Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, tại công ty Cổ phần bao bì và in Nông nghiệp còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Đội ngũ nhân viên kế toán còn thiếu dẫn tới việc một người phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần hành chính của mình.
- Công tác quản lý nguyên vật liệu chưa được chặt chẽ, giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu thường xuyên biến động do ở công ty dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất ít. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch cung ứng dự trữ các loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng nên có khi xảy ra tình trạng bị ép giá, lỡ kế hoạch sản xuất.
- Nội dung tập hợp của khoản mục CPNVLTT có chỗ còn chưa đúng với chế độ kế toán. Cụ thể, Công ty hạch toán chi phí gia công thuê ngoài (việc làm tăng chất lượng nguyên vật liệu trước khi bước vào sản xuất) vào CPNVLTT là không đúng.
- Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (trong khi công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc sản xuất mang tính thời vụ), dẫn đến sự biến động đáng kể chi phí sản xuất kinh doanh giữa các ký kế toán.
- Chi phí trong giá thành sản phẩm của công ty còn bao gồm cả : Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng do trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung công ty không tách riêng tiền điện, nước, điện thoại và chi phí sửa chữa tài sản cố định cho từng bộ phận sử dụng mà hạch toán chung vào TK627. Đây là điểm công ty chưa hạch toán đúng, gây sự sai lệch trong việc tính giá thành (cụ thể làm giá thành sản phẩm cao hơn so với thực tế phát sinh).
- Công cụ dụng cụ xuất dùng sử dụng chưa được phân bổ dần cho các kỳ sử dụng mà hạch toán một lần vào kỳ phát sinh làm chi phí kỳ đó tăng đột biến. Như quần áo bảo hộ lao động, giao xén giấy sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán nhưng kế toán hạch toán toàn bộ vào chi phí của kỳ phát sinh mà không tiến hành phân bổ cho các kỳ sử dụng.
- Một số sổ sách của công ty chưa đầy đủ và chưa khoa học gây khó khăn cho công tác tập hợp, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: Sổ cái tài khoản thiếu cột ghi ngày tháng ghi sổ, bảng tính giá thành không thể hiện được tiến độ thực hiện hợp đồng (đối với những đơn hàng thực hiện trong nhiều kỳ),
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật
sản xuất
Phân xưởng chế bản in
Phân xưởng in
Phòng kinh doanh
Hình 1.1: Quy trình hoạt động - sản xuất tại đơn vị.
Các khách hàng của công ty chủ yếu ở miền Bắc như: Công ty thuốc lá Thăng Long, Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty CP Dược Traphaco, Công ty thuốc lá Bắc Sơn, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty TNHH Dược phẩm Nata Hoa Linh, Công ty Dược phẩm Nam Hà, Công ty CP CNC Traphaco,…
Sản phẩm của công ty dựa trên hai loại nguyên liệu chủ yếu là giấy và mực in các loại. Ngoài ra, còn có một số loại nguyên liệu phụ như: Axeton, Amiang, dầu pha mực,…Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là thị trường trong nước như: Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Bãi Bằng,… ngoài ra cũng có một số nhà cung cấp nước ngoài. Để việc thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp được nhanh chóng, thuận lợi công ty có mở tài khoản và thư tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tại Hà Nội, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Cũng giống như nhiều ngành kỹ thuật khác, in là một ngành có công nghệ sản xuất rất đặc trưng và riêng biệt. Ở thời điểm ban đầu khi ngành in chưa phát triển và chưa có sự hỗ trợ của máy tính thì công nghệ in phổ biến là công nghệ in Typo sắp chữ thủ công. Hiện nay, công nghệ in Typo sắp chữ thủ công đã không còn được sử dụng nữa mà thay vào đó là công nghệ in offset và công nghệ in Flexo. Cho dù sử dụng công nghệ in offset hay công nghệ in Flexo, một sản phẩm in hoàn chỉnh đều phải qua các quy trình công nghệ sau: (Hình 1.2)
Thiết kế mẫu mã: Đây là khâu đầu tiên của quy trình in sản phẩm. Khách hàng có nhu cầu in sẽ mang đến mẫu in (hay maket) hoặc nhờ DN thiết kế mẫu in riêng cho mình. Đây là giai đoạn mà công ty in dựa trên mẫu thiết kế của khách hàng để ước lượng, tính toán ra lượng giấy, mực và vật tư in được sử dụng và từ đó tính toán ra giá bán của sản phẩm in.
Thiết kế mẫu mã
Chế Bản
Bình Bản
Phơi Bản
IN
Hoàn thiện sau In
Dập hộp
Cán láng
Đóng quyển
Bế
Dán nhãn
Cắt, xén…
SẢN PHẨM IN
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ In.
Chế bản: Khâu chế bản bao gồm hai khâu nhỏ là đồ họa vi tính và chế bản phân màu. Sau khi thiết kế mẫu cho khách hàng, các kỹ thuật viên của công ty sẽ đưa mẫu in lên máy tính, sử dụng cho phần mềm đồ họa để chỉnh sửa, pha trộn màu sắc, lựa chọn độ tương phản, đậm nhạt…theo đúng yêu cầu của khách hàng. Khâu chế bản là một khâu vô cùng quan trọng, quyết định đến màu sắc và chất lượng sản phẩm in theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Bình bản: Bình bản là quá trình sắp xếp các đối tượng (chữ, hình ảnh, họa tiết…) theo một cách trình bày nào đó sao cho trên một khuôn giấy in được nhiều sản phẩm nhất. Khâu bình bản sẽ quyết định đến số lượng giấy in cũng như lượng vật tư cần in, vì vậy có thể nói đây là một khâu quan trọng giúp tiết kiệm giá thành sản phẩm…
Phơi bản: Trong giai đoạn phơi bản, phim được tạo ra trong khâu chế bản và bình bản sẽ được tráng lên một tấm kẽm có phủ hóa chất chuyên dụng. Dưới tác dụng của đèn tia cực tím, các phần tử in sẽ bám lên bề mặt của tấm kẽm. Sau khi làm đủ các bước, ta sẽ được một bản kẽm đúng tiêu chuẩn và chuyển sang bộ phận in.
In: Đây là khâu quan trọng nhất của toàn bộ quá trình in sản phẩm. Tấm kẽm tạo ra từ khâu phơi bản sẽ được cuộn vào những lô tròn trên máy in. Cùng với mực in, các lô tròn này sẽ lăn trên bề mặt của giấy in và in thành những sản phẩm theo đúng yêu cầu.
Hoàn thiện sau in: Sau khi sản phẩm đã được in ra, tùy vào yêu cầu riêng của khách hàng mà sản phẩm in sẽ được tiếp tục gia công và hoàn thiện thành sản phẩm hoàn chỉnh như cắt, xén, bế… Sau khâu gia công và chế biến này, ta mới có được một sản phẩm in hoàn chỉnh.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp. Là một công ty cổ phần, quyền hạn tối cao trong công ty thuộc về Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hội đồng Quản trị sẽ thay mặt các cổ đông điều hành mọi hoạt động của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp được chia thành 4 cấp quản lý chính và 1 ban kiểm soát, bao gồm: (Hình 1.3)
Hội Đồng Quản Trị công ty và ban lãnh đạo công ty.
Các phòng ban chức năng.
Phân xưởng sản xuất và các tổ trực thuộc Giám đốc.
Các tổ sản xuất chủ yếu (trực thuộc các phân xưởng sản xuất).
Ban kiểm soát.
1.3.1. Hội Đồng Quản Trị công ty
HĐQT công ty sẽ thay mặt các cổ đông điều hành mọi hoạt động cũng như phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty. HĐQT công ty có quyền bầu ra Giám đốc, Phó giám đốc cũng như đội ngũ lãnh đạo các phòng ban trong công ty. Giám đốc, Phó giám đốc và lãnh đạo các phòng ban phải báo cáo công việc của mình cũng như chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng Quản trị. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị công ty phải chịu trách nhiệm trước toàn bộ cổ đông trong công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2. Ban lãnh đạo công ty
1.3.2.1. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty được HĐQT bầu ra để thay mặt HĐQT điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất của công ty theo pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của công ty. Giám đốc chỉ đạo và giám sát các phòng ban trong quá trình hoạt động sản xuất, đề ra các chính sách động viên, khen thưởng, ký luật cũng như các yêu cầu trong tuyển dụng lao động. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và người lao động về các quyết định của mình. Đối với công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp, Giám đốc công ty kiêm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.
1.3.2.2. Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty là người giúp việc, hỗ trọ cho Giám đốc và tham gia vào việc ra các quyết định quản lý và phát triển của công ty. Đối với công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp, Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật Công nghệ và chịu trách nhiệm về công tác đào tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới và xây dựng các quy phạm về kỹ thuật và an toàn lao động.
1.3.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát công ty được thành lập với mục đích kiểm tra giám sát tình hình hoạt động, tình hình tài chính và quản lý của công ty. Thông qua hoạt động của mình, ban kiểm soát có thể phát hiện ra những sai sót hoặc đánh giá hiệu quả của các quyết định và tính liêm chính của ban lãnh đạo công ty. Có thể nói, hiệu quả hoạt động của ban kiểm soát sẽ quyết định hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(HĐQT)
Phòng Tổ chức Hành chính
GIÁM ĐỐC
(kiêm CHỦ TỊCH HĐQT)
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng sản xuất Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng XNK và Phát triển thị trường
Phòng Kỹ thuật Công nghệ
BAN KIỂM SOÁT
Phân Xưởng In
Tổ Phân Cấp sản phẩm
Tổ Cơ điện
Phân Xưởng Thành phẩm
Tổ in offset Đức 1, 2, 3,4 ,5
Tổ in Flexo
Tổ Phục Vụ
Tổ Bế 1, 2, 3, 4
Tổ Cán láng
Tổ Xén Tiệp, Xén Đức
Tổ Dán 1,2
Tổ Phục vụ
Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của
công ty Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp.
1.3.4. Các phòng ban chức năng, phân xưởng sản xuất và các tổ trực thuộc Giám đốc
1.3.4.1. Phòng Tổ chức Hành Chính
Là một trong những bộ phận quan trọng của công ty, phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tính tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên đồng thời điều hành công tác hành chính, quản trị và thư ký của công ty.
Đối với công tác tổ chức lao động tiền lương: phòng Tổ chức hành chính không chỉ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tính tiền lương, tiền thưởng mà còn xây dựng các tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng, tổ chức các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tổ chức các kỳ thi để tăng lương, bậc hàng năm. Thông qua các kỳ thi này, phòng sẽ tham mưu, giúp Giám đốc trong việc bổ nhiệm các chức danh quản lý, tăng lương, phụ cấp khen thưởng cho nhân viên trong công ty.
Đối với công tác hành chính quản trị: phòng Quản lý con dấu, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật các hồ sơ, giấy tờ, soạn thảo các công văn, tài liệu cũng như chuyển tải các chỉ thị và thông báo của Ban giám đốc đến cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công tác duy tu, sửa chữa lớn TSCĐ, bảo vệ an ninh, trật tự, kỷ luật lao động, phòng cháy chữa cháy… cũng thuộc sự quản lý và điều hành của phòng Tổ chức hành chính.
1.3.4.2. Phòng Kế Toán Tài Chính
Toàn bộ các thông tin về tài chính liên quan đến hoạt động thu, chi, sử dụng nguồn vốn… của công ty đều nằm dưới sự quản lý của phòng Kế toán Tài chính. Phòng Kế toán Tài chính có nhiệm vụ mở sổ kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày để giúp phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty. Phòng Kế toán Tài chính cũng thực hiện hạch toán và quản lý việc xuất nhập vật tư, thành phẩm và quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt của công ty. Phòng Kế toán Tài chính còn có nhiệm vụ chi trả các khoản lương, thưởng, cổ tức… cho cán bộ công nhân viên và các cổ đông của công ty, cũng như tính và nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách, các khoản thuế, quỹ, thanh toán các khoản vay, các khoản nợ, phải trả… Định kỳ, phòng Kế toán Tài chính phải lập và phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình công nợ, phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cổ đông về sự chính xác của các số liệu trên các báo cáo này.
1.3.4.3. Phòng Sản Xuất Kinh Doanh
Phòng Sản Xuất Kinh Doanh có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu, đơn đặt hàng từ phía khách hàng, tính toán giá cả, thực hiện hợp đồng kinh tế và cung cấp thông tin về các yêu cầu của khách hàng cho lãnh đạo công ty. Phòng Sản Xuất Kinh Doanh điều hành sản xuất thông qua lệnh sản xuất đối với bộ phận sản xuất trực tiếp theo đúng hợp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm trong việc giao nhận và vận chuyển hàng hóa, thành phẩm đến cho khách hàng. Bên cạnh đó, phòng còn được giao nhiệm vụ quản lý kho tàng, vật tư, thành phẩm, dự báo vật tư tồn kho cũng như định kỳ tính toán lượng vật tư thừa thiếu theo định mức của công ty. Phòng Sản xuất kinh doanh còn phối hợp với phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường và phòng Kỹ thuật Công nghệ trong việc tìm kiếm nguồn hàng, khai thác nguồn vật tư, kiểm nghiệm chất lượng, số lượng vật tư, thành phẩm xuất xưởng.
1.3.4.4. Phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường
Phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường có nhiệm vụ lập kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện ký kết các hợp đồng mua vật tư với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin về giá cả thị trường để có kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý. Không chỉ lo đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường còn chủ động, tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm thông qua việc khuyếch trương và quảng bá thương hiệu và tìm kiếm các khách hàng mới.
1.3.4.5. Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Phòng Kỹ thuật Công nghệ có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật, chuẩn bị mẫu, phim, theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật trong các quy trình sản xuất. Bên cạnh đó, phòng còn thường xuyên nghiên cứu, thử nghiệm các mẫu mới cũng như thiết kế, tạo mẫu in cho khách hàng. Phòng Kỹ thuật Công nghệ còn có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá vật tư hàng hóa nhập kho, chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm cuối cùng trước khi lưu kho hoặc trả hàng (bộ phận KCS).
1.3.4.6. Bộ phận sản xuất trực tiếp
Phân xưởng in gồm các máy in offset công nghệ của Đức sẽ tiến hành in bao bì cho sản phẩm dùng trong nước và một máy flexo của Mỹ được sử dụng để in ấn các sản phẩm bao bì chất lượng cao phục vụ việc sản xuất các hàng hóa xuất khẩu. Sản phẩm bao bì sau khi đã được in ấn sẽ chuyển sang phân xưởng thành phẩm để tiến hành gia công và hoàn thiện.
Phân xưởng thành phẩm sẽ căn cứ vào lệnh sản xuất hoặc phương án sản xuất để tiến hành cắt xén, cán láng nylon lên bề mặt tờ in, dập tem nhãn hay dán hộp thành phẩm… Thành phẩm và bán thành phẩm sau khi được kiểm tra kỹ lưỡng bởi bộ phận KCS sẽ được tiến hành nhập kho hoặc giao tận tay khách hàng.
1.3.4.7. Các tổ chức thuộc Giám đốc
Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất cũng như quản lý, công ty còn có hai tổ phụ trợ là tổ cơ điện và tổ phân cấp sản phẩm. Tổ cơ điện chịu trách nhiệm về việc sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, quản lý hệ thống máy móc và các thiết bị cho công ty. Tổ phân cấp sản phẩm chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng Kỹ thuật Công nghệ và sự điều tiết của phòng Sản xuất Kinh doanh để đảm bảo các sản phẩm giao cho khách hàng đạt chất lượng tốt nhất.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong 3 năm vừa qua, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của APPprint không ngừng tăng lên mạnh mẽ. Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của APPprint đã tương ứng tăng 23% và 11% so với năm 2008. Cùng với đà phát triển chung của ngành bao bì, in ấn và chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh sang một lĩnh vực mới của Ban lãnh đạo, khả năng quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của APPprint sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Đơn vị: triệu đồng.
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/2007
31/12/2008
CHÊNH LỆCH
31/12/2009
CHÊNH LỆCH
Lượng
%
Lượng
%
A
B
C= B-A
D=C/A
E
F=E-B
G=F/B
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
5,024
7,847
2,823
56%
18,449
10,602
135%
2. Phải thu khách hàng
35,881
16,568
(19,313)
-54%
21,610
5,042
30%
3. Hàng tồn kho
22,051
23,238
1,187
5%
31,663
8,425
36%
4. Tài sản lưu động
40
406
366
915%
1,075
1,299
319%
5. Tổng tài sản lưu động
62,995
48,059
(14,936)
-24%
73,426
25,367
53%
6. Tổng TSCĐ(thuần)
35,848
59,496
23,648
66%
58,867
(629)
-1%
7. Tài sản dài hạn khác
660
1,038
378
57%
795
(243)
-23%
8. Tổng Tài Sản
99,514
108,603
9,089
9%
133,098
24,495
23%
9. Nợ ngắn hạn
31,394
27,079
(4,315)
-14%
43,472
16,393
61%
10. Nợ dài hạn
24,444
8,075
(16,369)
-67%
7,859
(216)
-3%
11. Tổng nợ phải trả
55,838
35,154
(20,684)
-37%
51,331
16,177
46%
12. Tổng vốn chủ sở hữu
43,676
73,450
29,774
68%
81,767
8,317
11%
Biểu số 1.1: Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán trong 3 năm.
Năm 2008, 2009 được nhận định là năm khó khăn chung của kinh tế Việt nam và thế giới nhưng kết quả kinh doanh của công ty CP Bao bì và in Nông nghiệp vẫn duy trình được mức tăng trưởng khá cao so với các năm trước. So với năm 2007, tổng tài sản của công ty trong năm 2008 tăng 9%, trong đó TSCĐ tăng gấp 1.65 lần, các khoản nợ phải trả giảm mạnh, đặc biệt là nợ dài hạn giảm mạnh nhất (67%). Sang năm 2009, tổng tài sản của công ty tăng tới 23%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng đạt 11%, nợ phải trả tăng lên 46% (Biểu số 1.1). Doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đạt 115,2 tỷ đồng và 10,5 tỷ đồng, tương ứng tăng 54.7% và 45.9% so với năm 2007. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng rõ rệt, thể hiện doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 36% và lợi nhuận sau thuế tăng đến 61% (Biểu số 1.2).
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/2007
31/12/2008
CHÊNH LỆCH
31/12/2009
CHÊNH LỆCH
Lượng
%
Lượng
%
A
B
C= B-A
D=C/A
E
F=E-B
G=F/B
1. Doanh thu thuần
74,456
115,178
40,722
55%
156,905
41,727
36%
2. Lợi nhuận gộp
13,501
20,672
7,171
53%
28,655
7,983
39%
3. Lợi nhuận thuần trước thuế
7,770
12,080
4,310
56%
18,166
6,086
50%
4. Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
7,790
12,062
4,812
62%
18,573
5,971
47%
5. Lợi nhuận thuần sau thuế
7,219
10,531
3,312
46%
16,948
6,417
61%
Biểu số 1.2: Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh trong 3 năm.
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/2007
31/12/2008
CHÊNH LỆCH
31/12/2009
CHÊNH LỆCH
Lượng
%
Lượng
%
A
B
C= B-A
D=C/A
E
F=E-B
G=F/B
1. Tỷ số nợ phải trả so với tổng Tài Sản
56.11
32.37
(23.74)
-42%
38.57
6.2
19%
2. Tỷ số thanh toàn hiện thời ([Tổng TSLĐ/Nợ ngắn hạn])
2
1.77
(0.23)
-12%
1.37
(0.4)
-23%
3. Tỷ số thanh toán nhanh([Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho]/ Nợ ngắn hạn)
1.3
0.91
(0.39)
-30%
0.64
(0.27)
-30%
4. ROA (Lợi nhuận sau thuế/ Tổng Tài sản)
0.07
0.09
0.02
29%
0.13
0.04
44%
5. ROE (Lợi nhuận sau thuế/VCSH)
0.16
0.14
(0.02)
-13%
0.21
0.07
50%
Biếu số 1.3: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của DN trong 3 năm.
(Xem thêm Phụ lục 1 để có số liệu chi tiết của
các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của công ty)
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính (Biểu số 1.3) cũng cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng rất khả quan. Chỉ tiêu nợ phải trả trên tổng tài sản vào khoảng 56% vào năm 2007 và 32% vào năm 2008, khoảng 39% trong năm 2009. Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của công ty tương đối tốt, giúp cho công ty chủ động về tài chính và đảm bảo khả năng chi trả. Công ty đã tận dụng được các khoản vay bên ngoài để tài trợ cho tài sản của mình nhằm tăng thu nhập. Các chỉ tiêu sinh lời của APPprint sau khi sụt giảm trong năm 2007 đã phục hồi và tăng trở lại vào năm 2009 đạt mức (ROA 44% và ROE 50%).
Thông qua phân tích một vài chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của công ty, có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Hiện tại, công ty đang xúc tiến xây dựng và đầu tư thiết bị cho một phân xưởng in mới để đáp ứng ngày càng nhiều các đơn đặt hàng. Ngoài ra, công ty đang có chiến lược kinh doanh thương mại các vật tư ngành in. Từ năm 2004 đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh xuất khẩu nội địa các loại vật tư ngành in cho một số doanh nghiệp trong khu chế xuất. Nguồn doanh thu từ xuất khẩu chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu nhưng là một hướng đi hợp lý để giúp cho công ty tăng trưởng hoạt động sau này.
Đến thời điểm 30/12/2009, tổng số lao động làm việc tại Công ty là 180 người, trong đó có 116 lao động trực tiếp và 64 lao động gián tiếp. Xét về trình độ lao động, Công ty có 38 lao động đạt trình độ Đại học và trên đại học, 21 lao động trình độ cao đẳng và 121 lao động trình độ trung cấp & công nhân kỹ thuật. Người lao động tại Công ty được đảm bảo đầy đủ các chế độ lương thưởng và chế độ xã hội theo quy định của Nhà nước đối với các hợp đồng lao động được ký kết từ 1 năm trở lên với mức lương bình quân năm 2008 đạt ở mức 3 triệu VND/ người/ tháng.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế toán Tài chính gồm có Kế toán trưởng, Bốn kế toán viên và một thủ quỹ (Hình 2.1). Mỗi một nhân viên trong phòng kế toán tài chính đều đảm nhiệm những phần hành ké toán khác nhau, bao gồm:
Kế toán vật tư và công nợ phải trả
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi và công nợ phải thu
Kế toán tổng hợp, bán hàng và tài sản cố định
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo và quản lý phòng kế toán, Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý và phân công các công việc trong phòng kế toán. Kế toán trưởng là người ký duyệt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nghiệp vụ tài chính quan trọng phát sinh.
Kế toán vật tư và công nợ phải trả: Là một doanh nghiệp với chức năng sản xuất là chủ yếu, các nghiệp vụ mua vật tư của công ty diễn ra hầu như hàng ngày. Kế toán vật tư tiến hành quản lý và ghi sổ vật tư nhập xuất trong kỳ, lên báo cáo vật tư, quản lý vật tư tồn kho… Bên cạnh đó, do cùng lưu trữ một bộ chứng từ nên kế toán vật tư còn kiêm luôn nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải trả. Trong trường hợp này, kế toán vật tư sẽ phổi hợp với kế toán tiền mặt và tiền gửi để tiến hành thanh toán tiền hàng cho người bán.
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán Tiền mặt
Kế toán vật tư và công nợ phải trả
Kế toán tổng hợp, bán hàng và tài sản cố định
Thủ quỹ
Kế toán tiền gửi ngân hàng và công nợ phải thu
Hình 2.1: Sơ đồ lao động kế toán tại công ty CP bao bì và in Nông nghiệp.
Kế toán tiền gửi và công nợ phải thu: Các khách hàng của công ty chủ yếu thanh toán tiền mua hàng thông qua chuyển khoản. Với các đặc điểm như vậy, kế toán tiền gửi ngoài việc theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng như lưu trữ các chứng từ ngân hàng, ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán qua ngân hàng, vay nợ ngân hàng… sẽ đăm nhiệm luôn phần hành kế toán công nợ phải thu. Theo đó, kế toán viên không chỉ hạch toán các nghiệp vụ khi khách hàng mua chịu và thanh toán mà định kỳ còn phải lập các bảng chi tiết đánh giá tuổi nợ cũng như phân tích tình hình tài chính của công ty mua chịu để hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh giao dịch với khách hàng. Ngoài ra, kế toán tiền gửi cũng đảm nhận việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt trên sổ quỹ và cuối kỳ lên các báo cáo để từ đó kế toán trưởng có thể quản lý và đưa ra các quyết định về lượng tiền mặt có tại quỹ cần thiết cho các nghiệp vụ chi tiêu phát sinh. Khi có nhu cầu thu, chi bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ lập chứng từ liên quan và đưa cho thủ quỹ để tiến hành thanh toán. Kế toán tiền mặt cũng sẽ đảm nhiệm luôn việc hạch toán liên quan đến các khoản tạm ứng.
Kế toán tổng hợp sẽ phụ trách các phần hành kế toán còn lại như kế toàn tài sản cố định, kế toán bán hàng. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành các bút toán phân bổ, kết chuyển, tập hợp số liệu từ các sổ chi tiết để lên các sổ tổng hợp cũng như các báo cáo kế toán cho từng quý. Trong quá trình lên các sổ tổng hợp, nếu phát hiện ra các bút toán bị ghi nhận sai trong kỳ, kế toán tổng hợp sẽ thông qua báo cáo với Kế toán trưởng để có các bút toán điều chỉnh cho thích hợp.
Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt của công ty và thực hiện thanh toán các nghiệp vụ phát sinh khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ thanh toán lương, thưởng, thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt, tạm ứng bẳng tiền mặt.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Mặc dù đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần nhưng công ty hiện vẫn đang áp dụng chế độ sổ sách, chứng từ, tài khoản theo quyết định 1141/1995/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 1/1/1995.
- Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán công ty được xác định theo từng quý mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Niên độ kế toán: Được xác định theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
- Kế toán tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tính cho từng đơn đặt hàng.
- Kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc Kê khai thường xuyên.
- Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính thuế TNDN áp dụng mức thuế suất 28%
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Là một doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp cũng sử dụng các loại chứng từ được in ấn theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Việc lưu trữ và quản lý chứng từ cũng được tuân theo luật định.
* Nhóm chứng từ:
+ Nhóm chứng từ lao động tiền lương:
- Bảng chấm công ( Mẫu 01a- LĐTL )
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b- LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02- LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03- LĐTL )
+ Nhóm chứng từ hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ ( Mẫu 07- VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 05 - VT )
+ Nhóm chứng từ tiền tệ
- Phiếu thu ( Mẫu 01- TT )
- Phiếu chi (Mẫu 02- TT )
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03- TT )
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu 05- TT )
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04- TT )
+ Nhóm chứng từ tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01- TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu 02- TSCĐ )
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 06- TSCĐ )
+ Nhóm chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02GTTT-3LL)
Đặc trưng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là các phân xưởng sẽ tiến hành sản xuất thông qua lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất được thể hiện thông qua các phiếu sản xuất. Dựa vào các phiếu sản xuất này các phân xưởng sẽ lập các phiếu lĩnh vật tư và nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Kế toán sẽ lập các phiếu xuất kho vật tư dựa trên các phiếu lĩnh vật tư này và lập các phiếu nhập kho thành phẩm dựa trên phiếu sản xuất.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm các tài khoản theo quyết định 1141/1995/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 1/1/1995. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu nên sử dụng các tài khoản 15* thay cho TK611 và TK631 để hạch toán. Do đặc thù ngành in, nguyên vật liệu mua về chủ yếu là giấy cuốn. Trước khi xuất giấy cho các phân xưởng để tiến hành in ấn, DN phải tiến hành cắt xén giấy in. DN đã sử dụng tài khoản chi tiết 1523 để theo dõi các loại giấy đã được cắt xén này. Chi tiết hệ thống tài khoản sử dụng trong DN được thể hiện trong Phụ lục 2 : Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để giảm nhẹ công tác kế toán vốn phức tạp tại đơn vị, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting năm 2005 để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại doanh nghiệp. Fast Accounting 2005 là phần mềm kế toán phổ biến, dễ sử dụng, giao diện tương đối thân thiện. Hệ thống menu trong Fast Accounting được tổ chức dưới dạng menu 3 cấp. Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ kế toán như phân hệ trong kế toán tổng hợp, hàng tồn kho, tiền mặt, tiền gửi… Cấp menu thứ 2 liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ nghiệp vụ. Còn menu thứ 3 liệt kê từng chức năng nhập liệu cụ thể hoặc báo cáo cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng
Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ (Hình 2.2). Theo đó, các loại sổ kế toán mà công ty đang sử dụng bao gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái (dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ)
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái Tài khoản
Chứng từ ghi sổ(theo phần hành)
Sổ đăng ký CTGS
Sổ quỹ và
sổ tài sản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình 2.2: Hình thức ghi sổ Chứng từ- ghi sổ tại đơn vị
Ngoài ra, để có thể theo dõi cụ thể các đối tượng kế toán riêng biệt như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tiền mặt, tiền gửi… doanh nghiệp còn sử dụng các loại sổ chi tiết như sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết tiền vay, tiền gửi, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh… và các loại bảng phân bổ, bảng tổng hợp. Hiện nay, với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast Accounting 2005, thời gian lập các loại số kế toán này cũng giảm đi đáng kể. Thay vì cuối mỗi kỳ, kế toán phải lập các chứng từ ghi sổ và cập nhật vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lên Sổ Cái thì hiện nay công việc này được máy tính thực hiện một cách tự động. Trong kỳ, các nghiệp vụ phát sinh ứng với phần hành nào sẽ được cập nhật vào phần hành đó. Thông tin cập nhật vào máy sau đó sẽ được tự động tổng hợp vào các loại sổ kế toán theo từng hình thức được lựa chon trong phân hệ kế toán tổng hợp. Kế toán chỉ cần chiết xuất ra bảng tính Excel hoặc in ra để lưu trữ các loại sổ theo đúng quy định.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Từ năm 2005 đến nay, Doanh nghiệp đã tiến hành trình bày báo cáo tài chính theo mẫu mới được quy định trong chuẩn mực kế toán số 21- trình bày báo cáo tài chính (ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003) và thông tư hướng dẫn số 23/2005/TT-BTC ban hành ngày 30/3/2005. Kế toán tổng hợp phụ trách việc lập các báo cáo kế toán:
+ Bảng cân đối kế toán lập hàng quý mẫu sổ B01 - DN
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý mẫu sổ B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6 tháng 1 lần mẫu sổ B03 - DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính lập hàng năm mẫu sổ B09 - DN
Hiện nay, doanh nghiệp tiến hành lập các báo cáo tài chính tổng hợp cho từng quý và báo cáo tài chính năm. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thể hiện chi tiết trong phụ lục 1: Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu nghiệp vụ càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ nhằm mục đích theo dõi thường xuyên tình hình tăng giảm TSCĐ chính vì vậy việc hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư và đổi mới TSCĐ.
Các chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01- TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu 02- TSCĐ )
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 06- TSCĐ )
Các tài khoản sử dụng : TK 211, 213, 214.......
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Thẻ kế toán TSCĐ
Sổ cái TK
211,212, 213, 214
Sổ đăng ký CTGS
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình 2.3. Tổ chức hạch toán TSCĐ tại đơn vị.
2.3.2. Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được tiêu dùng trong kinh doanh để tạo ra sản phẩm mới.
Công cụ dụng cụ là: các loại tư liệu lao động được cung cấp, sử dụng giống như nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đều là tài sản lưu động dự trữ, có đơn vị đo lường vật lý, có thể nhập và xuất qua kho.
Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ ( Mẫu 07- VT )
Các tài khoản sử dụng: TK152, TK153.
Chứng từ vật tư, Bảng kê và các bảng phân bổ
Sổ đăng ký CTGS
CTGS
(nhập- xuất)
Sổ kế toán chi tiết vật tư
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối SPS
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Hình 2.4. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại đơn vị.
2.3.3. Tổ chức hạch toán Lao động, tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến doanh nghiệp. Tại công ty cổ phần may I áp dụng chính sách theo quy định của nhà nước bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương trong đó 15% là công ty còn lại 5% tính trên lương cơ bản của nhân viên.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh cho người lao động được tính trên 3% tiền lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% tính vào thu nhập người lao động.
Kinh phí công đoàn là người tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực tế trả cho người lao động. Khoản chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Các chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công ( Mẫu 01a- LĐTL )
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b- LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02- LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03- LĐTL )
Các tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Chứng từ kế toán gồm:
Chứng từ HT lao động
Chứng từ HT tiền lương, các quỹ trích theo lương
Chứng từ liên quan khác: TM, TGNH, TT…
Bảng phân bổ tiền lương, quỹ trích theo lương
Chứng từ ghi sổ
HT chi tiết TK 334, 335, 338
Sổ ĐK chứng từ- ghi sổ
Sổ cái TK 334, 335, 338
Tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối PS
Báo cáo kế toán
Hình 2.5. Tổ chức hạch toán yếu tố “lao động sống” tại đơn vị.
2.3.4. Tổ chức hạch toán Thanh toán với người bán
Trong quá trình mua hàng nếu thực hiện phương thức thanh toán ứng trước hoặc mua nợ thì phát sinh công nợ với nhà cung cấp. Thanh toán với nhà cung cấp đuợc thực hiện với nhiều hình thức, nhiều phương tiện khác nhau tùy thuộc thị trường giao dịch.
Các chứng từ sử dụng:
Chứng từ mua (HĐ, Bảng kê, mua hàng)
Chứng từ Hàng tồn kho, Chi phí nhập khi, Biên bản kiểm nghiệm.
Chứng từ thanh toán (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Thanh toán khác)
Các tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 331, 133…
Chứng từ gốc (Hóa đơn mua, chứng từ mua, CT thanh toán)
Sổ đăng ký CTGS
CT- GS lập kho TK 331
Kế toán chi tiết thanh toán với người bán (TK331)
Sổ cái TK 331
Bảng cân đối
số PS
Báo cáo kế toán
Hình 2.6. Tổ chức hạch toán yếu tố thanh toán với người bán tại đơn vị.
2.3.5 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh
Quá trinh sản xuất là quá trình tiêu dùng nguồn lực để tạo ra kết quả và thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Các yếu tố sử dụng trong quá trình sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ tương đương nên gọi là chi phí sản xuất. Chi phí của quá trình sản xuất phải gắn với kết quả tạo ra tương ứng. Kết quả sản xuất là khối lượng sản phẩm đã tạo ra trong kỳ hạch toán tương ứng với mức độ hoàn thành.
Các chứng từ sử dụng:
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; Bảng phân bổ chi phí phân bổ dần CCDC; Bảng kê hóa đơn, Chứng từ mua vật liệu, CCDC không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất.
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: hóa đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ.
Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp.
Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền khác.
Tập hợp chứng từ ghi nhận chi phí trong mỗi phần hành kế toán:
+ Phần hành kế toán thanh toán
+ Phần hành kế toán vật tư
+ Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phần hành kế toán tài sản cố định
+ Phần hành kế toán thuế, phí, lệ phí, kế toán theo dõi thanh toán với ngân sách nhà nước.
Các tài khoản sử dụng: TK 621, TK 622, TK627, TK154.
Chứng từ chi phí
Ghi sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154
(đối tượng, nội dung chi phí)
Báo cáo chi phí
Tổng hợp chi tiết chi phí
Các loại sổ NK tổng hợp
Sổ cái tài khoản
tổng hợp
Hình 2.7. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh tại đơn vị.
2.3.6. Tổ chức hạch toán Tổng hợp các Nghiệp vụ bán hàng (giá vốn, doanh thu, chi phí kinh doanh và kết quả bán hàng)
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của hàng bán đối với người bán và giá trị sử dụng của hàng bán đối với người mua theo mục đích kinh doanh.
Các chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (QĐ1141/CĐKT).
- Hóa đơn (GTGT)- 3LL- mẫu 01, 02 cho nghiệp vụ bán buôn.
- Hóa đơn (GTGT)- 2LN- mẫu 01, 02 cho nghiệp vụ bán lẻ.
- Chứng từ HTK: Biên bản kiểm nghiệm, Phiều XK kiêm vận chuyển nội bộ…
- Các chứng từ liên quan tới giao dịch mua bán khác (Bảng kê mua hàng; hợp đồng kinh tế…)
- Các chứng từ trong phản ánh nghiệp vụ thuế, phí, lệ phí, thanh toán tiền bán hàng, tiền phí tổn khác…
Các tài khoản sử dụng: TK155, TK156, TK157, TK632, TK 641, Tk 642, loại 5, 911.
Lập các chứng từ- ghi sổ
Sản phẩm, hàng hóa nhập, xuất.
Giá vốn, tập hợp, kết chuyển.
Doanh thu giảm.
Chi phí, kết quả
Hạch toán chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 641,
loại 5, 911
Tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu
Báo cáo KT
Sổ cái TK
Sổ đăng ký CT- GS
Bảng cân đối PS
Chứng từ Kế toán
Hình 2.8. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng
( giá vốn, doanh thu, chi phí kinh doanh và kết quả bán hàng) tại đơn vị.
2.3.7 Trình tự hạch toán Thanh toán với khách hàng
Nghiệp vụ thanh toán với khách hàng là nghiệp vụ phát sinh khi doanh nghiệp bán ra sản phẩm, hàng hóa. dịch vụ, tài sản thanh lý, tài sản tài chính…
Thanh toán với khách hàng có thể liên quan tới:
+ Nghiệp vụ chi tiêu tiền, tài sản tương ứng với số tiền bán hàng được khách hàng chấp nhận trả.
+ Nghiệp vụ thanh toán nợ phải thu, phải trả trong điều kiện bán chịu hoặc nhận ứng trước tiền bán hàng.
+ Số tiền phải thu, phải trả khách hàng có thể xác định và thanh toán ngay, thanh toán trước hoặc thanh toán sau thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng bán.
Các chứng từ sử dụng:
Các loại chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho; Hóa đơn (GTGT)- 3LL và 2LL…
Các chứng từ liên quan phản ánh nghiệp vụ thanh toán nợ phải thu, phải trả khách hàng (chứng từ tiền mặt, chứng từ liên quan tới thu, chi tiền gửi ngân hàng, chứng từ tạm ứng, chứng từ nhập hàng trao đổi tương đương, chứng từ thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi…)
Các tài khoản sử dụng: 111, 112, 131, 133, 3331,…
Lập chứng từ- Ghi sổ
(TK 131)
Chứng từ BH và thanh toán
Tổng hợp chi tiết
Kế toán chi tiết 131
Sổ Cái TK 131
Sổ Đăng ký
CT- GS
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Hình 2.9. Tổ chức hạch toán yếu tố thanh toán với khách hàng tại đơn vị.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TẠI CÔNG TY
3.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1.1. Điểm mạnh:
Điểm mạnh của APPprint trước hết là trình độ máy móc và công nghệ sản xuất tương đối hiện đại so với nhiều công ty trong ngành. Đặc biệt, chiến lược phát triển sản xuất của Công ty luôn hướng đến việc nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ và đảm bảo mục tiêu thân thiện với môi trường.
Thứ hai, Doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt và có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận tương đối ổn định trong thời gian qua. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán nhanh của Công ty tương đối tốt. Theo đó, việc vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai sẽ tương đối thuận tiện.
3.1.2. Điểm yếu:
Quy mô sản xuất kinh doanh và nguồn lực hiện tại hơi nhỏ, sẽ khó đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của ngành trong thời gian sắp tới.
3.1.3. Triển vọng hoạt động kinh doanh:
Trong năm 2010, Doanh nghiệp dự kiến đầu tư thêm máy móc và trang thiết bị hiện đại với tồng vốn đầu tư khoảng 15-16 tỷ đồng. Hoạt động đầu tư này sẽ góp phần nâng cao năng suất in ấn của Doanh nghiệp. Nhưng mốc thời điểm đầu tư cũng chưa được xác định cụ thể là vào đầu năm hay cuối năm. Nên kỳ vọng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong năm 2010 của APPprint không cao chỉ vào khoảng 10% so với năm 2009. Vì hiện tại dây chuyền và máy móc thiết bị mới đầu tư vào năm 2008, 2009 đang vận hành với công suất vào khoảng 70% nên mức độ tăng công suất nhiều khả năng sẽ không tăng quá cao trong năm 2010. Ngoài ra, với xu hướng hồi phục và ổn định dần của kinh tế thế giới và Việt Nam trong năm 2010 khả năng giá giấy sẽ tiếp tục phục hồi, trong khi lãi suất và tỷ giá VND/USD đang được dự báo sẽ tiếp tục tăng. Hơn nữa, từ năm 2010, một số ưu đãi về lãi suất và thuế (giảm 50% thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) sẽ không còn. Vì vậy, Doanh nghiệp sẽ khó tiết giảm được chi phí như năm 2009. Theo đó, kỳ vọng tăng trưởng kinh doanh trong năm 2010 của Doanh nghiệp không cao mặc dù tiềm năng phát triển dài hạn tương đối khả quan.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Để đạt được những thành tích như ngày nay, Công ty đã đưa ra được những giải pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến hành phân tích các hoạt động một cách chính sách khách quan, phù hợp với cơ chế thị trường, trong đó không thế kế đến sự đóng góp của phòng Tài chính kế toán.
3.2.1. Ưu điểm:
- Về tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh và ngày cành có uy tín trong lĩnh vực in ấn, đảm bảo đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt.
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có nề nếp, việc phân công lao động tương đối hoàn chỉnh phù hợp với khả năng của nhân viên trong phòng. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình công tác, nắm vững chuyên môn. Do đó, bộ máy kế toán của công ty đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho công tác quản lý kinh doanh, vận dụng linh hoạt sáng tạo chế độ, chính sách của Bộ Tài chính ban hành mà không vi phạm chế độ chung về kế toán tài chính.
- Về hệ thống chứng từ ghi sổ:
Do đặc điểm của hình thức tổ chức sổ Chứng từ ghi sổ là hình thức đơn giản, dễ làm nên việc áp dụng tại công ty hoàn toàn phù hợp.
Tại công ty hệ thống chứng từ được tổ chức một cách hợp lý trong toàn bộ các khâu, các công đoạn và quá trình luân chuyển chứng từ mang tính tuân thủ cao, hợp lý. Bên cạnh đó, hệ thống sổ chi tiết mang tính khoa học cao đã giúp cho công ty quản lý tốt, hợp lý chi phí sản xuất phát sinh và phục vụ tính giá thành đúng đắn.
Hình thức trả lương sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất đã khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động, gắn trách nhiệm của người công nhân với sản phẩm họ làm ra đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Về một số phần hành kế toán tại Công ty:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tính cho từng đơn đặt hàng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hiệu quả của mỗi đơn đặt hàng, giúp người quản lý thấy được thiếu sót còn tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Theo đó, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của từng đơn đặt hàng là phù hợp.
Kế toán tại Công ty Cổ phần bao bì và in Nông nghiệp áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho là hợp lý. Điều đó xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu của công ty rất phong phú về chủng loại và việc xuất vật tư không thể quy cho một loại nhất định.
Kỳ kế toán của công ty được xác định là hàng tháng đã đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết. Đặc biệt về chi phí giá thành cho nhà quản lý, giúp cho việc lập giá thành dự toán được chính xác, hợp lý theo các khoản mục chi phí và giúp cho các nhà quản lý nhanh chóng đưa ra những quyết định trong việc ký kết hợp đồng sản xuất với khách hàng, xác định giá bán sản phẩm phù hợp với giá cả thị trường, tăng tính cạnh tranh với các đơn vị khác cả về giá cả và chất lượng.
Tóm lại, công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp khá hoàn chỉnh, đáp ứng được phần nào yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kịp thời chính xác.
3.2.2 Nhược điểm:
Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, tại công ty Cổ phần bao bì và in Nông nghiệp còn tồn tại một số hạn chế như sau:- Đội ngũ nhân viên kế toán còn thiếu dẫn tới việc một người phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần hành chính của mình.
- Công tác quản lý nguyên vật liệu chưa được chặt chẽ, giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu thường xuyên biến động do ở công ty dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất ít. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch cung ứng dự trữ các loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng nên có khi xảy ra tình trạng bị ép giá, lỡ kế hoạch sản xuất.
Nội dung tập hợp của khoản mục CPNVLTT có chỗ còn chưa đúng với chế độ kế toán. Cụ thể, Công ty hạch toán chi phí gia công thuê ngoài (việc làm tăng chất lượng nguyên vật liệu trước khi bước vào sản xuất) vào CPNVLTT là không đúng.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (trong khi công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc sản xuất mang tính thời vụ), dẫn đến sự biến động đáng kể chi phí sản xuất kinh doanh giữa các ký kế toán.
Chi phí trong giá thành sản phẩm của công ty còn bao gồm cả : Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng do trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung công ty không tách riêng tiền điện, nước, điện thoại và chi phí sửa chữa tài sản cố định cho từng bộ phận sử dụng mà hạch toán chung vào TK627. Đây là điểm công ty chưa hạch toán đúng, gây sự sai lệch trong việc tính giá thành (cụ thể làm giá thành sản phẩm cao hơn so với thực tế phát sinh).
Công cụ dụng cụ xuất dùng sử dụng chưa được phân bổ dần cho các kỳ sử dụng mà hạch toán một lần vào kỳ phát sinh làm chi phí kỳ đó tăng đột biến. Như quần áo bảo hộ lao động, giao xén giấy sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán nhưng kế toán hạch toán toàn bộ vào chi phí của kỳ phát sinh mà không tiến hành phân bổ cho các kỳ sử dụng.
Một số sổ sách của công ty chưa đầy đủ và chưa khoa học gây khó khăn cho công tác tập hợp, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: Sổ cái tài khoản thiếu cột ghi ngày tháng ghi sổ, bảng tính giá thành không thể hiện được tiến độ thực hiện hợp đồng (đối với những đơn hàng thực hiện trong nhiều kỳ),…
PHỤ LỤC 1: BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
Đơn vị tính: VNĐ
I - BẢNG CẦN ĐỐI KẾ TOÁN
STT
Nội dung
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
I
TÀI SẢN NGẮN HẠN
48,059,149,306
73,425,723,660
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
7,846,591,638
18,448,936,812
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3
Các khoản phải thu
16,567,941,098
21,609,518,538
4
Hàng tồn kho
23,238,301,453
31,662,644,618
5
Tài sản ngắn hạn khác
406,315,117
1,704,623,692
II
TÀI SẢN DÀI HẠN
60,544,334,129
59,672,229,414
1
Tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình
59,496,063,818
58,867,186,270
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
-
-
2
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
10,000,000
10,000,000
3
Tài sản dài hạn khác
1,038,270,311
795,043,144
III
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
108,603,483,435
133,097,953,074
IV
NỢ PHẢI TRẢ
35,153,297,338
51,331,352,846
1
Nợ ngắn hạn
27,078,796,064
43,471,891,906
2
Nợ dài hạn
8,074,501,274
7,859,460,940
V
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
73,450,186,097
81,766,600,220
1
Vốn chủ sở hữu
72,287,719,400
79,795,419,286
- Vốn đầu tư của Chủ sở hữu
54,000,000,000
54,000,000,000
- Thặng dư vốn cổ phần
15,141,431,638
15,141,431,638
- Chênh lệnh tỷ giá hối đoái
-
2,066,032
- Quỹ dự phòng tài chính, Phát triển sản xuất
3,146,287,762
10,651,921,616
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
-
-
2
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,162,466,697
1,971,180,942
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1,162,466,697
1,971,180,942
VI
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
108,603,483,435
133,097,953,074
II - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm báo cáo
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
115,306,511,852
156,944,395,544
2
Các khoản giảm trừ
128,125,660
39,845,884
3
Doanh thu thuần về bán hàng và Cung cấp dịch vụ
115,178,386,192
156,904,549,660
4
Giá vốn hàng bán
94,506,191,296
128,249,204,567
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và Cung cấp dịch vụ
20,672,194,896
28,655,345,093
6
Doanh thu hoạt động tài chính
509,821,888
666,491,476
7
Chi phí tài chính
3,742,343,905
2,435,016,063
8
Chi phí bán hàng
605,620,593
948,983,397
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4,754,048,747
7,771,799,466
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12,080,003,539
18,166,037,643
11
Thu nhập khác
38,656,046
407,270,380
12
Chi phí khác
56,838,490
-
13
Lợi nhuận khác
(18,182,444)
407,270,380
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
12,061,821,095
18,573,308,023
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,531,095,828
1,625,164,452
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
10,530,725,267
16,948,143,571
17
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (%)
21.290
31.390
18
Cổ tức trên cổ phiếu (%)
15
15
III. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm trước
Năm nay
1
Cơ cấu tài sản
%
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
44.25
55.17
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
55.75
44.83
2
Cơ cấu nguồn vốn
%
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
32.37
38.57
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
67.63
61.43
3
Khả năng thanh toán
Lần
- Khả năng thanh toán nhanh
0.29
0.42
- Khả năng thanh toán hiện hành
3.09
2.59
4
Tỷ suất lợi nhuận
%
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản
11.11
13.95
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
9.14
10.80
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ
19.50
31.39
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
14.34
20.73
Phụ lục 2: Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty
Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp
Số hiệu TK
Tên tài khoản
Số hiệu TK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
331
Phải trả người bán(chi tiết từng người bán)
1111
Tiền VND
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1112
Tiền ngoại tệ
334
Phải trả Công nhân viên
112
Tiền gửi ngân hàng
335
Chi trả phải trả
1121
Tiền gửi ngân hàng VND
338
Các khoản phải trả, phải nộp khác
11211
Ngân hàng NN&PTNT- chi nhánh Ba Đình
3381
Phải trả, phải nộp BHXH
11212
Ngân hàng NN&PTNT- chi nhánh Thăng Long
3382
Phải trả, phải nộp kinh phí công đoàn
1122
Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
3383
Phải trả, phải nộp bảo hiểm y tế
131
Phải thu khách hàng(chi tiết từng khách hàng)
3384
Phải trả, phải nộp vốn nhà nước
133
Thuế GTGT được khấu trừ
3388
Phải trả, phải nộp khác
138
Phải thu khác
341
Vay dài hạn
1388
Phải thu khác
411
Nguồn vốn kinh doanh
141
Tạm ứng
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
152
Nguyên vật liệu
415
Quỹ dự phòng tài chính
1521
Vật liệu chính
421
Lợi nhuận chưa phân phối
1522
Vật liệu phụ
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
1523
Hàng hóa gia công
511
Doanh thu từ hoạt động SXKD
153
Công cụ, dụng cụ
515
Doanh thu hoạt động tài chính
154
Chi phí SXKD dở dang
531
Doanh thu hàng hóa bị trả lại
155
Thành phẩm nhập kho
621
Chi phí NVL trực tiếp
211
Tài sản cố định hữu hình
627
Chi phí SX chung
213
Tài sản cố định vô hình
632
Giá vốn hàng bán
214
Hao mòn TSCĐ
635
Chi phí tài chính
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2143
Hao mòn TSCĐ vô hình
711
Thu nhập khác
241
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
811
Chi phí khác
228
Đầu tư dài hạn khác
911
Xác định kết quả SXKD
242
Chi phí trả trước dài hạn
311
Nợ ngắn hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26104.doc