Trong điều kiện nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đang có môi trường kinh doanh thuận lợi, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh. Để có thể đứng vững , vượt qua sự chọn lọc khắt khe của thị trường, khẳng định vai trò và vị trí của mình thì các doanh nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề liên quan đến kinh doanh trong đó đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh.Tuy nhiên đó không phải là vấn đề ngày một ngày hai mà đòi hỏi có sự nghiên cứu, hoàn thiện cả về mặt chính sách chế độ cũng như khảo sát thực tế, vận dụng trong các đơn vị, cơ sở, đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, mặc dù công ty KDHTTT Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn nhất định về tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức công tác kế toán khi bước sang cơ chế mới nhưng với sức trẻ hoạt động của mình, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, chính vì vậy Công ty bước đầu đã có bước đứng vững chắc trên thị trường cho đến nay, công tác kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện, tuy vẫn còn một số tồn tại cần xem xét giải quyết nhằm tổ chức hợp lý hơn nữa, thích ứng với nhu cầu quản lý trong cơ chế mới.
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~~~~~~*~~~~~~
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập
CÔNG TY KINH DOANH HÀNG THỜI TRANG VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : ThS. PHẠM XUÂN KIÊN
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ BINH
Lớp : KẾ TOÁN A - K16
HÀ NỘI - 10/2007
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn KD của công ty 5
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 9
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của CTy KDHTTVN 12
Sơ đồ1.2. Bộ máy của công ty KDHTT Việt Nam 15
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ 21
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ 22
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ 23
Sơ đồ 1.6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. 32
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Chi phí kinh doanh CPKD
Chi phí sửa chữa lớn CPSCL
Chi phí sửa chữa CPSC
Chiết khấu thương mại CKTM
Công nhân viên CNV
Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam CTy KDHTTVN
Doanh nghiệp DN
Doanh thu DT
Kết quả sản xuất kinh doanh KQSXKD
Kinh doanh KD
Ngân hàng NH
Quản lý doanh nghiệp QLDN
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
Tài sản cố định TSCĐ
Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
Thuế giá trị gia tăng TGTGT
Xây dựng cơ bản XDCB
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ, trong đó, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật.
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nước can thiệp rất sâu vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nước quyết định tất cả các vấn đề kinh doanh như mặt hàng kinh doanh, đối tượng phân phối, giá cả, số lượng... và kinh doanh sẽ được bù đắp nếu làm ăn thua lỗ. Vì vậy vấn đề tiêu thụ hàng hoá chỉ mang tính pháp lệnh và hình thức, không được quan tâm và thúc đẩy nhiều.
Hiện nay, môi trường kinh tế mới buộc các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được quy luật của cơ chế thị trường để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, đảm bảo thu được lợi nhuận để có thể tồn tại và đứng vứng. Thị trường là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nó là nguồn quan trọng để đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp... Vì vậy, để đứng vững trên thương trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
PHẦN I: VÀI NÉT TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH DOANH HÀNG THỜI TRANG VINATEX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CTyKDHTTVN
- Tên công ty: Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam
- Trụ sở chính: 72-74 Nguyễn Tất Thành phường 12 Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực phía Bắc: số 25 Bà Triệu - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- CTyKDHTTVN là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 1021/QĐ-HĐQT ngày 10/10/2001 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế là "VietNam Fashion Company" tên viết tắt VFC
Công ty được thành lập với nhiệm vụ: Tìm kiếm, khai thác thị trường hàng dệt may Việt Nam, giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm hàng dệt may chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú, với giá cả phải chăng...
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty tập trung xây dựng và phát triển 2 thương hiệu của mình: Vinatex Mart và Vinatex fashion.
Vinatex Mart:
Là hệ thống với hơn 20 cửa hàng, siêu thị trải rộng trên cả nước. Hệ thống siêu thị Vinatex Mart có nhiệm vụ chính là cung cấp và quảng bá các sản phẩm thời trang hàng đầu của các đơn vị dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, hệt hống siêu thị Vinatex Mart cũng đã mở rộng các mặt hàng kinh doanh, với việc phát triển hệ thống siêu thị tổng hợp bao gồm: hàng dệt may, hoá phẩm, thực phẩm, đồ dùng gia đình...
Hiện nay với hệ thống siêu thị tổng hợp Vinatex Mart hiện đã phục vụ được hầu hết các nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Vinatex fashion:
Với mong muốn đem lại sự phong phú và đa dạng cho thị trường dệt may Việt Nam, công ty đã và đang đẩy mạnh việc thiết kế, sản xuất các mặt hàng thời trang với thương hiệu Vinatex fashion phù hợp với thị hiếu, thị trường trong và ngoài nước.
Thành tích đạt được:
+ Được công nhận đơn vị xuất sắc năm 2002, 2003, 2004 do Tổng công ty Dệt may Việt Nam và Bộ công nghiệp cấp.
+ Được công nhận hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2005
Cùng với xu thế phát triển mới, hiện nay công ty đang tiến hành chuẩn bị cổ phần hoá. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty tự "cởi trói", thoát khỏi tình trạng trì trệ cũ để vươn lên tự khẳng định mình hoạt động cho mục đích cuối cùng là thúc đẩy sự tăng trưởng vốn, lấy đó làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống cho người lao động. Cho đến nay, công ty đã đạt được nhiều thành tựu và xây dựng cho mình được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Tuy nhiên không tự hài lòng với chính mình, vừa qua Ban giám đốc công ty đã đầu tư sửa chữa và mở rộng cơ sở hạ tầng như mở thêm tầng 3, trang thiết bị... ở 25 Bà Triệu... nhằm bắt kịp với tiến trình phát triển chung của toàn xã hội.
Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) sẽ dựa trên 36 điểm bán hàng hiện có gồm 11 siêu thị, 19 cửa hàng thời trang và 6 siêu thị mini để lập thành chuỗi hệ thống siêu thị riêng cua Vinatex với tên gọi chung là Vinatex Mart.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của CTyKDHTTVN
- Tìm kiếm và khai thác thị trường hàng dệt may thời trang.
- Giới thiệu tiêu dùng các sản phẩm dệt may thời trang của các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
- Đầu tư xây dựng siêu thị.
- Chuyên KD các mặt hàng thời trang, KD hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng.
Với mục đích hoạt động như trên, nội dung hoạt động chủ yếu của công ty là KD mua bán các mặt hàng thời trang của các đơn vị thành viên. Phạm vi hoạt động của công ty không chỉ trong thành phố mà được phép mở rộng, khai thác, tiêu thụ hàng hoá trong phạm vi cả nước. Theo pháp lệnh hiện hành, công ty được liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động KD.
1.1.2. Quá trình hoạt động của CTyKDHTTVN
Năm 2001 nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ, lãnh đạo của tập đoàn Dệt may Việt Nam đã đề ra một trong những mục tiêu chiến lược của tập đoàn xây dựng hệ thống siêu thị Vinatex khắp toàn quốc với thương hiệu Vinatex Mart.
Tập đoàn dệt may Việt Nam tập trung một phần nguồn lực của mình mạnh dạn đầu tư cho mô hình KD bán lẻ theo hình thức chuỗi siêu thị tự chọn. Từ cửa hàng thời trang Vinatex tại Sài Gòn tới các cửa hàng thời trang Vinatex khác, năm 2003 ra đời siêu thị Nguyễn Tất Thành tại Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh chuyên KD tổng hợp các loại thực phẩm, hoá phẩm, đồ gia dụng, hàng lưu niệm, hàng quần áo... nhưng chủ yếu là hàng dệt may là chủ lực.
Hòa cùng với tốc độ phát triển công nghiệp, trong thời gian qua trên lĩnh vực thươg mại của Hà Nội đã có được diện mạo mới với hàng loạt các siêu thị, trung tâm thương mại đã hình thành, đi vào hoạt động, tạo ra một nhịp sống thương mại hết sức sôi động cho địa phương.
Trong số các siêu thị đang hoạt động, hệ thống siêu thị của Vinatex Mart với lợi thế riêng biệt đã và đang vươn lên là những kênh phân phối hàng đầu tại Hà Nội hiện nay và đánh dấu một chặng đường phát triển sau 4 năm hình thành.
Khởi đầu một đơn vị KD mặt hàng thời trang Vinatex fashion thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam - Vinatex, trước nhu cầu phát triển chung của toàn hệ thống Vinatex trước xu hướng hội nhập kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước về mặt hàng dệt may. Vinatex Mart hình thành từ năm 2001 với siêu thị đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cho đên snay, sau 6 năm đi vào hoạt động, hệ thống siêu thị này đã có một sự phát triển nhanh chóng với 46 điểm bán có mặt trên 16 tỉnh thành trong cả nước không chỉ dừng lại ở việc mở rộng quy mô, cũng chỉ sau một thời gian ngắn ngủi ấy, do có những đường đi, nước bước, tầm nhìn chiến lược trong KD, nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như xu hướng phát triển của loại hình KD siêu thị, Vinatex Mart đã gặt hái được những thành công trên thương trường với nhịp độ tăng trưởng trong doanh thu bán hàng đạt được ở mức 150% hàng năm.
CTyKDHTTVN đã có 3 năm liên tục 2004 - 2006 đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao", nằm trong top 10 nhà bán lẻ Việt Nam, Top 500 nhà bán lẻ Châu Á - Thái Bình Dương 2007. Từ nay đến năm 2010, Vinatex Mart cố gắng phấn đầu và phát triển mạng lưới hình thành điểm bán lẻ, siêu thị của mình phủ kín các tỉnh thành, huyện thị đông dân mở 80 cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại và trung tâm bán sỉ. Tiếp tục bổ sung nền tảng cho việc trở thành trụ cột chính trong việc bảo vệ thị phần hàng dệt may Việt Nam tại thị trường nội địa. Vinatex Mart cố gắng hơn nữa để trở thành một tập đoàn bán lẻ nằm trong top 3 của hệ thống bán lẻ Việt Nam. Đồng thời, phấn đấu trở thành DN hàng đầu trong lĩnh vực KD hàng dệt may.
1.1.3. Tình hình KD của công ty qua các năm:
Trong nền kinh tế, nhiệm vụ của mỗi DN là thực hiện tái sản xuất của cải, vật chất góp phần tạo ra tổng sản phẩm xã hội bằng nguồn lực sẵn có. Do vậy các nhà quản trị của CTyKDHTTVN luôn nỗ lực nghiên cứu để tạo ra các biện pháp KD phù hợp nhằm không ngừng gia tăng nội lực và tìm kiếm lợi nhuận. Có thể khái quát các nguồn lực chủ yếu của công ty như sau:
1.1.3.1. Vốn kinh doanh
Vốn KD bao giờ cũng là tiền đề, là cơ sở để DN tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch KD. Với ý nghĩa đó, vốn là điều kiện quan trọng quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vì kinh doanh thương mại giữ vai trò chủ yếu nên CTyKDHTTVN có đặc điểm về vốn tương đối phù hợp với nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty.
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn KD của công ty
Đơn vị: 1000đ
Cơ cấu nguồn vốn
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn KD
7.947.728
100
7.642.626
100
-305.102
-3,84
Vốn lưu động
3.717.039
44,77
4.280.605
56
563.566
15,2
Vốn cố định
4.230.689
53,23
3.362.021
44
-868.668
-20,5
Vốn do NSNN cấp
7.354.706
92,54
7.096.827
92,86
-257.879
-3,51
Vốn tự bổ sung
593.022
7,46
545.798
7,14
-47.224
-7,96
Nhìn vào biểu cơ cấu nguồn vốn của công ty ta tháy vì là một doanh nghiệp Nhà nước nên công ty có nguồn vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp (Chiếm tỷ trọng trên 90%). So sánh số liệu năm 2006 với 2005 ta thấy các nhà quản trị của công ty đã có sự đánh giá đúng đắn, nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp giảm (giảm 257.879 nghìn đồng về số tuyệt đối, chiếm tỷ lệ 3,51% về số tương đối) và tăng nguồn vốn lưu động được 593.566 nghìn đồng về số tuyệt đối ứng với 15,2% về số tương đối do vậy đã đưa nguồn vốn lưu động của công ty đạt 56% trong tổng vốn kinh daonh. Tuy nhiên ban lãnh đạo công ty cũng nên nghiên cứu kỹ và xác định chính sách nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty để trên cơ sở đó "nghệ thuật" sử dụng vốn cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của từng giai đoạn cụ thể và phát triển được vốn, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3.2. Lao động
Để đất nước có một nền kinh tế phát triển thì cần có sự tham gia của các doanh nghiệp hùng mạnh mà con người chính là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, CTyKDHTTVN luôn chăm sóc người lao động, lấy họ làm trung tâm để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù là ngành công nghiệp nhẹ nên đòi hỏi đội ngũ công nhân phải làm việc nhiệt tình, có khả năng bán hàng và giới thiệu sản phẩm nên công ty thu hút phân lớn lao động là nữ. Số lượng lao động nam không nhiều chủ yéu nắm giữ vị trí như những công việc đòi hỏi sức khoẻ như lái xe, bảo vệ, phụ kho,...
Công ty thường quan tâm đến chiến lược phát triển về con người mà cụ thể là công ty thường xuyên có kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt như mời giảng viên chuyên môn về bán hàng, Marketing về giảng dạy và hướng dẫn cách bán hàng, chăm sóc hàng để tạo ấn tượng tốt với khách và mục đich cuối cùng là bán được nhiều hàng, đem lại lợi nhuận cao cho công ty, hay để tổ chức cho cán bộ đi tập huấn ở nước ngoài: Singapo... tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động học tập và nâng cao trình độ chuyên môn và chính trị,...
Nhìn chung, chất lượng lao động của toàn công ty đạt ở mức trung bình đó là do đặc thù chủ yếu của công ty là bán hàng, cung cấp dịch vụ và may mặc nên những công việc này không đòi hỏi phải lao động trí óc nhiều mà chỉ đòi hỏi sức khoẻ, sự dẻo dai và khéo léo, chăm chỉ, nhiệt tình...
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tận dụng những thế mạnh vốn có, công ty luôn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi. Vói mạng lưới kinh doanh rộng lớn, xuất hiện trên hầu hết các khu phố chính tại Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện tốt mục tiêu trên. Ngoài trụ sở chính tại 25 Bà Triệu, công ty còn có các đơn vị trực thuộc sau đây:
- Cửa hàng TT Vinatex Kim Liên
- Cửa hàng TT Vinatex Cầu Giấy
- Cửa hàng TT Vinatex Thanh Xuân
- Cửa hàng TT Vinatex Khâm Thiên
- Cửa hàng TT Vinatex Thành Công
- Cửa hàng TT Vinatex Giảng Võ
- Đại lý Vinatex Tông Đản
- Đại lý Vinatex Hồ Tây
- Đại lý Vinatex Đại La
- Đại lý Vinatex Nguyễn Phong Sắc
- Đại lý Vinatex Lê Duẩn
- Đại lý Vinatex Định Công
- Đại lý Vinatex Thanh Hoá
- Đại lý Vinatex Chợ Bưởi
- Đại lý Vinatex Hải Dương
- Siêu thị tổng hợp Hà Đông
- Tổng kho 8/3
....
Công ty có lợi thế kinh doanh rất tốt, trong năm 2006 đã tập trung cải tạo nâng cấp, và xây dựng và khai chương tầng 3 siêu thị tại 25 Bà Triệu. Văn phòng Công ty cũng được trang bị thêm một số phương tiện hiện đại phục vụ đắc lực cho công ty trong việc quản lý. Ngoài ra công ty còn tận dụng lợi thế của mình bằng cách cho thuê đất, mặt bằng, những nơi kinh doanh không hiệu quả để thu được số tiền ổn định hàng tháng, góp phần tăng thêm lợi nhuận trong kỳ cho công ty.
1.1.3.4. Đặc điểm nguồn hàng và các hình tức tạo nguồn
Nắm được đặc điểm của người tiêu dùng nói chung là muốn mua được hàng hoá có chất lượng, mẫu mã phong phú, hình thức hấp dẫn nhưng giá phải hợp lý, bởi vậy công ty luôn phải tập trung nghiên cứu phân loại các nguồn hàng, lựa chọn hình thức mua hợp lý và đề ra các biện pháp nhằm khai thác tối đa nguồn hàng trên thị trường.
Công ty thương mua hàng theo các nguồn sau:
- Nguồn hàng sản xuất trong nước. Bao gồm những hàng hoá do các đơn vị sản xuất công, nông lâm, ngư nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất ra. Sử dụng nguồn hàng này có nghĩa là phát huy ưu thế chủ động tìm hiểu khả năng sản xuát, tiến độ giao hàng, chất lượng sản phẩm..., điều kiện tiếp nhận đơn giản.
Ngoài ra, công ty còn tận dụng một bộ phận nhỏ là nguồn hàng tồn kho của các đơn vị sản xuất nhưng trong điều kiện hàng hoá đủ chất lượng và giá thành thấp.
1.1.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của CTyKDHTTVN
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên là một quốc gia ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội hợp lý, hệ thống luật pháp tác động đến quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đó là một môi trường vĩ mô tác động trực tiếp tạo điều kiẹn thuận lợi cho công ty phát triển. Tuy nhiên mặt trái của cơ chế thị trường là sự xuất hiện của nhiều khó khăn mà công ty hiện đang phải đối mặt: có nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc với hình thức đẹp, mẫu mã phong phú và đặc biệt là giá rẻ cạnh tranh với hàng sản xuất trên dây chuyền lạc hậu, chất lượng chưa tốt, giá cả lại cao tạo sức ép với công ty. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã có nhiều quyết sách đúng đắn trong đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh: chỉ đạo phòng kế hoạch kinh doanh triển khai tìm hiểu và kinh doanh hàng may mặc cao cấp nên đã tạo ra doanh số cao hơn cho công ty. Công ty đã biết khai thác thế mạnh tham gia vào nhiều hội chợ tại Hà Nội. Những yếu tố này đã góp phần làm tăng doanh thu của công ty.
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu
41.159.592
62.724.940
82.477.925
21.565.348
52,39
19.752.985
31,49
Nộp ngân sách Nhà nước
1.022.426
1.081.645
1.385.732
52.219
5,79
304.087
28,11
Lợi nhuận trước thuế
435.490
499.490
550.205
64.000
14,7
50,715
10,15
Thu nhập bình quân
408,5
506
850
97,5
23,87
344
67,98
Số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty liên tục được tăng lên qua các năm với con số tương đối lớn, không những thế mà chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ công ty chấp hành và thực hiện rất tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời công ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của công ty sẵn sàng chuẩn bị để hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại CTyKDHTTVN
Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả. Trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động, tăng trưởng hy suy thoái trong kinh doanh. Nắm vững điều đó CTyKDHTTVN trong những năm qua đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, có năng lực về chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đến nay bộ máy quản lý của công ty đã có những thay đổi hợp lý được xây dựng theo quan điểm gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời bảo đảm tính tập trung thống nhất theo chế độ một thủ trưởng.
Ban lãnh đạo công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: Là người do Tổng công ty bổ nhiệm, vừa là đại diện cho nhà nước, vừa là đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất tổ chức, chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp luật và nghị quyết của hội đồng công nhân viên chức chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, Nhà nước cơ quan chủ quản. Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty trong quan hệ kinh tế với các bạn hàng là người ký nhận vốn và các nguồn lực khác cho công ty. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, đề nghị cơ quan chủ quản quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, xây dựng và tổ chức thực hiện điều lệ của công ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc theo sự phân công uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. Quyền hạn và trách nhiệm: phụ trách các lĩnh vực công tác theo phân công, đảm nhiệm đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành cũng như mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty, có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, chuẩn bị các văn bản báo cáo chuyên đề và tổ chức triển khai, sau đó báo cáo kết quả tại hội nghị giao ban.
- Kế toán trưởng: do giám đốc công ty trực tiếp lựa chọn.
Các phòng ban:
- Phòng kế toán
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện đúng pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước và điều lệ tài chính kế toán hiện hành, tham mưu giúp việc công ty quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính đạt hiệu quả đúng pháp luật.
+ Nhiệm vụ: tập hợp, theo dõi, ghi chép và xử lý các số liệu trong quá trình sản xuát kinh doanh, cuối kỳ lập quyết toán cho công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc tổ chức, sắp xếp và quản lý cán bộ phụ trách các công việc hành chính như bảo vệ, văn thư, quan tâm tới các chính sách xã hội.
+ Nhiệm vụ: quản lý số cán bộ công nhân viên, vị trí làm việc của từng người, quyền hạn và trách nhiệm của họ đối với công ty, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai việc thực hiện các văn bản nghị định của nhà nước về quản lý cán bộ, xây dựng nội quy công ty, tổ chức công tác bảo vệ an ninh trật tự nơi làm việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng bán Marketing
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kinh doanh, mở rộng thị trường mặt hàng kinh doanh.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh cho toàn công ty, thực hiện công tác thống kê báo cáo, dự báo thăm dò thị trường, lập các phương án tăng cường sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường, mặt hàng, hướng dẫn các đơn vị thành viên lập kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kỳ và giám sát việc thực hiện của họ, ngoài ra còn trực tiếp kinh doanh tổ chức nguồn hàng bán buôn và giao hàng cho các đơn vị bán.
- Phòng dự án - kế hoạch
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác dự án - kế hoạch của toàn công ty.
+ Nhiệm vụ: tiến hành khảo sát tình hình thực tế, đề ra các phương hướng biện pháp về công tác đầu tư XDCB, trình giám đốc phê duyệt sau đó triển khai thực hiện; lập tính toán và dự báo khối lượng đầu tư trong kỳ kế hoạch tới.
Cơ cấu bộ máy quản lý của CTy KDHTTVN được trình bày khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của CTy KDHTTVN
BAN GIÁM ĐỐC
Kho trung tâm
Hệ thống cửa hàng siêu thị
Các phòng ban
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại CTy KDHTTVN
Do cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty là bao gồm nhiều cửa hàng và các đơn vị trực thuộc lại đặt ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn thành phố Hà Nội nên để thuận tiện cho việc quản lý và điều hành công việc kinh doanh một cách có hiệu quả, công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung với:
- Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: Giá trị đầu tư tài sản ban đầu
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: khấu hao tuyến tính theo nhóm tài sản.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: theo phương pháp FIFO
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng: tình hình trích lập và hoãn dự phòng: không có
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam, theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ của ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Niên độ kê stoán: bắt đầu 01/01/ kết thúc 31/12 hàng tháng.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại CTy KDHTTVN
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng kế toán công ty đã bố trí một đội ngũ cán bộ hợp lý, phối hợp ăn khớp và đạt hiệu quả cao. Phòng gồm 6 cán bộ.
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm chung đồng thời chịu trách nhiệm về tài vụ, xây dựng kế hoạch và theo dõi các chỉ tiêu thuộc về kế hoạch tài chính, có quan hệ trực tiếp với nhân sách. Kiểm tra, kiểm soát tất cả các hoạt động của thuộc lĩnh vực tài chính kế toán của toàn công ty, tiến hành lên nhật ký chứng từ số 8, 10 và định kỳ vào sổ cái các tài khoản, lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo đúng chế độ hiện hành. Kiểm tra ký tắt và chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc. Theo dõi, phân phối các quỹ của công ty, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và hướng dẫn, điều hành các tổ trưởng kế toán của các cửa hàng, các kế toán viên của phòng trong quá trình làm việc.
- Phó phòng: giúp trưởng phòng phụ trách các vấn đề được phân công, chịu trách nhiệm cá nhân trước trưởng phòng, giám đốc và phó giám đốc. Theo dõi tam ứng và tài sản cố định của toàn công ty hạch toán các khoản thuế, cuối mỗi tháng lập báo cáo nhanh về các chỉ tiêu tài chính, kết quả kinh doanh của tổng công ty.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ kiêm hạch toán tiền mặt tại công ty. Hàng tháng căn cứ vào bảng kê của đơn vị tiến hành vào nhật ký chứng từ số 5 và số 1, viết phiếu thu, phiếu chi khi có chứng từ hợp lệ, kiểm tra phát hiện sai sót và yêu cầu kế toán đơn vị sửa đổi.
- Kế toán chi phí: hạch toán toàn bộ các khoản chi phí của công ty hàng tháng tính giá thành sản phẩm, phân bổ chi phí, lên NKCT số 6, 7 ngoài ra còn phụ trách mảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
- Kế toán ngân hàng: phục trách các nghiệp vụ liên quan tới ngân hàng, tập hợp bảng kê của các đơn, lên bảng kê doanh thu giá vốn, cuối tháng lên các NKCT số 2;3 sau khi đối chiếu các bộ phận liên quan.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng từ hợp lệ, hàng ngày ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ quỹ tiền mặt, kiểm kê số lượng tồn quỹ, và đối chiếu với số trên sổ sách, thực hiện đúng nguyên tắc về quản lý quỹ do nhà nước ban hành.
Ngoài ra, tại mỗi đơn vị trực thuộc đều có tổ kế toán được bố trí từ 2 đến 4 nhân viên trong đó có 1 tổ trưởng kế toán. Họ tiến hành ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Cuối tháng tổ trưởng kế toán tổng hợp số liệu, lập bảng kê chuyển về phòng kế toán công ty.
Nhìn chung, công ty có đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực tận tâm với công việc phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Sơ đồ1.2. Bộ máy của công ty KDHTT Việt Nam
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán chi phí
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
Tổ trưởng kế toán của hàng 25 Bà Triệu
Tổ trưởng kế toán siêu thị Hà Đông
1.3.2. Kế toán một số thành phần chủ yếu.
1.3.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
1.3.2.1.1. Hạch toán tiền mặt
- Tiền mặt là tài sản của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp bằng tiền gồm tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim loại quý.
- Nguyên tắc quản lý tiền mặt:
+ Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn người thủ quỹ để quản lý tiền mặt.
+ Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có chứng từ chứng minh.
+ Thủ quỹ không được kiêm kế toán.
+ Phải thường xuyên đối chiếu số liệu giữa số tiền mặt tồn thực tế và số liệu trên sổ kế toán. Số chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân để xử lý.
+ Cuối kỳ kế toán phải kiểm kê tiền mặt.
- Tài khoản sử dụng: 1117 tài khoản này phản ánh sự biến động tăng, giảm, tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán tiền mặt:
+ Thu tiền mặt: phải có phiếu thu kèm theo.
Nợ TK 111
Có TK 112, 131, 331, 311, 341, 343, 511, 3331, 711
+ Chi tiền mặt có phiếu chi kèm theo.
Nợ TK 152,153 (611,133)
Nợ TK 211,212,213,217,133
Nợ TK 311,341,343,331,334,333
Có TK 111
+ Cuối kỳ kiểm kê tiền mặt.
* Nếu tiền mặt thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 111
* Nếu tiền mặt thừa
Nợ TK 111
Có TK 3381
1.3.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
- Tiền gửi ngân hàng là loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được gửi tại ngân hàng khi doanh nghiệp cần chi tiêu có thể rút về bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng phương thức chuyển khoản doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng phải được nhận lãi và phải giữ bí mật về số dư tiền mặt của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng 112. TK này phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiệu có gửi tại ngân hàng.
- Trình tự hạch toán.
+ Khi gửi tiền vào ngân hàng, nhận được giấy báo có:
Nợ TK 112
Có TK 111, 131,331,511,3331,711
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng nhận được giấy báo nợ:
Nợ TK 111
Nợ TK 151, 153, 211,611,133
Nợ TK 331,333,334
Có TK 112
+ Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu giữa ngân hàng và TK tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp.
* Tiền thiếu
Nợ TK 1381
Có TK 112
* Nếu tiền thừa:
Nợ TK 112
Có TK 3381
* Định kỳ hưởng lãi NH ( Ngân hàng); lãi được coi là doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 112
Có TK 515
1.3.2.1.3. Hạch toán tiền đang chuyển
- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đang gửi vào NH chưa nhận được giấy báo có của NH
- TK sử dụng 113: Tk này phản ánh sự biến động tăng giản tiền đang chuyển tại doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán:
+ Nộp tiền mặt vào NH vào thời điểm cuối tháng chưa nhận được giấy báo có
Nợ TK 113
Có TK 111
+ Sang tháng sau khi nhận được giấy báo có:
Nợ TK 112
Có TK 113
+ Bán hàng thu bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào NH vào thời điểm cuối tháng chưa nhận được giấy báo có.
Nợ TK 113
Có TK 511,512,711,3331
+ Sang tháng sau khi nhận được giấy báo có
Nợ TK 112
Có TK 113
1.3.2.2. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
- Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá TSCĐ kế toán phải xác định được 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.3.2.2.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
- Thủ tục kiểm toán chi tiết TSCĐ
+ Lập biên bản bàn giao TSCĐ: chứng từ, hoá đơn mua TSCĐ, và bộ hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ, các giấy tờ liên quan đến bộ hồ sơ TSCĐ.
+ Lập thẻ TSCĐ
+ Sổ TSCĐ: theo dõi toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng
+ TK 221: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động nguyên giá TSCĐ HH sử dụng tại đơn vị. Đây là TK phản ánh tài sản.
* Bên nợ Nguyên giá TSCĐ HH tăng: đánh giá lại, nâng cấp, phát hiện tài sản thừa...
* Bên có nguyên giá TSCĐ giảm: giá trị sử dụng tại đơn vị, nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu......
Số dư nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
* Kế toán tăng tài sản:
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng:
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu, triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 11,112,141,152,311,331....
+ Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213, nguyên giá TSCĐ có hình thành đưa vào sử dụng.
Nợ TK 155: Giá trị sản phẩm thu được.
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thường hoặc chờ xử lý.
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt.......
+ Đối với những TSCĐ mua sắm đưa vào sử dụng ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: theo nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán cho người bán.
+ Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất - kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 414: TSCĐ được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 441: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 431 (4312): TSCĐ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng triển khai bằng nguồn vốn vay dài hạn:
Nợ TK 211, 213: Phân tích vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hướng khấu trừ.
Có TK 341: Nhận nợ với người cho vay dài hạn
Có TK 331, 214........
- TSCĐ tăng mà doanh nghiệp không phải trả tiền.
Nợ TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: giá trị TSCĐ được biếu tặng.
Có Tk 411: Nhà nước cấp hoặc bên góp vốn.
Có TK 128, 221,222, 223, 228:
Có TK 111,112,331
- TSCĐ tăng do nhận TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 142: chi phí trả trước.
Có TK 111,112
- TSCĐ thừa:
Trường hợp không nên ghi sổ:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 211
Có TK 214
Có TK 338
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Chi phí XD
lắp đặt triển khai
TSCĐ hình thành qua XD
lắp đặt triển khai
Nhà nước cấp hoặc nhận góp vốn đầu tư
bằng TSCĐ
Nhận quà biếu, quà tặng, viện trợ
không hoàn lại bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
Nhận TSCĐ thuê tài chính
Thuế GTGT
nằm trong nợ gốc
111,112,331,341
211,212,213
152,334,338
411
711
3381
221,222,223,228
342
138
133
214
* Hạch toán tình hình giảm TSCĐ
811,1381
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanhlý
trao đổi không tương tự, thiếu
Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
Trả vốn góp đầu tư hoặc điều chuyển
cho đơn vị khác
Giá trị hao mòn
giảm
Khấu hao TSCĐ
Trao đổi TSCĐ tương tự
Chênh lệch
giảm
Chênh lệch
tăng
Giá tự hao
mòn giảm
giảm
Nguyên giá
211,212,213
214
627,641,642.......
221,222,223,228
811
3387,771
411
214
211,213
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
* Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
TK 111, 112, 152, 331,...........
Chi phí sửa chữa thường xuyên
334,338.........
627,641,642
241
133
335
242
627,641,642
211,213
Thuế GTGT
đầu vào
Tập hợp CPSCL
và SC nâng cấp
CPSCL theo KH
vượt dự toán
K/c Chi phí
SCL theo KH
SCL theo KH
trích trước CP
K/C phần dự
toán thừa
CPSCL ngoài KH phân bổ vào chi phí
KD năm nay
Chi phí SCL
chờ phân bổ
Phân bổ CPSCL
vào chi phí KD
Kết chuyển CPSC nâng cấp
1.3.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp. Có thể trả theo thời gian, theo số lượng hoặc chất lượng công việc hoàn thành.
- Các khoản trích theo lương bao gồm:
+ Quỹ BHXH
+ Quỹ BHYT
+ Kinh phí công đoàn
+ Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc làm
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản sử dụng 334: phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác.
TK 3382: CPCĐ (2%)
TK 3383: BHXH (20%)
TK 3384 BHYT (3%)
+ TK 335 (chi phí phải trả)
TK 3353 - quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
* Tính các khoản phải trả công nhân viên: Lương chính phải trả được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo nhiệm vụ công việc của công nhân viên; kế toán ghi:
Nợ TK 622:lương chính phải trả công nhân trực tiếp SX
Nợ TK 627: lương chính phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: lương chính phải trả nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 642: lương chính phải trả cho nhân viên QLKD
Nợ TK 241: Lương chính phải trả cho nhân viên bộ phận XDCB
Có TK 334 - phải trả công nhân viên.
+ Tính lương phép phải trả:
Nếu doanh nghiệp không mang tính thời vụ: lương phép phải trả hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp mang tính thời vụ: tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
Mức tính trước được trích bằng cách
+ Mức trích trước = x Tỷ lệ trích trước.
+ =
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Tính thưởng phải trả công nhân viên.
* Thưởng mang tính chất sản xuất: tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, có sáng kiến,.....sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động.
* Thưởng thi đua: lấy từ quỹ khen thưởng để chi trả
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
Trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Trợ cấp từ quỹ phúc lợi phải trả công nhân viên.
Nợ TK 431 (4312)
Có TK 334
Khấu trừ vào lương công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 141,1388,3338,3383,3384
Thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111,112,331........
Trích và thanh toán theo lương BHXH, BHYT,KPCĐ
Nợ TK 622,627,641,642,241
Nợ TK 334
Có TK 3382,3383,3384
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 3383,3384,3382
Có TK 111, 112
Chi kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112
Nếu được cấp bù KPCĐ hoặc thanh toán BHXH
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
Chi trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 3353
Có Tk 111, 112
Nếu dự phòng tríc lập thiếu hạch toán bổ xung vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Có TK 111, 112.
1.3.2.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng:
TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và công cụ dụng cụ.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tk 632: Giá vốn hàng bán.
TK 157: Hàng gửi bán.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Trình tự hạch toán:
* Bán buôn qua kho:
+ Nếu gửi hàng:
Nợ TK 157
Có TK 1561
+ Khi khách hàng trả tiền và chấp nhận trả:
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511
Có TK 3331.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Mua hàng vận chuyển đến người mua: không nhập kho
Nợ TK 157, 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Khi khách hàng trả tiền hoặc thanh toán:
Nợ TK 111, 112,131.
Có TK 5111
Có TK 3331
* Các phương thức bán lẻ.
+ Bán trả góp:
Nợ TK 111, 112: số tiền trả lần 1
Nợ TK 131: Số nợ trả góp
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
+ Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Định kỳ thu tiền trả góp
Nợ TK 111,112
Có TK 131
+ Định kỳ phân bổ lãi trả góp:
Nợ TK 3387
Có Tk 515
+ Hàng đổi hàng
+ Xác định doanh thu do đổi hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Nhận hàng do đổi hàng
Nợ TK 1361
Nợ TK 133
Có TK 131
+ Bán hàng qua đại lý, bán đúng giá quy định
Tại đơn vị giao đại lý
- Xuất hàng cho đơn vị nhận đại lý
Nợ TK 157
Có TK 1561
- Nhận háo đơn hàng đã tiêu thụ lập hoá đơn hàng đã tiêu thụ:
TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
Chuyển háo đơn cho đơn vị nhận đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý ghi đơn bên nợ TK 003.
- Bán hàng giao cho khách hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
Có TK 3331
Đồng thời ghi đơn bên có TK 003
- Lập bảng kê hàng đã tiêu thụ chuyển cho đơn vị giao đại lý.
- Nhận hoá đơn của đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 133
Có TK 331
- Tính hoa hồng được hưởng (phải chịu 10% thuế GTGT)
Nợ TK 111,112,331
Có TK 511
Có TK 3331
- Trả tiền cho đơn vị giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại (CKTM)
TK 521 - CKTM
+ Cho khách hàng hưởng CKTM
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ DT
Nợ TK 511
Có TK 532
- Hàng bán bị trả lại: ( TK 531)
+ Trả lại tiền cho KH
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Nhận lại hàng do KH trả lại
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Cuối kỳ kết chuyển trừ vào DT
Nợ TK 511
Có TK 531
* Thuế
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 511
Có TK 3331
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ trong nước.
Nợ TK 511
Có TK 3332
+ Thuế xuất khẩu
Nợ TK 511
Có TK 3333
1.3.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(2)
TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 421
TK 511,512
TK 515
1.Kết chuyển DT thuần
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
2. K/c DTT hoạt động tài chính
Nợ TK 515
Có TK 911
3. K/c giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
4. K/C chi phí TC
Nợ TK 911
Có TK 635
5. K/C chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có Tk 641
6. K/c Chi phí QLDN
Nợ TK 911
Có TK 642
7. K/C lãi:
Lãi
- Nợ TK 911
Có TK 421
Lỗ:
Nợ TK 4212
Có TK 911
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đang có môi trường kinh doanh thuận lợi, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh. Để có thể đứng vững , vượt qua sự chọn lọc khắt khe của thị trường, khẳng định vai trò và vị trí của mình thì các doanh nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề liên quan đến kinh doanh trong đó đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh.Tuy nhiên đó không phải là vấn đề ngày một ngày hai mà đòi hỏi có sự nghiên cứu, hoàn thiện cả về mặt chính sách chế độ cũng như khảo sát thực tế, vận dụng trong các đơn vị, cơ sở, đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, mặc dù công ty KDHTTT Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn nhất định về tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức công tác kế toán khi bước sang cơ chế mới nhưng với sức trẻ hoạt động của mình, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, chính vì vậy Công ty bước đầu đã có bước đứng vững chắc trên thị trường cho đến nay, công tác kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện, tuy vẫn còn một số tồn tại cần xem xét giải quyết nhằm tổ chức hợp lý hơn nữa, thích ứng với nhu cầu quản lý trong cơ chế mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp.
PGS.TS. Đặng Thị Loan
NXB ĐH KTQD
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính - 2001
3. Các tạp chí kế toán, phát triển kinh tế.
4. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 - 2006)
NXB Thống kê
5. Chế độ kế toán Việt Nam
6. Sổ sách kế toán của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25076.doc