BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam (1988 – 1990)
Ø Thành lập ngày 26-3-1988
Ø Trụ sở chính: tầng 4, số 7 Lê Lai, Hà Nội (trên cơ sở tách từ NHNNTW: Cục tín dụng nông nghiệp, Vụ tín dung tác nghiệp, Cục tiết kiệm , từ NHNN chi nhánh các tỉnh, TP. Và tiếp nhận toàn bộ chi nhánh huyện
Ø Tổ chức bộ máy hoạt động: Vẫn phụ thuộc vào NHNN VN
Ø Bối cảnh: VN bắt đầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Ø Định hướng: Phát triển thành một ngân hàng thương mại độc lập, chuyên doanh chuyển từ mô hình một cấp sang hai cấp.
Ø Hoạt động
- Thuấn túy tín dụng nội tệ: Cho vay theo kế hoạch chỉ định. Dư nợ kinh tế quốc doanh 85 %, kinh tế tập thể 14.5 %
- Cơ chế lãi suất sản
- Thí điểm cho vay hộ nông dân ở một số chi nhánh.
1.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990 – 1996)
Ø 1990, đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp VN
Ø Trụ sở chính: Số 4 Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội
Ø Tổ chức bộ máy: Hệ thống hạch toán riêng từ TW đến các tỉnh, quận, huyện
Ø Hệ thống chi nhánh: cấp 1,2,3
Ø Hoạt động
- Chính thức cho vay hộ sản xuất.
- Thực hiện cơ chế lãi xuất dương.
- Quản trị bước đầu theo cơ chế thị trường
- Thực hiện dự án nguốn vốn EC 1991, WB, ADB từ 1995, mở tín dụng ngoại tệ thanh toán quốc tế 1992
- Thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo 1995
Ø Bối cảnh: Bắt đầu vận động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN.
Ø Định hướng:
- Xác định nông dân là đối tượng phục vụ chủ yếu, cho vay hộ nông dân là mục tiêu số một, là chiến lược để tồn tại và phát triển.
- Kinh doanh đa năng
- Phương châm : “đi vay để cho vay”
Ø Kết quả: Cơ chế cho vay đã thay đổi, quan hệ ứng xử với khách hàng của NH đã từng bước chuyển động, phù hợp. Hình ảnh của NH được đa số khách hàng đặc biệt là hộ nông dân biết đến và tín nhiệm.
1.1.3 Ngân hàng Nông nghiệp và PT Nông thôn Việt Nam (1996 – 2009)
Ø Năm 1996, đổi tên từ Ngân hàng Nông Nghiệp VN thành Ngân Hàng Nông Nghiệp và PT Nông thôn VN
Ø Tổ chức bộ máy hiện tại: Trụ sở - 1100 chi nhánh trực thuộc
Ø Công nghệ IPCAS đến thàng 6/2008 hoàn thành toàn bộ các chi nhánh
Ø Hoạt động
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
- Tách NH PV người nghèo và các hoạt động cho vay chính sách
- Mở rộng hoạt động đô thị, quan hệ với các tổ chức, DNVVN.
- Cho vay hộ nông dân vẫn là chủ đạo (50-60%)
- Thực hiện dự án nguồn EC 1991, WB, ADB từ 1995, KFW, ÀD mở tín dụng ngoại tệ, thanh toán quốc tế năm 1992
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hạng quốc tế
- Thực hiện lớn nhất các dự án nước ngoài
- Chủ tịch APRACA (2008-2010)
Ø NH NN&PTNT luôn hướng về phía trước, không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận của một DNNN hạng đặc biệt, chăm lo đến lợi ích chính đáng của người lao động trên tinh thần đoàn kết, đồng thuận, mà còn đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước, giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn. NH khẳng định triết lý kinh doanh “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” và phương châm hành động là “Trung thực, kỷ cươngm sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”.
Ø Sau 20 năm xây dựng và trưởng thành: NH Nno&PTNT đã trở thành NHTM lớn mạnh hàng đầu ở VN, có vị thế trong khu vực và uy tín trên thế giới. Thương hiệu Agribank đã được khẳng định.Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Agribank Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam (1988 – 1990)
Thành lập ngày 26-3-1988
Trụ sở chính: tầng 4, số 7 Lê Lai, Hà Nội (trên cơ sở tách từ NHNNTW: Cục tín dụng nông nghiệp, Vụ tín dung tác nghiệp, Cục tiết kiệm…, từ NHNN chi nhánh các tỉnh, TP. Và tiếp nhận toàn bộ chi nhánh huyện
Tổ chức bộ máy hoạt động: Vẫn phụ thuộc vào NHNN VN
Bối cảnh: VN bắt đầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Định hướng: Phát triển thành một ngân hàng thương mại độc lập, chuyên doanh chuyển từ mô hình một cấp sang hai cấp.
Hoạt động
Thuấn túy tín dụng nội tệ: Cho vay theo kế hoạch chỉ định. Dư nợ kinh tế quốc doanh 85 %, kinh tế tập thể 14.5 %
Cơ chế lãi suất sản
Thí điểm cho vay hộ nông dân ở một số chi nhánh.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990 – 1996)
1990, đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp VN
Trụ sở chính: Số 4 Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội
Tổ chức bộ máy: Hệ thống hạch toán riêng từ TW đến các tỉnh, quận, huyện
Hệ thống chi nhánh: cấp 1,2,3
Hoạt động
Chính thức cho vay hộ sản xuất.
Thực hiện cơ chế lãi xuất dương.
Quản trị bước đầu theo cơ chế thị trường
Thực hiện dự án nguốn vốn EC 1991, WB, ADB từ 1995, mở tín dụng ngoại tệ thanh toán quốc tế 1992
Thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo 1995
Bối cảnh: Bắt đầu vận động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN.
Định hướng:
Xác định nông dân là đối tượng phục vụ chủ yếu, cho vay hộ nông dân là mục tiêu số một, là chiến lược để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh đa năng
Phương châm : “đi vay để cho vay”
Kết quả: Cơ chế cho vay đã thay đổi, quan hệ ứng xử với khách hàng của NH đã từng bước chuyển động, phù hợp. Hình ảnh của NH được đa số khách hàng đặc biệt là hộ nông dân biết đến và tín nhiệm.
Ngân hàng Nông nghiệp và PT Nông thôn Việt Nam (1996 – 2009)
Năm 1996, đổi tên từ Ngân hàng Nông Nghiệp VN thành Ngân Hàng Nông Nghiệp và PT Nông thôn VN
Tổ chức bộ máy hiện tại: Trụ sở - 1100 chi nhánh trực thuộc
Công nghệ IPCAS đến thàng 6/2008 hoàn thành toàn bộ các chi nhánh
Hoạt động
Hoàn thiện cơ chế chính sách, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
Tách NH PV người nghèo và các hoạt động cho vay chính sách
Mở rộng hoạt động đô thị, quan hệ với các tổ chức, DNVVN.
Cho vay hộ nông dân vẫn là chủ đạo (50-60%)
Thực hiện dự án nguồn EC 1991, WB, ADB từ 1995, KFW, ÀD mở tín dụng ngoại tệ, thanh toán quốc tế năm 1992
Thực hiện nghiệp vụ ngân hạng quốc tế
Thực hiện lớn nhất các dự án nước ngoài
Chủ tịch APRACA (2008-2010)
NH NN&PTNT luôn hướng về phía trước, không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận của một DNNN hạng đặc biệt, chăm lo đến lợi ích chính đáng của người lao động trên tinh thần đoàn kết, đồng thuận, mà còn đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước, giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn. NH khẳng định triết lý kinh doanh “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” và phương châm hành động là “Trung thực, kỷ cươngm sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”.
Sau 20 năm xây dựng và trưởng thành: NH Nno&PTNT đã trở thành NHTM lớn mạnh hàng đầu ở VN, có vị thế trong khu vực và uy tín trên thế giới. Thương hiệu Agribank đã được khẳng định.Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Cơ cấu tổ chức và mạnh lưới hành động
Về cơ cấu tổ chức
Ngân hàng NNo&PTNT VN được thành lập theo Nghị định 53 của Chính Phủ ngày 16/3/1988, sau 2 lần đổi tên, từ ngày 15/10/1996, Ngân hàng được đổi tên là Ngân hàng NNo&PTNT VN (gọi tắt là NHNo) theo quyết định số 280/QĐ- NHNN ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng NN VN.
Hiện tại NH được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty, là dạng DNNN hạng đặc biệt và là một trong 5 ngân hàng thương mại nhà nước của VN. NH hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NH NN VN
Ta có sơ đồ hệ thống tổng thể bộ máy quản lý điều hành của NH theo sơ đồ sau:
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chi nhánh
CTY TRỰC THUỘC
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
CHI NHÁNH LOẠI 3
TRỤ SỞ CHÍNH
SỞ GIAO DỊCH
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
VP ĐẠI DIỆN
CHI NHÁNH LOẠI 1,2
Phòng giao dịch
1.2.2 Mạng lưới
Số liệu đến 30/10/2008 gồm:
01 Sở giao dịch
01 Sở Quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ
920 chi nhánh trong đó:
58 chi nhánh loại 1
91 chi nhánh loại 2
771 chi nhánh loại 3
1.303 phòng giao dịch
Ghi chú:
Chi nhánh loại 1, loại 2 là chi nhánh trực thuộc NHN0&PTNT VN
Chi nhánh loại 3 là chi nhánh hoạt động hạn chế phục vụ các chi nhánh loại 1 và loại 2
Những kết quả đạt được
20 năm qua với sự nỗ lực bền bỉ kiên trì phấn đấu, năng động sáng tạo, Agribank đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Ngành Ngân hàng trao tặng nhiều huân chương cao quý, đặc biệt là danh hiệu đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới, Huân chương độc lập hạng 3, Huân chương lao động các hạng và hàng trăm bằng khen, Cờ thi đua xuất sắc của thủ tướng Chính phủ, của ngành Ngân hàng.
UNDP Tháng 10/2007: Số 01 trong sô 200 doanh nghiệp lớn nhất đang hoạt động tại VN
Top 10 Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2008
2.Chi nhánh Agribank Thủ Đô
2.1 Giới thiệu chung
Tên gọi: Chi nhánh Agibank Thủ Đô
Địa chỉ: 91 Phố Huế
Trước ngày 29 tháng 02 năm 2005, Chi nhánh Agribank Thủ đô có tên gọi là chi nhánh Agribank Bùi Thị Xuân và trực thuộc chi nhánh loại 1 Agribank Tây Hà Nội. Sau ngày 19/02/2005 là chi nhánh loại 1 trực thuộc NHNo và PTNT. Đến ngày 01/04/2005, đổi tên thành chi nhánh Thủ đô và có trụ sở tại 91 Phố Huế, Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 trong bối cảnh phải đối mặt với một loạt các khó khăn trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và diễn biến thị trường tiền tệ trong nước khá phức tạp, nhiều Ngân hàng trong tình trạng khó khăn về khả năng thanh toán, nguồn vốn thiếu trầm trọng, nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá, lãi suất biến động tăng giảm.
Hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình ngân hàng; sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt trên các mặt: lãi suất huy động vốn, cho vay, phí dịch vụ, …Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, giá vàng tăng giảm đột biến, thị trường bất động sản trầm lắng, thị trường chứng khoán tụt giảm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thủ đô.Nhưng với sự quyết tâm của một đội ngũ cán bộ, CNV co chuyên môn và nhiệt huyết, cùng sự quan tâm của cấp trên, Chi nhánh luôn phấn đấu để đạt được kết quả cao nhất.
2.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế hoạch – Kinh doanh
Phòng
kế toán – kho quỹ
Phòng hành chính – nhân sự
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng giao dịch Bùi Thị Xuân – 40 Bùi Thị Xuân
Phòng giao dịch số 8 Đồng Sa– Đường Mai dịch
Phòng giao dịch Số 9 – 18 Ngô Quyền
2.3 Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ của đơn vị:
Chi nhánh NHNO&PTNT Thủ Đô là chi nhánh loại 1 trực thuộc trực tiếp NHNo&PTNT Việt Nam. Nó có chức năng giống như các tổ chức tín dụng của Nhà nước, điều đó được thể hiện qua chức năng của các phòng ban và các dịch vụ và chi nhánh đưa ra
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Hành chính nhân sự
Tham mưu cho ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ…
Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh.
Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng trong Chi nhánh.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập với các phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều hành đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng; hạn chế rủi ro trong kinh doanh và bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán, trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ vể kiểm tra kiểm toán
Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam; trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô
Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Thủ Đô
Báo cáo kịp thời với ban giám đốc, ban kiểm tra kiểm toàn nội bộ, kết quả kiểm tra kiểm toán nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm tồn tại.
Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm tra kiểm toán của các ngành, các cấp và của thanh tra NHNN đối với NHNp&PTNT Thủ Đô
Xem xét trình ban giám đốc giải quyết các thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến NHNo&PTNT Thủ Đô trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao
Phòng kế toán ngân quỹ
Tham mưu cho ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức quản lý về tài chính, kế toán, ngân quỹ trong chi nhánh.
Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán ngân quỹ như công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh Thủ Đô. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn chi nhành.
Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề tài chính, kế toán ngân quỹ đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của ban giám đốc.
Phòng kế hoạch kinh doanh
Tham mưu cho ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh
Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh.
Trưc tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng
Hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của ban giám đốc
Các dịch vụ đưa ra
Ngân hàng điện tử
VNTOPUP
SMS BANKING
ATRANSFER
Kinh doanh chứng khoán
Cho thuê tài chính
Kinh doanh mỹ nghệ - vàng bạc đá quý
Dịch vụ in ấn cao cấp
Dịch vụ du lịch
Khách hàng cá nhân
Tài khoản cá nhân
Cho vay cá nhân
Tiết kiệm và đầu tư
Chuyển và nhận tiền, dịch vụ kiển hối
Dịch vụ thẻ
Mua bán ngoại tệ
Với khách hàng là các định chế tài chính
Ngân hàng đại lý
Kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh vốn
Tài trợ thương mại
Dịch vụ cho vay ủy thác
Với các đối tác doanh nghiệp
Bảo lãnh
Thanh toán quốc tế
Dịch vụ tài khoản
Cho vay doanh nghiệp
Dịch vụ séc
Phát hành giấy tờ có giá
Thanh toán biên giới
Dịch vụ tiền gửi
Cho thuê tài chính
Kinh doanh ngoại tệ
Bao thanh toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
3.1 Nhiệm vụ
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi nhánh. Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ XNK của chi nhánh trong từng thời kì
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của chi nhánh. Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trình Giám đốc giao cho các đơn vị trực thuộc.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm và định hướng hoạt động kinh doanh cho kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. điều hòa vốn toàn chi nhánh.
- Tổng hợp, phân tích, đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai áp dụng các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Đề xuất các chính sách thu hút khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi suất huy động và cho vay, phí dịch vụ trong từng thời kì cho phù hợp.
- Trực tiếp thẩm định các dự án tín dụng, bảo lãnh của khách hàng.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước.
- Tổ chức kinh doanh ngoại tê, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của NHNN, NHNo&PTNT VN. Là đầu mối thực hiện các dự án ủy thác của các cá nhân và tổ chức nước ngoài. Thực hiện thẩm định, thiếp lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng vốn tự có, vốn vay.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của toàn chi nhánh, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh.
- Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Tổ chức theo dõi, bảo quản lưu trữ hồ sơ theo quy định. Hướng dẫn kiểm tra đào tạo chuyên đề.
- Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT VN
- Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc giao.
Tổ chức
Lãnh đạo phòng
Điều hành phòng Kế hoạch – kinh doanh là Trưởng phòng, giúp việc cho trưởng phòng là một số phó trưởng phòng
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng
Trưởng phòng là người trực tiếp quản lý điều hành và tổ chức thực hiện mọi hoạt động trong phòng theo đúng quy định của Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Giám đốc chi nhánh về các quyết định của mình. Trưởng phòng có trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả công tác của toàn phòng. Đại diện cho phòng trong tất cả các giao dịch trong và ngoài chi nhánh.
Trưởng phòng được phân công ủy quyền cho phó trương phòng và các thành viên trong phòng thực hiện một hoặc một số phần hành công việc của phòng
Trực tiếp thực hiện giao dịch trên máy và xác nhận giao dịch cuối ngày.
Trưởng phòng có thể trực tiếp phụ trách một số chuyên đề công tác quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả công tác của phòng. Trong trường hợp cần thiết có thể trực tiếp thực hiện một công đoạn trong quy trình nghiệp vụ hoặc trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công, ủy quyền cho phó Trưởng phòng
Nhiệm vụ và quyền hạn của phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng là người giúp việc cho trưởng phòng chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc và pháp luật Nhà nước về các quyết định của mình.
Trong phạm vi đã được phân công, ủy quyền, Phó trưởng phòng có quyền nhân danh trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Trường hợp cần thiết, phó trưởng phòng có thể được phân công trực tiếp xử lý một hoặc một số nghiệp vụ cụ thể theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
Khi trưởng phòng đi vắng, một phó trưởng phòng được ủy quyền chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc chung của Phòng, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được ủy quyền.
Thường xuyên báo cáo với trưởng phòng về việc triển khai thực hiện các công việc được phân công, ủy quyền.
Thực hiện công việc khác do Trưởng phòng giao.
Cán bộ là nhiệm vụ kế hoạch
Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch năm năm và hàng năm cho toàn chi nhánh
Thực hiện cân đối nguồn và sử dụng vốn, điều hòa vốn.
Tổng hợp, phân tích và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và định hướng hoạt động kinh doanh cho kỳ kế hoạch.
Nghiên cứu đề xuất áp dụng các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động của chi nhánh.
Nghiên cứu đề xuất các hình thức cấp tín dụng, mức lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn, phí dịch vụ trong từng thời kì cho phù hợp.
Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của chi nhánh.
Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tháng cụ thể cho từng đơn vị và nội dung các cuộc họp giao ban tháng toàn chi nhánh.
Tổng hợp đánh giá, phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro.
Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công các công việc sau:
Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương.
Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện lưu trữ các định mức kinh tế - ký thuật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn và hồ sơ khách hàng được phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, ngành hàng, khách hàng. Mở rộng theo dõi cho vay, thu nợ.
Giải thích, hướng dẫn cho khách hàng về các quy định cho vay, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, lập báo cáo thẩm định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có quyết định của Giám đốc hoặc người được ủy quyền.
Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gốc, lãi.
Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn gốc, lãi, đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết. thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
Thực hiện trực tiếp thu nợ vay gốc và lãi đối với khách hàng, đảm bảo theo đúng chế độ quy định.
Lưu giữ hồ sơ theo quy định. Thực hiện chấm và liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày, kiểm tra đầy đủ tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ theo chế độ quy định trước khi giao lại cho lãnh đạo phòng.
Cán bộ làm nhiệm vụ thanh toán quốc tế
Tùy theo khối lượng công việc, và nhân sự, cán bộ thanh toán quốc tế có thể được phân công thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện một số công việc sau:
Lập tỷ giá mua, bán ngoại tệ hàng ngày.
Theo dõi tình hình thị trường ngoại tệ để đề xuất việc kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh, đảm bảo đủ nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thành toán nhập khẩu tại chi nhánh.
Tiếp nhận và xử lý bộ hồ sơ thanh toán quốc tế, trình lãnh đạo phòng kiểm soát và giám đốc ký duyệt.
Theo dõi sát trạng thái ngoại tệ, hạn mức tài khoản 519 tại TW.
Thẩm định bộ hồ sơ mở L/C thanh toán bằng vốn tự có, vốn vay.
Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Tiếp nhận, theo dõi thực hiện các dự án ủy thác đầu tư của cá nhân và tổ chức nước ngoài.
Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng (kể cả khách hàng về nguồn vốn) để không ngừng mở rộng kinh doanh.
Theo dõi và lưu trữ, quản lý hồ sơ khách hàng. Cuối ngày giao dịch thực hiện liệt kê và chấm chứng từ đảm bảo đúng và hợp pháp, hợp lệ theo quy định trước khi nộp lãnh đạo phòng.
Tiếp nhận trình lãnh đạo xử lý những công văn tài liệu đến, mở hồ sơ theo dõi, đôn đốc thực hiện, bảo quản lưu giữ cho đến khi được phân công.
Hoàn thành các báo cáo định kì, đột xuất khi được phân công
Cán bộ làm nhiệm vụ thống kê – tổng hợp
Cán bộ được phân công làm nhiệm vụ thống kê tổng hợp phải thường xuyên nắm chắc mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của chi nhánh có liên quan đến chuyên đề kế hoạch kinh doanh của phòng. Sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu cung cấp thông tin khi có yêu cầu của ban giám đốc, của lãnh đạo phòng.
Tiếp nhận trình Trưởng phòng xử lý tất cả các công văn, tài liệu đến, mở sổ theo dõi và đôn đốc thực hiện theo chỉ đạo của Trưởng phòng, bảo quản lưu trữ tài liệu và công văn đến khi được phân công.
Chịu trách nhiệm theo dõi ngày công, giờ công lao động và các công việc nhằm đảm bảo về công tác hâu cần trong phòng.
Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình quản lý trong vòng 1 năm qua
Với sự đoàn kết nhất trí từ Ban Giám Đốc, BCH công đoàn và toàn thể cán bộ công nhân viên chức và có sự giúp đỡ của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn và khai thác những thuận lợi một cách có hiệu quả, trong năm 2008 Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã đạt được những kết quả sau:
4.1 Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2008: 890 tỷ đồng đạt 225% so với kế hoạch năm 2008, tăng 804 tỷ đồng so với 31/03/2008
Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động
Nguồn vốn nội tệ: 799 tỷ, chiếm 90% tổng nguồn vốn, đạt 244% kế hoạch năm 2008
Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VND: 91 tỷ, chiếm 10% tổng nguồn vốn; đạt 134% kế hoạch năm 2008
Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian
Nguồn vốn không kì hạn: 11 tỷ, chiếm 1.2% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng: 106 tỷ, chiếm 11.9% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng: 773 tỷ, chiếm 86.9% tổng nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động:
Nguồn vốn huy động từ dân cư: 278 tỷ, chiếm 31% tổng nguồn vốn; đạt 108% kế hoạch năm 2008. Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VND: 78 tỷ, chiếm 8.7% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn của các TCKT: 563 tỷ, chiếm 63 % tổng nguồn vốn. Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VND: 14 tỷ, chiếm 1.6% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi, tiền vay các TCTD: 50 tỷ, chiếm 5.6% tổng nguồn vốn.
Dư nợ
Tổng dư nợ đến 31/12/2008: 539 tỷ đồng đạt 110% so với KH năm 2008, so với 31/03/2008 tăng 96 tỷ đồng. Trong đó cho vay trung dài hạn 150 tỷ đồng đạt 97% so với kế hoạch.
Dư nợ theo loại tiền
Dư nợ nội tệ: 461 tỷ đồng, chiếm 86% tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND: 78 tỷ, chiếm 14% tổng dư nợ.
Dư nợ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn: 389 tỷ, chiếm 72% tổng dư nợ.
Dư nợ trung, dài hạn: 150 tỷ. chiếm 28% tổng dư nợ.
Nợ xấu: đến 31/12/2008: nợ xấu:0
Công tác thanh toán quốc tế
L/C nhập: 1,150 ngàn USD/10 món; 8.883 ngàn JPY
L/C xuất:
Nhờ thu: 128 ngàn/02 món
Chiết khấu: 106 ngàn/05 món
Chuyển tiền
Chuyển tiền đi: 4,424 ngàn USD/31 món
Chuyển tiền đến: 319 ngàn EUR/08 món, 623 ngàn USD/34 món.
Thu dich vụ từ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: 940 triêu đồng
Dịch vụ và các tiện ích thực hiện
Năm 2008 chi nhanh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã có 632 khách hàng sử dụng thẻ ATM của chi nhánh, số lượng thẻ: 547 thẻ thường và 85 thẻ VISA DEBIT với số dư 500 triệu đồng.
Kết quả tài chính
Tổng thu: 97 tỷ, tăng so với 31/03/2008 87 tỷ. Trong đó thu lãi: 82 tỷ, thu dịch vụ là 1.254 triệu.
Tổng chi: 91 tỷ tăng so với 31/03/2008 là 77 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 67 tỷ, chiếm 74% trong tổng chi
Chênh lệch thu nhập – chi phí: 6.9 tỷ
Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.15%
Hệ số tiền lương đạt được: 1.46
Hoạt động cho vay vốn với các dự án
Danh sách một số khách hàng được cho vay vốn tính đến tháng 12/2008
Tên khách hàng
Ngày vay
Hạn trả
L/S
Số tiền giải ngân
Loại TT
Dư nợ
Ngắn hạn
Trung hạn
Cty CP Đầu tư Phát triển Đô Thị
15/12/08
29/04/09
15.00
3.250.000.000
VND
3.250.000.000
3.250.000.000
0
Binh Minh Finacial Investment
29/09/08
29/09/09
20.00
300.000.000
VND
300.000.000
300.000.000
Cty TNNN Đông Dương
16/01/08
16/1/09
10.80
15.000.000.000
VND
15.000.000.000
15.000.000.000
0
Cty TNNN Đông Dương
21/1/08
21/1/09
10.08
5.000.000.000
VND
5.000.000.000
5.000.000.000
0
Cty TNNN Đông Dương
3/10/08
03/10/09
18.05
16.000.000.000
VND
16.000.000.000
16.000.000.000
0
Cty TNNN Đông Dương
19/12/08
19/12/09
15.00
13.000.000.000
VND
13.000.000.000
13.000.000
VND
49.000.000.000
Cty TNHH Hanotex
18/07/08
18/01/09
21.00
20.000.000.000
VND
20.000.000.000
20.000.000.000
0
Cty TNHH Hanotex
31/07/08
31/01/09
20.40
20.000.000.000
VND
20.000.000.000
20.000.000.000
0
Cty TNHH Hanotex
24/12/08
24/12/09
12.72
20.000.000.000
VND
20.000.000.000
20.000.000.000
0
VND
60.000.000.000
Cty TNHH TMDL
02/12/08
02/12/09
16.50
1.100.000.000
VND
1.100.000.000
0
1.100.000.000
Đánh giá
Nguyên nhân của kết quả đạt được
Trong năm qua, Chi nhánh thủ đô đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và đã hoạt động đi vào nề nếp. Có được thành công đó chính là nhờ ban giám đốc và các cán bộ nhân viên thực hiện đồng bộ các giải pháp trong tất cả các mặt như sau
Về nguồn vốn
Ngay từ đầu Chi nhánh xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc kinh doanh, do vậy đã quán triệt xây dựng quy chế khoán huy động tới từng cán bộ, từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các TCKT. Kết hợp mở rộng màng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư động đúc (khu Đồng Xa), mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với các khách hàng, chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của TW như: Huy động tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi, huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập AGRIBANK đợt II, phát hành ký phiếu dự thưởng mừng xuân Kỷ Sửu, tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng đạt kết quả cao 27 tỷ đồng, huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng điều chỉnh lãi suất kịp thời phù hợp hơn.
Tiếp cận với một số ban quản lý dự án như ban quản lý dự án giao thông đô thị Hà Nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi trả tiền đền bù.
Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã thường xuyên bám sát thị trường, các yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các sản phẩm dịch vụ với lãi suất và mức phí phù hợp. Làm tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất là các điểm mới mở ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể.
Có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới. Trình NH No &PTNT VN chuyển địa điểm giao dịch của chi nhánh từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế có vị trí thuận lợi trong giao dịch cũng như quảng bá thương hiệu Agribank.
Tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tiếp thị khách hàng, coi trọng việc triển khai các sản phẩm mới, hiện đại trên cơ sở khai thác tốt nền tảng công nghệ thông tin, cung cấp tối đa tiện ích cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
Thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thương kịp thời đến từng phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn vốn.
Về tín dụng
Tiếp cận với một số các ban quản lý dự án như Ban quản lý dự án giao thông đô thị Hà nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi trả đền bù
Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý. Tích cực chuyển hướng đầu tư, mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; hộ kinh doanh các dự án hiệu quả, có tài sản bảo đảm tiền vay, quan tâm đến các mặt hàng kinh doanh có lợi thế cạnh tranh cao.
Vận dụng linh hoạt các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng lớn, thường xuyên duy trì củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, giữ vững khách hàng đã có và thu hút những khách hàng mới, trên cơ sở khách hàng có dự án khả thi, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Tiến hành đánh giá phân loại khách hàng theo văn bản 1406/NHNo-TD, đánh giá, phân loại nợ theo Quyết định 636/GĐ – HĐQT tới 100% khách hàng có quan hệ với chi nhánh.
Chỉnh sửa nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra NHNN. Thường xuyên duy trì hoạt động kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ nhằm phát hiện, chỉnh sửa kịp thời các sai sót phát sinh, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh.
Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng cho vay. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và các cán bộ thẩm định: trong năm đã hướng dẫn cụ thể cho từng cán bộ tín dụng về phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp, tổ chức học tập triển khai nội dung các văn bản mới của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Về phát triển dịch vụ
Tăng cường hợp tác chặt chẽ giữa Ngân hàng với các cơ quan doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa cá nhân và công cộng để cung cấp dịch vụ thanh toán.
Chủ động tiếp xúc với các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu để mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế.
Tập trung phát triển các dịch vụ chuyển tiền kiều hối: thường xuyên nắm những thông tin về các đối tượng khách hàng cá thân nhân ở nước ngoài để tiếp cận chuyển tiền qua hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam,
Đẩy mạnh các dịch vụ bảo lãnh, chiết khấu.
Các biện pháp tạo nguồn lực trong kinh doanh
Tạo nguồn nhân lực
Việc phân công, bố trí cán bộ một cách hợp lý giữa các phòng, các bộ phận, vừa đảm bảo khối lượng công việc giao, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ gắn chặt với công tác đào tạo, luân chuyển cán bộ.
Số biên chế tăng so với đầu năm 18 cán bộ, tổng số cán bộ trong biên chế hiện nay là 40 cán bộ.
Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kinh doanh; Ngân hàng No&PTNT Thủ đô đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo và đạo tạo lại cho cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, thông qua các hình thức tổ chức các lớp học tập và tìm hiểu nghiệp vụ, văn bản chế độ.
Nâng cao năng lực tài chính
Tăng cường mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng thu, tiết kiệm chi phí
Công nghệ thông tin
Chi nhánh đang thực hiện chương trình giao dịch IPCAS. Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa ngân hàng.
Triển khai dịch vụ ATM bước đầu có kết quả khả quan, lượng khách hàng phát hành thẻ lên đến 632 khách hàng
Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh
Giám đốc đã từng bước giao quyền tự chủ, ủy quyền phán quyết cho các Phòng gian dịch nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong quyền hạn cho phép
Từng bước giao khoán cho các phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch, thực hiện giao chỉ tiêu khoán cho từng cán bộ CNV, thực hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc.
Để khích lệ động viên tình thần làm việc nhiệt tình và có hiệu quả, ban giám đốc đã động viên khen thường kịp thời, quan tâm đào tạo, giúp đỡ những cán bộ còn yếu về nghiệp vụ, từ đó tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn cơ quan, phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau đưa Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô ngày càng phát triển, phấn đấu là một ngân hàng vững mạnh, có vị thế trong hệ thống.
Tổ chức tốt các phong trào do Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và chi nhánh Thủ đô phát động như các phong trào: thi đua huy động tiết kiệm dự thưởng trong CBCNV, tham gia tích cực các phong trào thể thao, văn nghệ. Tham gia đóng góp các quỹ như: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quý khuyến học, quan tâm động viên thăm hỏi đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau. Từ đó khuyến khích động viên cán bộ trong toàn cơ quan phấn khởi, tạo động lực trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ.
Phát triển thị trường, thị phần
Trong năm nay,năm 2008 lượng khách hàng của chi nhánh lên tới 5.000 lượt khách hàng. Trong đó: Khách hàng tiền gửi là 4.500, khách hàng tiền vay là 500 lượt với thu lãi trên 82 tỷ đồng, chi trả lãi tiền gửi 53 tỷ đồng.
Công tác quản trị điều hành
Bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Trưởng phòng, Phó phòng phù hợp với trình độ, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng công việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực hiên phân công, phân nhiệm vụ rõ người rõ việc, đảm báo sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ, xây dựng được ý thức, phong cách mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, lao động có nề nếp và kỷ cương, kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phòng giao dịch gắn liền với chỉ tiêu thi đua, góp phần thúc đẩy khuyến khích động viên cán bộ trong Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
Đề tài: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động cho vay của Ngân Hàng Agribank Thủ Đô giai đoạn 2005-2008
Lời mở đầu
Chương 1.Những vấn đề chung về tín dụng Ngân Hàng và Ngân Hàng Agribank Thủ Đô
1. Những vấn đề chung về Ngân hàng Thương mại:
1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
1.2 Chức năng của Ngan hàng Thương mại và vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.2.2 Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với nền kinh tế quốc dân
1.3 Các dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
2. Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Thương mại:
2.1 Khái niệm nghiệp vụ cho vay
2.1.1 Khái niệm
2.1.2 Nguyên tắc cho vay
2.2 Phân loại nghiệp vụ cho vay
3. Khái quát chung về Ngân hàng Agribank Thủ Đô :
3.1 Quá trình hình thành và phát triển
3.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Agribank Thủ Đô
3.3 Khai quát hoạt động kinh doanh tài chính của Ngân hàng
3.3.1 Huy động vốn
3.3.2 Huy động tín dụng
3.3.3 Hoạt động phi tín dụng
3.4 Kết quả kinh doanh và định hướng phát triển của Ngân hàng trong những năm sắp tới
Chương 2. Xác định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động cho vay
1.Xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích họat động cho vay
1.1 Căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu
1.2 Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay
2.1 Chỉ tiêu huy động vốn
2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay
2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng họat động cho vay
2.5 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động cho vay
3. Các phương pháp thống kê phân tích hoạt động cho vay
3.1 Phương pháp đồ thị
3.2 Phương pháp phân tổ
3.3 Phương pháp dãy số thời gian
3.4 Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng
3.5 Phương pháp hồi quy tương quan
Chương 3. Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích kết quả hoạt động cho vay của Ngân Hàng Agribank Thủ đô giai đoạn 2005-2008:
1.Hoạt động huy động vốn
1.1 Biến động quy mô và tổng nguồn vốn huy động theo thời gian
1.2 Cơ cấu của tổng nguồn vốn
1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn
2. Hoạt động cho vay
2.1 Doanh số cho vay
2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động của doanh số cho vay
2.1.2 Phân tích cơ cấu cho vay
2.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay
2.2 Doanh số thu nợ
2.2.1 Phân tích đặc điểm biến động của doanh số thu nợ
2.2.2 Phân tích cơ cấu thu nợ
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ
2.3 Dư nợ
2.3.1 Phân tích đặc điểm biến động của quy mô dư nợ
2.3.2 Phân tích cơ cấu dư nợ
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô dư nợ
3. Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay:
3.1 Đánh giá về những thành công và những vấn đề còn tồn tại của Ngân Hàng Agribank Thủ Đô:
3.1.1 Những thành tựu đạt được
3.1.2 Những khó khăn còn tồn tại
3.2 Một số kiến nghị và giải pháp đê nâng cao kết quả hoạt động cho vay của Ngân Hàng Agribank Thủ đô trong những năm tới:
3.2.1 Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay của Ngân hàng
3.2.2 Một số kiến nghị với hoạt động cho vay của Ngân hàng Agribank Thủ Đô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TA314.DOC