Trong giai đoạn thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã được tạo điều kiện nhằm bổ sung các kiến thức về thực tế và nắm vững hơn lý thuyết về tổ chức, quản lý và công tác kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Đợt thực tập này đã giúp chúng em thấy rõ những khoảng cách giữa vấn đề lý thuyết và thực tế, qua đó xác định được vai trò của lý thuyết trong thực tế.
Để có thể đưa ra một bức tranh toàn cảnh về Công ty đòi hỏi phạm vi cũng như mức độ nghiên cứu sâu rộng hơn. Trong khuôn khổ của bản báo cáo thực tập này, dưới góc nhìn hạn hẹp, em đã trình bày những điểm khái quát nhất về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, đặc biệt là những ghi nhận về việc tổ chức quản lý và tổ chức kiểm soát nội bộ của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, trong tổ chức hoạt động của Công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định cần được khắc phục và hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của THS. Phan Trung Kiên và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá tr
ình thực tập.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Lý thuyết đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành là quan điểm nhất quán của chủ tịch Hồ Chí Minh mà nhân dân ta trong bất kỳ hoàn cảnh nào luôn quán triệt. Đó cũng chính là cơ sở để sau khi được tích luỹ những kiến thức cơ bản ở trường Đại học, mỗi sinh viên đều bước vào giai đoạn thực tập để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó củng cố và tăng cường lý luận.
Đối với những sinh viên chuyên ngành Kiểm toán thì quá trình thực tập là vô cùng quan trọng, không chỉ bởi nó là một giai đoạn tất yếu để hoàn thành khoá học mà còn bởi vì ngành Kiểm toán nước ta đang còn là một lĩnh vực hết sức mới mẻ, cần nhiều sức trẻ và tài năng khám phá.
Mục tiêu cần hướng tới trong giai đoạn thực tập tổng hợp của mỗi sinh viên chuyên ngành Kiểm toán là đạt được những nhận định tổng quát về Công ty, nghiên cứu cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình hoạt động của Công ty cũng như từng phòng, ban và mối quan hệ giữa các phòng, ban trong mối liên hệ với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hướng tới mục tiêu trên, trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã tìm hiểu về các hoạt động của Công ty trên bình diện tổng quát nhất và đã ghi nhận được những nét khái quát nhất về Công ty, tạo cơ sở cho thời gian thực tập chuyên đề sau này. Để bài viết hoàn chỉnh, dễ hiểu và thiết thực, em đã sử dụng các phương pháp chung như mối quan hệ biện chứng, với một số phương pháp riêng như mô tả, bảng biểu, sơ đồ và phân tích.
Bản báo cáo thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của Báo cáo được chia làm ba phần:
Phần I : Khái quát về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần II : Đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình hoạt động của Công ty
Phần III: Tổ chức kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng Kiểm toán – Tài chính. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp đỡ em trong thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là Thầy giáo THS. Phan Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Bản báo cáo thực tập này.
Do thời gian thực tập không nhiều và tầm hiểu biết còn hạn chế, nên Bản báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy cô và Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn .
Phần thứ nhất
KháI quát về công ty cổ phần kiểm toán
và định giá Việt nam
1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tư vấn, định giá tài sản cho mọi loại hình doanh nghiệp trong cả nước. Công ty được Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 ngày 21/12/2001, hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 12/1999/QH ngày 12/06/1999.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là Vietnam auditing and evaluation joint stock company, viết tắt là: VAE.,JSC. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thuộc quyền sở hữu của các cổ đông, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ. Mục tiêu trước hết của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành phục vụ khách hàng tốt nhất, cung cấp cho khách hàng những thông tin có độ tin cậy cao nhằm giúp Ban quản lý của khách hàng nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đạt được mục tiêu đó, Công ty sẽ không ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp của các cổ đông Công ty, tăng tích luỹ, mở rộng quy mô hoạt động. Ngoài ra, với đặc thù về ngành nghề kinh doanh của mình, hoạt động của Công ty còn hướng tới mục tiêu làm trong sạch nền tài chính quốc gia, góp phần vào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam trong điều kiện quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế, tài chính đang diễn ra mạnh mẽ.
Khi bắt đầu thành lập, trụ sở của Công ty được đặt tại 412 – Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 15 người trong đó có 5 kiểm toán viên cấp Nhà nước. Vốn điều lệ của Công ty là 1 tỷ đồng, được chia thành 10.000 cổ phần. Cổ phần được phát hành dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị một cổ phần (mệnh giá cổ phiếu) là 100.000đ (một trăm nghìn đồng).
Với những con số vô cùng khiêm tốn đó, Công ty đã đi vào hoạt động với muôn vàn khó khăn, thách thức. Do bước vào kinh doanh trong một lĩnh vực con khá mới mẻ ở nước ta nên Công ty đã phải đầu tư rất nhiều trong việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên, giới thiệu Công ty đến khách hàng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách hàng….Bên cạnh đó, Công ty còn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty kiểm toán lớn, đặc biệt là các công ty kiểm toán nước ngoài. Nhưng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và đạt được những thành tựu to lớn. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ, Công ty đã xây dựng được trụ sở, mua sắm được nhiều trang thiết bị, phương tiện, hệ thống thông tin hiện đại. Đến nay, hoạt động của Công ty đã tương đối ổn định, Công ty được đông đảo khách hàng mến mộ, tin tưởng và biết đến như một công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành, nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay, Công ty có 51 nhân viên với tổng số vốn là hơn 3 tỷ đồng. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 54 – Phố Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Công ty có tài khoản mở tại 2 ngân hàng là Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam (tài khoản số 43110101504) và Chi nhánh Ngân hàng Công thương – Khu vực Ba Đình (tài khoản số 710A50524). Công ty còn có 2 văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La. Ngày 20/06/2003, Công ty đã chính thức được Cục Sở hữu Công nghiệp cấp Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 48705. Năm 2002 là năm đầu tiên Công ty chính thức đi vào hoạt động, tổng số hợp đồng của Công ty chỉ là 150 hợp đồng. Nhưng sang năm hoạt động thứ hai, tổng số hợp đồng Công ty ký kết với khách hàng đã là 300 hợp đồng. Nếu năm 2002, lợi nhuận của Công ty chỉ là 640 triệu thì sang năm 2003 con số đó đã là 1,12 tỷ tăng 75% so với năm 2002. Những con số trên đã phần nào thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty.
Đội ngũ nhân viên của Công ty: Công ty có một đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm việc trong các công ty Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam. Đội ngũ nhân viên của Công ty được đào tạo cơ bản có hệ thống ở cả trong nước và nước ngoài. Hiện nay, trong số 51 nhân viên của Công ty có 1 Tiến sĩ, 5 Thạc sĩ, 10 Kiểm toán viên cấp Nhà nước, 16 Kỹ sư xây dựng, 22 Kiểm toán viên, 35 cử nhân tài chính kế toán. Đội ngũ nhân viên của Công ty không chỉ có trình độ chuyên môn cao, mà còn là những nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Cụ thể: 24% số nhân viên của Công ty có kinh nghiệm làm việc > 15 năm, 36% số nhân viên có kinh nghiêm làm việc > 10 năm, 20 số nhân viên có kinh nghiệm làm việc > 5 năm, 20% số nhân viên có kinh nghiệm làm việc < 5 năm.
Khách hàng của Công ty: Qua hơn 2 năm hoạt động, với chất lượng và uy tín trong việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình với số lượng khách hàng ngày càng nhiều. Đến nay, số lượng khách hàng thường xuyên của Công ty là 180, là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế. Có thể đơn cử một số khách hàng của VAE như:
Các doanh nghiệp Nhà nước: Các đơn vị thành viên Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Việt Nam…
Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Công ty EURO PASIA, công ty PERNG JIEH VIETNAM, công ty DAESHIN VIETNAM….
Các công ty liên doanh: Công ty Liên doanh May Lan Lan, công ty Liên doanh Dệt Hà Tây- UCRAINA, công ty Liên doanh xuất khẩu thuỷ sản Quảng Ninh…
Các dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – Cộng hoà liên bang Đức, Ban quản lý trung ương dự án Thuỷ lợi (CPO) – ADB, dự án liên minh sinh vật biển….
Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý Dự án Giao thông đô thị Hà Nội….
Các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam: Công ty Máy tính Việt nam, công ty Thiết bị điện tử và Tin học, công ty Kiến trúc môi trường đô thị….
Thị trường của Công ty: Hiện nay, trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hà Nội và hai văn phòng đại diện đặt tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La. Vì vậy, Công ty có một mạng lưới khách hàng lớn ở hầu hết các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, Công ty cũng cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Trong năm 2004, Công ty dự định mở thêm 2 văn phòng đại diện ở Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí minh. Như vậy, trong thời gian tới, Công ty đã có thể phục vụ được tất cả khách hàng trên mọi miền đất nước.
Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới: Trong tương lai, Công ty phấn đấu sẽ trở thành một trong những công ty Kiểm toán lớn ở Việt Nam, luôn cung cấp mọi dịch vụ cho mọi khách hàng với chất lượng cao “vượt trên sự mong đợi của khách hàng”. Cụ thể:
Công ty tiếp tục không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ khách hàng.
Phát triển gấp ba vào năm 2005 với doanh thu khoảng 6 tỷ đồng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân viên cả về số lượng và chất lượng.
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Hiện nay, cùng với sự lớn mạnh không ngừng và phương châm luôn sẵn sàng trợ giúp khách hàng đạt được mục tiêu của mình, Công ty đang tiếp tục phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ. Có thể nói, sự đa dạng hoá về các loại hình dịch vụ là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành công to lớn của Công ty trong suốt 2 năm qua. Cụ thể các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp là:
Dịch vụ kiểm toán:
Dịch vụ kiểm toán là một trong những hoạt động chủ yếu của Công ty. Qua hơn 2 năm hoạt động, dịch vụ nay đã và đang được hoàn thiện, phát triển cả về phạm vi và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế. Các dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp rất đa dạng, bao gồm:
Một là, Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính
Hai là, Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
Ba là, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị quyết toán của các công trình, dự án: Tập hợp, sắp xếp phân loại hồ sơ và tài liệu, kiểm tra và đối chiếu danh mục, nội dung các văn bản pháp lý của toàn bộ công trình, kiểm tra tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và các nhà thầu và các đơn vị khác có liên quan, kiểm tra sự tuân thủ của Nhà nước về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra tính pháp lý của dự án và việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình.
Bốn là, Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp từng hạng mục và toàn bộ công trình, kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư - thiết bị, kiểm tra giá trị quyết toán chi phí khác như kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí đền bù tài sản, chi phí quản lý dự án, chi phí chuyên gia, chi phí thẩm định, thẩm tra, bảo hiểm, chi phí khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát công trình và các loại hình tư vấn khác, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí khởi công, đào tạo công nhân v.v….
Năm là, Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xây dựng thiết lập các quy chế kiểm soát nội bộ: Quy chế quản lý quỹ tiền mặt và quản lý chi tiêu, quy chế quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, quy chế chi hoa hồng cho khách hàng, quy chế bán hàng và quản lý doanh thu, quy chế quản lý tài sản cố định, quy chế quản lý công nợ, quy chế quản lý hàng tồn kho, kiểm tra quy trình thực hiện các quy chế đã được thiết kế.
Các hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty luôn luôn tuân theo các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán đã được ban hành tại Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Các phương pháp kiểm toán được Công ty thiết kế nhằm thu thập, đánh giá và đưa ra thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích sử dụng của khách hàng hiệu quả nhất, đồng thời Công ty còn đưa ra các đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua Thư quản lý và Báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của Công ty đề xuất và thông tin cho các nhà quản lý khách hàng những ý kiến chuyên môn để cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán cũng như các vấn đề rủi ro mà họ đang phải đối phó.
Hoạt dộng kiểm toán xây dựng cơ bản được thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành và địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cũng sẽ tư vấn cho chủ đầu tư lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng quy định của Nhà nước.
Dịch vụ hoàn thiện hệ thống kế toán:
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế toán của Nhà nước Việt Nam, Công ty cũng rất quan tâm đến lĩnh vực dịch vụ kế toán và luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán của mình. Công ty hiện có đội ngũ các chuyên gia kế toán với nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, có sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam cũng như các thông lệ kế toán quốc tế. Công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như: Xây dựng quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán cho một số phần hành chủ yếu, xây dựng quy trình ghi chép sổ sách, xây dựng quy trình lập báo cáo kế toán, hướng dẫn công tác lưu trữ chứng từ kế toán. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn tài chính cho khách hàng.
Dịch vụ tư vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính
Dịch vụ tư vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính của Công ty bao gồm: Tư vấn cho khách hàng về lập kế hoạch nộp thuế, hướng dẫn khách hàng về kê khai thuế, hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở quyết toán thuế, hoàn thiện hệ thống báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp báo đảm sự khớp đúng và hợp lý về mặt số liệu giữa chứng từ và báo cáo, giữa tổng hợp và chi tiết. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện tập huấn và giải đáp các thắc mắc về sự thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên quan tới các lĩnh vực của đơn vị.
Dịch vụ định giá tài sản, doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh năng động trong những năm gần đây mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức. Xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu tư và kinh doanh dịch vụ, định giá giá trị doanh nghiệp, định giá giá trị tài sản chính thức trở thành một dịch vụ chuyên nghiệp phát triển nhanh tại Việt Nam và là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty . Dịch vụ này ra đời đã đáp ứng nhu cầu cho các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp trong việc chuyển nhượng cổ phần, vay vốn, chuyển vốn, góp vốn…và đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá tại Việt Nam. Các dịch vụ mà Công ty cung cấp cụ thể là: Định giá tài sản, vồn góp kinh doanh, định giá tài sản vốn cổ phần hoá doanh nghiệp, định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
Dịch vụ tư vấn kinh doanh, tư vấn đầu tư:
Tham gia kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu tư và các nhà quản lý phải đối mặt với những vấn đề thực tiễn của Việt Nam và luôn phải tìm những giải pháp hữu hiệu nhất để vừa đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ các quy định luật pháp hiện hành của Nhà nước Việt Nam, vừa thu được lợi nhuận cao nhất. Công tư có nhiều chuyên gia tư vấn với bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt là kinh nghiệm trong công tác tư vấn đầu tư, kinh doanh. Các dịch vụ tư vấn của Công ty luôn mang đến cho khách hàng những giải pháp tốt nhất. Cụ thể các dịch vụ này bao gồm: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành, tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh, tư vấn quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược, phân tích kế hoạch kinh doanh, tư vấn tìm hiểu đánh giá thị trường, định hướng đầu tư, tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu…..
Các dịch vụ khác:
Ngoài năm dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác theo nhu cầu của khách hàng như: Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế, chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế, soát xét các báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ, dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm, sản xuất và cung cấp phần mềm tin học….
Trong các loại dịch vụ trên thì dịch vụ kiểm toán luôn đóng vai trò chủ đạo. Năm 2002, tổng doanh thu của Công ty đạt 2,15 tỷ đồng, trong đó doanh thu của dịch vụ kiểm toán tạo ra phần lớn doanh thu cho Công ty (chiếm 60%). Đặc biệt, các dịch vụ tư vấn về kế toán, thuế, tài chính ngày càng được chú trọng (chiếm17,9%). Dịch vụ định giá cũng mang lại thu nhập đáng kể cho Công ty (chiếm 12,1%), còn lại là đóng góp của các loại dịch vụ khác như: dịch vụ giới thiệu việc làm, chuyển đổi báo cáo tài chính….Tỷ trọng doanh thu của từng loại dịch vụ được thể hiện qua biểu đồ 2.
Phần thứ hai
Đặc đIểm tổ chức quản lý
và quy trình hoạt động của Công ty
2.1. Đặc đIểm tổ chức quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý luôn gắn liền với mọi biến động về kinh doanh, về cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, để có cái nhìn tổng thể về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, bên cạnh việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển, các lĩnh vực hoạt động thì không thể không đề cập đến mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, được phân chia thành các phòng ban có chức năng riêng biệt. Mô hình quản lý của Công ty được thể hiện khái quát qua Sơ đồ 01.
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty họp mỗi năm một lần, thời gian đại hội chậm nhất 45 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính. Nội dung của đại hội là nghe Hội đồng quản trị báo cáo kết quả kinh doanh của năm qua, thông qua phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận, phân chia cổ tức và sử dụng các quỹ, xem xét, xử lý các tồn tại, rủi ro về tài chính, nhân sự, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch tổ chức đầu tư phát triển cho năm tiếp theo. Đồng thời, Đại hội cũng thông qua các quyết định quan trọng như: Bầu, bãi miễn các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, biểu quyết chấp nhận tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thành lập, giải thể các đại diện, chi nhánh của Công ty, quyết định bán những tài sản của Công ty có giá trị lớn hơn 50% giá trị tài sản của Công ty được ghi trên sổ sách kế toán. Ngoài ra, chủ tịch Hội đồng quản trị, trưởng Ban kiểm soát hoặc ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị Công ty có thể triệu tập Đại hội cổ đông bất thường để giải quyết các vấn đề khẩn cấp của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa 2 nhiệm kỳ đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Cơ cấu của Hội đồng quản trị hiện nay tại Công ty gồm 3 thành viên: 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị và 2 thành viên. Trong năm 2004, số lượng thành viên Hội đồng quản trị của Công ty có thể sẽ là 5 người. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 2 năm. Thành viên Hội đồng quản trị của Công ty phải là những người có năng lực điều hành kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp, có phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm khiết, có hiểu biết pháp luật và phải là cổ đông có sở hữu từ 300 cổ phần (300 triệu đồng) trở lên.
Ban kiểm soát Công ty là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát việc lãnh đạo mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành tài chính – kế toán của Công ty. Hiện nay cơ cấu Ban kiểm soát của công ty gồm 2 thành viên. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản trị (2 năm).
Ban kiểm soát của Công ty được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc, trưởng các phòng ban chức năng cung cấp tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy ra trong Công ty, ưu khuyết điểm trong tài chính của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng. Những thành viên của Ban kiểm soát Công ty thường xuyên giám sát các hành vi vi phạm điều lệ Công ty và định kỳ thông báo kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị. Các thành viên Ban kiểm soát cũng có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong ghi chép sổ sách kế toán và thẩm định các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
Hội đồng khoa học là đội ngũ Cộng tác viên, cố vấn của Công ty bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, các chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, sẵn sàng cố vấn cho các nhân viên của Công ty để hoàn thành công việc với kết quả cao nhất.
Tổng Giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện pháp nhân của Công ty.Tổng giám đốc Công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ngoài ra, Tổng Giám đốc còn trực tiếp phụ trách quản lý hai văn phòng đại diện của Công ty.
Các Giám đốc điều hành: Hiện nay, Công ty có 3 Giám đốc điều hành giúp việc cho Tổng Giám đốc trong một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty. Cụ thể: Một Giám đốc Tư vấn - Định giá, một Giám đốc Kiểm toán – Tài Chính, một Giám đốc - Đầu tư. Các Giám đốc điều hành có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng ban mà mình phụ trách triển khai các kế hoạch theo đúng yêu cầu cuả Công ty, đề xuất các vấn đề bổ sung với Tổng Giám đốc. Đồng thời nắm bắt nhu cầu thị trường về lĩnh vực mà mình phụ trách, từ đó có kế hoạch xây dựng các chương trình kiểm toán thích hợp. Các Giám đốc hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ mà Tổng Giám đốc đã phân công thực hiện.
Ban Giám đốc Công ty có quyền trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc uỷ quyền cho những người có trách nhiệm căn cứ vào vào giá trị hợp đồng và tính chất của hợp đồng. Tổng Giám đốc Công ty là người có quyền quyết định cuối cùng đối với công tác lập và luân chuyển chứng từ trong suốt quá trình hoạt động của Công ty.
Các phòng ban trong Công ty được phân chia về mặt quản lý hành chính, tạo điều kiện cho công tác quản lý và phân công công việc. Cụ thể nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty như sau:
Phòng Kế toán – Hành chính: Phòng Kế toán – Hành chính của Công ty đảm nhiệm đồng thời vai trò kế toán, hành chính tổng hợp, quản lý nhân sự cho Công ty. Do vậy, phòng Kế toán – Hành chính thực hiện các chức năng sau:
Lập kế hoạch thu, chi, bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và bảo đảm sử dụng chúng một cách có hiệu quả, đúng mục đích.
Tiến hành hạch toán chi tiết, tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ, xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
Chủ động phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ đôn đốc khách hàng thanh toán, phát hành công văn đòi nợ, đề xuất giải quyết các vấn đề vướng mắc cho Ban Giám đốc. Đồng thời tham mưu, gíp việc cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác hành chính của Công ty.
Thực hiện nhiệm vụ chuyển thư, nhận thư, fax, tổng hợp các hoạt động chung như văn hoá, văn nghệ của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ: Hiện nay, Công ty có 7 phòng nghiệp vụ, bao gồm: 1 phòng Tư vấn đầu tư, 1 phòng Định giá doanh nghiệp – tài sản, 1 phòng tư vấn kế toán, tài chính, thuế, 2 phòng Kiểm toán - Tài chính và 2 phòng Kiểm toán đầu tư xây dựng. Các phòng này đều cung cấp các dịch vụ chuyên môn theo đúng chỉ tiêu mà Công ty giao cho. Trưởng các phòng ban trong Công ty có trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo các nhân viên dưới quyền làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng ban mà mình lãnh đạo.
Các văn phòng đại diện: Hiện nay, Công ty có 2 văn phòng đại diện, đó là:
Văn phòng đại diện số 1: Tổ 20 - Đường Lê Văn Tám – Phường Minh Khai – Thị xã Hà Giang. Tổng số nhân viên: 6 người.
Văn phòng đại diện số 2: Số 266 - Đường Tô Hiệu – Phường Tô Hiệu – Thị xã Sơn La. Tổng số nhân viên: 3 người.
Hai văn phòng đại diện này đều được thành lập sau thời điểm thành lập Công ty một năm, có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ của Công ty tại địa bàn mà văn phòng mình đặt trụ sở.
Các thành viên trong Công ty: Có nhiệm vụ tiến hành các dịch vụ, công việc do trưởng các phòng ban, bộ phận giao phó và được hưởng các quyền lợi theo đúng quy định mà Công ty đã đề ra.
Như vậy, mô hình quản lý theo nghiệp vụ và chức năng của Công ty được thiết kế tương đối gọn nhẹ, hợp lý và rất phù hợp với quy mô của Công ty. Mô hình này cũng tạo điều kiện cho những nhà quản lý khả năng đIều hành tốt, làm việc có năng lực và hiệu quả. Mỗi phòng nghiệp vụ trong Công ty đều có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, dịch vụ trợ giúp bảo đảm nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”, tránh ôm đồm, tránh lãng phí mà vẫn duy trì tính liên tục, hợp lệ của quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách và sẵn sàng tham mưu cho Ban Giám đốc khi cần.
Sự phân chia các phòng ban như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý trong Công ty, đặc biệt, khi triển khai hoạt động kiểm toán tại một Tổng Công ty lớn, Công ty có thể lập nhóm kiểm toán với các thành viên được huy động từ các phòng khác nhau. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho Công ty khi thiếu nhân viên thực hiện kiểm toán bởi các nhân viên đều được trang bị những kiến thức lý luận và thực hành kiểm toán căn bản như nhau.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty khi thực hiện các cuộc kiểm toán đều phải có sắp xếp kế hoạch để tạo điều kiện cho việc phê chuẩn, ký nhận các chứng từ về những khoản phí hợp lý, hợp lệ cho cuộc kiểm toán. Mặc dù với tư cách là công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán hoạt động kế toán của đơn vị khác nhưng Công ty, cụ thể là các phòng nghiệp vụ cũng bảo đảm sự luân chuyển và giá trị hợp pháp của các chứng từ liên quan đến hoạt động kiểm toán và hoạt động chung của Công ty.
2.1. Đặc đIểm quy trình hoạt động
Như đã trình bày, dịch vụ kiểm toán là một lĩnh vực chủ đạo trong hoạt động của Công ty. Do vậy, để phục vụ cho công tác kiểm toán, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp, tạo uy tín trên thị trường, Công ty đã xây dựng cho mình quy trình kiểm toán chung. Quy trình này được áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng của Công ty. Một cách tổng quan nhất, nội dung bao trùm cuộc kiểm toán bao gồm 3 bước cơ bản được khái quát qua Sơ đồ 02.
Lập kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán.
Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Mỗi bước công việc trên không phải tách biệt nhau mà gắn bó, kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình kiểm toán khép kín, đầy đủ và thống nhất. Có như vậy, cuộc kiểm toán mới diễn ra theo quy trình chặt chẽ mà vẫn linh hoạt, đáp ứng yêu cầu thực tế trong mỗi cuộc kiểm toán khác nhau, phục vụ mỗi loại hình khách hàng khác nhau.
Như vậy, mặc dù mới chỉ thành lập được hơn 2 năm nhưng Công ty đã ban hành được chương trình kiểm toán tuân thủ theo đúng chuẩn mực. Điều đó thể hiện sự quyết tâm và nỗ lực rất lớn của Ban Lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên, do tuổi đời còn non trẻ, chương trình kiểm toán của Công ty mặc dù được ban hành nhưng có thể thấy là mức độ chi tiết của chương trình chưa cao và chưa đảm bảo được sự thuận tiện cho các kiểm toán viên trong khi thực hiện kiểm toán. Do vậy, Ban Lãnh đạo Công ty tiếp tục nghiên cứu để xây dựng một chương trình kiểm toán đầy đủ và hiệu quả hơn.
+
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, dịch vụ định giá tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá cũng là một dịch vụ được Công ty hết sức quan tâm chú ý. Do ở nước ta hiện nay chưa có một quy định chuẩn nào cho loại hình dịch vụ này, vì vậy ít nhiều đã gây khó khăn cho Công ty. Mặc dù vậy, sau hơn 2 năm hoạt động trong lĩnh vực này cùng với việc tham khảo kinh nghiệm của các nước khác, Công ty đã xây dựng được phương pháp đúng đắn trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. Công thức xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp mà Công ty áp dụng như sau:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp
=
Giá trị tài sản bằng hiện vật
+
Giá trị tài sản bằng tiền
+
Các khoản nợ phải thu
+
Các khoản chi phí dở dang
+
Các khoản ký cược, ký quỹ
Giá trị tài sản vô hình
+
Các khoản đầu tư tài chính
+
Giá trị tài sản góp vốn liên doanh
+
Giá trị lợi thế kinh doanh
+
Giá trị quyền sử dụng đất
+
Giá trị tài sản khác
Phần thứ ba
Tổ chức kiểm soát nội bộ tạI công ty
cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam
3.1. MôI trường kiểm soát
Phong cách quản lý là trung tâm của môi trường kiểm soát, nó ảnh hưởng sâu sắc đến đặc điểm hoạt động của toàn Công ty. Tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, Ban Giám đốc Công ty thực sự có những phẩm chất cần thiết của một nhà quản lý, đó là đạo đức cá nhân, năng lực tổ chức và khả năng chuyên môn. Tổng Giám đốc năng động, liêm chính và coi công tác kiểm tra, kiểm soát như là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng và luôn khuyến khích các hoạt động này. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty khá hợp lý, phù hợp với quy mô của Công ty, có khả năng điều hành tốt, làm việc có năng lực và hiệu quả.
Nhân sự cũng luôn là một nhân tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đều là những người có trình độ, có trách nhiệm trong công việc, có phẩm chất đạo đức, liêm chính và có năng lực thực sự. Mọi nhân viên nhận vào làm việc tại Công ty đều phải trải qua một trình tự thi tuyển gồm có 3 vòng:
Vòng 1: Thi 3 môn với 5 bài thi.
Vòng 2: Phỏng vấn trực tiếp theo từng môn và từng nhóm thành viên Hội đồng thi tuyển.
Vòng 2: Phỏng vấn trực tiếp toàn Hội đồng thi tuyển.
Hàng năm, Công ty đều tuyển chọn những nhân viên mới. Tiêu chuẩn nhận nhân viên chuyên nghiệp vào làm việc tại Công ty như sau:
Đạt trình độ chuyên môn nhất định như tốt nghiệp Đại học Kinh tế, Đại học Tài chính hoặc Đại học Xây dựng, thông thạo ngoại ngữ, vi tính, ham học tập, hiểu biết.
Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, tháo vát, thận trọng, hiểu biết và có tầm nhìn rộng, ham muốn nghề kiểm toán, tư vấn. Chấp nhận đIều kiện làm việc lưu động, cường độ cao.
Công ty cũng rất coi trọng công tác đào tạo. Đối với những nhân viên mới, Công ty có chương trình đào tạo tập trung về nghiệp vụ trước khi làm việc. Thêm vào đó, mỗi năm Công ty đều có các chương trình đào tạo cho các nhân viên trong toàn Công ty rất đa dạng, phong phú như các chương trình đào tạo thi kiểm toán viên trong nước, quốc tế, các chương trình bổ sung kiến thức, các khoá học nâng cao trình độ về thuế, các chuẩn mực về thuế, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các kiến thức về pháp luật, quản lý Nhà nước.
Công ty cũng có những chính sách rõ ràng về bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Đồng thời, Công ty đã bố trí các nhân viên phù hợp với năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của mỗi người.
Chính sách nhân sự như vậy đã thực sự lôi kéo được cán bộ công nhân viên trong Công ty tự giác và nhhiệt tình trong công việc, phát huy được khả năng của nhân viên theo đúng sở trường của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm việc và huy động được họ vào quá trình kiểm soát.
Công tác kế hoạch và dự toán là một công việc hết sức quan trọng với bất kỳ một Công ty nào. Công tác kế hoạch của Công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ, cả kế hoạch tổng thể và kế hoạch riêng cho từng bộ phận. Kế hoạch của Công ty thường do Ban Giám đốc xây dựng và phân bổ cho các phòng ban chức năng. Từng phòng chức năng kiểm tra chi tiết kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng kiểm toán viên. Quá trình thực hiện kế hoạch đều được theo dõi sát sao sau mỗi tháng, mỗi quý để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch năm.
Công ty còn xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ, quy chế quản lý tài chính riêng của Công ty.
3.2. Hệ thống kế toán
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Là một công ty có quy mô không lớn nên bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức tương xứng để có thể vừa thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động tài chính của Công ty, vừa đảm bảo tính hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng nguồn lực lao động. Hiện tại phòng Kế toán của Công ty có 4 cán bộ kế toán có trình độ đại học và cao đẳng. Mỗi nhân viên trong phòng có chức năng và nhiêm vụ riêng.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán, kiểm toán xây dựng cơ bản, đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch thu chi, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán theo yêu cầu đổi mới. Lập và gửi đầy đủ đúng hạn các Báo cáo tài chính của Công ty lên Ban Giám đốc Công ty.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ đã thực hiện, tiến hành kiểm tra, phân loại, chỉnh lý trình Kế toán trưởng duyệt, giũ các sổ tổng hợp, thực hiện công việc khoá sổ vào cuối kỳ. Đồng thời Kế toán tổng hợp còn trợ giúp Kế toán trưởng tổng hợp, cân đối sổ sách, lập báo cáo tài chính của Công ty và thực hiện việc lưu trữ chứng từ trong Công ty.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu và theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu với khách hàng. Phản ánh các khoản nợ phải trả, phải nộp và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, phải nộp với nhà cung cấp và với Nhà nước.
Thủ quỹ kiêm Kế toán tiền lương có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tiền mặt tại quỹ của Công ty, tính lương và trả lương cho các bộ phận theo quy chế trả lương của Công ty. Bên cạnh đó, Thủ quỹ nắm rõ tính hợp lệ của chứng từ để tiến hành thu tiền, chi tiền một cách đầy đủ, hợp lý và kịp thời.
Nhìn chung, Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, tương đối gọn nhẹ, hoạt động có nề nếp. Với mô hình tổ chức bộ máy và lao động kế toán như trên, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập và hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải chi phí, tự chủ tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua Sơ đồ 03.
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
3.2.2. Các chính sách kế toán chủ yếu của Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141TC/QD/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Hệ thống kế toán của Công ty được cụ thể hoá trong cuốn Những chính sách cơ bản về kế toán và kiểm toán của Công ty do Tổng Giám đốc ban hành.
Niên độ kế toán của Công ty từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ) và đô la Mỹ (USD). Báo cáo tài chính được lập bằng VNĐ và theo quy ước giá gốc.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Hệ thống chứng từ kế toán: Tại Công ty, thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ duy nhất. Đối với những chứng từ bắt buộc của Nhà nước thì áp dụng theo quy định của Nhà nước. Đối với những chứng từ của Công ty thì áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú cuối mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây:
Những khoản mua hàng hoá dịch vụ đều phải có người ký xác nhận
Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu người ngoài Công ty thì phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký.
Rất hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý.
Hệ thống sổ kế toán: Sổ sách kế toán của Công ty được các kế toán viên ghi chép hàng ngày. Cuối mỗi trang sổ đều cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng cộng. Kế toán lập các sổ chi tiết gồm: Sổ quỹ, sổ tài sản cố định, sổ thao dõi tạm ứng, sổ theo dõi công nợ phải thu, sổ theo dõi công nợ phải trả.
Hệ thống báo cáo tài chính: Tại Công ty, việc lập báo cáo được áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định167/2000/QĐ-BTC ngày25/10/2000. Hàng quý, truởng phòng kế toán đều lập báo cáo trình Giám đốc xem xét và ký duyệt.
3.2.3. Đặc điểm hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu của Công ty
Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh, đặc đIểm hoạt động dịch vụ và các đặc điểm tổ chức quản lý phần nào chi phối công tác kế toán trong Công ty. Tuy nhiên, việc hạch toán một số phần hành chủ yếu của Công ty cũng tương tự như các doanh nghiệp khác.
Hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế bằng đồng ngoạI tệ phát sinh trong kỳ được chuyển đổi sang VNĐ và hạch toán theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phia tài chính trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Cuối năm tài chính, số dư tiền, phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên Bảng cân đối kế toán. Đầu năm sau, kế toán ghi bút toán ngược lại để xoá sổ số dư chênh lệch tỷ giá.
Hạch toán doanh thu: Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên phát hành Giấy đề nghị chuyển tiền. Giấy này được kế toán theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng để ghi doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng.
Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ (đã giao Báo cáo kiểm toán và thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập Giấy yêu cầu phát hành hoá đơn chuyển cho kế toán lập và phát hành Hoá đơn tài chính, kế toán được thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của Hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp đồng.
Cuối năm, trước ngày 31/12, kế toán căn cứ vào toàn bộ Giấy đề nghị chuyển tiền đã phát hành để lập Hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch vụ trong năm.
Hạch toán tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được phản ánh theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương thức đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với quy định tại Quyết định số 166/2000/QĐ - BTC ngày 30/12/2000 của Bộ Tài chính.
Hạch toán chi phí tiền lương: Công ty có cơ chế tiền lương cụ thể. Lương của nhân viên được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản và các phụ cấp khác theo quy định của Công ty.
3.3. Các thủ tục kiểm soát
Để đạt được những mục tiêu quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Ban Giám đốc Công ty đã thiết lập các thủ tục kiểm soát trên cơ sở thực hiện tốt các nguyên tắc cơ bản sau:
Thực hiện tốt nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Mỗi bộ phận được quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và mỗi thành viên trong bộ phận lại được người phụ trách phân công nhiệm vụ thích hợp. Phân công, phân nhiệm ở Công ty có những nguyên tắc nhất định, không quá tập trung hay quá phân tán mà dựa vào năng lực chuyên môn để phân công, phân nhiệm rất hợp lý.
Thực hiện tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm: ở Công ty có sự cách ly thích hợp giữa người phê chuẩn và người thực hiện nghiệp vụ, do đó ngăn ngừa được các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
Thực hiện tốt uỷ quyền, uỷ nhiệm: Công ty có chế độ uỷ quyền, uỷ nhiệm cụ thể. Theo đó, Tổng Giám đốc có thể uỷ quyền hoặc uỷ nhiệm cho các Phó Tổng Giám đốc hoặc những người có chức danh quản lý khác trong Công ty thay mặt mình giải quyết một số công việc hoặc thay mặt mình thi hành một số nhiệm vụ của Công ty bằng văn bản nhưng Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước sự uỷ quyền. Những người được Tổng Giám đốc uỷ quyền, uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về những sai phạm của mình.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản nêu trên, các thủ tục kiểm soát trong Công ty còn bao gồm: Các quy định về chứng từ, sổ sách như các chứng từ đều được ghi sổ theo thứ tự liên tục trước khi sử dụng, điều này đã hạn chế được tình trạng mất chứng từ, lập chứng từ giả, nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các gian lận. Công ty cũng xây dựng một sơ đồ tài khoản giúp cho việc phân loại đúng đắn các nghiệp vụ. Kiểm soát vật chất đối với tài sản được quan tâm thích đáng, do đó bảo vệ an toàn cho tài sản của Công ty không bị mất mát, hư hỏng.
Đặc biệt là do đặc thù về ngành nghề kinh doanh của mình nên Ban Lãnh đạo Công ty rất coi trọng công tác kiểm soát chất lượng hoạt động các dịch vụ cung cấp và luôn đặt chất lượng các dịch vụ lên hàng đầu trong phương châm hoạt động của mình. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty có thể được khái quát qua ba giai đoạn: kiểm soát trước kiểm toán, kiểm soát trong quá tình thực hiện kiểm toán và kiểm soát sau kiểm toán.
Kiểm soát trước kiểm toán: Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, Ban Giám đốc Công ty hoặc người được Ban Giám đốc lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu sơ bộ về hoạt động của khách hành để xem xét xem có thể tiếp tục duy trì kiểm toán (đối với khách hàng đang kiểm toán) hoặc chấp nhận kiểm toán (đối với khách hàng lần đầu tiên mời kiểm toán) hay không. Nếu xét thấy mức độ rủi ro của việc kiểm toán có thể chấp nhận được, thì Ban Giám đốc Công ty sẽ tiến hành ký Hợp đồng Kiểm toán. Tuy nhiên, việc đánh giá mức độ rủi ro của việc kiểm toán ở Công ty chỉ mang tính chất định tính và phán doán chủ quan của các kiểm toán viên có kinh nghiệm mà chưa được lượng hoá thành số liệu cụ thể và cũng không được thể hiện trên các giấy tờ làm việc.
Đối với mỗi hợp đồng kiểm toán, Ban giám đốc Công ty sẽ thành lập một nhóm kiểm toán để thực hiện kiểm toán. Trong mỗi nhóm kiểm toán, Công ty sẽ chỉ thị một người có kinh nghiệm, chuyên môn dày dạn và bắt buộc phải có chứng chỉ Kiểm toán viên làm trưởng nhóm kiểm toán (thường là các trưởng phòng hoặc phó phòng nghiệp vụ) chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ bố trí, phân công công việc cho các nhân viên trong nhóm kiểm toán của mình. Thường thì mỗi người sẽ phụ trách một hoặc một số phần hành cụ thể như: vồn bằng tiền, nợ phải trả, doanh thu, gia vốn….Những người phụ trách phần hành nào phải khảo sát phần hành mà mình đảm nhiệm, lên kế hoạch thu thập các bằng chứng dưới sự giám sát và hướng dẫn của trưởng nhóm.
Như vậy, công việc kiểm soát trước mỗi cuộc kiểm toán tại Công ty là khá tốt, chỉ duy nhất có một nhược điểm là Ban Giám đốc Công ty nhiều khi chưa cân nhắc đến việc bảo đảm tính độc lập, khách quan đối với khách hành của kiểm toán viên, do vậy Công ty cần khắc phục nhược điểm này để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, người trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm giám sát công việc của các nhân viên trong nhóm kiểm toán, hỗ trợ hướng dẫn các bước công việc đặc biệt là đối với các kiểm toán viên còn trẻ thiếu kinh nghiệm và xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính của đơn vị. Đồng thời, các nhân viên trong nhóm trong khi thực hiện kiểm toán cũng thường xuyên kiểm soát lẫn nhau, trao đổi thông tin với nhau để phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Các thành viên được giao nhiệm vụ thực hiện xong phần hành kiểm toán được giao sẽ bàn giao giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán thu thập được cho Trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ rà soát lại các giấy tờ làm việc và bằng chứng kiểm toán đó xem có xem có hợp lý và đầy đủ không. Sau đó Trưởng nhóm kiểm toán sẽ cùng các thành viên trong nhóm thảo luận và thống nhất các bút toán điêù chỉnh, các nhận xét và kiến nghị.
Kiểm soát sau kiểm toán: Kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp tất cả các phần hành lại, lập một bản báo cáo dự thảo trình Phó Tổng Giám đốc phụ trách soát xét. Tổng Giám đốc thường là người soát xét cuối cùng trong mỗi cuộc kiểm toán.
Khi tất cả các cấp kiểm soát trong Công ty đã thống nhất, trưởng nhóm kiểm toán sẽ gửi bản báo cáo cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận với ý kiến của kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán thì Công ty sẽ tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
Như vậy, công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty đã được thực hiện cả trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán, nhưng có thể nói hoạt động này ở Công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả. Công ty chưa thiết lập chương trình kiểm toán chi tiết nên việc soát xét còn thiếu cơ sở và chưa có tính toàn diện, đồng bộ đồng thời mang tính chất hiểu biết cục bộ và chủ quan của người soát xét. Công việc kiểm soát hoạt động kiểm toán của Công ty cũng không được thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt mà được thực hiện bởi tất cả các thành viên có trách nhiệm. Do vậy sẽ làm giảm tính độc lập, khách quan của hoạt động kiểm soát và mức độ chuyên môn hoá trong công việc.
Công tác kiểm soát chất lượng các dịch vụ cung cấp không chỉ giúp Công ty đạt tính trách nhiệm về mặt nghề nghiệp đối với khách hàng mà nó còn giúp Công ty bảo đảm và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Trong khi đó, tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chưa có quy định chuẩn hoá cho hoạt động này. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần quan tâm hơn nữa, đặc biệt là công việc kiểm soát nên được thực hiện độc lập bởi một bộ phận chuyên trách trực thuộc Ban Giám đốc. Có như vậy hoạt động kiểm soát sẽ thực sự hiệu quả, từ đó chất lượng kiểm toán của Công ty nói riêng và mặt bằng chất lượng kiểm toán nói chung sẽ ngày càng được nâng cao.
Kết luận
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã được tạo điều kiện nhằm bổ sung các kiến thức về thực tế và nắm vững hơn lý thuyết về tổ chức, quản lý và công tác kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Đợt thực tập này đã giúp chúng em thấy rõ những khoảng cách giữa vấn đề lý thuyết và thực tế, qua đó xác định được vai trò của lý thuyết trong thực tế.
Để có thể đưa ra một bức tranh toàn cảnh về Công ty đòi hỏi phạm vi cũng như mức độ nghiên cứu sâu rộng hơn. Trong khuôn khổ của bản báo cáo thực tập này, dưới góc nhìn hạn hẹp, em đã trình bày những điểm khái quát nhất về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, đặc biệt là những ghi nhận về việc tổ chức quản lý và tổ chức kiểm soát nội bộ của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, trong tổ chức hoạt động của Công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định cần được khắc phục và hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của THS. Phan Trung Kiên và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần thứ nhất: Khái quát về Công ty Cổ phần Kiểm toán và
Định giá Việt NaM 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 6
Phần thứ hai: Đặc đIểm tổ chức quản lý và quy trình hoạt động của Công ty 10
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty .10
2.2. Đặc điểm quy trình hoạt động của Công ty .15
Phần thứ ba: Tổ chức kiểm soát nội bộ tạI Công ty Cổ phần
kiểm toán và định giá Việt nam 17
3.1. Môi trường kiểm soát 17
3.2. Hệ thống kế toán 18
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
3.2.2. Các chính sách kế toán chủ yếu
3.2.3. Đặc điểm hạch toán một số phần hành chủ yếu của Công ty
3.3. Các thủ tục kiểm soát 22
Kết luận .24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC197.doc