Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I

Trong quá trình viết báo cáo này em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự góp ý, chỉ đẫn của các thầy cô giáo cùng các cô, các chú cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp để từ đó em có thể hoàn thiện được báo cáo của mình tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần a: tìM HIểU CHUNG. i. Đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I. Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I trực thuộc Công ty tư vấn xây dựng điện I, là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 071 ĐL/TCCB3 ngày 02/12/1981 của Bộ Trưởng Bộ Năng lượng. Trụ sở tại: Km số 2 đường 430 Hà đông – Văn điển, thuộc thị xã Hà Đông – Tỉnh Hà Tây. Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I có tư cách pháp nhân không đầy đủ theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập trong Công ty tư vấn xây dựng điện I, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Tây và được đăng ký kinh doanh trong phạm vi ngành nghề Tổng công ty Điện lực Việt Nam cho phép. Từ ngày 02/12/1981 đến ngày 25/03/1991 Xí nghiệp đóng trụ sở tại Thị xã Hoà Bình, Tỉnh Hoà Bình với tên ban đầu mới thành lập là Xí nghiệp Khảo sát I. Đến ngày 26/03/1991 Xí nghiệp khảo sát I chuyển từ thị xã Hoà Bình về thị xã Hà Đông tại km số 2 đường 430 Hà Đông đi Văn Điển cho đến nay. Theo Nghị định 388 CP của Chính phủ Xí nghiệp khảo sát I được thành lập lại theo Quyết định số 1167 NL/TCCB-LĐ ngày 24/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Ngày 07/04/1999, theo Quyết định 119 EVN/HĐQT - TCCB .LĐ của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Xí nghiệp Khảo sát I được đổi tên thành Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I như hiện nay. Xí nghiệp được bộ năng lượng xếp hạng là doanh nghiệp hạng 2 theo quyết định 412NL/TCLB – LĐ 9/7/94. Trải qua nhiều giai đoạn thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, qua các thời kỳ xí nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn để đuổi kịp với xu thế thị trường nước ta hiện nay. Xí nghiệp đã từng bước mở rộng hoạt động sang lĩnh vưc sản xuất kinh doanh mới trong ngành điện lực. Vượt qua khó khăn công ty đã ngày càng phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn quốc đặc biệt là khu vực miền bắc. Khách hàng của xí nghiệp chủ yếu là các chủ đầu tư, các sở điện lực của các tỉnh. a. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp gồm : + Khoan thăm dò, điều tra khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn, các công trình nguồn điện, lưới điện và các công trình công nghiệp, dân dụng khác… phục vụ thiết kế công trình. + Gia công thử nghiệm cột điện các loại. + Xây dựng lưới điện từ 35 kv trở xuống. + Xây dựng, sửa chữa thuỷ điện vừa và nhỏ, làm các công trình đường xá. + Khoan phụt gia cố nền móng, đập các công trình thuỷ điện. Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động, Xí nghiệp đã trở thành một doanh nghiệp Nhà nước ổn định và phát triển, có sự tăng trưởng liên tục về kinh tế, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trọng tâm công tác của Xí nghiệp là thực hiện nhiệm vụ của Công ty tư vấn xây dựng điện I giao như khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn các công trình nguồn điện. Các công trình mà Xí nghiệp thực hiện đều đạt tiến độ, đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế. Điều này giúp Xí nghiệp bảo toàn được nguồn vốn, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao uy tín của Xí nghiệp trong ngành, tạo tiền đề để Xí nghiệp tiếp tục phát triển trong tương lai. b. Quy trình sản xuất chính của doanh nghiệp: Trước khi tiến hành thiết kế công trình nguồn điện như công trình thuỷ điện Sơn La, công trình thuỷ điện Tuyên Quang… thì các nhà thiết kế cần biết được địa hình, địa chất, thuỷ văn …Các công trình đó thông qua việc khoan thăm dò điều tra, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn. c. Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất chính của doanh nghiệp. + Máy khoan điện. + Xe khoan + Máy kinh vĩ điện tử. + Máy toàn đạc điện tử. + Cân điện. + Máy cắt ứng biến… d. Số lượng, chất lượng lao động hiện có của xí nghiệp. Số lượng lao động hiện có của xí nghiệp bao gồm 382 đồng chí, trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền các cấp theo mô hình tổ chức sản xuất gồm 34 đồng chí, đó là: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng quản lý, phó phòng, đội trưởng, đội phó, tổ trưởng các tổ trực thuộc. Học vị bằng cấp của các đồng trí là: Đại học 17 đồng chí, trung học 3 đồng chí, công nhân 14 đồng chí. Các đồng chí lãnh đạo trong xí nghiệp đều cố lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng và sự lãnh đạo của đảng, đoàn kết nội bộ tốt, nhiệt tình công tác khắc phục mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ, đa số còn trẻ khỏe, năng động có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Vượt lên khó khăn về nhiều mặt, những yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng, tiến độ công tác khảo sát, bằng sự năng động, dám nghĩ dám làm của đội ngũ lãnh đạo xí nghiệp, bằng sự cố gắng và tinh thần lao động hăng say không biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên, tổng doanh thu của năm 2002 cao hơn so với năm 2001, mức nộp cho ngân sách Nhà nước cũng tăng, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện thể hiện ở mức thu nhập bình quân đầu người tăng. Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp TT Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch Giá trị % 1 Tổng doanh thu 28.387.234.924 29.135.014.152 747779228 2.634 2 Nộp ngân sách 2.223.785.045 2.296.252.000 72466955 3.259 3 Lợi nhuận sau thuế 918.433.966 1.008.494.388 90060422 9.806 4 Thu nhập bình quân/người 2.019.260 2.104.450 85190 4.219 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp Phòng tổ chức thi công khảo sát Phòng kỹ thuật địa chất Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng thiết kế Giám đốc Tổ khoan 1 Xưởng cơ khí Đội xây lắp điện V Đội xây lắp điện VII Đội xây lắp điện VIII Đội địa hình thuỷ văn Tổ khoan 11 Phó giám đốc khảo sát nguồn điện Phó giám đốc xây lắp điện Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới. Phương thức quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đứng đầu là Giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Xí nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, đại diện pháp nhân của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Công ty tư vấn xây dựng điện I về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc gồm: Phó giám đốc khảo sát thiết kế nguồn điện, Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới điện, Phó giám đốc xây lắp điện phụ trách ba mảng hoạt động lớn của Xí nghiệp là khảo sát nguồn điện, khảo sát thiết kế lưới điện và xây lắp điện. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của phòng mình Dưới các phòng ban chức năng là đội địa hình thuỷ văn, các tổ khoan, các đội xây lắp điện và xưởng cơ khí. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán tiền lương Kế toán NH, vật tư theo dõi K/H Kế toán giá thành, BHXHBHYT Kế toán TSCĐ Kế toán thuế thủ quỹ kiêm văn thư của đơn vị - Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng) Có nhiệm vụ giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở xí nghiệp. Xem xét các chứng từ kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, điều chỉnh kịp thời những sai xót trong hạch toán, tính toán trích nộp đầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, kiểm tra và gửi báo cáo cấp trên đúng thời gian quy định, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính kế toán trong toàn xí nghiẹp và trước ban lãnh đạo. - Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp) Có nhiệm vụ làm kế toán tổng hợp hàng tháng căn cứ vào số liệu ở máy vi tính của các tài khoản, cập nhật hàng ngày và xem xét trên bảng nhật ký chung theo kỳ. Cuối kỳ báo cáo kiểm tra các tài khoản và in bảng cân đối kế toán. Kiểm tra và đối chiếu, điều chỉnh hoàn thiện số liệu trong các kỳ báo cáo và nộp cấp trên đúng quy định, đảm bảo chất lượng. - Kế toán giá thành. Có nhiệm vụ tập hợp chi phí trong kỳ, phân tích và tính giá thành lỗ, lãi tròong kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành còn theo dõi việc trích nộp BHXH,BHYT hàng quý cho toàn thể CBCNV trong xí nghiêp. - Kế toán tiền lương. Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện chế độ tiền lương của toàn xí nghiẹp, theo dõi các khoản tiền tạm ứng của CBCNV, các khoản trừ qua lương trong toàn xí nghiệp. - Kế toán TSCĐ. Có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ về tài sản của xí nghiệp, tổ chức theo dõi và tính toán khấu hao và thanh lý các loại tài sản của đơn vị trong toàn xí nghiệp. - Kế toán thanh toán nội bộ Hàng ngày viết phiếu thu, chi tiền mặt theo dõi và hạch toán các chứng từ của từng bộ phận trong xí nghiệp, báo cáo hàng tháng, hàng quý về công nợ nội bộ. - Kế toán ngân hàng, vật tư, theo dõi khách hàng. Có nhiệm vụ theo dõi vay và trả nợ ngân hàng theo đúng quy định kịp thời và chính xác, theo dõi mua bán vật tư và các khoản còn nợ khách hàng. - Kế toán thuế Có nhiệm vụ theo dõi thu thập toàn bộ hoá đơn mua NVL và các loại hoá đơn thuế GTGT đầu vào để tập hợp, kiểm tra và hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn mua, bán để đăng ký thuế đầu vào, đầu ra của xí nghiệp. - Thủ quỹ kiêm văn thư của đơn vị Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt đúng mục đích chính xác và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày. Tổ chức sổ kế toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I. Hình thức sổ kế toán ở xí nghiệp hiện nay đang áp dụng hiện nay theo hình thức nhật ký chung. Hình thức tổ chức kế toán ở xí nghiệp vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp đã được làm trên máy vi tính, mở các loại sổ theo đúng quy định: Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán của phòng có trình độ cao, đa số có trình độ đại học, tận dụng những thuận lợi của hình thức nhật ký chung là ghi chép vào sổ đơn giản không trùng lắp, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính, từ đó cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác. Phần b : phần nghiệp vụ chuyên môn I. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Khái niệm Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Ngoài số tiền lương được hưởng, CNV còn được hưởng các khoản trợ cấp khác thuộc quỹ phúc lợi xã hội đó là trợ cấp BHXH, BHYT. Bảng chấm công Bảng chia lương tổ, đội Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Chứng từ kết quả lao động Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn DN 2. Quy trình hạch toán: 3. Hình thức trả lương của doanh nghiệp: Lương của mổi cán bộ CNV gồm 2 khoản: - Lương A : là lương cấp bậc và lương chức vụ theo hệ số trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo - Lương B: là lương năng suất sau khi trừ quỹ lương thời gian (lương A) và dùng để trả cho mức độ cống hiến của người lao động trực tiếp tham gia quá trình tạo ra sản phẩm của đơn vị . a. Hình thức trả lương và chia lương cho khối quản lý. Cách tính lương cho khối quản lý Tổng lương = Lương A + Lương B Lương A = Mức lương + Phụ cấp x Tổng công làm việc thực tế 22 Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Lương B = Tổng quỹ lương – Tổng lương A x Số điểm quy đổi của từng người Tổng số điểm quy đổi Tổng số điểm quy đổi = Điểm bình xét x Tổng số công làm việc thực tế Tổng số công = Công XLC + Công NM + Công H + Công làm việc thực tế Thực tế thực tế thực tế lễ phép b. Hình thức trả lương, chia lương cho khối sản xuất. Cách tính lương: Tổng lương = Lương A + Lương B Lương A = Mức lương + Phụ cấp x Tổng công làm việc thực tế 26 Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Lương B = Tổng quỹ lương – Tổng lương A x Công quy đổi của từng người Tổng số công quy đổi Tổng qũy lương = Phần thu về trong bảng nghiệm thu – Phần chi phí sản xuất. 4.Cách phân chia lương. Khi đã xác định được nguồn chia lương của từng đơn vị (quý, năm) đơn vị sẽ tiến hành phân chia tiền lương cho các thành viên trong đơn vị trên nguyên tắc: thu nhập về lương của người cao nhất trong đơn vị không quá 3 lần thu nhập bình quân về lương của đơn vị đó. Thu nhập về lương của người lao động được tính như sau: Li = Ltgi + Lspi Trong đó: Li: Thu nhập về lương của người lao động thứ i trong quý Ltgi: Lương thời gian của người lao động thứ i trong quý tính theo lương cấp bậc (kể cả phụ cấp) Lspi: Lương sản phẩm của người thứ i trong quý Qũy lương thời gian (Qtg) và lương thời gian của người lao động * Qũy lương thời gian là tổng số tiền lương được xây dựng trên cơ sở lương cơ bản theo nghị định 26 CP cộng với các khoản phụ cấp (nếu có) của toàn bộ số lao động trong đơn vị và được tính như sau: Qtg = Trong đó: Qtg: Qũy lương thời gian của đơn vị Ltgi: Lương thời gian của ngưòi thứ i n: Số người lao động trong đơn vị * Lương thời gian của người lao động: Là lương cấp bậc được xếp theo nghị định 26 CP cộng với các khoản phụ cấp của người lao động và được tính như sau: Ltgi = (Lcb + PC)i x NCi NCcđ (Lcb + PC)i: Là lương cấp bậc theo nghị định 26 CP cộng với các khoản phụ cấp khác theo chế độ chính sách của nhà nước của người lao động thứ i. Lương cấp bậc của số lao động hợp đồng ngắn hạn do thủ trưởng đơn vị thoả thuận với người lao động khi ký hợp đồng. NCcđ: Ngày công chế độ làm việc bằng 22 ngày/ tháng (đối với CNV khối quản lý) và 26 ngày (đối với công nhân sản xuất). NCi: Ngày công lao động làm việc trong quý đã quy đổi của người thứ i (trừ công hưởng BHXH trong quý). Qũy lương sản phẩm (Qsp) và lương sản phẩm của người lao động * Lương sản phẩm của người lao động. - Đối với phong thiết kế: Lương sản phẩm của CBCNV trong danh sách củ phòng thiết kế được chia theo quy chế chia lương sản phẩm của công ty ban hành theo quyết định số 13 EVN//TVXGĐ 1-3 ngày 19 tháng 01 năm 2000. Lspi = NCi x Ki x Kc Trong đó: Lspi: Lương sản phẩm của người thứ i NCi: Ngày công thực tế làm việc quy đổi của người lao động thứ i do phòng chấm công theo quy định của xí nghiệp (công nghỉ lễ, phép không có lương sản phẩm). Ki: Hệ số làm sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0 cho đến 10 Kc: Hệ số chia lương chung và được tính như sau Kc= - Đối với khối quản lý, tổ quản trị và tổ văn phòng các đơn vị, đội địa hình thuỷ văn, phòng TCTCKS, xưởng cơ khí và các đội xây lắp: Lương sản phẩm vẫn theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26 CP nhưng có thêm hệ số phản ánh thành tích của mỗi cá nhân. Ltgi = (Lcb + PC)i x NCi x Ki x Kc NCcđ Trong đó: Lspi: Lương sảnphẩm của người lao động thứ i Lương cấp bậc (Lcb) của một số ít CBCNV của khối quản lý và tổ văn phòng của các đơn vị nếu giữ nguyên để chi lương sản phẩm thấy bất hợp lý thì khối quản lý và đơn vị được điều chỉnh để đảm bảo nguyên tắc những người cúng làm việc như nhau, chất lượng công việc như nhau sẽ có mức lương sản phẩm như nhau. Kc: Là hệ số chia lương chung được tính như sau: Kc= Trong đó: Qsp: Là quỹ lương sản phẩm. Đối với tổ văn phòng các đơn vị, Qsp tính bằng mức bình quân của các tổ sản xuất trực thuộc đơn vị. - Đối với phòng KTĐC, các tổ khoan trực thuộc xí nghiệp và các tổ sản xuất trực thuộc đội địa hình thuỷ văn, phòng TCTCKS, xưởng cơ khí và các đội xây lắp. Lương sản phẩm của người lao động được tính: Lsp = NCi x Ki x Kc Lspi: Lươmg sản phẩm của người lao động thứ i NCi: Ngày công thực tế làm việc quy đổi của người lao động thứ i Ki: Hệ số làm sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0,8 đến 1,5 đối với các tổ khoan trực thuộc xí nghiệp. Kc: Hệ số chia lương chung Kc= Qsp: Qũy lương sản phẩm. Đối với các tổ trực thuộc các đơn vị qũy lương sản phẩm được xác định sau khi đơn vị nghiệm thu nội bộ cho các tổ. Trích bảng chia lương đội Xây Lắp: Sau khi đã nhận được bảng chấm công và các báo cáo có liên quan , phòng TCHC tính lương và ra quyết định chia lương Chia lương cho Lại Thế Tập ĐXLĐI quý II năm 2002 Mức lương = 2,3 x 210.000 = 480.000 Lương A = 480.000 + 42.000 x 64 = 1.284.923 26 Lương B = 30.462.562 – 5.353.108 x 70 = 6.391.497 275 Tổng lương = 1.284.923 + 6.391.497 = 7.676.420 Tiền ăn ca trong quý : 456.000 Đã ứng trước: 1.500.000 BHXH + BHYT : 106.218 Thuốc : 0 Tiền lương còn lấy về: 6.145.991 1.452.554 + 5.843.655 - 1.500.000 – 86.940 = 6.545.480 - Chia lương cho Đinh Huê : Mức lương = 2,81 x 210.000 = 590.100 Lương A = 590.100 x 64 = 1.452.554 26 Lương B = 30.462.562 – 5.353.108 x 64 = 5.843.655 275 Tổng lương = 1.452.554 + 5.843.655 = 7.296.209 Tiền ăn ca trong quý : 456.000 Đã ứng trước: 1.500.000 BHXH + BHYT : 106.218 Thuốc : 0 Tiền lương còn lấy về 6.145.991 Hằng ngày kế toán lập bảng thanh toán tiền lương . Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận được Giám đốc chuẩn y bảng thanh toán lương và BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán cho người lao động . Trích bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp : TT Tên ĐV ồ hệ số BHXH&BHYT (6%) Lương kỳ I Lương kỳ II ồ Cộng 1 Phòng KT-KH 635700 7.500.000 21.934.437 30.070.137 2 Tổ khoan 1 11,5 612252 11.700.000 30.867.870 43.180.122 3 Tổ khoan 2 9,87 650230 13.500.000 63.156.000 77.306.230 4 Tổ khoan 7 14,2 817790 14.000.000 60.072.610 74.890.400 … … … … … … … ồ 539,8 42.340.1000 270.000.000 380.716.900 693.057.000 Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp theo tưng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo các dòng phù hợp cột ghi có TK334. Căn cứ vào tỷ lệ tính trước BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả theo tong đố tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ dể ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK(2,3,4). II. kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ 1. Quy trình hạch toán Chứng từ gốc - Phiếu nhập - Phiếu xuất Thẻ kho Số thẻ chi tiết VL Bảng tổng hợp N- X-T Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm kê - ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật) - ở phòng kế toán ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu và công cụ dụng cụ. hằng ngày thủ kho căn vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng vật liệu công cụ dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho thủ kho xắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Hằng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập; xuất kho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. - ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ cho từn thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày (định kỳ) khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ và tổng hợp đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Nhập xuất hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá cho phương pháp thẻ song song. - ghi sổ cái TK 152. 153 theo hình thức nhật ký chung. 2. Nguồn nhập vật liệu của doanh nghiệp: ở XN KSXD điện 1 thì nguồn nhập vật liệu không cố định, mà ở đây kế toán chỉ dựa vào yêu cầu của từng công trình để rồi từ đó tìm mua những vật liệu sao cho phù hợp với công trình giá thành thấp nhưng chất lượng cao. Do đặc điểm của ngành xây lắp có nhiều thuận lợi trong nền kinh tế thị trường nên xí nghiệp hay cụ thể là ở các đội xây lắp hầu như không có hệ thống kho tàng mà chỉ có bãi để NVL ở mỗi công trình. Khi đội xây dựng cần vật liệu thì bên cung cấp vận chuyển từng nơi nhanh chóng đúng yêu cầu, đúng thời điểm. Vì vậy trong kế toán công trình không có nghiệp vụ kiểm kê hàng tồn klo nhập trong ngày, tại chỗ. 3. Hạch toán nhập xuất vật liệu: Trong hình thức NKCT mà kế toán xí nghiệp áp dụng được thực hiện trên sổ sách sau: - Sổ chi tiết 2 và NK chứng từ 5. - Trích phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho Ngày 3 tháng 6 năm 2002 Số 338 Tên người giao hàng: Lại thế tập Hoá đơn số 61069 ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Công ty CPCN Tự Cường 232 Minh Khai Hai Bà Trưng Hà Nội. Nhập tại kho: Nhập xuất thẳng cho đội XLĐ8. Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1. Cáp nhôm trần AC 50 Kg 3500 24.500 85.750.000 2. Cáp ngầm hạ thế 0,6/1KV m 08 24.000 1.920.000 3. Cáp treo hạ thế 0,6/1KV m 19 75.000 1.425.000 Cộng 89.095.000 Tiền hàng………………………………………………….89.095.000 thuế suất GTGT 5% tiền thuế GTGT ……………………..4.454.750 Cộng tiền thanh toán…………………………………….93.549.750đ. Viết bằng chữ: Chín ba triệu năm trăm bốn chín ngàn bảy trăm năm mươi đồng. Nhập, ngày 3 tháng 6 năm 2002 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu xuất kho Ngày 3 tháng 6 năm 2002 Số 338 Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1. Dây cáp trần AC 50 Kg 3500 24.500 85.750.000 2. Cáp ngầm hạ thế 0,6/1KV m 08 24.000 1.920.000 3. Cáp treo hạ thế 0,6/1KV m 19 75.000 1.425.000 Cộng tiền hàng 89.095.000 Viết bằng chữ: Tám mươi chín triệu không trăm chín mươi năm nghìn đồng. - Xí nghiệp tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. = giá mua + chi phí thu mua + hao hụt định mức. - Trong tháng tại đội, kế toán trưởng và kế toán tổng hợp cùng kế toán chuyên về vật tư tại phòng kế toán của xí nghiệp dựa vào phiếu nhập, xuất kho do các đội xây lắp tiến hành mở sổ chi tiết vật liệu. Sổ này theo dõi cả về mặt giá trị và mặt hiện vật. Khi giao hàng bên cung cấp đồng thời lập hoá đơn do vậy không có trường hợp hàng về nhưng hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. - ở mỗi đội công trình, kế toán đội mở sổ chi tiết thanh toán cho từng người bán. Sổ này được mở cả năm và mỗi người cung cấp được mở một hoặc vài trang sổ theo mức độ phát sinh nhiều hay ít. Cuối tháng kế toán đội chịu trách nhiệm tổng hợp nợ phải trả của đội mình báo cáo chi tiết lên phòng kế toán. Sau đó kế toán xí nghiệp tập hợp TK 331. Sổ chi tiết TK 152 Tên VL: Dây cáp Quy cách phẩm chất: tốt Ngày 3 tháng 6 năm 2002 Số dư đầu tháng: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL Tiền SL Tiền 100 3/6 Nhập cáp trần AC 50 331 24.500 3.500 8.575.000 110 - Công trình điện Uông Bí - QN 621 24.500 3.500 8.575.000 100 - Nhập cáp ngầm hạ thế 0,6/1KV 331 240.000 08 1.920.000 110 - Công trình điện Uông Bí 621 240.000 08 1.920.000 100 - Nhập cáp treo hạ thế 0,6/1KV 331 75.000 19 1.425.000 110 - Công trình điện Uông Bí 621 75.000 19 1.425.000 cộng Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 Tháng 6 năm 2002 N/T Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 6/2002 61.069 3/6/2002 Mua dây cáp trần AC50 152 8.575.000 - Mua cáp ngầm thế 0,6/1KV 152 1.920.000 - Mua cáp treo hạ thế 0,6/1KV 152 1.425.000 6/2002 035080 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 133 4.454.750 6/2002 4/6 Công ty trả tiền mua dây cáp trần AC50 331 85.750.000 9.354.9750 7.799.750 Bảng tổng hợp số phát sinh TK 331 Tháng 6 năm 2002 của xí nghiệp KSXD Điện I STT Diễn giải Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ N C N C N C 1 Công ty CP CN tự cường 93.549.750 7.799.750 2 Công ty thiết bị điện 660.765.000 5000.000.000 426.000.000 586.765.000 3 Công ty điện lực 86.899.800 144.261.000 57.361.200 … … … … … … … Tổng 106.071.091 1.024.956.405 1.204.956.405 1.257.347.991 Bảng kê tổng hộp xuất vật liệu Quý II năm 2002 Số phiếu ĐK Tổng số tiền TK 621 Công trình Hoà Bình Công trình Thái Bình Công trình Uông Bí 1 1.572.657.050 654.735.925 83.000.000 834.921.125 2 530.920.000 160.111.279 370.808.721 2.103.577.050 814.847.204 453.080.721 834.921.125 Bảng phân bổ NVLTT Quý II năm 2002 TT Ghi Có TK Ghi Nợ K TK 152 1 621 - chi phí NVL thị trường 2.102.849.050 - Thi công công trình Hoà Bình 814.847.204 - Thi công công trình Thái Bình 453.080.721 - Thi công công trình Uông Bí 834.921.125 728.000 Cộng 2.103.577.050 III. Kế toán Tài sản cố định 1. Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 Sổ cái TK 211, 212,213,214… Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Tình hình hạch toán tăng, giảm TSCĐ của XN 2.1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ Nhu cầu sử dụng TSCĐ tại công ty hết sức đa dạng, nhất là nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. Do đó nghiệp vụ phát triển TSCĐ tại XN diễn ra khá thường xuyên với quy mô lớn. Tuy nhiên việc trang bị thêm TSCĐ phải được lập KH cụ thể, đặc biệt có những nghiệp vụ phải thông qua sự phê duyệt của giám đốc công ty. - Trích phiếu nhập kho TSCĐ Phiếu nhập kho Ngày 17 tháng 4 năm 2002 + Họ tên người giao hàng: Phạm Thị Hay + Theo hoá đơn số 037579 số 037 (8) ngày 16/42002 của công ty vật tư mỏ địa chất - Gia Lâm - Hà Nội + Nhập tại kho: Nhập xuất thẳng cho tổ khoan 8. TT Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn vị tính Số lượng đơn giá thành tiền Theo c/từ Thực nhập 1 Máy khoan XY-1 TQ Bộ 01 60.836.00 60.836.000 Cộng tiền 60.836.000 Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17/4/2002 - Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư mỏ địa chất - Gia Lâm Hà Nội - Họ tên người mua hàng: Phạm Thị Hay - XN KSXD Điện I TT Tên hàng hoá đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy khoan XY - 1 Bộ 01 60.836.000 60.836.000 Cộng tiền hàng 60.836.000 Thuế suất 5% 3.041.800 Tổng cộng tiền thanh toán 638.877.800 Người mua hàng (Ký) Kế toán trưởng (Ký) Thủ trưởng đơn vị (Đóng dấu) - Căn cứ vào hoá đơn kế toán lập thẻ TSCĐ Thẻ TSCĐ Số 05/TSCĐ Ngày 18 tháng 4 năm 2002 - Căn cứ……………… - Bộ phận quản lý sử dụng: Tổ khoan 8 - Năm đưa vào sử dụng: Tháng 4 năm 2002 - Công suất thiết kế……….. Số liệu Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày Diễn giải NG Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Ngày 18/ 4 60.836.000 2 60.836.000 3.041.800 60.360.000 2.2. Hạch toán giảm TSCĐ - Hàng năm xí nghiệp tiến hành kiểm kê TSCĐ vào cuối mỗi niên độ kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và hiện trạng cảu TSCĐ xí nghiệp lên kế hoạch thanh lý nhưng TSCĐ đã trích hết khấu hao, những TSCĐ bị hỏng hóc không thể sửa chữa được hoặc không tiến hành sửa chữa do không còn phù hợp với tình hình thi công. Việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ do nhân viên phòng kế toán đảm nhiệm, nhưng trước đó phải có sự phê duyệt của giám đốc công ty hoặc của giám đốc xí nghiệp - Trích biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ + Căn cứ vào quyết định số 02 ngày 04/4 năm 2002 của công ty tư vấn xây dựng điện I về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý gồm có: Ông (bà): Nhâm Văn Tuân - Đại diện giám đốc - Trưởng ban Ông (bà): Nguyễn Thị Bình - Đại diện kế toán trưởng - Uỷ viên Ông (bà): Trần Xuân Lành - Đại diện trưởng phòng kế hoạch - Uỷ viên II. tiến hành thanh lý TSCĐ TT Tên, ký hiệu SH TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng NG TSCĐ Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh lý Giá trị còn lại TSCĐ Tài sản CĐ không cần dùng Đức 1997 129.194.000 113.194.00 16.000.00 1 Máy khoan điện BCKPII Đức 1997 129.194.000 113.194.000 16.000.000 Sổ chi tiết Tài sản cố đinh Loại tài sản: TSCĐHH Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng NGTSCĐ chứng từ Lý do Số lượng Số tiền SH NT 06/6 Máy khoan điện BCKPII Đức 1980 12.919.400 Thanh lý máy khoan BCKPII 01 129.194.000 Kế toán trưởng (Ký) Kế toán lập (Ký) Sổ Nhật ký chứng từ tháng 4/2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh S N Nợ Có Nợ Có 17/4 Mua 1 máy khoan XY - 1 211 60.836.000 bằng ng uồn tự có 133 3.041.800 - Kết chuyển nguồn vốn 112 63.877.800 414 60.836.000 20/4 411 60.836.000 Thanh lý máy khoan điện BCKP II 821 16.000.000 214 133.036.000 821 211 149.036.000 1.400.000 133 70.000 111 1.470.000 111 20.000.000 721 20.000.000 Cộng phát sinh 295.219.8000 295.219.8000 Sổ cái TK 211 - TSCĐ HH Quý II/2002 Dư đầu kỳ: 5.753.793.558 Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh Có - Mua maý khoan XY - 1 112 60.836.00 - Thanh lýmáy khoan BCKPII 214 821 133.036.000 16.000.000 Cộng phát sinh 60.836.1000 149.036.000 Số dư cuối kỳ 5.665.596.558 4.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Hiện nay kế toán tiến hành khấu hao dựa trên quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 30/12/1999. Quyết định này cho phép xí nghiệp chủ động xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong khung thời gian quy định kèm theo quyết định. Xí nghiệp áp dụng phương pháp tínhkhấu hao đường thẳng. Nghĩa là căn cứ vào nguyên giá và tỷlệ khấu hao của từng TSCĐ để tính ra mức trích khấu hao TSCĐ. - Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ KH - Tỷ lệ KH năm = x 100%. - Mức KH bình quân tháng = . - Trên cơ sở tính KH TSCĐ như vậy kế toán phân bổ cho các đối tượng sử dụng phản ảnh vào chứng từ sổ sách có liên quan. Bảng phân bổ khấu hao Chỉ tiêu Năm sử dụng Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp NGTSCĐ Số KH I. Số KH đã trích tháng 3 4.208.198.000 2.237.877.700 2.237.877.700 II. Số KHTSCĐ tăng trong tháng - Mua máy khoan XY -1 60.836.000 60.836.000 568.133 568.133 568.133 568.133 III. Số KT/TSCĐ giảm trong tháng - Thanh lý 129.194.000 129.194.000 113.194.000 113.194.000 113.194.000 113.194.000 Số KH trích tháng này 4.139.840.000 2.125.251.833 2.125.251.833 Tháng 4 năm 2002 IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá vật mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất, chi phí là sự di chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng được tính giá thành. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi pí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 2. Đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là các công trình, các bản thiết kế… 3. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất. 3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí chung để mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi công công trình. - Căn cứ vào dự toán công trình, kế hoạch tiến độ thì chủ nhiệm công trình làm các thủ tục về nhận vật tư. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi sổ. 3.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, tiền lương và các khoản phụ cấp trích theo lương. Ci phí nhân công trực tiếp sử dụng cho từng đối tưoqựng rêing biệt khi được tập hợp theo 1 tiêu thức nhất định, tiền lương theo định mức, ngày công, giờ công. - Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm: + Tiền lương trực tiếp sản xuất chi trả cho công nhân các đội xây lắp. + Tiền lương BHXH, BHYT thực trích trên tổng quỹ lương cơ bản của các đội xây lắp. + Tiền lương, tiền công trả cho công nhân thuê ngoài. Cuối quý căn cứ vào khối lượng thi công đã được nghiệm thu phòng kế toán tiến hành tổ chức nghiệm thu cho các đội trên cơ sở quy chế khoán quản của xí nghiệp. Theo quy chế này thì mỗi quý nghiệm thu và chia lương cho CBCNV một lần vào cuối quý vì vậy cũng đơn giản cho việc ghi chép. 3.3. Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp: Gồm - Chi phí phục vụ thi công - Chi phí máy thi công: Hầu hết các công trình xây lắp khi thi công đều pahỉ sử dụng máy thi công kết hợp với thủ công để xây dựng công trình. Tất cả các khoản chi phí liên quan đến công trình nào thì kế toán phải theo dõi chi tiết cho công trình đó. Cụ thể là phải mở sổ chi tiết 627 cho từng công trình. Còn lại các khoản chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình thì cuối quý kế toán kế toán sẽ tập hợp và phân bổ như sau. Hệ số phân bổ = Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627. Cuối quý kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển vào các công trình. 4. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Căn cứ vào các bảng phân bổ ta có: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên TK 621: 2.103.577.050 - Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622: 107.809.368 - Chi phí sản xuất chung tập hợp trên TK 627: 280.061.740 Số liệu này được kết chuyển sang bên nợ TK 154 theo định khoản. Nợ TK 154: 2491.448.158 Có TK 621: 2.103.577.050 Có TK 622: 107.809.368 Có TK 627: 280.061.740 - Khi có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. + Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Đối với xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I việc tính giá thành sản phẩm dở dang được tiến hành theo quý. Giá thành sản phẩm dở dang được xác định dựa trên cơ sở chi phí thực tế đã bỏ ra nhưng chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Cuối quý căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành, xác định sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp đã tiến hành thi công nhưng chưa được bên A nghiệm thu để nhân với đơn giá của từng phần công việc, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý kế toán tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành để kết chuyển giá vốn công trình. Nợ TK 632 Có TK 154 (chi tiết cho từng công trình) Trên cơ sở đó kế toán lập biểu tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong quý. Cụ thể công trình Uông Bí trong quý II/2002 có các chi phí phát sinh như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trên TK 621: 834.921.125 - Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622: 65.936.456 - Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627: 101.287.900 Giá trị dở dang được xác định cuối quý I/2002 là: 53.271.275 * Khi có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình Uông Bí - Quảng Ninh kế toán hạch toán: Bút toán 1: Nợ TK 154 (công trình Uông Bí): 1.002.145.481 Có Tk 621: 834.921.125 Có TK 622: 65.936.456 Có TK 627: 101.287.900 Sau đó kế toán tiến hành tính giá thành công trình - = + 1.055.416.756 = 53.271.275 + 1.002.145.481 Bút toán 2: Nợ Tk 632 Có TK 154 (công trình Uông Bí) 1.055.416.756 * Trong trường hợp công trình chưa hoàn thành (đang tiếp tục thi công) thì khối lượng dở dang cuối kỳ là toàn bộ những chi phí bỏ ra nhưng chưa được nghiệm thu: = + - Sổ chi tiết TK 154 Tên TK: Chi pí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình Uông Bí: Quản Ninh Quý 4/2002 Số dư đầu kỳ 53271275 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 30/6 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 834.921.125 - Kết chuyển chi phí NCTT 622 65.936.456 - Kết chuyển chi phí SXC 627 101.287.900 - Kết chuyển giá vốn 632 1.055.416.756 Cộng chi phí phát sinh trong kỳ 1.002.145.481 1.055.416.756 Từ sổ chi tiết tài khoản TK 154. Kế toán tiến hành lập biểu tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục. Khi phân tích theo khoản mục thì căn cứ vàod TK 621,622,627. phần iii. đánh giá chung về tổ chức công tác hạch toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện i - Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I là một doanh nghiệp nhà nước. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển mặc dù có nhiều giai đoạn xí nghiệp phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng tập thể cán bộ, công nhân viên xí nghiệp đã vượt qua và hiện đang từng bước đưa xí nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh để hoà nhịp cùng với sự phát triển của đất nước. Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển ngày càng mạnh mẽ, xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành, xí nghiệp đã chủ động vươn lên đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh chính vì lẽ đó xí nghiệp chú trọng tới các phần hành kế toán. Trong thời gian qua công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp đã có nhiều thay đổi, mang lại những đóng góp nhất định. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót cần được giải quyết, bổ sung kịp thời. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp em có một số nhận xét và kiến nghị sau: + Về công tác kế toán: Nói chung bị máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức gọn nhẹ gồm 9 người. phòng kế toán được bố trí hợp lý phân công công việc cụ thể dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của kế toán trưởng. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, trung thực và có trách nhiệm với công việc. Hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung, mọi công việc kế toán đều được tiến hành ở phòng kế toán đảm bảo thuận tiện tập trung, thống nhất. Kế toán các phần hành thu thập số liệu, chứng từ ghi chép ban đầu phục vụ cho công tác kế toán trên xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp đã chủ động trang bị một số máy móc hiện đại như máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocoppy phục vụ cho việc quản lý ở xí nghiệp trong đó có phòng kế toán. Xí nghiệp cũng thường xuyên trang bị mới những máy móc văn phòng hiện đại do đó việc xử lý thông tin nhanh và chính xác hơn góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Xí nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức tổ chức hạch toán rất phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp xây lắp, trình tự ghi sổ và việc gi chép khá đơn giản hệ thống chứng từ tương đối gọn nhẹ. Nhìn chung, hệ thống chứng từ, sổ sách báo cáo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT của bộ tài chính ngày 1/11/1995. Các chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liên theo quy định đảm bảo thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo. Sau đây em xin đưa một vài kiến nghị nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ nhất: Về phân công lao động Xí nghiệp lập biểu đồ nhân lực hợp lý trước khi tiến hành thi công công trình. Từ đó, xác định khối lượng lao động cần thiết, xem xét khả năng và nhu cầu lao động của xí nghiệp, biết được tình hình thừa thiếu để kịp thời điều tiết. - Bố trí lao động đúng tay nghề và máy móc tránh sự chồng chéo và bất hợp l ý. Đối với, những công việc yêu cầu kỹ thuật cao đảm nhận. Ngược lại, đối với những công việc đơn giản khác thì lao động bậc thấp hoặc lao động phổ thông có thể đảm nhận được chính vì thế việc thuê lao động ở địa phương để làm những việc đơn giản sẽ đem lại lợi ích cho xí nghiệp. Như đã biết, quỹ tiên lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: Khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác thực hiện; lượng lao động hao phí (xác định theo giờ hoặc ngày công) để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác, mức đơn giá tiền lương theo thời gian lao động hao phí (giờ công hoặc ngày công). Khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp là do yêu cầu kỹ thuật của công trình, do thiết kế quy định. Nếu khối lượng công tác nhỏ có cơ cấu không phức tạp thì không yêu cầu nhiều công nhân có trình độ tay nghề cao, máy móc hiện đại ngược lại phải do thợ lành nghề đảm nhận. Lượng lao động hao phí để thực hiện một đơn vị khối lượng là năng suất lao động thì do trình độ tay nghề công nhân, mức độ cơ giới hoá và trình độ tổ chức phối hợp lao động quy định. Nếu biết kết hợp hài hoà yêu cầu công việc, trình độ tay nghề và trang bị máy móc sẽ tạo được năng suất lao động cao. Thứ hai: Về sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu Trong quá trình lập dự toán xí nghiệp cần xác định được nguồn cung ứng vật liệu trên cơ sở mà nhà nước ban hành và phù hợp với thực tế của xí nghiệp. Phải xây dựng được một hệ thống định mức tiên tiến, tỷ lệ tiết kiệm và hạ giá thành trong thi công. Việc cung ứng vật liệu cho công trình có thể do xí nghiệp làm việc với bên cung ứng hoặc có thể để các đội tự lo sau đó thanh quyết toán với xí nghiệp hoặc có công trình bên A cung ứng vật liệu. Vấn đề quan trọng nhất của việc cung ứng vật liệu là chọn nguồn cung cấp tạo mối quan hệ lâu dài để được hưởng những ưu đãi về giá, về thời hạn thanh toán. Trong trường hợp mua vật liệu ở xa công trình cần xem xét đến chi phí vận chuyển. Bởi vì lúc đó chi phí vận chuyển sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tổng giá thành vật liệu. Đối với việc xây ựng lắp đặt, sửa chữa các công trình điện vật liệu thường dùng là sứ, dây cáp, cột bê tông…. những loại này trong nước sản xuất rất tốt. Do vậy không nhất thiết phải dùng hàng ngoại làm tăng chi phí vật liệu. Hiện nay tại xí nghiệp không dự trữ các loại vật liệu chủ yếu do điều kiện kho bãi có hạn chế và để giảm chi phí bảo quản… Tuy nhiên để giẩm giá thành vật liệu xí nghiệp nên đặt mua khối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng ở mức bình quân hàng năm. Việc này sẽ giúp xí nghiệp tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng triết khấu, chủ động về nguyên vật liệu nhưng không mất khoản chi phí dự trữ. Bên cạnh đó phòng vật tư tư hoặc phòng kế hoạch phải tổ chức một bộ phận (có thể chỉ là một, hai người) chuyên trách theo dõi giá cả vật tư hàng ngày trên các báo tạp chí của ban vật giá chính phủ phát hành cũng như các quy định của Bộ Xây Dựng, Bộ Công nghiệp. Hiện nay xí nghiệp theo dõi giá cả vật liệu tren các báo, tạp chí qua đơn giao hàng trực tiếp… chưa có biện pháp theo dõi toàn bộ thị trường, chưa bao quát được tình hình cụ thể của thị trường. Theo em xí nghiệp nên theo dõi những thông tin về thị trường vật tư cũng như các thông tin khác trên mạng, qua đây xí nghiệp có thể tim hiểu được mọi thông tin cần thiết trong và ngoài nước. Bởi buôn bán thông tin qua mạng đã trở thành phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Thứ ba: Về sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Xí nghiệp nên có phương án cụ thể cho những công trình lớn cần nhiều máy móc thiết bị thì ngoài sử dụng thiết bị của mình thì thuê ngoài để đạt tiến độ. Nhưng những công trình nhỏ, chi phí vận hành lớn thì xí nghiệp nên thuê ngoài đồng thời có thể dùng máy móc của mình cho đơn vị ngoài thuê Có như vậy mới sử dụng hết công suất máy một cách hữu hiệu đồng thời có thể mang lại thu nhập từ việc co thuê máy. Mặt khác, xí nghiệp cũng nên thành lập một tổ quản lý máy móc thiết bị để theo dõi tình hình sử dụng máy, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc trong quá trình thi công. Các đội thi công lập kế hoạch thi công để sử dụng máy một cách tối đa. Đến hàng tháng, hàng quý, tổ quản lý máy móc thiết bị có báo cáo cụ thể tình hình biến động và sử dụng máy của mỗi đội. Từ đó lập kế hoạch đầu tư có hiệu quả nhất cho hệ thống máy móc thiết bị. kết luận Trong quá trình viết báo cáo này em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự góp ý, chỉ đẫn của các thầy cô giáo cùng các cô, các chú cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp để từ đó em có thể hoàn thiện được báo cáo của mình tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC718.DOC
Tài liệu liên quan