Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp 103

Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất thì số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm ngày càng lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều. Trong điều kiện đó, làm kế toán nguyên vật liệu bằng tay một cách thủ công sẽ không đạt hiệu quả cao, gây vất vả cho kế toán phần hành, thậm chí tính chính xác không đảm bảo. Hiện nay phòng kế toán ở Xí nghiệp được trang bị máy vi tính có cài đặt phần mềm kế toán NEW ACCOUN dùng cho công tác kế toán cả Xí nghiệp, có thể nói nhờ có phần mềm kế toán mà công việc ghi chép vào sổ sách của kế toán Xí nghiệp đã được gọn nhẹ đi rất nhiều. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp 103 với tinh thần mong muốn được tiếp xúc với thực tế qua đó học hỏi thêm kinh nghiệm thực tiễn trên cơ sở lý thuyết được bồi dưỡng ở nhà trường và tiếp xúc với tài liệu sổ sách của Xí nghiệp. Bản thân em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở Xí nghiệp. Tại Xí nghiệp phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất tồn vật tư thủ kho tiến hành ghi thẻ và chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu tuy nhiên khi nhận được thẻ thường kế toán phân loại và tập chung các phiếu trong cả tháng đến cuối tháng mới vào sổ. Khi thực hiện theo phương pháp này thì công việc thường dồn vào cuối tháng rất dễ nhầm lẫn trong khi đó đầu tháng lại nhàn rỗi. Vì vậy, theo em khi nhận được các chứng từ của thủ kho chuyển đến kế toán nên vào sổ chi tiết ngay tránh trường hợp thất lạc và trong trường hợp đột xuất khi yêu cầu của công tác quản lý đòi hỏi về một loại vật tư nào đó hoặc khi có kiểm kê bất thường sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời.

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp 103, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế tạo trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng và nguyên giá chính là giá mua được ghi trên hoá đơn tài chính. Cụ thể như trong năm 1999 Xí nghiệp mua máy trộn bê tông của Pháp với giá là 15.000.000 đồng. Căn cứ theo công thức ta có cách tính như sau : Mức khấu = 15.000.000 = 5.000.000 đồng hao năm 3 Mức khấu = 5.000.000 = 1.250.000 đồng hao quý 4 *Các tài sản cố định khác của Xí nghiệp cũng được tính tương tự. III - kế toán vốn bằng tiền và thanh toán Xí nghiệp 103 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty nên chỉ có tiền mặt tại quỹ còn tiền gửi ngân hàng không có. Báo cáo quỹ Quy trình hạch toán tiền mặt Tại Xí nghiệp 103. Sổ chi tiết TK 111 Chứng từ gốc phiếu thu, chi Sổ Nhật ký chung Ghi chú : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng : Hàng ngày kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ như : hoá đơn, giấy đề nghị tạm ứng, ... viết phiếu thu, phiếu chi. Trên phiếu thu, chi phải có đầy đủ các nội dung như ngày phát sinh nghiệp vụ kinh tế, lý do thu, chi đồng thời phải có đầy đủ chữ ký và sau đó toàn bộ chứng từ được chuyển cho thủ quỹ để thu chi tiền, sau khi đã thu chi tiền cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu chi lập báo cáo quỹ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt tại quỹ, thủ quỹ có trách nhiệm thường xuyên kiểm kê số tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán, nếu chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết. Kế toán vốn bằng tiền sau khi nhận được báo cáo quỹ ( kèm theo chứng từ gốc ) do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ theo trình tự phát sinh của các khoản thu chi quỹ tiền mặt rồi ghi vào sổ kế toán tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. Hàng ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung, đến cuối tháng kế toán vào sổ chi tiết TK 111 và báo cáo lên cấp trên. *Minh hoạ : Phiếu thu, phiếu chi và báo cáo quỹ trong tháng 5/ 2002 của Xí nghiệp. Công ty XD số 1 Phiếu thu Quyển số Mẫu số : 01- TT Xí nghiệp 103 Số : 2 QĐ số : 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 2 tháng 5 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ TK : 111 Họ tên người nộp tiền : Vũ Ngọc Minh Có : 141 Địa chỉ : Xí nghiệp 103 Lý do nộp : Nộp tiền vay mua vật tư CT : Hàng Hải GĐ2 Số tiền : 8.000.000 (viết bằng chữ) Tám triệu đồng chẵn. Kèm theo 01 Chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Tám triệu đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi : Tám triệu đồng chẵn. Công ty XD số 1 Phiếu chi Quyển số Mẫu số : 02- TT Xí nghiệp 103 Số : 1 QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 2 tháng 5 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ : 627,133 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Huấn Có : 111 Địa chỉ : Xí nghiệp 103 Lý do chi : Thanh toán tiền sửa chữa máy trắc đạc CT : Hàng Hải GĐ2 Số tiền : 1.100.000 (viết bằng chữ) : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo 01 Chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn. Báo cáo quỹ tiền mặt Ngày 02 tháng 05 năm 2002 Số hiệu phiếu Diễn giải TKĐƯ Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn quỹ đầu ngày 30.082.180 2 Minh nộp tiền vay mua vật CT Hàng Hải GĐ2 141 8.000.000 3 Công ty cấp tiền chi lương kỳII/4 CT Hàng Hải GĐ2 336 119.530.000 4 Công ty cấp tiền chi vặt CT Hàng Hải GĐ2 336 18.078.565 1 Huấn thanh toán tiền sửa chữa máy trắc đạc CT HH2 6277 133 1.100.000 2 Hào thanh toán tiền mua vật tư + chi vặt CT HH2 623, 621 627, 133 722.500 Tổng cộng 145.608.565 1.822.500 Tồn quỹ cuối ngày 173.868.245 Đã kiểm tra nhận đủ chứng từ. Kế toán Thủ quỹ * Cơ sở lập Báo cáo quỹ : Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để ghi, mỗi phiếu ghi 1 dòng theo thứ tự phiếu thu trước sau đó mới đến phiếu chi. * Phương pháp lập : - Cột số hiệu phiếu : ghi số phiếu thu và số phiếu chi. - Cột diễn giải : ghi các lý do thu chi. - Cột tài khoản đối ứng : ghi mã số các tài khoản đối ứng với tài khoản 111 - Cột số tiền : + Thu : ghi số tiền thu vào quỹ trong ngày. + Chi : ghi số tiền chi ra trong ngày. - Dòng tồn quỹ đầu ngày : ghi số dư cuối ngày trước chuyển sang. - Dòng tổng cộng : cộng số phát sinh trong ngày cả bên nợ và bên có. - Dòng tồn quỹ cuối ngày = Tồn quỹ đầu ngày + phát sinh tăng - phát sinh giảm * Tác dụng : Phản ánh được số tiền thu chi trong ngày và là căn cứ ghi vào sổ chi tiết tiền mặt. Xí nghiệp 103 Tài khoản 111 Tiền Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002 Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu tháng 58.886.580 C1 2/5/02 Huấn- Trả tiền sửa chữa máy trắc đạc + thuế GTGT CT HH2 627 133 1.067.000 33.000 T2 2/5/02 Minh- Nộp tiền vay mua vật tư CT HH2 141 8.000.000 ........ ... ... Cộng số phát sinh 257.195.865 315.808.211 Dư cuối tháng 274.234 * Cơ sở lập : Hàng ngày trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt kế toán lập sổ chi tiết TK 111 theo dõi cho tất cả các công trình. * Phương pháp ghi : - Cột số chứng từ : ghi số của phiếu thu và phiếu chi theo thứ tự thời gian. - Cột ngày chứng từ : ghi ngày của phiếu thu và phiếu chi. - Cột nội dung chứng từ : ghi các lý do thu tiền và chi tiền. - Cột TK đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 111 - Cột phát sinh nợ : ghi số tiền trên phiếu thu. - Cột phát sinh có : ghi số tiền trên phiếu chi. - Dòng dư đầu tháng : ghi số tiền tồn của tháng trước. - Dòng cộng số phát sinh : cộng phát sinh cả bên nợ và bên có. - Dư cuối tháng = Dư đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm * Tác dụng: Phản ánh chính xác số tiền thu chi trong tháng. Như đã trình bày ở trên Xí nghiệp 103 không có tài khoản tiền gửi ngân hàng ( TK 112 ) vì Xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1 nên khi cần sử dụng đến TK 112 thì Xí nghiệp phải thông qua Công ty. Khi đó kế toán sẽ định khoản như sau : Nợ TK 331, 133, 152, 153... Có TK 336 Cụ thể như trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp cắt séc trả tiền mua đinh, dây thép, que hàn tháng 4 năm 2002 của Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II với tổng số tiền là: 6.405.000 đồng. Kế toán định khoản : Nợ TK 331 : 6.100.000 Nợ TK 133 : 305.000 Có TK 336 : 6.405.000 Quy trình hạch toán tiền tạm ứng tại Xí nghiệp 103 Chứng từ thanh toán tạm ứng Sổ Nhật ký chung Phiếu chi tạm ứng Sổ chi tiết TK 141 Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Xí nghiệp 103 Tài khoản 141 Tạm ứng Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002 Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu tháng 1.110.948.347 T2 2/5/02 Minh-Nộp tiền vay mua vật tư CT HH2 111 8.000.000 C7 18/5/02 Giáp-Tạm ứng mua vật tư CT HH2 111 70.000.000 ........ ... ... Cộng số phát sinh 104.881.500 191.573.050 Dư cuối tháng 1.024.256.797 * Cơ sở lập Sổ chi tiết Tài khoản 141: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tạm ứng và giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 141 theo dõi từng người tạm ứng theo từng công trình. * Phương pháp ghi : - Cột số chứng từ : ghi số của phiếu thu và phiếu chi theo thứ tự thời gian. - Cột ngày chứng từ : ghi ngày của phiếu thu và phiếu chi. - Cột nội dung chứng từ : ghi các lý do thu tiền tạm ứng và chi tiền tạm ứng. - Cột TK đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 141. - Cột phát sinh nợ : ghi số tiền trên phiếu thu. - Cột phát sinh có : ghi số tiền trên phiếu chi. - Dòng dư đầu tháng : ghi số tiền tồn của tháng trước. - Dòng cộng số phát sinh : cộng phát sinh cả bên nợ và bên có. - Dòng dư cuối tháng = Dư đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm * Tác dụng : Dễ theo dõi số tiền đã tạm ứng và thu tiền tạm ứng trong tháng. IV- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm Để xây dựng một công trình hoàn thành hay hoàn thành một hạng mục công trình ( HMCT ) thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành công tác xây lắp hoàn thành cuả công trình, HMCT đó. Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá thành cho một loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để định giá bán. Nhưng ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành xây lắp mang tính cá biệt ở mỗi công trình, HMCT hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành bàn giao đều có một giá thành riêng. Hơn nữa nhận được thầu một công trình, HMCT thì rõ ràng là giá bán ( giá nhận thầu ) đã có trước khi thi công công trình. Như vậy giá bán có trước khi xác định giá thành thực tế của công trình đó. Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi, lỗ của công trình đó mà thôi. Quy trình hạch toán về tập hợp chi phí Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 Sổ Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 154 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Hàng tháng các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621), chi phí nhân công trực tiếp (622), chi phí sử dụng máy thi công (623), chi phí sản xuất chung (627). * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tính đúng, tính đủ, chính xác giá thành công trình xây dựng. Cụ thể trong tháng 5/2002 phân bổ chi phí NVL phục vụ cho thi công CT HH-GĐ2 Nợ TK 621 : 1.286.512.581 Có TK 152 : 1.286.512.581 Cuối tháng kết chuyển CPNVLTT Nợ TK 154 : 1.286.512.581 Có TK 621 : 1.286.512.581 * Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thi công. Cụ thể trong tháng 5/2002 phân bổ chi phí nhân công thi công trực tiếp CT HH-GĐ2 Nợ TK 622 : 138.588.000 Có TK 334 : 138.588.000 Cuối tháng kết chuyển CPNCTT Nợ TK 154 : 138.588.000 Có TK 622 : 138.588.000 * Theo chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp được Bộ Tài chính ký ban hành chính thức theo quyết định số 1864 QĐ/BTC này 16/12/1998. Xí nghiệp 103 mở thêm TK 623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng xe máy thi công. Hiện nay, chi phí trích vào TK 623 ở Xí nghiệp chủ yếu gồm có các chi phí vật liệu dùng cho máy thi công. Cụ thể trong tháng 5/2002 Xí nghiệp trích chi phí vật liệu dùng cho máy thi công ở CT HH- GĐ2 Nợ TK 623 : 5.909.396 Có TK 111 : 5.909.396 Cuối tháng kết chuyển CPNCTT Nợ TK 154 : 5.909.396 Có TK 623 : 5.909.396 * Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp 103 là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội xây lắp như : Tiền lương nhân viên quản lý đội thi công (6271), chi phí vật liệu (6272), chi phí dụng cụ sản xuất (6273), chi phí dịch vụ mua ngoài (6277), và chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội sản xuất (6278). Cụ thể trong tháng 5/2002 chi phí sản xuất chung ở CT HH - GĐ2 là : Chi phí nhân viên quản lý Nợ TK 6271 : 21.984.000 Có TK 334 : 21.984.000 Chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 6273 : 24.412.700 Có TK 142 : 24.412.700 Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 6277 : 71.316.715 Có TK 111 : 71.316.715 Cuối tháng kết chuyển CPSXC Nợ TK 154 : 117.713.415 Chi tiết CT HH - GĐ2 Có TK 627 : 117.713.415 Xí nghiệp 103 Sổ cái tài khoản 154 Tháng 5 năm 2002 Chứng từ Nội dung chứng từ TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày KC 31 Kết chuyển CPNVLTT CT HH-GĐ2 621 1.286.512.581 KC 31 Kết chuyển CPNCTT CT HH-GĐ2 622 138.588.000 KC 31 Kết chuyển CPSD máy CT HH-GĐ2 623 5.909.396 KC 31 Kết chuyển CPSXC CT HH-GĐ2 627 117.713.415 Cộng * Cơ sở lập sổ cái tài khoản 154 : Căn cứ vào sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 (chi tiết) để lập. * Phương pháp ghi : Cột chứng từ : + Số : ghi ( KC ) kết chuyển + Ngày : ghi ngày kết chuyển - Cột nội dung chứng từ : ghi nội dung kết chuyển - Cột tài khoản đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 154 - Cột phát sinh nợ và phát sinh có : ghi số tiền phát sinh. * Tác dụng : Dễ theo dõi và là cơ sở để ghi vào bảng tổng hợp CPSX. Công ty XD số 1 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp 103 Tháng 5 năm 2002 TT Tên công trình Tổng chi phí CPNVLTT CPNCTT CP máy CPSXC 1 TTTM HH-GĐ2 1.548.723.392 1.286.512.581 138.588.000 5.909.396 117.713.415 2 YAMAHA-GĐ4 385.490.666 315.870.998 44.862.000 2.147.140 22.610.528 3 TTVH Hà Tĩnh 30.940.441 4.552.100 3.200.000 548.520 22.639.821 Tổng cộng 1.965.154.499 1.606.935.679 186.650.000 8.605.056 162.963.764 Cuối quý căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, HMCT, kế toán tiến hành cộng luỹ kế các tháng được số liệu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý của từng công trình. Phương pháp tính giá thành mà Xí nghiệp 103 áp dụng đó là phương pháp tính trực tiếp. Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy hiện nay các công trình, HMCT thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần công trình lớn thì phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được chấp nhận thanh toán. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. * Công thức xác định Giá trị thực tế Giá trị thực tế của Giá trị thực tế của Giá trị của KLXL KLXL DD ĐK + KLXL PS trong kỳ dự toán dở dang Giá trị dự toán của Giá trị dự toán x của KL cuối kỳ KLXL hoàn thành + của KLXL XL DD bàn giao trong kỳ DD cuối kỳ cuối kỳ Trong tháng 5 năm 2002 các công trình của Xí nghiệp 103 đều chưa hoàn thành và đều dở dang. Do vậy ta có công thức tính như sau : Tổng giá trị = Chi phí NVL + Chi phí NC + Chi phí máy + Chi phí dở dang CK trực tiếp trực tiếp thi công SXC áp dụng vào công thức trên ta có tổng giá trị dở dang cuối tháng 5 năm 2002 của công trình Trung tâm thương mại Hàng Hải GĐ 2 là : 1.286.512.581 + 138.588.000 + 5.909.396 + 117.713.415 = 1.548.723.392 đồng. Vậy tổng giá trị dở dang cuối tháng 5 năm 2002 của công trình Hàng Hải GĐ2 là : 1.548.723.392 đồng. VI - Kế toán thành phẩm & tiêu thụ Trong hoạt động xây lắp việc tiêu thụ sản phẩm gọi là bàn giao công trình. Bàn giao công trình là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Qua công tác bàn giao công trình, doanh nghiệp xây lắp đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đồng thời thu được tiền bán sản phẩm để bù dắp chi phí sản xuất từ đó tính ra công trình lãi hay lỗ. Việc bàn giao công trình phải đảm bảo các quy định về nghiệm thu, bàn giao của Nhà nước và các điều kiện khác đã ghi trong Hợp đồng giao thầu. Việc hạch toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành được tiến hành theo từng công trình, hạng mục công trình. Quy trình hạch toán thành phẩm & tiêu thụ Biên bản nghiệm thu công trình Sổ TK 131 ( Phải thu của khách hàng ) Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Sổ Nhật ký chung Sổ TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh) Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu : Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành và chi phí tập hợp được cho từng công trình, HMCT hoàn thành kế toán tiến hành tính giá thành theo công thức sau : Giá thành thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế của KLXL hoàn = của KLXL dở + của KLXL phát thành bàn giao dang đầu kỳ sinh trong kỳ Trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp 103 không có công trình hoàn thành bàn giao nên không có số liệu minh hoạ. Nếu có công trình hoàn thành bàn giao kế toán áp dụng theo công thức tính trên để tính. Sau khi đã tính ra số liệu, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 632 Có TK 154 Mặt khác, khi nhận thầu xây dựng phải thực hiện việc bảo hành xây lắp công trình. Số tiền bảo hành và thời hạn bảo hành được ghi trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp. Thời hạn bảo hành xây lắp tính từ ngày doanh nghiệp xây lắp kết thúc hoạt động xây dựng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư cho đến khi hết thời hạn quy định. Mức tiền bảo hành tính theo tỷ lệ % của giá trị thanh lý hợp đồng nhận thầu xây lắp. Phần III : Chuyên đề đi sâu Kế toán nhập vật liệu công cụ dụng cụ và phân bổ chi phí vật liệu * Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp 103 Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là yếu tố vật chất cấu thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Về mặt hiên vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất trong quá trình sản xuất, vật liệu được dùng toàn bộ, không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Vì vậy vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Vật liệu có đảm bảo được chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu ở Xí nghiệp 103 được phân thành các loại sau : + Nguyên vật liệu chính : đây là đối tượng lao động chủ yếu của Xí nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm bao gồm : gạch, cát, xi măng, đinh các loại, đá đổ bê tông, que hàn, sắt thép... + Vật liệu phụ bao gồm : cốp pha, dây thừng, cáp thép... Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động có giá trị thấp hoặc thời gian sử dụng ngắn không đủ điều kiện để xếp vào TSCĐ. Công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp 103 bao gồm : máy cắt f 125, bảo hộ lao động ... Xí nghiệp 103 áp dụng hệ thống tài khoản dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính ngày 23/12/1996. Các tài khoản Xí nghiệp sử dụng trong công tác vật liệu bao gồm : TK 152 - Nguyên vật liệu TK 153 : Công cụ dụng cụ TK 111 : Tiền mặt TK 336 : Phải trả nội bộ. TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ. TK 331 : Phải trả người bán TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 623 : Chi phí sử dụng máy móc thi công TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 632 : Giá vốn hàng hoá Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu tại Xí nghiệp Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ chi tiết TK 152 Bảng LK nhập Bảng LK xuất Bảng TH nhập Bảng TH xuất Bảng tổng hợp N - X - T Sổ Nhật ký chung Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng, địa điểm phát sinh ở nhiều nơi khác nhau. Để tạo điều kiện trong quá trình sản xuất thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém nên Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ở ngay từng công trình. * Thủ tục nhập kho vật tư : Vật liệu mà Xí nghiệp 103 sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu mua ngoài được kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán. Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho, giá thực tế vật liệu gồm có : giá mua đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng kinh tế về cung cấp vật tư bao gồm cả chi phí vận chuyển ( nếu có ). Theo chế độ kế toán quy định tất cả vật liệu mua vào khi về đến Xí nghiệp đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho. Sau khi kiểm tra nếu đồng ý cho nhập kho, thủ kho phải xem xét số vật liệu, CCDC nhập đó có đúng chủng loại, quy cách vật liệu, số lượng, phẩm chất ghi trên hoá đơn với thực tế thì mới tiến hành ghi thẻ kho và các chứng từ có liên quan. Căn cứ vào hàng hoá, vật tư mua về nhập vào kho thủ kho viết phiếu nhập kho vật liệu, CCDC phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Liên 1, liên 2 sau khi thủ kho vào thẻ kho được chuyển lên cho kế toán để kẹp cùng bảng liệt kê nhập vật tư và sổ tổng hợp TK 331 theo dõi cho toàn công trình. Liên 3 : Giao cho khách hàng để thanh toán. Cụ thể trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp 103 mua dây thép, que hàn, đinh của Cửa hàng Lương thực thực phẩm Hoàn Kiếm II. Minh họa : Hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho. Mẫu 01 - GTKT- 3LL Hoá đơn ( GTGT ) Liên 2 ( giao cho khách hàng ) Ký hiệu : AA/98 Ngày 7 tháng 5 năm 2002 Số : Đơn vị bán hàng : Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II Địa chỉ : 33 Mã Mây - HN Số tài khoản : Điên thoại : Mã số : 0101118079002 Họ và tên người mua : Trần Văn Giáp Đơn vị : Xí nghiệp 103 Địa chỉ : 59 Quang Trung Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Séc Mã số : 0100105782 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dây thép buộc 1 ly kg 500 5.800 2.900.000 2 Que hàn f 3+4 kg 260 7.200 1.872.000 3 Đinh 5 cm kg 50 5.200 260.000 4 Đinh 7 cm kg 200 4.900 980.000 Cộng thành tiền 6.012.000 Thuế GTGT 5 % 300.600 Tổng cộng tiền thanh toán 6.312.600 Số tiền bằng chữ : Sáu triệu ba trăm mười hai ngàn sáu trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên ) + Hoá đơn do người bán lập ghi rõ số lượng từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền ( cả thuế GTGT ) mà Xí nghiệp phải trả cho người bán. + Tác dụng : Hoá đơn là căn cứ để lập các chứng từ thanh toán tiền hàng sau khi nhận hàng bên mua phải ký vào hoá đơn cùng với chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Công ty XD số 1 Mẫu số 01 - VT Xí nghiệp 103 Phiếu nhập kho QĐ số : 1141 TC/CĐKT Ngày 7 tháng 5 năm 2002 ngày 1-11-1995 của BTC Họ tên người giao hàng : Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II Số : 9 Theo .... Số ... ngày ... tháng ... năm 200... của ... Nợ : 152 Nhập tại kho : CT Hàng Hải Có : 331 STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Dây thép 1 ly kg 500 500 5.800 2.900.000 2 Que hàn f 3+4 kg 260 260 7.200 1.872.000 3 Đinh 5 cm kg 50 50 5.200 260.000 4 Đinh 7 cm kg 200 200 4.900 980.000 Cộng 6.012.000 ( Viết bằng chữ ) : Sáu triệu không trăm mười hai ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 7 tháng 5 năm 2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ khoKế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Tác dụng : Phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn thành, là căn cứ ghi vào thẻ kho và bảng liệt kê nhập vật tư cũng như sổ chi tiết và sổ số dư ( nếu cuối tháng còn tồn ). Trường hợp vật liệu thừa so với hoá đơn thì thủ kho, nhân viên phòng vật tư và đại diên bên bán cùng nhau đến tiến hành giải quyết. Thông thường số thừa Xí nghiệp sẽ mua lại hết sau khi đã tiến hành thoả thuận xong. Trường hợp thiếu hụt thì thanh toán theo số thực nhập. Nếu vật liệu được nhà cung cấp đưa vào tận kho của Xí nghiệp thì các trường hợp hao hụt hầu như là ít xảy ra. Trong sản xuất nhiều khi không tránh khỏi thiếu vật liệu đột xuất. Khi đó nhân viên các đội chủ động đề nghị xin tạm ứng tiền mặt tìm mua vật liệu về cho các tổ sản xuất để đảm bảo tiến độ sản xuất. Trong trường hợp này, thủ kho có trách nhiệm kiểm nhận số vật liệu nêu trên và cán bộ vật tư đồng thời viết phiếu nhập kho và phiếu xuất như đối với vật liệu Xí nghiệp mua ngoài nhập kho. Nếu có hao hụt thì tuỳ theo quy định cụ thể của Xí nghiệp để quy trách nhiệm một cách hợp lý. * Thủ tục xuất kho vật tư : Trong các Công ty thuộc ngành xây dựng thì vật liệu xuất kho chủ yếu cho việc xây dựng các công trình, hạng mục công trình, quản lý và phục vụ cho quá trình thi công công trình đó mà vật liệu là yếu tố cấu thành nên giá trị công trình. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, ở Xí nghiệp 103 khi xuất kho vật liệu với mục đích gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ quy định như phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập và người phụ trách bộ phận xin lĩnh ký vào phiếu trước khi đưa xuống kho lĩnh. Căn cứ vào phiếu xuất kho được duyệt bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật liệu. Khi giao vật liệu thủ kho và người nhận ký xác nhận về số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho có giá trị được sử dụng làm căn cứ ghi vào thẻ, phiếu xuất kho được lập thành 2 liên : Liên 1 : Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán chi tiết vật liệu. Liên 2 : Giao cho người lĩnh vật tư. Như vậy tuỳ theo mục đích sử dụng, kế toán vật liệu cuối tháng căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Số vật liệu xuất trong kỳ được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Giá thực tế Giá thực tế vật Giá thực tế vật liệu vật liệu = liệu tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ xuất kho Số vật liệu + Số vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Từ công thức tính, căn cứ vào lượng tồn kho và thực nhập trong tháng ta có lượng xuất của dây thép, que hàn trong tháng 5 năm 2002 như sau : - Tồn kho của dây thép 1 ly tháng 5 năm 2002 là : về lượng là 232 kg, thành tiền là 1.345.600 đồng. - Nhập dây thép 1 ly trong tháng 5 năm 2002 là : về lượng là 500 kg, thành tiền là 2.900.000 đồng. Vậy giá trị thực tế của dây thép xuất trong tháng 5 năm 2002 là : 1.345.600 + 2.900.000 = 4.245.600 = 5.800 đồng. 232 + 500 732 Theo như phiếu xuất số 5 có lượng xuất là 180 kg thì số tiền sẽ là : 5.800 x 180 = 1.044.000 đồng. * Các vật liệu khác cũng được tính tương tự. Công ty XD số 1 Mẫu số 02 - VT Xí nghiệp 103 Phiếu xuất kho QĐ số : 1141 TC/CĐKT Ngày 7 tháng 5 năm 2002 ngày 1-11-1995 của BTC Họ tên người nhận: Tổ Minh Số : 5 Địa chỉ : Xí nghiệp 103 Nợ : 621 Lý do xuất : Dùng vào việc thi công CT HH - GĐ2 Có : 152 Xuất tại kho : CT Hàng Hải STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Dây thép 1 ly kg 180 180 5.800 1.044.000 2 Que hàn f 3+4 kg 45 45 7.200 324.000 Cộng 1.368.000 ( Viết bằng chữ ) : Một triệu ba trăm sáu mươi tám ngàn đồng chẵn. Xuất ngày 7 tháng 5 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) Khi nhận được phiếu xuất vật liệu, thủ kho vào thẻ, cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra thẻ với phiếu nhập, phiếu xuất. Nếu chênh lệch thì kế toán cũng như thủ kho tiến hành kiểm tra lại chứng từ gốc và điều chỉnh lại cho phù hợp. * Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu như sau : + ở kho : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào cột số lượng các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho, mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Thẻ kho do thủ kho ghi, thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu có một hoặc một số tờ, căn cứ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh.Để đảm bảo tính chính xác của vật liệu, CCDC tồn kho theo chế độ, hàng tháng kế toán cùng thủ kho phải đối chiếu số vật liệu tồn kho thực tế và số lượng tồn kho trên các thẻ kho. + Tại phòng kế toán: Cuối tháng sau khi nhận được các chứng từ do các thủ kho đưa lên, kế toán sẽ tập hợp, lưu trữ chúng theo từng kho, từng tháng theo thứ tự từ nhập rồi mới đến xuất. Từ đó, kế toán đưa số liệu vào máy theo từng chứng từ, ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào thẻ, kế toán tiến hành kiểm tra thẻ tính ra tổng nhập và tổng số xuất và tồn kho của từng loại vật liệu. Chứng từ nhập xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào sổ kế toán chi tiết TK 152. Đơn vị : XN 103 Mẫu số 06 - VT Tên kho : CT Hàng Hải Thẻ Kho QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày lập thẻ 7 tháng 5 năm 2002 Ngày 1- 11 - 1995 Tờ số : 1 của Bộ Tài chính Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Dây thép 1 ly Đơn vị tính : Kg Mã số : TT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký x.n của k.t SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D 1 2 3 4 Dư đầu tháng 5 năm 2002 232 1 9 7/5 Nhập của cửa hàng LTTP HKII CT HH2 500 732 2 5 7/5 Xuất cho Tổ Minh phục vụ thi công CT HH2 180 552 3 14 10/5 Xuất cho Tổ Đềm phục vụ thi công CT HH2 208 344 4 15 11/5 Xuất cho Tổ Minh phục vụ thi công CT HH2 249 95 Cộng tháng 5 năm 2002 500 637 95 * Cơ sở lập thẻ kho: Căn cứ vào lượng nhập kho và xuất kho để ghi vào thẻ kho theo số lượng thực nhập, thực xuất và tồn kho của mỗi tháng. * Phương pháp ghi : + Cột A : ghi số thứ tự của các phiếu theo tháng. + Cột B : ghi số phiếu nhập, phiếu xuất. + Cột C : ghi ngày tháng của phiếu nhập, phiếu xuất. + Cột D : ghi nội dung của phiếu nhập và phiếu xuất. + Cột 1, 2 , 3 : ghi số lượng thực nhập, thực xuất và tồn kho. + Cột 4 : sau khi kế toán đối chiếu với số liệu của sổ chi tiết các TK 152, 153 nếu thấy đúng với số liệu trên sổ thì ký xác nhận. + Dòng dư đầu tháng : ghi lượng tồn của tháng trước. + Dòng cộng cuối tháng : cộng dồn các lượng nhập, lượng xuất và tồn cuối tháng. * Tác dụng : Dễ theo dõi lượng nhập, xuất, tồn trong tháng. Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho và xuất kho để lập bảng liệt kê nhập vật tư và xuất vật tư. Cụ thể trong tháng 5 năm 2002 căn cứ vào các phiếu nhập kế toán lập bảng liệt kê nhập vật tư như sau : Công ty XD số 1 Liệt kê nhập vật tư Xí nghiệp 103 Tháng 5 năm 2002 Kho : TTTM Hàng Hải GĐ2 TT Tên vật tư Đơn vị Tổng số Nhập các nguồn DC NB Lượng Tiền TK 111 141 TK 331 336 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I TK 152 2 Cát vàng m3 10 409.090 409.090 9 Đinh 5 cm Kg 50 260.000 260.000 9 Đinh 7cm Kg 100 490.000 490.000 19 Đinh 7cm Kg 100 490.000 490.000 Cộng đinh các loại 250 1.240.000 1.240.000 9 Dây thép 1 ly Kg 500 2.900.000 2.900.000 1 Vật liệu khác đồng 102.453.120 102.453.120 ... ... ... ... ... ... ... CộngVL khác: 356.142.788 2.815.076 353.327.712 9 Que hàn f 3+4 Kg 60 432.000 432.000 19 Que hàn f 3+4 Kg 200 1.440.000 1.440.000 Cộng que hàn 260 1.872.000 1.872.000 13 Thép f10 Kg 10.431 46.981.224 46.981.224 21 Thép f10 Kg 13.261 59.727.544 59.727.544 Cộng thép f10 23.692 106.708.768 106.708.768 10 Thép f14 Kg 12.076 55.199.396 55.199.396 7 Thép f 18 Kg 4.703 20.735.527 20.735.527 7 Thép f 18 Kg 4.703 20.735.527 20.735.527 Cộng thép f 18 15.232 67.663.280 67.663.280 Cộng thép tròn: 51.000 229.571.444 229.571.444 12 Xi măng Kg 4.000 2.690.908 2.690.908 CộngTK152 594.826.230 2.815.076 592.011.154 ' II TK 153 : 8 ATLD đồng 840.000 840.000 23 BHLD đồng 1.170.000 1.170.000 16 DCSX đồng 737.200 737.200 22 DCSX đồng 582.000 582.000 Cộng TK 153: 3.329.200 2.159.200 1.170.000 * Phương pháp ghi : + Cột 1 : ghi số phiếu nhập trong tháng. + Cột 2 : ghi tên của vật tư nhập trong tháng theo từng phiếu nhập. + Cột 3 : ghi đơn vị tính của loại vật tư nhập trong tháng theo từng phiếu nhập. + Cột 4 : ghi lượng nhập của vật tư nhập trong tháng theo từng phiếu nhập. + Cột 5 : ghi số tiền của vật tư nhập trong tháng theo từng phiếu nhập. + Cột 6,7,8,9 : ghi số tiền đối ứng với tài khoản 152, 153 theo định khoản đã ghi trên từng phiếu nhập. * Tác dụng : Dễ theo dõi lượng nhập vật tư, số tiền nhập vật tư của từng tháng và là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp nhập vật tư và bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn vật tư. Xí nghiệp 103 Bảng tổng hợp nhập vật tư Tháng 5 năm 2002 TT Tên kho ĐV Tổng cộng nhập Nhập các nguồn TK 111 TK141 TK 331 TK 336 TK152 1 Hàng Hải GĐ2 đồng 594.826.230 2.815.076 592.011.154 2 TTVH Hà Tĩnh đồng 4.428.600 4.428.600 3 YAMAHA GĐ4 đồng 251.091.509 32.200.000 213.345.209 200.500 Cộng TK 152 850.346.339 2.815.076 32.200.000 809.784.963 200.500 TK153 1 Hàng Hải GĐ2 đồng 3.329.200 2.159200 1.170.000 2 TTVH Hà Tĩnh đồng 0 3 YAMAHA GĐ4 đồng 533.500 533.500 Cộng TK 153 3.862.700 2.692.700 1.170.000 Lập biểu ngày 31 tháng 5 năm 2002 Kế toán PT kế toán Giám đốc xí nghiệp * Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng liệt kê nhập vật tư. * Phương pháp ghi : + Cột TT : ghi số thứ tự của các kho trong Xí nghiệp + Cột Tên kho : ghi tên của các kho trong Xí nghiệp + Cột ĐV : ghi đơn vị tính. + Cột Tổng cộng nhập = TK 111 + TK 141 + TK 331 + TK 336 + Cột các đối tượng sử dụng : ghi các TK đối ứng với TK 152 * Tác dụng : Dễ theo dõi được tổng số tiền nhập vật tư của tất cả các kho trong Xí nghiệp. Căn cứ vào các phiếu xuất vật tư của tháng 5 năm 2002 có bảng liệt kê xuất vật tư: Công ty XD số 1 Liệt kê xuất vật tư Xí nghiệp 103 Tháng 5 năm 2002 Kho : TTTM Hàng Hải GĐ2 tt tên vật tư đơn vị tổng số các đối tượng sử dụng lượng tiền tk621 tk627 tk142 tk152 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I tk152 2 Cát vàng m3 2.20 90,000 90,000 3 Cát vàng m3 4.40 180,000 180,000 8 Cát vàng m3 1.60 65,454 65,454 7 Cát vàng m3 1.80 73,636 73,636 Cộng cát vàng: 10.00 409,090 409,090 8 Đinh 5 cm 50 260,000 260,000 7 Đinh 7 cm 220 1,078,000 1,078,000 Cộng nhóm đinh 270 1,338,000 1,338,000 5 Dây thép 1 ly Kg 180 1,044,000 1,044,000 14 Dây thép 1 ly Kg 208 1,206,400 1,206,400 15 Dây thép 1 ly Kg 249 1,444,200 1,444,200 Cộng dây thép 637 3,694,600 3,694,600 6 Vật liệu khác Đồng 1,368,484 1,368,484 ... ... ... .... ... .... Cộng VL khác 195,282,925 195,282,925 5 Que hàn f 3 + 4 Kg 45 324,000 324,000 ... ... .... ... ... ... Cộng que hàn 410 2,952,000 2,952,000 4 Thép f10 Kg 5,000 22,520,000 22,520,000 16 Thép f10 Kg 5,692 25,636,768 25,636,768 17 Thép f10 Kg 10,000 45,040,000 45,040,000 Cộng thép f10 20,692 93,196,768 93,196,768 ... ... ... ... ... ... Cộng thép f14 35,076 154,377,371 154,377,371 ... ... ... ... ... ... Cộng thép f18 13,232 58,749,280 58,749,280 ... ... ... ... ... ... Cộng thép f25 5,000 22,177,568 22,177,568 ... ... ... ... ... ... Cộng thép f30 17,000 75,998,151 75,998,151 Cộng thép tròn 91,000 404,499,138 404,499,138 2 Xi măng Kg 770 518,000 518,000 ... ... ... ... ... ... Cộng xi măng 3,546 2,380,637 2,380,637 Cộng TK 152 610,556,390 610,556,390 II tk153 1 ATLĐ đồng 840.000 840.000 2 DCSX đồng 737.200 737.200 Cộng TK 153 1.577.200 1.577.200 * Phương pháp ghi : + Cột 1 : ghi số phiếu xuất trong tháng. + Cột 2 : ghi tên của vật tư xuất trong tháng theo từng phiếu xuất. + Cột 3 : ghi đơn vị tính của loại vật tư xuất trong tháng theo từng phiếu xuất. + Cột 4 : ghi lượng nhập của vật tư xuất trong tháng theo từng phiếu xuất. + Cột 5 : ghi số tiền của vật tư xuất trong tháng theo từng phiếu xuất. + Cột 6,7,8,9 : ghi số tiền đối ứng với tài khoản 152, 153 theo định khoản đã ghi trên từng phiếu xuất. * Tác dụng : Dễ theo dõi lượng xuất vật tư, số tiền xuất vật tư của từng tháng và là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp xuất vật tư và bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn vật tư. Xí nghiệp 103 Bảng tổng hợp xuất vật tư Tháng 5 năm 2002 TT Tên kho ĐV Tổng cộng xuất Các đối tượng sử dụng TK 621 TK 142 TK 627 TK 152 TK152 1 Hàng Hải GĐ2 đồng 610.556.390 610.556.390 2 TTVH Hà Tĩnh đồng 4.428.600 4.428.600 3 YAMAHAGĐ4 đồng 320.790.618 306.133.639 14.656.979 Cộng TK 152 935.775.608 921.118.629 14.656.979 TK153 1 Hàng Hải GĐ2 đồng 1.577.200 1.577.200 2 TTVH Hà Tĩnh đồng 0 3 YAMAHAGĐ4 đồng 533.500 533.500 Cộng TK 153 2.110.700 533.500 1.577.200 Lập biểu ngày 31 tháng 5 năm 2002 Kế toán PT kế toán Giám đốc xí nghiệp * Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng liệt kê xuất vật tư. * Phương pháp ghi : + Cột TT : ghi số thứ tự của các kho trong Xí nghiệp + Cột Tên kho : ghi tên của các kho trong Xí nghiệp + Cột ĐV : ghi đơn vị tính. + Cột Tổng cộng xuất = TK 621 + TK 142 + TK 627 + TK 152 + Cột các đối tượng sử dụng : ghi các TK đối ứng với TK 152 * Tác dụng : Dễ theo dõi được tổng số tiền xuất vật tư của tất cả các kho trong Xí nghiệp. Xí nghiệp 103 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư Tháng 5 năm 2002 TT TÊN KHO ĐV SD ĐK NHậP TRONG Kỳ XUấT TRONG Kỳ SDCK TK 152 1 TTTM Hàng Hải đồng 388.559.075 594.826.230 610.556.390 37..282.915 2 TTVH Hà Tĩnh đồng 0 4.428.600 4.428.600 0 3 YAMAHA GĐ4 đồng 111.248.336 251.091.509 320.790.618 41.549.227 Cộng TK 152 499.807.411 850.346.339 935.775.608 414.378.142 TK 153 1 TTTM Hàng Hải đồng 527.260 3.329.200 1.577.200 2.279.260 2 TTVH Hà Tĩnh đồng 0 3 YAMAHA GĐ4 đồng 0 533.500 533.500 0 Cộng TK 153 527.260 3.862.700 2.110.700 2.279.260 Lập biểu ngày 31 tháng 5 năm 2002 Kế toán PT kế toán Giám đốc xí nghiệp * Cơ sở lập : Căn cứ vào các bảng liệt kê nhập vật tư và liệt kê xuất vật tư. *Phương pháp ghi : Cột TT : ghi số thứ tự của các kho của Xí nghiệp. Cột tên kho : ghi tên của các kho trong xí nghiệp. Cột SD ĐK : ghi số dư của tháng trước chuyển sang. Cột nhập trong kỳ : ghi tổng lượng nhập ở bảng liệt kê nhập vật tư. Cột xuất trong kỳ : ghi tổng lượng xuất ở bảng liệt kê xuất vật tư. Cột SDCK = SD ĐK + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ * Tác dụng : Dễ theo dõi được tổng số tiền của toàn Xí nghiệp khi mua vật tư, xuất vật tư và còn tồn trong tháng. * Căn cứ vào các bảng liệt kê nhập vật tư, xuất vật tư có sổ chi tiết TK 152 Xí nghiệp 103 Tài khoản 152 Kho : TTTM Hàng Hải Từ ngày : 01/05/2002 đến ngày : 31/05/2002 TT Tên vật tư ĐV Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Cát vàng m3 10 409.090 10 409.090 2 Đinh các loại kg 20 98.000 250 1.240.000 270 1.338.000 3 Dây thép c/l kg 232 1.345.600 500 2.900.000 637 3.694.600 95 551.000 4 Vật liệu khác đ 15 165.888.412 7 356.142.788 1 195.282.925 21 326.748.275 5 Que hàn c/l kg 150 1.080.000 260 1.872.000 410 2.952.000 6 Thép tròn c/l kg 50.000 219.912.426 51.000 229.571.444 91.000 404.499.138 10.000 44.984.732 7 Xi măng kg 356 234.637 4.000 2.690.908 3.546 2.380.637 810 544.908 Cộng 388.559.075 594.826.230 610.556.390 372.828.915 * Phương pháp ghi: Cột tồn đầu kỳ : Căn cứ vào tồn cuối kỳ của tháng trước trong sổ TK 152 để ghi vào các cột tương ứng. Cột nhập trong kỳ : Căn cứ vào bảng liệt kê nhập vật tư lấy ở cột tổng sổ để ghi và các cột tương ứng. Cột xuất trong kỳ : Căn cứ vào bảng liệt kê xuất vật tư lấy ở cột tổng sổ để ghi và các cột tương ứng. Cột tồn cuối kỳ = Cột tồn đầu kỳ + Cột nhập trong kỳ - Cột xuất trong kỳ *Tác dụng : Dễ theo dõi được tổng lượng nhập, xuất,tồn cũng như số tiền các loại vật liệu vào cuối mỗi tháng. Tài khoản 331 Kho : TTTM Hàng Hải GĐ2 Tháng 5 năm 2002 chứng từ nội dung nợ có nt tk số dư đầu tháng: 5,008,867,855 Nhập VL của cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II 6,012,000 7/5 152 Dây thép 1 ly 200 Kg x 5.800 1,160,000 Que hàn 4 ly 60 Kg x 7.200 432,000 Đinh 5 cm 50 Kg x 5200 260,000 Đinh 7 cm 100 Kg x 4900 490,000 2,342,000 20/5 152 Dây thép 1 ly 300 Kg x 5800 1,740,000 Que hàn 4 ly 200Kg x 7200 1,440,000 Đinh 7 cm 100 Kg x 4900 490,000 3,670,000 Nhập BHLĐ của Cty trang thiết bị BHLĐ và 1,170,000 dịch vụ thương mại 30/5 153 Quần áo BH 2 bộ x 32.000 640,000 Giầy vải 20 đôi x 14.000 280,000 Găng tay 40 đôi x 2.500 250,000 .. ... ... ... ... 31/5 133 Kê thuế có hoá đơn chưa thanh toán 71,449,091 15/5 621 Chi phí tiền bê tông của Cty Sunway Hà Tây 489,499,091 627 Chi phí dịch vụ thuê ngoài 47,119,986 30/5 627 Chi phí vận chuyển của Ông Trần Văn Ký 2,000,000 ... ... ... ... ... 30/5 111 Thanh toán bằng tiền mặt 34,425,693 18,/5 141 Hoàn chứng từ cáp cho Cty TNHH TM Q Linh 132,998,880 31/5 133 Điều chỉnh giảm thuế 3% của ông Minh 1,810,684 336 Cắt séc trả vật tư cho: 495,269,721 Trả tiền XM cho Công ty vận tải thuỷ I 7,909,080 Trả tiền vật tư cho cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II 6,405,000 ... ... ... ... ... Cộng phát sinh tháng 5/2002 664,504,978 1,201,249,981 Số dư cuối tháng 5/2002 5,545,612,858 * Cơ sở lập : Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, các phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan để ghi. * Phương pháp ghi : - Cột chứng từ : + Ngày: ghi ngày phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. + Cột TK : ghi tài khoản đối ứng với TK 331. - Cột nội dung : ghi nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Cột nợ : ghi số tiền đã trả cho người bán. - Cột có : ghi số tiền phải trả cho người bán. - Dòng dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng trước chuyển sang. - Dòng cộng phát sinh : cộng tổng cả bên nợ và bên có. - Dòng số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + phát sinh tăng - phát sinh giảm * Tác dụng : Dễ theo dõi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công trình của một tháng. * Căn cứ vào sổ TK 331 theo dõi cho từng công trình Xí nghiệp còn mở thêm sổ TK 331 theo dõi cho từng khách hàng. Tài khoản 331 Tên chủ hàng : Cửa hàng Lương thực thực phẩm Hoàn Kiếm II Công trình : TTTM Hàng Hải GĐ2 Chứng từ TK ĐƯ Nội dung Ghi nợ Ghi có Chênh lệch SP NT Tăng Giảm Dư đầu tháng 25.397.600 3/5 336 Cắt séc trả tiền VT cả thuế 6.405.000 2 7/5 152 Dây thép 1 ly 200 Kg x 5.800 1,160,000 Que hàn 4 ly 60 Kg x 7.200 432,000 Đinh 5 cm 50 Kg x 5200 260,000 Đinh 7 cm 100 Kg x 4900 490,000 2,342,000 3 20/5 152 Dây thép 1 ly 300 Kg x 5800 1,740,000 Que hàn 4 ly 200 Kg x 7200 1,440,000 Đinh 7 cm 100 Kg x 4900 490,000 3,670,000 Phát sinh T5 / 2002 6.405.000 6.012.000 Dư cuối T5 / 2002 25.004.600 * Cơ sở lập : Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, các phiếu nhập, sổ TK 331 theo dõi cho từng công trình. * Phương pháp ghi : - Cột chứng từ : + Cột SP : ghi số phiếu nhập. + Cột NT : ghi ngày tháng trên phiếu nhập. - Cột TK ĐƯ : ghi tài khoản đối ứng với TK 331. - Cột nội dung : ghi nội dung mua vật liệu theo phiếu nhập và nội dung trả tiền. - Cột ghi nợ : ghi số tiền đã trả cho người bán. - Cột ghi có : ghi số tiền phải trả cho người bán. - Dòng dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng trước chuyển sang. - Dòng cộng phát sinh : cộng tổng cả bên nợ và bên có. - Dòng số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + phát sinh tăng - phát sinh giảm. * Tác dụng : Dễ theo dõi số tiền đã trả và phải trả cho từng khách hàng của từng công trình. Cuối tháng căn cứ vào lượng xuất và các khoản chi phí tính vào chi phí vật tư trong tháng kế toán tập hợp vào bảng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau : Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CT : TTTM Hàng Hải GĐ 2 Tất cả các yếu tố chi phí Từ ngày : 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002 Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 2 2/5 Hào-Trả tiền mua vật tư 111 138.000 9 18/5 Giáp- Trả tiền mua vật tư 111 271.600 8 18/5 Huấn-Trả tiền sửa máy trắc đạc 111 125.000 17 22/5 Mão-Trả tiền mua vật tư 111 60.000 21 24/5 Hào-Trả tiền mua vật tư 111 131.000 Tkê 29/5 Chi phí tiền bê tông Cty Sunway 331 489.499.091 Tkê 30/5 Phân bổ chi phí cốp pha, DCSX 142 185.299.500 LKX 31/5 Xuất vật tư phục vụ thi công 152 610.556.390 29 31/5 Hào-Trả tiền mua vật tư 111 174.000 26 31/5 Giáp-Trả tiền mua vật tư 111 258.000 Tkê 31/5 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 1.286.512.581 Cộng 1.286.512.581 1.286.512.581 * Phương pháp ghi : - Cột số CT : ghi số phiếu, tờ kê, hay bảng liệt kê xuất. - Cột ngày chứng từ : ghi ngày tháng phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Cột nội dung : ghi nội dung các nghiệp vụ kinh tế. - Cột TK ĐƯ : ghi tài khoản đối ứng với TK 621. - Cột phát sinh nợ, phát sinh có : ghi số tiền phát sinh cho phù hợp. - Dòng cộng : cộng cả bên nợ và bên có. Ví dụ : Trong tháng 5/2002 Hào trả tiền mua vật tư số tiền là 138.000đ, kế toán định khoản : Nợ TK 621: 138.000 Có TK 111 : 138.000 Khi đó kế toán sẽ ghi vào cột ghi nợ của TK 621 và các nghiệp vụ khác cũng được ghi tương tự. * Minh hoạ sổ Nhật ký chung của Xí nghiệp 103 Xí nghiệp 103 Nhật ký chung Từ ngày : 01/05/2002 đến ngày : 31/05/2002 Số CT Ngày CT Nội dung Tài khoản Số tiền nợ Số tiền có ... ... ... ... ... ... T2 02/05/2002 Minh - Nộp tiền vay mua vật tư CT - HH2 Tiền Việt Nam Tạm ứng 111 141 8.000.000 8.000.000 C1 02/05/2002 Huấn-Trả tiền sc máy trắc đạc CT- HH2 Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT Tiền Việt Nam 627 133 111 1.067.000 33.000 1.100.000 ... ... ... ... ... ... Tkê7 02/05/2002 Nhập vật tư của Cửa hàng LTTP HK II CT- HH2 Nguyên liệu, vật liệu Thuế GTGT Phải trả cho người bán 152 133 331 6.012.000 300.600 6.312.600 LKX 07/05/2002 Xuất vật tư phục vụ thi công CT - HH 2 Chi phí NVLTT Nguyên liệu, vật liệu 621 152 1.368.000 1.368.000 ... ... ... ... ... ... Cộng 6.290.421.360 6.290.421.360 *Phương pháp ghi : Cột số CT: ghi phiếu thu, chi, liệt kê xuất, liệt kê nhập hoặc tờ kê số mấy. Cột ngày CT : ghi ngày phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. Cột nội dung : ghi nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày. Cột Tài khoản : ghi các định khoản của các nghiệp vụ. Cột số tiền nợ, số tiền có : căn cứ vào các định khoản để ghi số tiền bên nợ bên có cho phù hợp. * Tác dụng : Dễ theo dõi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày của tất cả các công trình trong Xí nghiệp. Tự nhận xét, đánh giá, ý kiến & đề nghị Hoà cùng xu thế thay đổi chung của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, trong mấy năm trở lại đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 103 đã có những biến đổi để thích ứng. Xí nghiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh. Cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, đến nay hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu nhất định. Tốc độ tăng trưởng nhanh, sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp có uy tín, chất lượng cao, đời sống công nhân viên được nâng cao... Thành tựu mà Xí nghiệp đạt được cũng do 1 phần đóng góp không nhỏ của việc tổ chức công tác hạch toán vật liệu ở Xí nghiệp. Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ kế toán có chuyên môn cao, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán mới và vận dụng một cách linh hoạt. Chính vì vậy công tác kế toán tổng hợp và kế toán nguyên vật liệu đều được tiến hành có nề nếp. Sự phối hợp giữa nhân viên phân xưởng ( thủ kho ) và phòng kế toán nhịp nhàng giúp cho việc ghi chép, phản ánh số liệu được chính xác tuy nhiên đôi khi cũng không tránh khỏi sự chậm chễ do nguyên nhân khách quan. Nhìn chung bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, đảm bảo theo dõi, tính toán và phân bổ chính xác cho các đối tượng sử dụng. Xí nghiệp không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình dự trữ và sử dụng vật liệu theo phương pháp thẻ song song thực sự đã mang lại hiệu quả cao, giảm nhẹ được khối lượng ghi chép đảm bảo tính chính xác cao. Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất thì số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm ngày càng lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều. Trong điều kiện đó, làm kế toán nguyên vật liệu bằng tay một cách thủ công sẽ không đạt hiệu quả cao, gây vất vả cho kế toán phần hành, thậm chí tính chính xác không đảm bảo. Hiện nay phòng kế toán ở Xí nghiệp được trang bị máy vi tính có cài đặt phần mềm kế toán NEW ACCOUN dùng cho công tác kế toán cả Xí nghiệp, có thể nói nhờ có phần mềm kế toán mà công việc ghi chép vào sổ sách của kế toán Xí nghiệp đã được gọn nhẹ đi rất nhiều. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp 103 với tinh thần mong muốn được tiếp xúc với thực tế qua đó học hỏi thêm kinh nghiệm thực tiễn trên cơ sở lý thuyết được bồi dưỡng ở nhà trường và tiếp xúc với tài liệu sổ sách của Xí nghiệp. Bản thân em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở Xí nghiệp. Tại Xí nghiệp phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất tồn vật tư thủ kho tiến hành ghi thẻ và chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu tuy nhiên khi nhận được thẻ thường kế toán phân loại và tập chung các phiếu trong cả tháng đến cuối tháng mới vào sổ. Khi thực hiện theo phương pháp này thì công việc thường dồn vào cuối tháng rất dễ nhầm lẫn trong khi đó đầu tháng lại nhàn rỗi. Vì vậy, theo em khi nhận được các chứng từ của thủ kho chuyển đến kế toán nên vào sổ chi tiết ngay tránh trường hợp thất lạc và trong trường hợp đột xuất khi yêu cầu của công tác quản lý đòi hỏi về một loại vật tư nào đó hoặc khi có kiểm kê bất thường sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Kết luận Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 103 - Công ty xây dựng số 1, được các thầy cô giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Xí nghiệp 103 em đã nhận thức rõ mối quan hệ mật thiết giữa lý luận và thực tế trong hoạt động hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Để phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán vật liệu nói riêng, việc tổ chức công tác kế toán vật liệu phải luôn luôn được cải tiến và hoàn thiện, nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thừi tình hình biến động của vật liệu cả về số lượng, chất lượng, và chủng loại, phẩn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Do thời gian tìm hiểu thực tế không dài, trình tự lý luận và thực tế còn giới hạn nên bản báo báo của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ xung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29159.doc
Tài liệu liên quan