Qua nghiên cứu tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn về công tác kế toán kế toán ở Công ty thực phẩm miền bắc, em thực sự nhận thấy được tầm quan trọng của tổ chức kế tóan đăc biệt là công tác ở các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh . Nó cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình kinh doanh, phản ánh một cách chặt chẽ và chính xác thông tin thực tế cần thiết cho lãnh đạo công ty đẻ chỉ đạo tốt mọi hoạt động kinh doanh cuất nhập khẩu của công ty . Hơn nữa tổ chức kế toán còn phản ánh cho giám đốc tình hình thành toán công nợ của công ty, thất thoát ứ đọng vốn giúp công ty sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình và chấp hành đúng chế độ chinh sách của Nhà nước
Qua thơi gian thực tập tại công ty em nhân thấy công tác của Công ty thực phẩm miền bắc có nhiều ưu điểm song bên cạnh đó còn một số tồn tại cân xem xét và điều chỉnh, nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán của côngty
Vơi thời gian thưc tập ngắn ngủi và trình độ kinh nghiệm còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những khiếm khuyết em rất mong muốn được sự chỉ bảo của thầy cô giáo , và các cô các chú tại phòng kế toán công ty
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn cô giáo : “ Lê Thị Thanh Hương” và các cán bộ kế toán ở Công ty thực phẩm miền bắc đã chỉ bảo và hướng dẫn em nhiệt tình bài báo cáo này
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tông hợp tại công ty thực phẩm miền bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo thực tập tông hợp
I . Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bo Thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán dộc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt nam
Công ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Foodstuff company (FONEXIM) . Trụ sở công ty đóng tại 203 Minh khai – Hai bà trung – hà nội và 210 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội .
Công ty được thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày 13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau:
Công ty Thực Phẩm Miền Bắc
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Công ty Thực Phẩm xuất khẩu Nam Hà
Xí nghiệp Thực Phẩm Thăng Long
Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình
Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thực phẩm miền bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống . Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đâu ra . Lúc đó, người ta không mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất . Hoạt động kinh doanh co lãi thì càng tốt còn lỗ thì đã có nhà nước chịu . Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm Công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình
Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sư phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty Thực Phẩm Miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi tử cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Nhà nước kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật . Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế . Cơ chế thị trường tạo ra tính cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm, thị phần …..đòi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị loại ngay ra khỏi thương trường . Nhận thức được cơ hội và những thách thức, khó khăn nên ngay từ đầu khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, đồng thời phát huy hết lợi thế của mình . Nhờ đó công ty đã nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường .
2. Lĩnh vực kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thương mại quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty . Công ty hoạt động theo luật pháp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ thương mại .
2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
2.1.1. Về hoạt động kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt hàng truyền thống như đường sửa bia rượu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với số lượng lớn.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoá lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là trung quốc , nhật bản, ấn độ, pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vùng lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau.
2.2.2. Về hoạt động sản xuất
Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rượu, sản xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc...
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm, năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có.
2.2.3. Về hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hạot động kinh doanh và hoạt động sản xuất hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. công ty đã đầu tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng 2001 mở dịch vụ ăn uống...Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nước ta. kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. tuy nhiên ở một số lĩnh vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhièu đầu mối ở khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 bộ thương mại đã sát nhập công ty thực phẩm tây nam bộ của công ty thực phẩm miền bắc. do đó có thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. ở một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty
Cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng về thực phẩm còn có nhiều công ty đơn vị cùng hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng như bánh kẹo rượu bia... trên thị trường xuất hiện nhiều chủng loại mẫu mã do các công ty bạn sản xuất một phần do nhập từ nước ngoài vào mặc dù công ty đã tạo được sự uy tín thương hiệu sản phẩm cao song công ty củng chịu cạnh tranh gay gắt làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sẩn phẩm của công ty
Trước những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực phát huy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua những biện pháp cũ thể đó là:
+ Đa dạng hoá kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
+ Đầu tư phát triển sản xuát chế biến nông sản thực phẩm để giúp cho sự phát triển một cánh bền vựng
+ Kinh doanh khối lượng hàng háo lớn để chi phối thị thường
+ Bám sát thị trường áp dụng phương thưc kinh doanh linh hoạt cơ động
+ Chuẩn bị tốt mạng lưới và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật sân kho, bến bãi...
+ Đào tạo nâng cao trình độ quản lý trình độ kỷ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty một cách có hiệu quả đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh để thực hiiện mục tiêu đề ra.
2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cậnh tranh với đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất: bấnh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mổi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, cới sản phẩm rượu vang mang thương hiệu hựu nghị đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước được ngời tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty:
Các nguyên liệu sản xuất rượu vang:
- Qủa mơ tươi - Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả - Nước mền a xit cicic.
- Đường tinh trắng - Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rượu vang:
Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với kính trắng, nước mềm axit circi kết hợp đẻ pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn trử để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiẻm tra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm
Qủa mơ tươi
Rửa sạch
Ngâm cồn
Dịch quả
Đường kính trắng cồn tinh chế
Pha chế rượu
Nước mềm axit ciric
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai
KCS
Nhập kho thành phẩm
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm :
Giám đốc : Là người đứng đầu của công ty do bộ trưởng bộ thương mại bổ nhiệm . Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước bộ thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty về sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng nhân sự, bố trí sắp xếp lao động . Giám đốc Công ty tổ chức sắp xếp bộ máy, mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định của pháp luật
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) và 7 phòng ban chức năng
Sơ đồ bộ máy quản lý công như sau :
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính quản trị
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Phòng thị trường
Phòng kinh doanh
Ban thanh tra
Các đơn vị trực thực
Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ và năng lực của từng người, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương , cấc quy định lao động
Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hoá
Phòng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trường
Phòng thị trường : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm dò thu thập thông tin, đánh giá thị trường, đề xuất chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting.
Phòng kế toán tài chính : quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty thông qua báo cáo tài chính
Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc, kỹ thuật bao bì, chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá
Ngoài ra, công ty còn thành lập ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công tác kiêm tra, giám sát toàn công ty
Công ty thực phẩm miền bắc có 21 đơn vị trực thuộc nằm ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước :
Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
Nhà máy bia cao cấp
xí nghiệp thực phẩm
Xí nghiệp chế biến thực phẩm 23 Lạc trung – Hà Nội
Trung tâm nông sản 203 Minh Khai – Hà Nội
Trung tâm thực phẩm Hạ Long
Trung tâm lương thực thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh thực phẩm Việt Trì
Chi nhánh thực phẩm Vinh
Chi nhánh thực phẩm Lào Cai
Trung tâm thuốc lá 210 Trần Quang Khải
Cửa hàng số 2 Minh Khai
Của hàng số 203 Minh khai
Khách sạn Phương Nam ( Hà Nội )
Khách sạn Việt Trì ( Hà Nội )
Các trạm Ninh Bình, Bắc giang, Nam Định, Quảng Ninh
4. Kết qủa kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Đvt : 1. 000.000.000 đồng
T.T
Năm chỉ tiêu
2002
2003
2004
1
Doanh thu
1.083.055
1.633.173, 4
1.934.726, 3
2
Lãi gộp
35.326
49.089, 4
51.326, 3
3
Lãi ròng
759
2.390, 2
2.896, 2
II Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
1.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ :
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cá tài chính
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Tại phòng kế toán công ty bao gồm : 1 đồng chí kế toán trưởng, 2 đồng chí phó phòng kế toán và 12 đồng chí kế toán viên . Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hach toán riêng tại đơn vị
Kế toán trưởng : chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty . Kế toán trưởng phải chịu trách nhiêm trước giám đốc và công ty về hoạt động tài chính
Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư : Theo dõi , quyết toán xây dựng cơ bản, đi thị trường nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ
Một phó phòng tổng hợp số liệu kê khai thuế : của các đơn vị đóng trên địa bàn thành phố Hà nội và phần kinh doanh của bộ phận văn phòng các công ty . Ngoài ra, phó phòng kế toán còn kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị cơ sở, lập báo cáo quyết toán toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lượng, giá trị tái sản cố định hiện có tại công ty
Kế toán tổng hợp : kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp các bảng kê để lên các báo cáo quyêt toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp các bảng kê để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng
Kế toán bán hàng : Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng đẻ ghi báo cáo bán hàng, kê khai thuế, vào sổ chi tiết công nợ
Kế toán công nợ : theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh thường xuyên báo cáo cho kế toán trưởng vể tiến độ thu hồi công nợ của công ty
Kế toán ngân hàng : hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, đúng cam kết trên khế ước vay vốn của ngân hàng
Kế toán kho : có nhiêm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá, vật tư, trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng
Kế toán thanh toán : vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo dõi việc thanh toán trong nôi bộ của công ty
Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ : theo dõi việc mua và bán hàng hoá, đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc vể tình hình vay vốn, hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc
Kế toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ : tổng hợp chí phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng
Bộ phận kiểm tra kế toán: kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Bộ phận này hoạt động như bộ phân kiểm toán nội bộ, có nhiêm vụ chấn chỉnh công tác kế toán ‘
2.3 chế độ kế toán áp dụng tại công ty :
công ty thưc phẩm miền bắc là một đơn vị hạch toán độc lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bộ thương mại và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Phòng kế toán công ty đã tích cực tổ chức công tác kế toán với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh . Phòng kế toán của công ty luôn cố gắng bám sát tình hình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý
2.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của công ty
công ty đã đưa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp công tác đươc nhanh chóng thì việc áp dụng hình thức NKCT không phù hợp gây nên việc phân công công việc cho mỗi kế toán không khoa học và năng suất lao động không cao . Do vậy công ty nên áp dụng hình thức NKC hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép , khối lượng sổ sách nhiều, đơn giản . Do vây thuận lợi cho việc dùng máy vi tính
Sơ đồ bộ máy kế toán được khái quát như sau :
KT theo dõi bán hàng
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
KT thanh toán vói các dơn vị nội bộ
Bộ phân kiểm tra
Kế toán công nợ
kế toán thanh toán
KT ngân hàng
KT tổng hợp
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng
III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
1. Kế toán chí phí sản xuất
1.1 Tên chứng từ :
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bản báo số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán với người bán để vào các bảng kê :
- Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ”
-Bảng kê số 5 : Tâp hơp chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu tư XDCB,
Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7 : Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê số 4, 5
NKCT số 7
NKCT liên quan số 1, 2, 5
Sổ cái TK 621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiêt :
Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, ccdc vào cuối tháng .
Từ bảng phân bổ NVL, CCDC ; bảng phân bổ tiền lương ; bảng khấu hao TSCĐ kế toán lập bảng kê sô 4, số 5
Khi các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đén kế toán tiền mặt, TGNH, căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt, GBN của ngân hàng ….tồi tiến hành định khoản trên phiếu chi và tập hợp chúng vào NKCT sô1, NKCT số 2, NKCT số 5 .
Cuối tháng căn cư vào bảng kê sô 4, 5 ;
vào bảng NKCT số 7
Từ số liệu của các bảng NKCT lên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627
Từ NKCT số 7, bảng kê số 4, 5 ; sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 kế toán lập báo cáo tài chính
1.3 Hạch toán tổng hợp và chi tiết
1.3.1 Hạch toán tổng hợp
Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành tập hợp theo 3 khoản mục :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toànbộ giá trị NVL tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm như vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các chi phí đựơc tập hợp từ chi phí phát sinh trực tiếp sản xuất .
chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất đực tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định của nhà nước
Chi phí sản xuất chung gồm :
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dich vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Công ty thực phẩm miền bắc tập hợp chi phí theo nguyên tắc
Những chi phí liên quan đến 1 sản phẩm thì được tập hợp cho sản xuất đó.
Những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm thì tập trung sau đó phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức “ Chi phí NVL trực tiêp ”
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá thành xuất kho xác định theo phương pháp đơn giá binh quân gia quyền
Công thức :
Giá TT bình quân = Giá thưc tế tồn đầu kỳ
1 đơn vị NVL số lượng ĐK + số lượng
giá TT NVL xuất = Giá TT bình quân 1 đơn vị x Số lượng xuất dùng
dùng đầu kỳ
Nội dung trình tự ghi chép, kế toán chi tiết vật liệu được công ty áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song
Trên cơ sở tính toán ở bảng tổng hợp xuất NVL và bản tổng hợp xuất CCDC trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL , CCDC vào cuối tháng
Giá trị NVL xuất kho trong tháng theo giá thành TT và theo từng đôi tượng phân xưởng sử dụng được làm căn cứ để ghi vào bên có TK 152, 153. Đồng thời số liệu của bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán tổng hợp ghi trên bảng kê 4, 5 theo định khoản
Nợ Tk 621- chi phí NVL xuất dùng
Có TK 152
Có TK 153
Kết chuyển chi phí vào TK 154 : Nợ TK 154 _ sxkd dở dang
Có TK 621- chi phí NVL
Kế toán tập hợp chi phí NCTT :
Viêc trả lương của công ty cho người lao động SXTT thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động , theo phương pháp khoán sản phẩm . Thực hiện khoán lương trong toàn công ty cho các phân xưởng lao động trực tiếp theo đơn giá sản phẩm cuối cùng của phân xưởng
Căn cứ vào kết qủa lao động sản phẩm nhập kho để xác định quỹ lương cho phân xương theo công thức :
Quỹ lương phân xưởng = sản phẩm hoàn thành x đơn giá khoán
Ngoài ra để đảm bảo tái sản xuất sức lao động còn có 1 khoản chi phí được tinh vao giá thành đó là chi phí BHXH. Công ty thực phẩm miền bắc áp dụng chế độ hiện hành
Trích quỹ BHXH 20%, tính vào giá thành 15% theo quỹ lương cấp bậc doanh nghiệp 5% cá nhân đóng và trừ vào tiền lương căn cứ theo :
Bảng chấm công
Bảng kê sản phẩm hoàn thành
Bảng kê làm thêm giờ
Để lên bảng thanh toán lương vể phòng TVKT từ đây kế toán chi phí lập bảng phân bổ tiền lương
căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán gía thành vào bảng 4, 5, nhật ký chứng từ số 7
Ví Dụ
chí phí tiền lương và các khoản phụ cấp trả công nhân viên trong kỳ
Nợ TK 622 :119755000
Có TK 334:119.755.000
trích BHXH 15% theo lưong cấp bậc Nợ TK 622 :21.200.000
Có TK 338:21.200.000
Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tk 154
Nợ TK 154 :140.955.000
Có TK 622 :140.955.000
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuât chung
Từ bảng phân bổ tiên lương, bảng khấu hao TSCĐ, bảng tập hợp NVL , CCDC trong tháng này xuất dùng cho sản xuất chung được tiến hành ghi vào bảng kê 4, 5 và nhật ký chứng từ sổ 7
Sau khi toàn bộ chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp căn cứ trên bảng phân bổ, bảng kê, kế toán tiến hành lập bảng tập hợp chiphí sản xuất chung đẻ tiện theo dõi và được ghi vao nhật ký chứng từ số 7
Chi phí sản xuất chung liên quan đến 1 sp thì tập hợp cho 1 sp
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sp thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức tiêu hao NVL chính sxsp, do chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn nên ta chọn công thức phân bổ sau :
Tổng chi phí sản xuất chung Chi phí nvl
Chi phí sản xuất cần phân bổ cho các sản phẩm x chính của
Chung phân bổ = tổng chi phí nguyên vật liệu sản phẩm a
Cho sản phẩm chính của các sản phẩm
1.3.2 hạch toán chi tiết và ví dụ
* kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân bổ NVL – CCDC xuất dùng tháng 10/2004 do bộ phận kế toán NVL lập chuyển sàng
Kế toán tập hợp chi phí định khoản
Bút toán phản ánh chi phí NVL TT Nợ TK 621 : 90.116.456
Có TK 1521: 4.249.068
Có TK 1522:84.995.388
Có TK 1527: 872.000
Từ việc tập hợp này kế toán lên sổ cái TK 621
Công ty thực phẩm miền bắc Sổ Cái 621
TK - CPNVLTT
Tháng 10 /2004
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
SPS
SH
Ngày
31/9
SDĐK
1521
0
1/10
Xuất NVLC cho px chế biến
1522
4.249.068
3/10
Xuất NVLP cho px chê biến
1522
84.363.388
3/10
Xuất NVLP cho px đônglạnh
1527
632.000
5/10
Xuất phế liệu cho px A
872.000
Cộng số PS Nợ
90.116.456
Tổng số PS có
90.116.456
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán chi phí NCTT
Căn cứ vao bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức lao động tiền lương Kế toán tập hợp chi phí phân bổ tiên lương đinh khoản
- bút toán phản ánh lương phái trả nhân công trực tiếp
Nợ TK 622 : 119.755.000
Có Tk 334 : 119.755.000
Bút toán phản ánh khoản trích BHXH theo lương cấp bậc thơ :
( 141.333.333 x 0.15 = 21.200.000 )
Nợ Tk 622 : 21.200.000
Có Tk 334 : 21.200.000
Cuối tháng sau khi tập hợp CP NCTT kế toán lên sổ cái TK 622
Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái
TVKT TK 622
Tháng 10/2004
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giái
TK đối ứng
SPS
SH
NT
31/9
30/10
Tiền lương phài trả CNTTSX
334
119.755.000
20/10
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
21.200.000
Cộng PS Nợ
140.955.000
Tổng PS có
140.955.000
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán chi phí sản xuât chung
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL – CCDC dùng tháng 10 biểu sổ 01 kế toán tập hợp chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm
Nợ Tk 627
Có tk 1522 : 103.093.115
Có Tk 1523: 1.607.100
Có tk 1524 : 25.723.693
Có TK 153 : 2.564.786
Tư bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương, NKCT tiền mặt, … ta có sổ cái tk 627
Công ty thực phẩm miền bắc Sổ cái TK 627
Ngày
c. từ
Diễn giải
TKđối ứng
SPS
SH
NT
Xuất vật liêu phụ Px chế biến
1522
7.859.811
….
….
Cộng PS
202.323.267
Tổng PS có
202.323.267
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên . Kế toán kết chuyển theo từng khoản mục tập hợp trên TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
Nợ TK 154 : 433.213.723
Có TK 621: 90.116.456
Có TK 622 : 140.955.000
Có TK 627: 202.142.267
Định kỳ cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan : các bảng phân bổ NKCT….chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng cho từng phân xưởng . Tù đó kế toán lên bảng kê số 4, 5 và nhật ký chứng từ số 7
Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái
PTCKT TK – 154 tháng10/2004
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn gíải
Tk đối ứng
SPS
Sh
Nt
31/9
Chuyển sang kỳ sau
1.340.96.664
1/10
k/c cp thành phẩm
155
444.483.257
25/10
k/c CPNVL TT
621
90.116.456
25/10
k/c cpNCTT
622
140.955.000
25/10
K.C CPSXC
627
202142267
Cộng số PS Nợ
877.696.980
Tổng PS có
1.842.513.506
SD cuối tháng
Dư nợ
394.419.138
2.Kế toán tài sản cố định
21. Chứng từ sừ dụng :
Tại Công ty thực phẩm miền bắc công tác quản lý TSCĐ chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý Tài sản trong tình hình kinh tế hiên nay . Hệ thống sổ sách, biểu mẫu về quy định của Bộ tài chính . Để theo dõi chi tiết TSCĐ công ty đã sử dụng thẻ TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảnt kê chi tiết TSCĐ . Để theo dõi tổng hợp TSCĐ công ty đã sử dụng nhật ký chứng từ số 9, sổ cái tài khoản 211. Công ty thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin về TSCĐ chính xác, nhanh chóng, phù hợp vơi yêu cầu quản lý
2.2 Qui trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ hạch toán TSCĐ
Quyết định chủ sở hữu
Chứng từ giao nhận
Thẻ TSCĐ
Ghi sổ kế toán
Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ
NKCT liên quan (1, 2, 5..)
NKCT số 9
Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ
Bảng kê chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211
Báo cáo
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan ( hợp đồng mua, hoá đơn bán hàng…)kế toán vào NKCT số 9 . Đồng thời tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ. Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ gốc liên quan kế toán xác định nguyên gía TSCĐ và tuỳ theo tài sản được mua sắm bằng tiền mặt, TGNH, tiền vay ngân hàng, hay còn Nợ …kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 211
Cuối kỳ từ bảng kê chi tiêt tăng giảm TSCĐ, Bảng kê chi tiết TSCĐ, Sổ cái TK 211, kế toán lập báo cáo tài chính
2.3 Ví dụ minh họa
- Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm
tháng 1 năm 2004 Công ty thực phẩm miền bắc mua một máy bơm điện ngầm bằng nguồn vốn khấu hao trị giá là : 18.000.000 đồng thanh toán bằng tiền mặt . Trình tự hạch toán
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan ( hợp đồng mua, hoá đơn bán hàng ….) kế toán xác định nguyên gía TSCĐ bằng :
Nợ TK 211 : 18.000.000
Có TK 111 : 18.000.000
Và ghi đơn Có TK 009 : 18.000.000
Đồng thời tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ. Cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 9
tháng 10/2004
Số TT
C, Từ
Diễn giải
Ghi có TK 211 ghi nợ Tk
Ngày
Sô
214
821
411
Công có tk211
4/10
4256
Bán xe ôtô U oát
43.571.625
10.028.375
56.600.000
3/10
Bàn giao TS
23.533.722
89.781.905
113.315.627
Cộng
67.105.347
10.028.375
89.781.905
166.915.627
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
3.Kế toán tiền lương
3.1 Chứng từ sử dụng :
Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu của bảng phân bổ số 1 để ghi chép vào nhật ký chứng từ số 7 (ghi có các tài khoản 334, TK 338) nhật ký chứng từ số 10 (ghi có các TK 338, 141, 333…) ghi nhật ký chứng từ số 1, 2 (Ghi có các TK 111, 112) Ghi nợ các tài khoản 334, TK 338, dựa trên các chứng từ thanh toán cuối cùng, tổng hợp từ các bảng kê và nhật ký – chứng từ để ghi sổ các tài khoản 334, 338
3.2 Qui trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng tù thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 1, 2
Nhật ký chứng từ số 1, 10
Sổ cái TK 334, 338
3.3 hạch toán chi tiết
Tại các phòng ban các tổ trưởng các cán bộ có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do bộ tài chính quy định và được treo tại chỗ để mọi người có thể theo dõi hàng ngày số công của mình.
Cuối tháng, tại phân xưởng.(Kho) thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chấm công tổng hợp từ bảng chấm công kế toán và thống kê phân xưởng tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán cụ thể.
*. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm: việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn căn cứ vào số sản lượng. Số sản phẩm, đơn giá sản phẩm do công ty quy định (biểu 1) và hệ số để lập bảng tính lương cho toàn phân xưởng (biểu 2)
Sau đó: Thống kê phân xưởng tiến hành tính lương cho từng tổ dựa vào số lượng sản phẩm thực tế của mỗi tổ (được phản ánh trong tổng sl) và đơn giá 1 sản phẩm do Công ty quy định.
- Từng bảng chấm công thông kê tính điểm lương của từng tổ.
TDLi = ồ BLCN x 290000 Ctt
22
x
TLSP(i)
DG =
TD(i)
T L(i) = DL(t) x DG
Trong đó:
TDL(i): Tổng điểm lương của tổ thứ i
BLCV: Bậc lương tính theo cấp bậc c
CH: Số công nhân làm việc thực tế
DCT: Đơn giá một điểm lương
TLSPi: Tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i
TDLi: Tổng điểm lương của tổ i
TL(t): Tiền lương của công nhân t.
DL(t): Điểm lương của công nhân (t). (DL= BLCV(t) x 350. 000
Trong thực tế mỗi công nhân không phải chỉ luân làm việc tại một tổ mà có thể do yêu cầu của tổ khác nên công nhân đi đến nơi khác làm việc. Trong từng trường hợp này, công nhân sẽ được trả lương theo đơn giá điểm lương tại tổ này và được tính theo số cộng vay. Thống kê tổng hợp số công của công nhân làm việc tại tổ và cho vay (công khác) của từng công nhân hình thành nên bảng chia lương cho từng tổ (kiểu 03).
Do việc thanh toán lương chia làm hai kỳ vào ngày 10 và 25 trong tháng nên thường vào gần giữa tháng tiến hành tạm ứng kỳ 1 cho công nhân viên. sau khi lập bảng lương kỳ I.
3.4 hạch toán tổng hợp
Các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ tiền lương cơ bản đó là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo sản phẩm (đủ tiêu chuẩn chất lượng) do công nhân viên làm ra tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức trả lương cơ bản.
+ Hình thức trả lương thời gian.
+ Hình thức trả lương sản phẩm.
*. Hình thức lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính theo thời gian làm việc nhân với đơn giá tiền lương thời gian áp dụng đối với từng bậc lương.
Lương thời gian có thể tính theo lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng = Mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp
Lương ngày = lương tháng 26 ngày
Lương giờ = lương ngày 8 giờ.
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp với tiền thưởng (đảm bảo ngày giờ công lao động..) tạo nên dạng tiền lương có thưởng. Để tính lương thời gian trả công nhân phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian cụ thể.
những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản phẩm.
*. Hình thức lương sản phẩm.
Là hình thức tiền lương theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và giá tiền lương tính cho đơn vị sản phẩm công việc đó.
- Tiền lương sản phẩm tính bằng khối lượng (số lượng) so công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán kết quả lao động (ví dụ: Xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành…) và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công việc.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối đối với người lao động gián tiếp. tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất sản lượng hay đẩy mạnh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần (luỹ tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm được gọi là lương sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với khối lượng, chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi ở tất cả các loại hình doanh nghiệp kinh doanh.
4. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
4.1 Chứng từ sử dụng :
Tuỳ theo từng, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng giao thẳng, bản kê bán lẻ hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, bảng kê nhập hàng và thanh toán tiền bán hàng, bản g thánh toán bán hàng đại lý, các chứng từ kế toán khác có liên quan
4.2 Qui trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ số 8
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511, 131
Sổ cái TK 632, 511, 641, 642
Bảng kê số8, 9, 10, 11
Bảng tổng hợp chi tiết
Kế toán thành phẩm tiêu thụ sử dụng các chứng từ kế toán : bảng kê số 8, 9, 10, 11, NKCT số 8, sổ chi tiết 3, 4, 6.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho và hoá đơn kiêm phiêu xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho theo từng loại sản phẩm
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn kiêm phiêu xuất kho và căn cứ vào các chứng từ thanh toán, phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán (TK 131), sổ chi tiết thiêu thụ, bảng kê sô 10
Hàng ngày căn cư vào phiếu nhập, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê số 8
Cuối tháng , căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán ( Tk 131) lập bảng kê số 11
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê 8, 10, 11, sổ chi tiết tiêu thụ, bảng kê số 5, sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản lập chứng từ số8
Từ chứng từ và bảng phân bổ vào các sổ tk chi tiết 632, 511, 131
-từ sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511, 131vào bảng tổng hợp chi tiết và NKCT số 8
_ Từ NKCT số 8vào sổ cái TK 632, 511, 641, 642 Đối chiếu bảng tổng Hợp chi tiết
Cuối tháng từ các sổ cái Tk, bảng tổng hợp chi tiết, NKCT số 8, bảng kê số 8, 9, 10, 11 vào báo cáo tài chính
5.Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
5.1 Chứng từ sử dụng :
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiết xuất kho kiểm vận chyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cước phí vận chuyển, biên bản kiểm kê vật tư….
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng theo sổ số dư . Ngoài ra còn có bảng kê nhập xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất – tồn vật liệu công cụ dụng cụ
5.2 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ :
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê nhập
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp nhập, xuất , tồn vật liệu
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
Tại kho : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập , xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho ghi trên thẻ kho
Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tổng hợp toàn bộ các chứng từ nhập , xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu quy định . Căn cứ vào kết quả phân chứng từ , lập phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho môt bản , phiếu xuất kho một bản . Phiếu này nhập xong đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc xuất kho để giao cho kế toán nhận
Ngoài công việc hàng ngày như trên, cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã dược kê toán kiểm tra , ghi số lượng vật liệu tồn kho của từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư . Sổ số dư do kế toán lập mở cho từng năm và giao cho thủ kho trứơc ngày cuối tháng . Ghi song thủ kho lai chuyển cho kế toán đẻ kiểm tra và tính thành tiền
Tại phòng kế toán : Nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu và phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau đó kế toán tính giá các chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền của các chứng từ xuất kho theo từng nhóm vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chưnág từ đã đựơc tính giá, kết toán ghi vao bản luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ .Số cột các phần nhập và xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào bảng luỹ kế là các phiếu giao nhận chứng từ nhập các phiếugiao nhận chứng từ xuất
Cuối tháng sau khi tính gía và ghi số tiền nhập xuất lần cuối cùng trong tháng bảng luỹ kế, kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng tiền của từng nhóm và từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế .Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên bảng kê luỹ kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính gía vật liệu của kế tóan tổng hợp
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày …tháng …năm
Căn cứ vào hoá đơn số 111 ngày tháng năm 2004 của Công ty thực phẩm miền bắc ban kiểm nghiệm gồm :
1.Ông : Vũ Hải Việt Trưởng ban
2.Bà : Trịnh Thu Mai Uỷ viên
3. Bà : Lê Thị L an uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loai vật tư sau:
TT
Tên nhẵn hiêu vật tư
đơn vị tính
Phương thưc kiểm nghiệm
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng phẩm chất quy cách
Số lượng không dúng quy cách
Bánh kem
g
Cân
17120
17120
0
Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư : đạt tiêu chuẩn nhập kho
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký tên ) (ký tên ) (ký tên)
iv.Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty
1. Ưu điểm : Trên cơ sở xét đánh giá tình hình thực tế kế tóan tại Công ty thực phẩm miền bắc em nhận thấy về cơ bản đã tuân thủ đúng chế độ kế toán của kế toán nhầ nước và của bộ tài chính, phù hợp với điêu kiện thực tế của công ty
- Việc xác định đối tượng hach toán tập hơp chi phí tính giá thành hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
- các khoản mục thực hiện đúng theo nguyên tắc, sự luân chuyển sổ sách số liệu, công tác kiểm tra, đối chiếu diễn ra thường xuyên ăn khớp nhịp nhàng
- Các thông tin đem lại từ bộ phận kế toán phản ánh chính xác trung thực đúng yêu cầu quản lý nôi bộ công ty cũng như các tổ chức bên ngoài
- Vật liêu, công cụ dụng cụ :phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu . Bởi nó đã kêt hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác kịp thời
- TSCĐ: tổ chức hạch toán theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán . Đây là hình thức phù hợp với đặc đểm tổ chức sản xuất và tổ chức bô máy quản lý của công ty . Vì các đờn vị trực thuộc công ty ở vị trí xa công ty nên theo hình thức này ở phòng kế toán tổ chức ghi chép, phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và cuối kỳ phải lập báo cáo theo quy định gửi công ty
+ công tác sửa chữa lớn hàng năm công ty dùng phương pháp tính trước chi phí sửa chữa lớn và chi phí sản xuất kinh doanh để tránh tình trạng gây biến động của giá thành sản phẩm giữa các kỳ kế toán
- Tiên lương : do công ty là một công ty lớn nên có mở sổ tạm ứng cho từng đối tượng tạm ứng là một viêc làm rất cân thiết , vì nghiệp vụ tạm ứng luôn luôn xảy ra . Điều này tạo điều kiện cho kế toán trưởng, cùng lãnh đạo công ty phân phối nghiệp vụ kinh tế một cách hợp lý
2.Tồn tại - Tài sản cố định :
+ Công ty có một khối lượng TSCĐ lớn phân bổ trên một địa bàn hoạt động rộng gây khó khăn cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định qua đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, nên công ty cần phải tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý, sử dụng làm cho hiệu quả sử dụng ngày một cao hơn
+ chưa sử dụng đúng mẫu sổ chi Tiết TSCĐ
Vật liệu công cụ dụng cụ :
+ Vấn đề phân loại và nộp sổ doanh điểm
+ Lập dự phòng quĩ giảm giá hàng tồn kho
Chi phí sản xuât tính giá thành sản phẩm :
+ Hoàn thành các thủ tục nhập kho phế liệu thu tái sản xuất
+ chi phí nhân công trực tiếp : nguyên tắc trích BHXH
Tiên lương :
+ Trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch
+ Hoàn thiện phương pháp phân bổ, cách ghi chép phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho từng sản phẩm của Công ty thực phẩm miền bắc
3. Một số kiến nghị hoàn thiên công tác kế toán
- Về chi phí :
* Hoàn thành các thủ tục nhập kho phế liệu thu tái sản xuất : ở công ty, phế liệu nhập kho có phiếu nhập kèm theo, nay em xin đề xuất nghị công ty nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu không sử dụng tái sản xuất dược . Phế liệu này trước khi nhập kho phải được các bộ phận có trách nhiệm tổ chức cân ước giá trị
sau đó bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho phế liệu được viết thành2 liên 1 lưu tại kho, 1 lưu ở bộ phận vật tư, Định kỳ kế toán vật liệu nhận phiếu nhập kho phế liệu đẻ theo dõi trên sổ sách kế toán như các loại vật liêu khác
**chi phí nhân công trực tiếp :
Trích 15% BHXH theo lương của CNV:
119.755.000 x 15% = 17.963.250
Trích 15% BHXH theo lương cấp bậc thợ :
141.333.333x 15 % = 21.200.000
thực ra việc trích BHXH này không hợp lý lương CNV thực nhận thì nhỏ hơn so với lương cấp bậc thợ mà họ hưởng . Việc tính này làm chi phí trong giá thành tăng lên 3.236.750 đồng . Cần tính 15% BHXH theo lương trả của công nhân viên
TSCĐ :
tăng cường công tác bảo quản tài sản cố định :
Do đặc thù mô hình tổ chức cửa công ty mà địa bàn hoạt động phân tán ở khắp các tỉnh trong cả nước . Vì vậy công tác quản lý TSCĐ rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi đặc biệt quan tâm quản lý Tscđ,
Khi đưa TSCĐvao sủ dụng cần phân biệt rõ, quyền hạn, trách nhiệm cho từng bộ phận sử dụng nó tong việc bảo vệ an toàn TSCĐ, tránh mất mát hư hỏng, phải thực hiện đúng tiến hành sửa chữa kịp thời
** thực hiện đúng chế độ kế toán áp dụng mức sổ chi tiết TSCĐ, có như vậy mới tạo điều kiện thuân lợi cho doanh nghiệp theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho cả khi thanh lý TSCĐ, Đồng thời doanh nghiệp sẽ lắm chắc cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình, nhờ đó tăng cường việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ trong đổi mới cần thiết
Công cụ dụng cụ :
việc phân loại nguyên vật liệu, CCDC có tính khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo cho việc quản lý và hoạch toán vật tư, công cụ, dụng cụ được chính xác từ thực tế cho thấy công ty cần hoàn thiện phân loại trên cơ sở sau:
trong mỗi loại căn cứ vào tính chất lý hóa của nguyên vật liệu mà chia thành các nhóm đó cho phù hợp, Đồng thời để phục vụ công tác nguyên vật liệu, công ty cần thiết phải mở sổ doanh điểm vật tư để phục vụ ch nhu cầu quản lý tại công ty
Sổ doanh điểm vật liệu của công ty có thể xây dựng như sau:
Kho
Doanh điểm vật tư
Tên vật tư
đơn vị
Ghi chú
1521
Vật liệu chính
Gam
Bánh
1521.01
Đường
Gam
1521.01.01
Sữa bột
Gam
1521.01.02
Hương liệu
Gam
…..
….
….
…
Kim loại
1521.02
Kim loại
Gam
1521.02.01
Thiết bị máymóc
Gam
1521.02.02
Đồng
Gam
….
…..
…
….
1522
Vật liệu phụ
1522.01
Bao bì, thùng cát tông , túi lồng
Nhiên liệu
1523.03
Nhiên liệu
+ lập dự phòng giảm giá hàng tồn : là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh phân giá trị giảm xuống thâp hơn so với giá trị sổ kế toán hàng tồn kho.
Nhờ vao khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản trên bảng cân đôi kế toán ; dự phòng giảm gía có tác dụng giảm lãi của niên độ kế toán nên doanh nghiệp tích luỹ dược một nguồn tài chính mà lẽ ra nó đã được phân chia nguồn tài chínhnày tạm thời nằm trong TSLĐ và khi cần thiết để bù đắp các khoản thiệt hại thực tế do vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho bị giảm giá, phát sinh .Một diểm lơi nữa là dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm thu nhập doanh nghiệp dẫn đến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Tiền lương :
Công ty trích tiền lương khoán sản phẩm trong đó bao gồm cả khoán tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều đó đảm bảo công bằng cho người lao động trực tiếp nghỉ phép song để đảm bảo cuộc sống nhu cầu tối thiểu khi người công nhân có việc phải nghỉ phép để có điều kiện giải quyết những vấn đề trong cuộc sống của họ nên Công ty cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và vẫn đảm bảo đến chế độ nghỉ phép của cán bộ công nhân viên.
Hàng năm công ty nên dự kiến tổng lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong năm làm cơ sở để tính trước tiền lương nghỉ phép.
Kết luận
Qua nghiên cứu tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn về công tác kế toán kế toán ở Công ty thực phẩm miền bắc, em thực sự nhận thấy được tầm quan trọng của tổ chức kế tóan đăc biệt là công tác ở các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh . Nó cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình kinh doanh, phản ánh một cách chặt chẽ và chính xác thông tin thực tế cần thiết cho lãnh đạo công ty đẻ chỉ đạo tốt mọi hoạt động kinh doanh cuất nhập khẩu của công ty . Hơn nữa tổ chức kế toán còn phản ánh cho giám đốc tình hình thành toán công nợ của công ty, thất thoát ứ đọng vốn giúp công ty sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình và chấp hành đúng chế độ chinh sách của Nhà nước
Qua thơi gian thực tập tại công ty em nhân thấy công tác của Công ty thực phẩm miền bắc có nhiều ưu điểm song bên cạnh đó còn một số tồn tại cân xem xét và điều chỉnh, nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán của côngty
Vơi thời gian thưc tập ngắn ngủi và trình độ kinh nghiệm còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những khiếm khuyết em rất mong muốn được sự chỉ bảo của thầy cô giáo , và các cô các chú tại phòng kế toán công ty
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn cô giáo : “ Lê Thị Thanh Hương” và các cán bộ kế toán ở Công ty thực phẩm miền bắc đã chỉ bảo và hướng dẫn em nhiệt tình bài báo cáo này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1011.doc