LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3
1. Tổng quan về Bộ Tài nguyên và Môi trường 3
1.1. Lịch sử hình thành 3
1.2. Vị trí, chức năng 4
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn 4
1.4. Cơ cấu tổ chức 6
1.4.1. Các đơn vị giúp việc cho Bộ Trưởng 6
1.4.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ 7
2. Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia 7
2.1. Lịch sử hình thành 7
2.2. Vị trí chức năng 8
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn 8
2.4. Cơ cấu tổ chức 9
2.4.1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc 9
2.4.2. Bộ máy giúp việc Giám đốc 9
2.4.3. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm 9
3. Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn 10
3.1. Vị trí, chức năng 10
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 10
3.3. Cơ cấu tổ chức 11
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ LIỆU 12
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN 12
1. Công tác nghiệp vụ và Quan hệ nghiệp vụ tư liệu KTTV 12
2. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng 13
2.1. Ở trung ương 13
2.2. Ở địa phương 13
3. Tình trạng công nghệ 14
4. Lực lượng cán bộ 14
5. Tình hình quản lý, sử dụng thiết bị, nhân lực và những thành tích đã đạt được 15
5.1. Tình hình quản lý, sử dụng trang thiết bị và nhân lực 15
5.2. Những thành tích đã đạt được trong công tác quản lý tư liệu 15
5.3. Về phục vụ kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường 16
6. Những khó khăn, tồn tại và thuận lợi 17
6.1. Khó khăn, tồn tại 17
6.2. Thuận lợi 18
CHƯƠNG III 19
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN 19
1. Mục tiêu 19
2. Giải pháp 19
2.1. Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thu nhận, xử lý số liệu KTTV chế độ 19
2.2. Thiết lập ngân hàng số liệu điều tra cơ bản về KTTV và môi trường 21
2.3. Hệ thống khai thác và phục vụ tư liệu KTTV 21
2.4. Lưu trữ lâu dài/vĩnh cửu 22
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tìm hiều về cơ cấu tổ chức, chúc năng nhiệm vụ của Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập cuối khóa là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân hành chính nhà nước của Học viện Hành chính quốc gia, giúp sinh viên bên cạnh việc nghiên cứu lý luận sẽ hiểu được cách thức tổ chức, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và các cơ quan quản lý nhà nước mà sinh viên được thực tế tại đó nói riêng. Đồng thời thực tập cuối khóa tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã được học tập tại Học viện vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý hành chính nhà nước, bên cạnh đó quá trình thực tâp tại các cơ quan hành chính nhà nước tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế công tác để khi tốt nghiệp có thể trực tiếp làm việc ngay mà không mất thời gian để tiếp cận với thực tế tại đơn vị công tác đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cao và kinh nghiệm thực tế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức khác.
Trong quá trình đi thực tập tại Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn trục thuộc Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia- Bộ Tài nguyên và Môi trường, tôi được tiếp cận với rất nhiều vấn đề thực tế của quản lý hành chính nhà nước tại Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn và để báo cáo kết quả của quá trình thực tập, tôi đã chọn vấn đề “Tìm hiều về cơ cấu tổ chức, chúc năng nhiệm vụ của Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Lý do tôi chọn đề tài này là vì vai trò quan trọng của công tác tập hợp thông tin trong hoạt động khí tương thủy văn trong giai đoạn hiện nay, khi mà vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững môi trường sống trên trái đất nói chung và Việt Nam nói riêng đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết về công tác thông tin nhất là thông tin mang tính dự báo về khí tượng thủy, điều đó sẽ tạo điều kiện để cho các cấp, các ngành phản ứng linh hoạt với những biến đổi về môi trường.
Để hoàn thành chương trình thực tập và bản báo cáo thực tập này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các giảng viên của Học viện Hành chính quốc gia, đặc biệt là của Giảng viên hướng dẫn. Đồng thời tôi cũng nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ, chuyên viên của Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Tổng quan về Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 5 tháng 8 năm 2002 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH11 quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Cục Môi trường (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường), Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Viện Địa chất và Khoáng sản (Bộ Công nghiệp) và bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc Cục quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
- Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tháng 12 năm 2002 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao nhiệm vụ thường trực Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước, Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Ban Chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố; ban hành Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
1.2. Vị trí, chức năng
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, dự án quốc gia thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; xây dựng, công bố theo thẩm quyền các tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Quản lý nhà nước về đất đai
6. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước:
7. Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và địa chất
8. Quản lý nhà nước về môi trường
9. Quản lý nhà nước về khí tượng, thuỷ văn và biến đổi khí hậu
10. Quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
11. Quản lý nhà nước về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo
12. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
13. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thoả thuận quốc tế nhân danh Bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ.
15. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công và các cơ chế, chính sách về cung cấp các dịch vụ công, xã hội hoá các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia vào hoạt động của ngành; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để trình Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
20. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được cấp theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật
1.4. Cơ cấu tổ chức
1.4.1. Các đơn vị giúp việc cho Bộ Trưởng
1. Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Vụ Kế hoạch.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tài chính.
6. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra.
9. Văn phòng.
10. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
11. Tổng cục Môi trường.
12. Tổng cục Quản lý đất đai.
13. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
14. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
15. Cục Quản lý tài nguyên nước.
16. Cục Công nghệ thông tin.
17. Cục Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu.
18. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh
1.4.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
19. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
20. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
21. Trung tâm Viễn thám quốc gia.
22. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.
23. Báo Tài nguyên và Môi trường.
24. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia
2.1. Lịch sử hình thành
Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp với Biển Đông và khu vực Tây bắc Thái Bình Dương, Việt Nam có điều kiện và tài nguyên khí hậu phong phú, đa dạng nhưng cũng có nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ. Từ xa xưa, nhân dân Việt Nam đã biết khai thác các mặt thuận lợi của thời tiết, khí hậu, đồng thời đấu tranh ngăn ngừa và hạn chế thiên tai để tồn tại và phát triển. Nhiều tư liệu về quan trắc và đo đạc khí tượng thủy văn từ các triều đại phong kiến còn lưu trữ đến ngày nay. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XIX các hoạt động khí tượng thuỷ văn mới được tiến hành có hệ thống, đặc biệt từ sau ngày đất nước được độc lập (ngày 2 tháng 9 năm 1945), ngành Khí tượng Thủy văn (KTTV) Việt Nam được khôi phục, phát triển và phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1976, Tổng cục KTTV được thành lập. Năm 2002, Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất 6 lĩnh vực: quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn và đo đạc bản đồ. Trung tâm Khí tượng Thủy văn (KTTV) Quốc gia là một tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Vị trí chức năng
Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản và dự báo khí tượng, thủy văn, quan trắc môi trường không khí và nước phục vụ phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng trong phạm vi cả nước.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, cơ chế hoạt động, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Trung tâm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản khí tượng, thủy văn phục vụ phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
Xây dựng quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu, hệ thống trao đổi thông tin điều tra cơ bản và dự báo khí tượng, thủy văn; thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và kiểm tra thực hiện đối với các tổ chức trực thuộc Trung tâm;
Thẩm định các công trình, dự án đầu tư có liên quan đến lĩnh vực khí tượng, thủy văn theo phân công của Bộ;
Thực hiện các dịch vụ về khí tượng, thủy văn, môi trường không khí và nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ khí tượng, thủy văn;
Quản lý sử dụng có hiệu qủa nguồn tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ;
Quản lý tổ chức, biên chế và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Trung tâm theo phân cấp của Bộ;
Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao;
Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2.4. Cơ cấu tổ chức
2.4.1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao; quy định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trung tâm; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Trung tâm.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công
2.4.2. Bộ máy giúp việc Giám đốc
1. Văn phòng;
2. Ban Tổ chức - Cán bộ;
3. Ban Kế hoạch - Tài chính;
4. Ban Khoa học- Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
2.4.3. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm
1. Trung tâm Mạng lưới KTTV và Môi trường
2. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
3. Đài Khí tượng Cao không
4. Trung tâm Tư liệu KTTV
5. Trung tâm KTTV biển
6. Trung tâm Ứng dụng, công nghệ KTTV
7. Liên đoàn Khảo sát khí tượng thuỷ văn
8. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn
9. Đài KTTV khu vực Tây Bắc (tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La)
10. Đài KTTV khu vực Việt Bắc (tại Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ)
11. Đài KTTV khu vực Đông Bắc (tại Thành phố Hải Phòng)
12. Đài KTTV khu vực đồng bằng Bắc Bộ (tại Thành phố Hà Nội
13. Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ (tại Thành phố Vinh, Nghệ An)
14. Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (tại thành phố Đà Nẵng)
15. Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ (tại thành phố Nha Trang, Khánh Hòa)
16. Đài KTTV khu vực Tây Nguyên (tại thành phố Playcu, tỉnh Gia Lai)
17. Đài KTTV khu vực Nam Bộ (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
3. Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn
3.1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn (viết tắt là Trung tâm tư liệu KTTV) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn, được thành lập theo Nghị định số 62/CP ngày 11-07-1984 của Chính phủ, Quyết định số 2337 QĐ/KTTV ngày 30/9/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn để thực hiện nhiệm vụ lưu trữ và khai thác tư liệu Khí tượng Thủy văn trong phạm vi cả nước.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thu nhận toàn bộ tư liệu Khí tượng Thủy văn từ các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Tổng cục chuyển về lưu trữ bao gồm :
- Số liệu điều tra cơ bản ghi trên giấy hoặc trên các vật mang tin khác (phim ảnh, băng từ, đĩa từ,…)
- Các loại số liệu viễn thám thu từ vệ tinh, rađa thời tiết, v.v…: các loại số liệu khảo sát, thám sát và nghiên cứu thực nghiệm Khí tượng Thủy văn.
- Các số liệu và sản phẩm thu được từ các Trung tâm KT, KTTV Quốc tế, Khu vực hoặc Quốc gia lân cận : Các sản phẩm, mẫu vật, tài liệu và các kết quả nghiên cứu, tổng kết Khoa học-Công nghệ và các ấn phẩm khác do Tổng cục Khí tượng Thủy văn ấn hành.
2. Thực hiện việc chỉnh lý (với số liệu thời gian phi thực). Kiểm tra đánh giá và xác nhận chất lượng tư liệu Khí tượng Thủy văn theo tiêu chuẩn kỹ thuật cấp Ngành.
3. Thực hiện việc lưu trữ và bảo quản theo qui định của Nhà nước và của Tổng cục toàn bộ tư liệu Khí tượng Thủy văn đã thu nhận và chỉnh lý.
4. Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp khoa học, công nghệ tiên tiến vào việc thu nhận, chỉnh lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, cung cấp tư liệu Khí tượng Thủy văn.
5. Cung cấp tư liệu Khí tượng Thủy văn theo yêu cầu của người sử dụng bằng các hình thức khác nhau theo Qui định của Nhà nước và của Tổng cục.
6. Đề xuất và tham gia soạn thảo các văn bản quản lý Nhà nước về tư liệu Khí tượng Thủy văn.
7. Tham gia đào tạo , bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ chỉnh lý, lưu trữ và quản lý tư liệu Khí tượng Thủy văn cho cán bộ làm công tác tư liêu Khí tượng Thủy văn.
8. Đề xuất với Tổng cục các chương trình, dự án hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực tư liệu Khí tượng Thủy văn và phát triển công tác tư liệu Khí tượng Thủy văn. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó sau khi được phê duyệt.
9. Quản lý, tổ chức, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Trung tâm theo Qui định của Nhà nước và của Tổng cục.
3.3. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn gồm có:
- Phòng Lưu trữ
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng Thủy văn
- Phòng Khí tượng
- Phòng Hành chính Tổng hợp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ LIỆU
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Ở bất kỳ nước nào có hoạt động Khí tượng-Thuỷ văn (KTTV) thì công tác tư liệu KTTV cũng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Ngành Khí tượng Thuỷ văn. Hoạt động KTTV được bắt đầu từ khâu quan trắc, đo đạc và ngay sau đó là tư liệu được hình thành. Tư liệu KTTV được hình thành sẽ trải qua các công đoạn quy toán, mã hoá, chuyển tải, thu thập và chỉnh lý để sử dụng ngay (trong kỳ quan trắc cho công tác dự báo-số liệu thời gian thực) hay xử lý, lưu trữ cho khai thác và sử dụng lâu dài trong nghiên cứu khoa học, trong các hoạt động kinh tế xã hội của từng lãnh thổ, từng quốc gia và của toàn thế giới.
Thực trạng hoạt động của trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn quốc gia thể hiện ở một số nội dung cụ thể như sau:
1. Công tác nghiệp vụ và Quan hệ nghiệp vụ tư liệu KTTV
- Theo Nghị định 62/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn và Quyết định số 2337 QĐ/KTTV ngày 30 tháng 9 năm 1995 của ông Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm tư liệu KTTV thì công tác nghiệp vụ và quản lý nghiệp vụ tư liệu KTTV đã được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Song do chưa được đầu tư thích đáng, nên công tác nghiệp vụ và quản lý nghiệp vụ tư liệu vẫn ở trong tình trạng thủ công là chính; các bước hiện đại hoá chỉ mới được bắt đầu.
- Hệ thống nghiệp vụ tư liệu KTTV hình thành từ cơ sở - các trạm KTTV đến Trung tâm KTTV khu vực và trung ương - Trung tâm tư liệu KTTV. Những số liệu thời gian thực được các quan trắc viên tại trạm thể hiện thành mã điện, truyền về Trung tâm Quốc gia Dự báo KTTV cho công tác dự báo KTTV nghiệp vụ hàng ngày. Những số liệu thời gian phi thực sau đó được chuyển về Trung tâm tư liệu KTTV dưới dạng sổ sách, báo cáo.
Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Tổng cục như Đài Khí tượng Cao không TW, Trung tâm KTTV biển và các đơn vị thuộc Viện KTTV (như Trung tâm Khí tượng Nông nghiệp và Trung tâm môi trường) vẫn đang đảm nhiệm công tác nghiệp vụ tư liệu theo hệ thống dọc từ trạm quan trắc đến 4 đơn vị này ở trung ương.
2. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
2.1. Ở trung ương
- Hiện đại hoá công tác tư liệu chủ yếu là tin học hoá, nhưng hiện tại Trung tâm Tư liệu hiện chỉ có trên 10 máy tính 486/586, 8 máy in và 1 scaner.
- Vật mang thông tin chủ yếu là trên giấy. Lượng thông tin tư liệu lưu trữ trên máy tính và đĩa mềm còn nhỏ bé, ở mức chưa đáng kể.
- Nhà kho lưu trữ dùng chung với trụ sở làm việc ở TTTL chỉ có 1 nhà 4 tầng với 42 phòng (18m2/phòng), chưa đạt tiêu chuẩn kho lưu trữ cố định cấp 3 (chuyên ngành - theo cách phân cấp của Cục Lưu trữ Nhà nước). Các giá, kệ tư liệu bằng sắt và gỗ thô sơ. Từ tường nhà, cửa đến các kệ, giá tư liệu chưa có gì đạt tiêu chuẩn chịu nhiệt tối thiểu (theo tiểu chuẩn chịu nhiệt Cục Lưu trữ Nhà nước).
- Trang thiết bị văn phòng của TTTL hết sức thô sơ, "cọc cạch", chỗ ngồi còn chưa đủ, mặc dù Tổng cục đã bổ sung cho 1 nhà cấp 4 (của Trung tâm Môi trường trước đây).
2.2. Ở địa phương
- Ở địa phương, trừ những đơn vị lớn ở thành phố Hồ Chí Minh, còn ở các Đài KTTV Khu vực thường dành 1 - 2 máy vi tính cho công tác tư liệu. Phương tiện sao chụp tài liệu thường là phương tiện dùng chung của phòng hoặc trung tâm khu vực.
- Cơ sở hạ tầng chỉ lưu trữ bản sao báo biểu hoặc sổ chỉnh biên trong một vài phòng kho với diện tích 18 - 20 m2/phòng. Kệ/giá xếp tài liệu bằng gỗ hoặc sắt thô sơ. Cặp đựng tài liệu hầu hết là cặp giấy ( loại 3 dây).Các đơn vị khác trong Tổng cục, trừ Trung tâm quốc gia dự báo KTTV, cũng chỉ giành cơ sở hạ tầng cho tư liệu tương đương với ở các trung tâm khu vực.
3. Tình trạng công nghệ
Tình trạng công nghệ cho công tác tư liệu KTTV từ trung ương đến địa phương còn ở mức lạc hậu so với các nước trong khu vực.
- Truyền nhận số liệu chưa thực hiện trên trực tuyến (online), mà chủ yếu bằng báo cáo trên giấy, chuyển qua bưu điện ( trừ số liệu thời gian thực).
- Việc xử lý số liệu từ Trung ương đến địa phương, từ xử lý số liệu nghiệp vụ đến chỉnh lý số liệu thời gian phi thực đều thực hiện chủ yếu bằng thủ công. Các phần mềm xử lý số liệu, quản lý số liệu và phục vụ số liệu tự xây dựng còn thô thiển, chắp vá, chưa có hệ thống. Các phần mềm nhập ngoại thì chưa có, mới có 1 vài phần mềm được nước ngoài mang vào giới thiệu, chào hàng, nên việc khai thác thử nghiệm còn hết sức hạn chế.
- Công nghệ phục vụ tư liệu từ Trung ương đến địa phương hầu như chỉ sử dụng 1 số phần mềm tiện ích, còn lại là phục vụ thủ công hay sử dụng một vài phần mềm tự xây dựng.
4. Lực lượng cán bộ
- Trung tâm Tư liệu hiện có biên chế 72 người, trong đó có 3 PTS, 3 cao học, 5 kỹ sư điện toán (cứng và mềm), 30 kỹ sư KTTV, 16 trung học KTTV, còn lại là công nhân và kỹ thuật viên sơ cấp.
- Một đặc điểm đáng lưu ý là số nhân viên nữ tới 46 người (trên 50%); tuổi đời cao, chỉ có 16 người dưới 40 tuổi (9 đại học, 7 trung học).
- Trong 39 người có trình độ đại học trở lên chỉ có 10 người biết tin học ở trình độ lập trình trên các ngôn ngữ Fortran, TurboC, Foxpro, Basic,... Số cán bộ còn lại mới được trang bị tin học cơ sở.
- Phần lớn cán bộ đại học được đào tạo ở hệ tại chức và chuyên tu cho nên khoảng 2/3 số cán bộ đại học cần được đào tạo thêm về tin học và chuyên môn KTTV.
- Ở các trạm KTTV việc xử lý ban đầu số liệu quan trắc do các quan trắc viên trung cấp trực tiếp thực hiện bằng thủ công. Số quan trắc viên này phần lớn có trình độ trung học. Việc xử lý số liệu ở Trung tâm khu vực đa phần do các kỹ sư KTTV thực hiện chủ yếu cũng bằng phương pháp thủ công.
- Bộ phận quản lý tư liệu ở Trung tâm khu vực thường bao gồm 1 - 2 cán bộ trung hoặc đại học khí tượng hoặc thuỷ văn, hầu như chưa có trình độ chuyên môn về lưu trữ mà mới chỉ được đào tạo qua các lớp tập huấn ngắn ngày về lưu trữ và bảo quản tư liệu.
5. Tình hình quản lý, sử dụng thiết bị, nhân lực và những thành tích đã đạt được
5.1. Tình hình quản lý, sử dụng trang thiết bị và nhân lực
- Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị nói chung được tận dụng triệt để. Vì trang thiết bị còn sơ sài nên chưa có khó khăn phức tạp gì đáng kể.
- Về quản lý và sử dụng nhân lực thì có nhiều khó khăn. Đang trong quá trình chuyển tiếp, chuyển dần từ quản lý và khai thác tư liệu bằng thủ công sang quản lý tư liệu chủ yếu trên máy vi tính, nên có tới 1/3 nhân lực chưa đáp ứng được công việc. Khó khăn có thể còn kéo dài khi chuyển đổi sang hiện đại hoá công tác tư liệu mà số đông cán bộ đã lớn tuổi, đào tạo thiếu cơ bản, không có khả năng tự đào tạo và đào tạo lại.
- Số cán bộ quản lý và lãnh đạo có tới 1/4 là mới, lại có khó khăn hoặc về mặt tin học, hoặc về mặt chuyên môn KTTV, nên cũng cần phải được bổ túc/ đào tạo thêm.
- Ở địa phương cán bộ xử lý số liệu và cán bộ quản lý tư liệu chưa được tổ chức thống nhất do quy mô các đài lớn nhỏ khác nhau, nên cán bộ quản lý tư liệu gần như chỉ đáp ứng những yêu cầu trước mắt.
5.2. Những thành tích đã đạt được trong công tác quản lý tư liệu
- Sau nghị định 62/CP của Chính phủ và Quyết định 2337 QĐ/KTTV của Tổng cục KTTV, công tác tổ chức và quản lý tư liệu KTTV đã được ổn định và thống nhất thành một hệ thống trong cả nước, được phân cáp từ trung ương đến địa phương.
- Công tác nghiệp vụ tư liệu được giữ vững và từng bước phát triển theo hướng hiện đại hoá trên các mặt chính là xử lý, lưu trữ, quản lý và phục vụ tư liệu:
+ Đã bước đầu đi vào tự động hoá xử lý số liệu KT, TV và KT nông nghiệp và chứng tỏ được khả năng tự lực thực hiện khâu tự động hoá xử lý số liệu của cán bộ ngành ta ( đã cài đặt phần mềm xử lý số liệu khí tượng bề mặt cho một số Trung tâm khu vực có kết quả và công việc còn đang được tiếp tục).
+ Công tác lưu trữ lâu dài tư liệu KTTV đã được nâng cấp một bước về quản lý kho giấy bằng công nghệ tin học, cải thiện tổ chức phòng kho, giá xếp tài liệu và cặp hộp tài liệu, phục chế tư liệu và chất liệu vật mang tin.
+ Về phục vụ tư liệu đã liên tục đưa số liệu vào vật mang điện toán, từng bước tổ chức các file và cơ sở dữ liệu nhỏ trên máy tính điện tử, nâng dần khả năng phục vụ tư liệu trực tiếp bằng công nghệ thông tin máy tính.
+ Đã tiến hành thử nghiệm việc truyền nhận và quản lý số liệu qua mạng tin học và chứng tỏ được khả năng quản lý trực tuyến số liệu KTTV ở nội bộ Trung tâm cũng như trên diện rộng toàn mạng lưới.
5.3. Về phục vụ kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường
- Trung tâm Tư liệu KTTV phục vụ các ngành trực tiếp bằng việc cung cấp/ dịch vụ số liệu chủ yếu là dạng số liệu thô. Tỷ trọng tư liệu tinh - có tính toán phân tích hoặc tư vấn còn rất nhỏ.
- Trung tâm Tư liệu cũng phục vụ các ngành một cách gián tiếp thông qua các đơn vị chuyên môn hoặc các chuyên gia trong Tổng cục, khi họ sử dụng tư liệu của Trung tâm để tính toán, phân tích mô tả, mô phỏng hoặc lập các dự án phục vụ các ngành.
- Việc phục vụ tư liệu cho các đơn vị trong ngành thực hiện dưới dạng miễn phí. Phục vụ tư liệu cho các bộ, các ngành dưới hình thức hợp đồng hay không hợp đồng đều chỉ thu tiền công sao chép, in ấn và chuyển tải thông tin đến tay người dùng với khối lượng không lớn.
- Đối tượng phục vụ bao gồm hầu hết các bộ, các ngành từ phòng chống bão lụt, nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, năng lượng điện, dầu khí, xây dựng, thuỷ điện, mỏ, giao thông đường hàng không, đường thuỷ, đường bộ, văn hoá du lịch, vui chơi giải trí đến an ninh quốc phòng, khoa học công nghệ và môi trường. Trung tâm tư liệu còn phục vụ miễn phí cho học sinh, sinh viên bạc đại học, cao học và nghiên cứu sinh thuộc các trường và viện đại học ở khu vực phía Bắc.
- Yêu cầu phục vụ của người dùng thường tập trung vào một số yếu tố chính như mưa, nắng, nhiệt độ, gió, độ ẩm, bốc hơi, mực nước, lưu lượng, nhiệt độ nước, nhiệt độ đất.
- Việc phục vụ tư liệu ở một số trung tâm khu vực có quy mô lớn như Trung tâm KTTV khu vực phía Nam cũng có nhiều đối tượng và hình thức phục vụ phong phú, gần như bao quát cả khu vực phía Nam. Các Trung tâm khu vực khác nhỏ hơn thường phục theo các nhu cầu địa phương.
6. Những khó khăn, tồn tại và thuận lợi
6.1. Khó khăn, tồn tại
Trung tâm Tư liệu, cũng như các phòng / tổ tư liệu ở các Đài Khu vực, là đơn vị mới được thành lập vài năm nay, chưa được Nhà nước đầu tư nên còn nhiều khó khăn.
- Trước hết là cơ sở vật chất và trang thiết bị còn hết sức thiếu thốn, từ nhà kho lưu trữ cố định chưa đủ diện tích và tiêu chuẩn kỹ thuật, văn phòng nơi làm việc đến máy điện toán, thiết bị lưu trữ và trang bị văn phòng còn thiếu thốn, thô sơ.
- Công nghệ thu nhận, xử lý, lưu trữ, khai thác phục vụ tư liệu cho người dùng ở trong và ngoài ngành chủ yếu còn thủ công, công nghệ phần cứng và phần mềm đều sơ sài, lạc hậu.
- Đội ngũ cán bộ có nhiều hạn chế về tuổi tác, về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học. Cần phải được bổ sung lực lượng trẻ có trình độ chuyên môn về KTTV, đồng thời phải có khả năng áp dụng tin học cao hơn. Bên cạnh đó cần có chế độ đào tạo thêm/ bổ túc tin học, chuyên môn cho số cán bộ hiện có.
6.2. Thuận lợi
- Khó khăn tuy nhiều, song cũng có những mặt thuận lợi nhất định. Trước hết phải kể đến đội ngũ cán bộ yêu nghề, gắn bó với nghề tuy tiền lương có thấp so với mặt bằng chung của toàn xã hội.
- Trình độ chuyên môn về KT/TV tuy hạn chế, nhưng nhìn chung vẫn có thể đáp ứng được nghiệp vụ tư liệu, số ít cán bộ có khả năng phát triển theo hướng hiện đại hoá.
- Phát triển theo hướng tin học hoá công tác tư liệu KTTV trong toàn ngành thì số cán bộ có trình độ chuyên sâu về tin học từ phần cứng, phần mềm đến quản lý mạng thông tin máy tính từ trung ương đến địa phương có khả năng phối hợp hoàn thành tốt nhiệm vụ.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Mục tiêu
Sau phần hiện trạng của công tác tư liệu KTTV chúng ta đã thấy việc hiện đại hoá công tác tư liệu là con đường đầy khó khăn và phức tạp, nhưng chúng ta cũng nói lên được rằng ta có tiềm năng và cũng có khả năng để vươn tới hiện đại hoá. Đảng ta, Nhà nước ta đã đưa ra con đường CNH và HĐH, Ngành KTTV nước ta đã đề ra phương hướng hiện đại hoá thì tất yếu công tác tư liệu KTTV cũng phải theo hướng hiện đại hoá với mục tiêu và nội dung cụ thể, nhưng cũng chứa đựng cả những kỳ vọng.
Phát triển toàn diện công tác tư liệu KTTV từ Trung ương đến địa phương về nâng cao trình độ cán bộ, hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ với mạng thông tin máy tính đủ mạnh nhằm tự động hoá toàn bộ công tác quản lý tư liệu, từ thu thập, chỉnh lý, lưu trữ đến khai thác và phục vụ tư liệu trên phạm vi toàn quốc, đáp ứng tốt những yêu cầu hoạt động nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học trong ngành và phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong công cuộc CNH và HĐH đất nước, có khả năng trao đổi, hợp tác ngang tầm với các trung tâm tư liệu KTTV khác trên thế giới.
2. Giải pháp
2.1. Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thu nhận, xử lý số liệu KTTV chế độ
Đây là hệ thống công nghệ thống nhất trong toàn ngành, theo ba cấp, từ trạm quan trắc - địa phương đến Trung tâm KTTV khu vực (Đài KTTV khu vực) và cuối cùng là đơn vị trung ương - Trung tâm tư liệu KTTV.
Phải từng bước tự động hoá quá trình thu thập và xử lý số liệu KTTV thời gian phi thực trong giai đoạn đầu (từ nay đến năm 2005) và tự động hoá toàn bộ trong giai đoạn sau (từ 2006 đến 2010 và ổn định trong những năm sau đó). Theo định hướng của WMO thì từ năm 2006 sẽ bỏ hoàn toàn mã luật KT cũ, thay bằng mã nhị phân. Điều này sẽ liên quan đến quá trình truyền nhận và xử lý số liệu, nên cũng sẽ được tính đến trong quá trình thực hiện nội dung
- Xây dựng mạng truyền nhận thông tin tư liệu KTTV
Mạng truyền nhận thông tin tư liệu KTTV nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể theo giai đoạn như sau:
Trong giai đoạn đầu, thu thập trực tuyến tư liệu KTTV đối với các trạm đã có đủ điều kiện ( như có điện thoại phổ thông, điện lưới và máy tính); phần còn lại vẫn duy trì truyền nhận tư liệu phi trực tuyến.
Trong giai đoạn sau năm 2005, sẽ thực hiện truyền nhận trực tuyến tư liệu KTTV đối với toàn bộ các trạm quan trắc còn lại (trừ các trạm đo mưa ký gửi và một số rất ít trạm có điều kiện đặc biệt).
Điều phối (monitoring) về khối lượng quan trắc sẽ được tiến hành song song với quá trình truyền nhận trực tuyến.
Để thực hiện được các mục tiêu trên phải lập được mạng thông tin máy tính trên cơ sở sử dụng các máy chủ ở Trung ương và các Trung tâm khu vực, các máy tính khách (clients) ở các trạm quan trắc (và cả ở khu vực và trung ương) nối với nhau thông qua mạng điện thoại thông dụng/mạng diện rộng. Nội dung này có thể được thực hiện thông qua dự án toàn bộ hoặc dự án con.
- Xây dựng hệ thống xử lý số liệu (XLSL) KT & TV nghiệp vụ thời gian phi thực
Hệ thống công nghệ XLSL KTTV thời gian phi thực nhằm mục tiêu cụ thể theo giai đoạn như sau:
Trong giai đoạn đầu (đến năm 2005), từng bước tự động hoá XLSL quan trắc nghiệp vụ theo quy phạm.
Trong giai đoạn sau năm 2005, tự động hoá toàn bộ quá trình XLSL nghiệp vụ.
Điều phối (monitoring) chất lượng số liệu KTTV song song với quá trình xử lý và truyền nhận.
Đương nhiên vẫn còn rất ít trường hợp đặc thù ( liên quan đến quá trình truyền nhận phi trực tuyến đã nói ở mục trên) phải xử lý bán tự động.
Hệ thống này bao gồm các hệ phần mềm quy mô lớn ở trung ương và khu vực và các phần mềm con - xử lý sơ bộ ở các trạm.
2.2. Thiết lập ngân hàng số liệu điều tra cơ bản về KTTV và môi trường
Mục tiêu và định hướng chung của việc tạo lập ngân hàng số liệu này là: Lưu giữ (storage) liên tục theo thời gian (lâu dài) toàn bộ số liệu KTTV cơ bản (sơ cấp) và một số sản phẩm cho mục đích khai thác ứng dụng, nghiên cứu và phát triển khoa học và kinh té xã hội.
Lưu giữ lặp theo chu kỳ lặp 5 năm đối với một số tư liệu đặc thù như số liệu vệ tinh, ra đa và bản đồ thời tiết,...cho mục đích phục vụ đặc biệt (như phòng chống thiên tai, dự báo cực trị và những yêu cầu thông tin cấp thiết khác).
Đây là ngân hàng dữ liệu KTTV cơ bản có khả năng đáp ứng những yêu cầu rộng lớn chung và đáp ứng cả những yêu cầu số liệu cho những ngân hàng dữ liệu chuyên dụng. Nó có thể được xây dựng theo hai bước/giai đoạn ( cơ bản và toàn bộ). Ngân hàng dữ liệu KTTV và môi trường bao gồm toàn bộ các cơ sở dữ liệu thành phần.
2.3. Hệ thống khai thác và phục vụ tư liệu KTTV
Hệ này nhằm phục vụ tư liệu cho người dùng đầu cuối (đối tượng bao gồm các chương trình và đề tài nghiên cứu và nghiên cứu ứng dụng trong ngành, người dùng thuộc các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái), gọi tắt là PVTL.
- Xác định những yêu cầu cơ bản của những người dùng đầu cuối.
- Chế tác các sản phẩm cơ bản/phổ biến phục vụ người dùng đầu cuối dưới dạng hàng may sẵn với các dạng kết xuất ưa chuộng và tiện dụng (cả dạng cứng và mềm).
- Hệ phục vụ cho những báo cáo, mô hình và nghiên cứu thuộc lĩnh vực KTTV và môi trường. Hệ này gắn với mạng diện rộng trong ngành KTTV.
- Hệ phục vụ cho các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường. Hệ này gắn với mạng thông tin máy tính quốc gia.
2.4. Lưu trữ lâu dài/vĩnh cửu
Vấn đề lưu trữ lâu dài với ý vĩnh cửu tư liệu KTTV các nước trong WMO cũng thảo luận nhiều, trong đó Mỹ là nước có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này đã đưa ra ý kiến: đầu tiên là lưu trữ trên giấy phi a-xit, thứ đến là micro phim và sau cùng là đĩa CDrom, song đối với CDrom cũng còn nhiều vấn đề chưa chắc chắn.
Mục tiêu là lưu trữ an toàn lâu dài, khối lượng giảm thiểu đáng kể và ít tốn kém. Định hướng của chúng tôi là lưu trữ lâu dài trên giấy phi a-xit là bắt buộc, CDrom là lưu trữ song trùng cho ngân hàng số liệu KTTV, còn micro phim là thử nghiệm tuỳ chọn.
Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện những nội dung sau đây:
- Thu gọn thông tin
- Thiết kế lại dạng loại sổ quan trắc, báo cáo/báo biểu cho phù hợp với mục đích lưu trữ và quá trình tự động hoá.
- Nghiên cứu xác định mẫu in lưu trữ tối ưu đối với các tư liệu cần lưu trữ và in ký tự với kích thước nhỏ nhất có thể (8 pixels).
- Phân cấp lưu trữ
Để tránh sự quá tải lưu trữ ở trung ương và an toàn, hợp lý trong khai thác sử dụng, theo kinh nghiệm của một số nước thì sau khi XLSL KTTV tự động được đưa vào nghiệp vụ, việc phân cấp lưu trữ sẽ như sau:
- Đài KTTV khu vực: lưu trữ các loại sổ quan trắc, các loại giản đồ và các loại tư liệu cần thiết cho công tác nghiệp vụ hàng ngày. Các loại báo cáo/báo biểu do Đài khu vực quyết định lưu hay không lưu theo yêu cầu địa phương. Các loại sản phẩm KTTV khác được hình thành tại địa phương sẽ lưu tại địa phương, nhưng phải gửi thông tin danh mục về TTTL KTTV lưu trữ, trừ những trường hợp có quy định cụ thể.
- Các đơn vị nghiệp vụ khác: Tư liệu KTTV gốc sau nghiệp vụ đã được xử lý ( đã được kiểm tra và chỉnh lý các sai sót) sẽ được chuyển về lưu trữ tại TTTL KTTV. Những sản phẩm dẫn xuất và những sản phẩm KTTV khác được lưu trữ tại chỗ, nhưng phải gửi thông tin danh mục về TTTL KTTV lưu trữ, trừ những trường hợp có quy định cụ thể.
- Trung tâm tư liệu KTTV: Mọi tư liệu KTTV thu nhận từ các Đài KTTV khu vực và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục KTTV theo quy định đều được tổ chức lưu trữ lâu dài ở TTTL KTTV theo các thể thức sau đây:
+ Số liệu gốc điều tra cơ bản về KTTV trên mạng lưới trạm nội địa sau xử lý chất lượng được in lại dưới dạng nén tối ưu. Sau khi việc thu nhận trực tuyến và XLSL tự động được đưa vào nghiệp vụ thì những báo cáo/báo biểu chứa đựng vừa số liệu gốc vừa số liệu dẫn xuất sẽ không còn là đối tượng lưu trữ lâu dài nữa, vì chúng có thể được tạo ra từ số liệu gốc nhờ một phần mềm chuyên dụng.
+ Do những sản phẩm dẫn xuất và những sản phẩm KTTV khác của các đơn vị nghiệp vụ và nghiên cứu thuộc Tổng cục có khối lượng không nhiều nên chỉ cần lưu trữ thông tin danh mục của chúng tại TTTL KTTV. Trong trường hợp đơn vị nghiệp vụ hoặc nghiên cứu bị giải thể hoặc thay đổi không còn tồn tại như một thực thể thì những tư liệu này được chuyển về lưu trữ tại TTTL KTTV.
+ Riêng bản đồ thời tiết, số liệu vệ tinh và ra đa, ngoài việc lưu trữ lặp theo chu kỳ 5 năm như đã nêu ở trên, sẽ lưu lâu dài ở dạng in nén những trường hợp có thời tiết nguy hiểm hoặc đặc biệt nguy hiểm như bão, mưa lớn, lũ lụt, gió mạnh trên cấp 7, rét đậm rét hại trên diện rộng.
- Vấn đề lưu trữ có thời hạn
Trong các tư liệu lưu trữ có những tư liệu bị "già nua" theo thời gian sẽ được loại ra ngoài phạm vi lưu trữ lâu dài do một hội đồng xem xét theo định kỳ 5 năm một lần. Chỉ tiêu loại bỏ phụ thuộc vào tính hữu ích của tư liệu. Về nguyên tắc khi tính hữu ích của tư liệu đã đến giới hạn 0 (zero) thì sẽ được loại trừ. Có thể sơ bộ đưa ra một số nguyên tắc:
Số liệu gốc đã tồn tại trên vật mang tin ban đầu trên 5 năm mà trước đó đã được xử lý và lưu trữ ở một vật mang khác thì có thể huỷ vật mang tin ban đầu đó không cần xem xét giới hạn hữu ích zero.
- Tư liệu nào tồn tại 5 năm/10 năm/20 năm mà không có một ai khai thác nó thì có thể đưa ra xem xét, xác định giới hạn hữu ích zero.
- Những tư liệu được ghi trên vật mang nhưng do hư hỏng đã không còn chứa đựng thông tin gì mà cũng không có khả năng phục hồi cũng có thể xếp vào giới hạn hữu ích zero.
Vấn đề nêu ra trên đây sẽ được thực thi bằng văn bản pháp luật/pháp quy-quy chế do Trung tâm tư liệu soạn thảo và Tổng cục xét duyệt, ban hành
KẾT LUẬN
- Trong khuôn khổ hạn chế của báo cáo tôi chỉ trình bày những hướng phát triển chính yếu của công tác tư liệu ở Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn . Chính những hướng chủ yếu này sẽ chi phối các nội dung khác và biện pháp thực hiện như xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trang thiết bị công nghệ tin học/thông tin,..., mà tôi đã đề cập đầy đủ trong bản Quy hoạch tổng thể.
- Những phần chúng tôi nêu ra ở đây không những là các hướng chính mà còn muốn được trao đổi nhằm có được sự ủng hộ rộng rãi… cho những định hướng đó.
- Tuy nhiên tôi cũng cần phải nói thêm rằng hiện giờ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, kinh tế thế giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hoá, nên chúng ta không hiện đại hoá chuyên ngành của chúng ta cũng không thể được. Thậm chí chúng ta cứ loay hoay suy nghĩ, kéo dài tình trạng lạc hậu như ngày nay thì khoảng cách giữa chúng ta và các nước trong khu vực, chứ chưa nói đến các nước tư bản phát triển, đã càng ngày càng xa ra và càng khó có khả năng hoà nhập để phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị định số 02/2002/QH11 quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ.
2. Nghị định số 178/2007/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Nghị định số 62/CP ngày 11 – 07 – 1994 của Chính phủ, quyết định số 2337/QĐ/KTTV ngày 30/9/1995 của Tổng cục khí tượng thủy văn.
4. Mạng Internet: website: met data gov.vn
5. Email: hmDC @ FPT.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HCD (1).doc