vụ cơ sở hạ tầng
Vụ lao động văn hoá xã hội
Vụ kế hoạch giáo dục, môi trường
Vụ quan hệ Lào và Campuchia
Vụ quốc phòng an ninh
Vụ tổ chức cán bộ
Văn phòng thẩm định dự án đầu tư
Văn phòng xét thầu quốc gia
Văn phòng bộ
Cơ quan đại diện phía nam
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ:
+Viện nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương
+Viện chiến lược phát triển
+Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền nam
+Trung tâm thông tin
+ Trường nghiệp vụ kế hoạch
+Báo đầu tư nước ngoài
Mỗi đơn vị đều có nhiệm vụ cụ thể nhất định để hình thành guồng máy hoạt động của bộ kế hoạch và đầu tư .Các đơn vị có sở kế hoạch đầu tư tỉnh thành phố, phòng kế hoạch đầu tư quận huyện .
2.Cơ cấu tổ chức và quy trình công tác của vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài:
Vụ quản lí dự án trước đây là thuộc uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư sau này là bộ kế hoạch và đầu tư. Vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài hoạt động theo QĐ số 96 BKH/TCCB ngày 29/4/1996 của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư để hoàn thành nhiệm vụ được giao của bộ đồng thời căn cứ thực tế hoạt động của vụ trong thời gian qua,vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài cụ thể hoá chức năng nhiệm vụvà tổ chức bộ máy của vụ trong quy chế hoạt động của vụ như sau.
a. Cơ cấu tổ chức của vụ:
*Căn cứ vào tính chất công việc, vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài được tổ chức thành 5 nhóm công tác:
-Nhóm theo dõi dự án
-Nhóm tổng hợp
-Nhóm nghiên cứu xây dựng chính sách
-Nhóm trung tâm hưóng dẫn và xử lí đầu tư trực tiếp nước ngoài
-Nhóm văn thư
Việc sắp xếp nhân sự của vụ vào các nhóm được vụ trưởng quyết định trên cơ sở nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ. Mỗi thành viên của vụ có thể tham gia vào một hoặc nhiều nhóm theo sự phân công của vụ trưởng.
*Lãnh đạo vụ gồm một vụ trưởng và các phó vụ trưởng giúp việc. Vụ trưởng vụ quản lý dự án đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo QĐ số 96 BKH/TCCB, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công việc trong vụ và phân công nghiên cứu cụ thể cho các phó vụ trưởng, từng chuyên viên và nhóm công tác trong vụ.
*Phó vụ trưởng giúp việc cho vụ trưởng, được phân công phụ trách một hoặc một số nhóm công tác cuả vụ để thực hiện các nhiệm vụ công tác có liên quan của vụ
b. Nhiệm vụ của các nhóm công tác công tác, các chuyên viên
-Nhóm theo dõi dự án:
+Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, thực hiện các dự án trong phạm vi theo dõi của từng người.
+Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các dự án của các địa phương.
+Tiếp nhận các công văn của các địa phương nơi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+Báo cáo tình hình của các dự án, tình hình triển khai các dự án cho lãnh đạo vụ, theo dõi chuyển biến của các dự án trong việc đi vào hoạt động, tình hình sản xuất sản phẩm, lãi lỗ.
-Nhóm tổng hợp:
+ Phân loại, thống kê những nội dung chính của các dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư như vốn, ngành, nước đầu tư, thời gian biểu triển khai dự án, ưu đãi...
+ Tiếp nhận các báo cáo về tình hình triển khai thực hiện các dự án của các doanh nghiệp có vốn đâù tư nước ngoài, sở kế hoạch và đầu tư địa phương để vào máy, tổng hợp và lưu trữ tình hình thực hiện của các dự án trong toàn quốc theo ngành, lãnh thổ, nước đầu tư và một số mặt hàng quan trọng.
+ Hàng tuần có báo cáo nhanh về tình hình điều chỉnh giấy phép trong tuần
+ Hàng tháng (vào ngày 20) có báo cáo nhanh về tình hình thực hiện các dự án đã được cấp giấy phép trong tháng.
+ Cung cấp thông tin đầy đủ, đúng hạn về tình hình thực hiện dự án cho lãnh đạo bộ, lãnh đạo vụ và các chuyên viên được vụ phân công viết báo cáo tổng hợp khi có yêu cầu. Việc cung cấp thông tin cho các đơn vị khác trong và ngoài bộ phải có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo vụ.
+ Được liên hệ trực tiếp với các doanh nghiệp khi cần thiết để nắm tình hình thực hiện và chuẩn xác lại các số liệu báo cáo thống kê.
+Hàng quý và 6 tháng(ngày 25 của tháng cuối) có báo cáo chi tiết tình hình thực của các dự án trong quý và 6 tháng về các chỉ tiêu chủ yếu về vốn, doanh thu, xuất nhập khẩu, nghĩa vụ tài chính, lao động.
+Chủ động chuẩn bị các báo cáo tháng, quý 6 tháng và hàng năm; dự đoán tình hình 6 tháng và năm sau.
Nhóm xây dựng chính sách:
+ Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp quy liên quan đến mảng chính sách được phân công theo dõi. Trên cơ sở thực tiễn quản lí hoạt động đầu tư nước ngoài kiến nghị việc điều hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, luật pháp, quy định của nhà nước cho phù hợp.
+ Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản pháp quy được phân công, tham mưu cho lãnh đạo vụ về các vấn đề pháp lí liên quan đến quản lí hoạt động đầu tư nước ngoài.
Nhóm trung tâm hướng dẫn và xử lí đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại QĐ số 123/1998/BKH-QĐ ngày 14/3/1998 của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư
Nhóm văn thư vụ:
+ Hàng ngày tiếp nhận hồ sơ, văn bản do văn phòng chuyển đến và trình lãnh đạo vụ.
+ Vào máy các văn bản đến và chuyển trực tiếp đến chuyên viên các văn bản theo sự phân công của lãnh đạo vụ.
+ Đối với hồ sơ do chuyên viên trình lãnh đạo vụ sau khi lãnh đạo vụ có ến, chuyển trực tiếp cho chuyên viên hoặc lãnh đạo bộ xem xét.
+ Làm báo cáo tuần và tháng về việc tiếp nhận và xử lĩ các văn bản của vụ. Kịp thời báo cáo lãnh đạo vụ về những trường hợp xử lí chậm, quá hạn.
+ Lưu trữ và bảo quản công văn đi, công văn đến, văn bản pháp qui của bộ một cách khoa học và ngăn lắp.
3. Quy trình công tác
a. Quy trình xử lí văn bản:
Các văn bản liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ gửi tới vụ quản lí dự án để xử lí khi đã đủ các thủ tục hành chính cụ thể là:
Văn bản đã qua văn phòng bộ, có dấu công văn đến của bộ kế hoạch và đầu tư.
Văn bản phải là bản chính đã được vụ trưởng cho ý kiến chỉ đạo. Trường hợp lãnh đạo bộ chỉ đạo trực tiếp xử lí văn bản, chuyên viên thực hiện phải báo cáo lại lãnh đạo vụ. Đối với các trường hợp khác cần xử lí gấp nhưng văn bản chưa hoàn tất thủ tục hành chính sẽ do vụ trưởng quyết định.
Văn thư vụ nhận văn bản từ văn phòng bộ, chuyển tới vụ trưởng trước 16h hàng ngày. Vụ trưởng cho ý kiến chỉ đạo, phân công chuyên viên xử lí, ngày phân công và chuyển lại cho văn thư vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau. Trước 12h cùng ngày, văn thư vụ phải chuyển văn bản tới các chuyên viên. Riêng văn bản “mật” phải được vào sổ theo dõi riêng.
Chuyên viên được phân công xử lí phải kí xác nhận đã nhận các văn bản từ văn thư vụ. Sau khi nhận văn bản, chuyên viên phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản văn bản.
Chuyên viên xử lí có trách nhiệm nghiên cứu và kiến nghị biện pháp giải quyết để trình Lãnh đạo Vụ và Lãnh đạo bộ. Với các kiến nghị thông thường, thời gian nghiên cứu trình lãnh đạo vụ không quá 4 ngày làm việc. Với các trường hợp phức tạp, thời gian nghiên cứu có thể lâu hơn nhưng không quá 7 ngày làm việc .
Mọi công văn đến cần xử lí đều phải được giải quyết bằng văn bản. Trường hợp hố sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc đang trong thời gian chờ ý kiến của các bộ chuyên ngành hay các đơn vị liên quan... cũng cần thông báo cho doanh nghiệp.
Trước khi trình vụ trưởng, dự thảo văn bản phải được phó vụ trưởng xem xét và kí trình thời gian phó vụ trưởng xem và kí trình không quá hai ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ trình.
Trước khi trình lãnh đạo bộ, dự thảo văn bản phải được vụ trưởng xem, kí trình và kí khoá đuôi. Trường hợp đi vắng, vụ trưởng uỷ quyền cho một phó vụ trưởng kí trình thay. Chuyên viên theo dõi hồ sơ cho đến khi hồ sơ được trả lại. Khi có sự chậm trễ bất thường, chuyên viên phải phối hợp với tổ thư kí lãnh đạo bộ để xác minh.
Sau khi lãnh đạo bộ có ý kiến chỉ đạo, văn thư vụ chuyển lại cho lãnh đạo vụ văn bản thuộc phạm vi vụ trưởng kí hoặc văn bản lãnh đạo bộ yêu cầu sửa. Lãnh đạo vụ kí các văn bản và chuyển lại cho văn thư để trả lại các chuyên viên .
Các chuyên viên có trách nhiệm chuyển các văn bản đã được kí duyệt sang cho văn thư bộ tối đa là trong vòng 4 tiếng từ khi nhận được hồ sơ trình đã kí duyệt.
Văn thư vụ có trách nhiệm vào máy, lưu chung lại vụ.
b. Quy trình đi công tác trong và ngoài nước:
* Đi công tác trong nước:
-Chuyên viên đi công tác ngoại tỉnh phải được sự đồng ý của vụ trưởng hoặc phó vụ trưởng phụ trách về địa điểm, nội dung và thời gian công tác. Phó vụ trưởng đi công tác ngoại tỉnh phải được sự đồng ý của vụ trưởng về nội dung công tác.
-Vụ trưởng đi công tác ngoại tỉnh phải được sự đồng ý của thứ trưởng phụ trách khối về nội dung và thời gian công tác.
-Sau khi đi công tác về phải có báo cáo trình lãnh đạo Bộ (đối với vụ trưởng) và Vụ trưởng(đối với phó vụ trưởng và chuyên viên)
* Đi công tác nước ngoài:
-Phó vụ trưởng, chuyên viên đi công tác nước ngoài do vụ trưởng cử và trình lãnh đạo Bộ xem xét và quyết định.
-Sau khi được vụ trưởng cử, người được cử đi công tác nước ngoài dự thảo văn bản của vụ trình Thứ trưởng phụ trách khối, trong đó nêu rõ nước được cử đi công tác, mục đích và nội dung chủ yếu đi, nhiệm vụ của người được cử đi công tác, chế độ tài chính, thời gian công tác ở nước ngoài và thời gian dự kiến đi và về.
-Sau khi được sự đồng ý của thứ trưởng phụ trách, chuyên viên dự thảo văn bản của Vụ gửi vụ tổ chức cán bộ đề nghị báo cáo lãnh đạo Bộ ra quyết định.
-Sau khi về nước một ngày, người được cử đi công tác phải tới Vụ làm việc. Trường hợp chưa thể đi làm, phải báo cáo vụ và phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ.
-Một tuần sau khi đi về nước, người được cử đi công tác nước ngoài phải nộp báo cáo bằng văn bản cho lãnh đạo Vụ.
-Trường hợp đi dự các khoá học có cấp chứng chỉ, người được cử đi công tác nước ngoài trình vụ báo cáo bằng văn bản nói trên và bản sao chứng chỉ đã được cấp.Báo cáo và bản sao chứng chỉ nói trên được lưu vào hồ sơ cá nhân do vụ quản lý.
-Vụ trưởng đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định căn cứ trên ý kiến đề xuất của Thứ trưởng phụ trách và thực hiện các quy định về chế độ báo cáo nhu đã nêu trên.
4. Chức năng và nhiệm vụ của vụ.
* Vụ quản lí dự án và đầu tư nước ngoài là đơn vị thuộc vụ kế hoạch đầu tư giúp bộ trưởng làm chức năng theo dõi và quản lí nhà nước về các dự án đầu tư nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép , với các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
Hướng dẫn triển khai thực hiện các dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư .
Theo dõi tình hình các chủ đầu tư thực hiện các quy định tại giấy phép đầu tư , các quy định của pháp luật ; kiến nghị các vấn đề nghiên cứu về chính sách và luật pháp đầu tư .
Phối hợp với các đơn vị , cơ quan liên quan kiến nghị việc điều chỉnh giấy phép đầu tư, cho phép chuyển nhượng vốn, kết thúc hoạt động, rút giấy phép và giải thể trước thời hạn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Làm đầu mối tổ chức kiểm tra hoạt động của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của bộ; theo dõi công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương về các mặt hoạt động của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Theo dõi và đánh giá hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế xã hội của các dự án nói riêng và hoạt động trực tiếp nươc ngoài nói chung.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư giao
* Vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên ; vụ có vụ trưởng và các phó vụ trưởng ; biên chế của vụ do bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư có quyết định riêng. Vụ có phân vụ tại cơ quan đại diện phía Nam do đồng chí vụ phó phụ trách để triển khai nhiệm vụ nhanh chóng kịp thời.
* Vụ trưởng vụ quản lí dự án đầu tư nước ngoài có trách nhiệm soạn thảo qui chế làm việc, quan hệ công tác với các đơn vị liên quan trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư quyết định.
II. Những kết quả đã đạt được và kế hoạch sắp tới.
1.Kết quả đạt được năm 2001
a. Quản lí dự án :
Đã tiếp nhận 5141 văn bản từ các doanh nghiệp và các bộ , ngành liên quan đề nghị xử lí vướng mắc của doanh nghiệp (tính đến ngày 10/12/2001).
Đã ban hành 2051 văn bản , trong đó có 712 giấy phép điều chỉnh (bao gồm 181 giấy phép đièu chỉnh tăng vốn, 268 giấy phép điều chỉnh ưu đãi thuế cho doanh nghiệp, 55 giấy phép điều chỉnh mục tiêu hoạt động, 53 giấy phép chuyển nhượng vốn, 41 giấy phép điều chỉnh thời hạn hoạt động của doanh nghiệp , 12 giấy phép điều chỉnh tỉ lệ xuất khẩu, 102 giấy phép mở chi nhánh, đổi tên công ty hoặc chủ đầu tư ).
Soạn thảo hơn 220 báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài phục vụ các đồng chí lãnh đạo và các đơn vị có liên quan.
Đã phối hợp với các địa phương như Hà nội , Hải phòng, Hải dương, TP Hồ chí minh, Đồng nai tổ chức rà soát tình hình triển khai của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài .
Tổ chức 10 đoàn công tác nắm tình hình hoạt động của các dự án, kết hợp xử lí tại chỗ các vướng mắc của doanh nghiệp.
Tổ chức nhiều cuộc họp với các bộ ngành để phối hợp thúc đẩy triển khai các dự án FDI và giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp, đặc biệt là các dự án lớn, quan trọng.
Tổ chức rà soát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI do bộ kế hoạch và đầu tư quản lí.
Nghiên cứu xây dựng ấn phẩm niên giám doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại VN.
Cải tiến và tăng cường công tác thu thập báo cáo thống kê của các doanh nghiệp FDI.
b. Phối hợp hoạt động nâng cao chất lượng quản lí đầu tư nước ngoài :
Đã tổ chức 5 cuộc họp chính thức (không kể 5 phiên họp trù bị và nhiều cuộc họp liên quan) giữa tổ chuyên gia liên bộ với nhóm sản xuất phân phối (M&D) để giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên quan đề ngân hàng , tài chính , lao động , đất đai, đấu thầu và phát triển cơ sở hạ tầng , cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Chủ trì tổ chức thành công hội thảo chia sẻ kinh nghiệm đầu tư tại Sinhgapore và đang làm đầu mối tổ chức 3 diễn đàn kinh tế Việt- Mỹ tại 3 thành phố lớn của Mỹ nhân chuyến thăm chính thức Mỹ của phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng.
Chủ trì tổ chức thành công diễn đàn doanh nghiệp trước thềm hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho VN tại Hà nội ngày 3/12/2001.
Chủ trì tổ chức cuộc toạ đàm giữa các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực bất động sản với lãnh đạo MPI và các bộ ngành liên quan.
Tổ chức hội thảo về nâng cao chất lượng báo cáo thống kê, thông tin về FDI với sự tham gia của đại diện các uỷ ban nhân dân, sở kế hoạch và đầu tư, cục thống kê các địa phương.
Phối hợp với Bộ quốc phòng, Bộ công nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức các cuộc toạ đàm về đầu tư nước ngoài trong việc nâng cao năng lực của các doanh nghiệp cơ khí thuộc Bộ quốc phòng, đầu tư nước ngoài trong công nghiệp, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Phối hợp với TP Hồ chí minh tổ chức cuộc gặp giữa lãnh đạo và các bộ , ngành liên quan với các doanh nghiệp FDI ở phía Nam.
c. Công tác xây dựng chính sách.
Soạn thảo và ban hành chỉ thị 03/2001/CT-BKH về việc tăng cường công tác báo cáo thống kê đầu tư nước ngoài.
Tham gia soạn thảo thông tư hướng dẫn đầu tư nước ngoài (đã ban hành ).
Tham gia soạn thảo quy chế cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (đã hoàn thành dự thảo trình Chính phủ), sửa đổi quy chế khu công nghiệp (đang làm ),sửa đổi quyết định 229 của Bộ KH&ĐT về danh mục sản phẩm xuất khẩu.
Góp ý dự thảo pháp lệnh đấu thầu, luật lao động, luật đất đai sửa đổi , quy chế quản lí đầu tư nước ngoài của Hà nội.
Tổng hợp phân tích các vướng mắc trong thực hiện thông tư 12/2000/TT-BKH (hướng dẫn hoạt động FDI) để đề xuất giải pháp xử lí .
d. Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học:
Hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (nâng cao hiệu quả quản lí Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài) và triển khai thực hiện tiếp đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về cải tiến công tác quản lí số liệu thống kê dự án FDI (đang triển khai ).
Phối hợp với viện kinh tế thế giới thực hiện nghiên cứu đề tài ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế.
Phối hợp với viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học công nghệ Bộ KHCNMT nghiên cứu đề tài (đầu tư nước ngoài tại các thị trường mới nổi ).
Tham gia đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ và xây dựng tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do ban tổ chức TƯ chủ trì .
Hai đồng chí thi đỗ nghiên cứu sinh tại học viện chính tri quốc gia Hồ chí minh, một đồng chí tốt nghiệp lớp cán bộ hành chính cao cấp, một đồng chí tốt nghiệp lớp chính trị cao cấp , một đồng chí theo học cao học kinh tế, hai đồng chí học đại học bằng hai, 5 đồng chí tham gia lớp lí luận chính trị cao cấp của bộ, 30 lượt tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về tin học , ngoại ngữ.
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp cho 20 lượt sinh viên các trường đại học Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Quản trị kinh doanh, Khoa học xã hội nhân văn...
Tham gia giảng dạy tại một số lớp nâng cao năng lực quản lí của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực FDI do các địa phương và các tổ chức , công ty tư vấn, luật tổ chức.
2.Chương trình công tác năm 2002:
Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng nhiệm vụ của vụ. Trước mắt, tập trung vào việc triển khai thuạc hiện Nghị quyết 09 của Chính phủ và chỉ thị 19của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư nước ngoài giai đoạn 2001-2005. Gồm một số công việc sau:
Xây dựng quy chế phối hợp quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài.
Rà soát và phối hợp với các Bộ, nghành liên quan thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc triển khai có hiệu qủa các dự án FDI, đặc biệt là các dự án lớn, quan trọng đã được cấp giấy phép từ lâu nhưng triển khai, triển khai quá chậm hoặc đang bị thua lỗ.
Tham gia chương trình hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài, trước hết là sửa đổi, bổ sung NĐ24/2000/NĐ-CP, sửa đổi thông tư 12/2000/TT-BKH, sửa đổi quy chế khu công nghiệp... và tham gia tích cực vào công tác rà soát các vướng mắc cản trở của hệ thống luật hiện hành đối với hoạt động FDI, loại bỏ các loại giấy phép con, các quy định không phù hợp.
Tổ chức các đợt làm việc với địa phương để nắm tình hình các dự án, thúc đẩy việc phối hợp quản lý FDI trên địa bàn.
Tổ chức kiểm tra một số doanh nghiệp FDI theo đúng quy định hiện hành và chức năng nhiệm vụ được giao .
Tích cực tham gia vào chương trìnhvận động xúc tiến đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI của Bộ, tiếp tục chuỗi diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm thành công đã thực hiện năm 2001 để thực hiện tại Đài Loan,Nhật Bản, Châu Âu.
Tổ chức kiểm tra nắm tình hình hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài , trước mắt tổ chức đợt công tác sang Lào đã được Bộ giao, để tổng kết xây dựng và hoàn thiện chinh sách đầu tư ra nước ngoài nhằm thúc đẩy hoạt đồng này.
Phối hợp triển khai thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Hoàn thiện đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng thông tin báo cáo thống kê FDI, phục vụ cho việc nắm tình hình hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài .
Hoàn thành đề tài nghiên cứu xây dựng ấn bản niên giám doanh nghiệp FDI.
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, tạo điều kiện để các chuyên viên vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn vừa tham gia các khoá đào tạo nâng cao kiến thức.
Phối hợp với sở KH&ĐT Hà nội tổ chức soạn thảo giáo trình và tổ chức 3 lớp đào tạo cán bộ đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Hà nội.
Tiếp tục thực hiện đề tài nghiên cứu, đề tài phối hợp với Viện kinh tế thế giới, Viện chiến lược Bộ KHCNMT đã được giao.
Chủ trì phối hợp với Bộ , nghành nghiên cứu các đề tài hoặc thực hiện các đề án chuyên nghành như:
+Nội địa hoá nghành ôtô, xe máy(do chính sách nội địa hoá không còn phù hợp)
+Đề án hạn chế nguy cơ chuyển đổi hình thức đầu tư từ kiên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+Đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của FDI và tác động của FDI đến sự tăng trưởng kinh tế nước ta.
+Đề án tăng cường năng lực quản lý của bộ máy nhà nước trong hoạt động FDI.
-Tiếp tục phối hợp với nhóm M&D tổ chức 6 cuộc họp xử lý các vấn đề liên quan, thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu tiến trình hội nhập quốc tế và yêu cầu của Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
-Nâng cao thêm một bước chất lượng chuyên môn, đặc biệt là công tác tổng hợp tình hình dự án theo nước đầu tư , theo từng chuyên nghành và địa phương, vùng lãnh thổ kịp thời phục vụ yêu cầu của các cấp lãnh đạo và cung cấp số liệu chính xáccho các cơ quan tham mưu kinh tế của Chính phủ.
-Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng chuyên viên, tổ chức đào tạo chương trình vi tính quản lý dự án cho chuyên viên trong vụ, nhằm mục tiêu mọi chuyên viên đều sử dụng thành thạo vi tính trong công tác quản lý dữ liệu đối với lĩnh vực được phân công.
III. Kết luận
Trên đây là những nội dung khái quát về quá trình thành lập và hoạt độngquản lý của Vụ quản lý dự án đầu tư nước ngoài . Tuy nhiên, với bề dày thành tích của vụ càng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của vụ đối với công việc xây dựng và phát triển đất nước. Có thể nói trong những năm qua Vụ đã tiếp nhận và giải quyết nhiều công việc mang tính chiến lược cao, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà cấp trên đã giao cho. Đã đưa được nhiều dự án từ chỗ có thể đẫn tới giải thể thành những dự án có tính khả thi cao- với tư cách là những người hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện. Vì vậy càng khẳng định được rằng đây là một đơn vị không thể thiếu được của Bộ kế hoạch và đầu tư trong nền trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là nhờ sự đóng góp to lớn của toàn thể cán bộ, nhân viên trong vụ. Với kết quả đã đật được như trên, hy vọng trong những năm tới Vụ sẽ giải quyết tốt được nhiều dự án hơn nữa góp phần cho những dự án đi vào hoạt độngmột cách có hiệu quả cao đem lại luồng sinh khí mới cho nền kinh tế nước nhà để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC826.doc