Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty TNHH may Long Thành

- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay,nước ta có ngày càng nhiều công ty gia công,may mặc được thành lập nên số lượng đối thủ cạnh tranh là rất lớn. Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH May Long Thành có thể kể đến là công ty TNHH Ngọc Đỉnh,công ty may thêu Minh Phương, - Cạnh tranh tiềm ẩn: do ảnh hưởng suy thoái kinh tế, người tiêu dùng Nhật chuyển từ hàng tiêu dùng cao cấp sang hàng sản phẩm thấp cấp hơn, vì vậy các sản phẩm giá thấp, chất lượng đang có lợi thế tại thị trường Nhật. Đây cũng là cơ hội cho doanh nghiệp dệt may trong nước nói chung,công ty TNHH May Long Thành nói riêng tăng xuất khẩu đối với mặt hàng dệt may sang Nhật. Hiện Nhật Bản chiếm 10% trong tổng thị phần hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. - Áp lực của nhà cung ứng: Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy để sản xuất ổn định, hầu như các công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài, dù lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu. Còn sản xuất theo dạng FOB (mua đứt, bán đoạn), lợi nhuận cao hơn, nhưng bù lại phải chịu khó tự tìm nguồn nguyên phụ liệu bằng cách nhập khẩu. 70% nguyên phụ liệu dệt may VN phải nhập khẩu. Giá trị thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp, bởi dệt may VN chủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Theo Phó Chủ tịch Hội Dệt may-Thêu đan, thì ngành dệt may Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 30% nhu cầu nguyên phụ liệu và điều này không có nghĩa là năng lực của ngành kém, không đủ sức sản xuất. Về cơ bản, phụ liệu nội địa có thể đáp ứng đủ và nguyên liệu nội địa có thể đáp ứng đến 70% nhu cầu sản xuất; nhưng do yêu cầu về thành phẩm của đối tác nước ngoài cao, nguyên phụ liệu Việt Nam chưa đáp ứng được, tất phải nhập từ nước ngoài.Việt Nam hiện chưa có đội ngũ thiết kế kiểu dáng nguyên liệu (vải) chuyên nghiệp.

doc29 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty TNHH may Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH I. Giới thiệu về Công ty TNHH May Long Thành 1. Đôi nét về công ty Tên công ty: CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH Tên tiếng Anh: LONG THANH GARMENT COMPANY LIMITED Tên viết tắt: LONG THANH GARMENT CO.,LTD Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội Điện thoại: 04 2347 6776-01686868286 Email: ngocluong@gmail.com Mã số thuế: 0500572245 Tài khoản số: 019704060061127 tại ngân hàng Vibank Hà Đông. Hình thức pháp lý: Công ty TNHH. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn với số vốn của mình. Công ty May Long Thành có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn của công ty, mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật Việt Nam. 2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH May Long Thành được thành lập ngày 30/11/2001, địa chỉ tại tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội. Sau thời gian đầu thành lập do quá trình kinh doanh không được thuận lợi. Công ty được sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Tây (Hà Nội) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104006788 ngày 10/06/2004 3. Quá trình hình thành Tháng 3/2003 Khởi công xây dựng nhà máy. Ngày 21/3/2004 hoàn thành các hạng mục cơ bản chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý và điều hành. Tháng 3/2004 Đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, nhà ăn, nhà để xe cho công nhân viên. Tháng 4/2004 Đầu tư mua máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. Cuối năm 2004 nhà máy hoàn thiện và Chính thức đi vào sản xuất. Từ những ngày đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có những bước phát triển nhất định với những máy móc thiết bị tiên tiến. Năm 2008, công ty đầu tư mở thêm phân xưởng sản xuất đồ da, máy móc thiết bị nhập nhiều khiến cho tổng giá trị tài sản cố định dài hạn của công ty tăng cao là 32,4tỷ đồng. Cùng với việc tài sản cố định dài hạn tăng lên thì Nguồn vốn Công ty cũng tăng lên đáng kể. Sự đầu tư này là một giai đoạn trong dự án phát triển mở rộng sản xuất của Công ty. Tăng quy mô vốn chứng tỏ rằng Công ty đang trong quá trình phát triển, xâm nhập nền kinh tế thị trường. 4. Nhiệm vụ Cũng như bất kỳ các công ty khác, Công ty TNHH May Long Thành ra đời với mục đích thu được càng nhiều lời nhuận càng tốt nhưng bên cạnh đó. Với đặc điểm của nghành nghề kinh doanh, công ty có nhiệm vụ tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, ngày càng nâng cao thu nhập cho công nhân. Góp phần cải thiện đời sống và an sinh xã hội. 5. Các hoạt động chính của công ty May Long Thành Gia công, thiết kế và sản xuất các sản phẩm may mặc và đồ da như áo Jacket, áo gió, áo thể thao... Hoạt động xuất khẩu: Tất cả các loại hàng hoá sản xuất ra đều được dùng để xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật,... Hoạt động nhập khẩu: Công ty chú trọng tới việc nhập các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành Dệt may (như máy may công nghiệp, máy thêu, máy nhuộm, máy là, máy cắt). Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Mỹ, Nga... Hoạt động tạm nhập tái xuất: bông thô, sợi, hoá chất thuốc nhuộm, nguyên phụ liệu may (khuy, khoá, ren,...) Xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản xuất... II. Khái quát tình hình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2005 đến năm 2009 1. Mặt hàng sản phẩm Mặt hàng chủ yếu của Công ty là quần áo may sẵn, quần áo thể thao, đồ da,... sản phẩm của Công ty sau khi sản xuất được đóng gói và xuất khẩu trực tiếp cho các nước đặt hàng. 2. Thống kê số lượng lao động bình quân Năm Số lượng lao động bình quân 2005 200 2006 250 2007 310 2008 470 2009 512 Vì từ năm 2007,doanh nghiệp có mở rộng quy mô sản xuất như sản phẩm da,quần áo thời trang,…nên doanh nghiệp bắt đầu có chiến lược phải tuyển dụng thêm nhiều nhân công ,do vậy số lượng lao động bình quân tăng đáng kể trong 3 năm cuối. 3. Đặc điểm về tình hình tài chính: tài sản, vốn vay, vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu tài chính khác Từ những ngày đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có những bước phát triển nhất định với những máy móc thiết bị tiên tiến. Năm 2009, công ty đầu tư mở thêm phân xưởng sản xuất đồ da, máy móc thiết bị nhập nhiều khiến cho tổng giá trị TSCĐ dài hạn của công ty tăng cao là 22,42 tỷ đồng. Qua bảng cơ cấu tài sản ta có nhận xét: Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng nhanh trong 3 năm phát triển bình quân là 200,70% nhất là năm 2009 Công ty có mua kỳ phiếu ngắn hạn ngân hàng trên 5 tỉ đã làm tăng tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 386.45% giúp cho việc thanh toán một cách nhanh chóng và dễ dàng chuyển đổi nhất , tiện lợi cho tất cả các hoạt động.tuy nhiên , tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều gây ứ đọng vốn mất cơ hôị cho các hoạt động đầu tư khác vì gửi ngân hàng lãi xuất tiền gửi không đem lại nhiều doanh thu cho Công ty . Tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng nhanh , đó là phải thu khách hang, trả trước cho người bán , phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn. Nhất là trong năm 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 389,05% đó là do các khoản phải thu khác và phải thu khách hàng nhanh chóng Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn và đều có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 160,93% .khoản tiền này tồn kho tức là không lưu chuyển đựơc thành tiền bán hàng của Công ty .Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sở dĩ hai khoản mục này luôn chiếm tỉ trọng cao do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công.Tài sản dài hạn của Công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm không đáng kể, còn năm 2009 so với năm 2008 tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân 3 năm là 114,68% . Nguyên nhân là năm 2007 công ty có tiến hành hoàn thiện nhiều hạng mục dở dang, đến năm 2008 hoàn thành đưa vào sử dụng . Năm 2009 tài sản cố định tăng là do năm 2008 tiến hành xây dựng nhà thi đấu thể thao đến hoàn thành và đến năm 2009 hoàn thành đưa vào sử dụng . Tỉ trọng về tài sản dài hạn của Công ty giảm nhanh qua 3 năm nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn của Công ty qua 3 năm tăng nhanh , nhất là năm 2009 nên tài sản dài hạn chỉ chiếm 28,87% trong tổng tài sản. Tài sản cố định hữu hình có tỉ lệ lớn trong tài sản dài hạn nhưng tăng chủ yếu là do xây dựng phân xưởng hoàn thành , còn máy móc thiết bị và phương tiện vận tải tăng chậm nên tổng tài sản cố định hữu hình tăng không nhanh so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Cùng với việc tài sản cố định dài hạn tăng lên thì Nguồn vốn Công ty cũng tăng lên đáng kể. Sự đầu tư này là một giai đoạn trong dự án phát triển mở rộng sản xuất của Công ty. Tăng quy mô vốn chứng tỏ rằng Công ty đang trong quá trình phát triển, xâm nhập nền kinh tế thị trường. Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của Công ty Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng, phải trả cho người bán , vay của công nhân viên trong Công ty , chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất ngân hàng Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2009 so với 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ hữu tăng năm 2009 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2008 so với 2007 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2009 Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu làm tăng thêm vốn điều lệ của Công ty vì vậy làm vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên . Quỹ đầu tư phát triên cũng tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 385.93% , quỹ này được trích từ lợi của Công ty Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của Công ty, vì quỹ này chính là quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc làm không quan trọng đối với Công ty. Nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ bản cả 3 năm đều bằng không nguyên nhân là do Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ bản ở Chi nhánh gia cầm Miền Trung Trong vốn chủ sở thì nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm 2009 và năm 2007 các quỹ này rất nhỏ do nhu cầu sử dụng nhiều . Như vậy tổng nguồn vốn của Công ty tăng nhanh đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng cao của Công ty . Trong đó nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng cao , điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tiền của mình để kinh doanh . đây là là sự an toàn chắc chắn , lãi suất kinh doanh cao hơn lãi s uất ngân hàng. 4. Số lượng sản phẩm Hoà nhịp với tiến trình phát triển chung của công ty. Tổng doanh thu hàng năm của công ty tăng 31,5%. Theo đó số lượng sản phâm cũng như chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Có được kết quả này phải kể tới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên. Vì mục tiêu chung của công ty là phát triển ổn định và bền vững. Doanh thu của Công ty trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2009 Đơn vị: tỉ đồng Năm Doanh thu 2005 8,5 2006 9,9 2007 12,91 2008 24,23 2009 35,55 Sở dĩ trong 3 năm gần đây,doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững đo là do từ khi doanh nghiệp mở rộng SXKD với sản phẩm đồ da.Đồ da vẫn luôn được khách hàng lựa chọn vì sự sang trọng,lịch sự,bền đẹp và không sợ lỗi mốt. 5. Đóng góp cho nhà nước Trong những năm gần đây mặc dù Công ty TNHH May Long Thành gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty TNHH May long Thành vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do Công ty TNHH May Long Thành có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty TNHH May Long Thành đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm. Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty. Đơn vị tính:nghìn đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận 1.446.000 2.300.000 3.200.000 4.500.000 7.760.000 Nộp ngân sách 5.293.000 3.100.000 4.252.000 4.800.000 6.805.000 Trong năm 2006 công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước là 3,174 triệu đồng sang năm 2007 công ty đóng góp cho ngân sách Nhà Nước là 4,252 triệu đồng tăng 134% so với năm trước. Trong năm 2008 công ty đóng góp vào ngân sách là 4800 triệu đồng và sang năm 2009 con số này là 6805 triệu đồng. Còn đối với lợi nhuận của Công ty TNHH May Long Thành trong các năm gần đây tăng tương đối cao năm 2005 lợi nhuận chỉ là 1,446 tỉ đồng nhưng khi kết thúc năm 2009 con số này là 7,761 triệu đồng. Sự tăng lên của Lợi nhuận và sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của Công ty TNHH May Long Thành luôn tăng trong những năm gần đây càng khảng định một điều răng công ty đã có những bước đi đúng đắn và vũng chăc, và cũng khẳng định sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH May Long Thành. III. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất 1. Đặc điểm hệ thống sản xuất Công ty TNHH May Long Thành chủ yếu gia công hàng may mặc xuất khẩu. Mặt hàng gia công của Công ty là áo Jacket 3 lớp, 5 lớp, áo quần thể thao, áo khoác... với số lượng, chủng loại, mẫu mã chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, dựa vào các Hợp đồng đã được ký kết. Các sản phẩm xuất khẩu đảm bảo các yêu cầu như: yếu tố kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng mà khách hàng đưa ra. Hàng may mang tính thời trang, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đóng gói đúng theo yêu cầu khách hàng và theo chất lượng của sản phẩm... Vì vậy ngoài đầu tư dây chuyền công nghệ, Công ty còn phải tuyển dụng đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm, khéo léo, cẩn thận. Nguyên vật liệu chính của ngành may là vải (khoảng 80%) còn lại là chỉ, cúc, khoá, mex, mac... Hiện nay, nguyên vật liệu chính của Công ty chủ yếu do khách hàng nước ngoài đưa đến, một phần nhỏ thì nhập của các công ty dệt may trong nước. Quy trình công nghệ của ngành may tương đối phức tạp, có nhiều khâu, mỗi khâu lại có nhiều bước thực hiện. Công ty TNHH May Long Thành là loại hình gia công hàng may mặc trên dây chuyền công nghiệp hiện đại, sản phẩm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng. Khi có đơn đặt hàng, Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm xem các mẫu vẽ rồi chọn nguyên vật liệu. Sau đó đưa sang phòng Cắt để cắt mẫu rồi may, in thêu... hoàn chỉnh sản phẩm mẫu. Sản phẩm này được đưa lại cho bên đặt hàng kiểm tra, nếu đúng thì bắt đầu đi vào sản xuất. Sơ đồ : Sơ đồ quy trình sản xuất Đơn đặt hàng Phòng mẫu Phòng Cắt Phòng May Là, dập cúc Hoàn thiện Đóng gói Phòng In thêu 2. Quy trình công nghệ sản xuất Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả các sản phẩm đều phải trải qua các giai đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói… Riêng đối với một số mặt hàng có những yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi đóng gói phải trải qua giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể đi sâu tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau: Nguyên liệu chính là vải được nhập kho vào từng kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đây vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán sản phẩm. Sau đó bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở các bộ phận may cổ, công đoạn may tay, công đoạn may thân… tổ chức thành dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm.Trong quá trình may ngoài nguyên liệu chính còn phải sử dụng các nguyên liệu phụ : Chỉ, cúc…Khi sản phẩm được hoàn thành được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp. Hàng được kiểm tra rồi tất cả được chuyển qua phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện. Đặc điểm về cơ sở vật chất: Công ty tiếp tục xây dựng thêm dãy nhà 3 tầng công nghệ cao số 2 đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường không có độc hại. Như vậy, tới nay công ty đã xây dựng được 2 nhà công nghệ cao với 3046 máy may công nghiệp hiện đại và các loại máy chuyên dùng của Nhật, cộng hoà Liên bang Đức và Mỹ, có các hệ thống giáo sơ đồ trên máy vi tính, hệ thống máy cắt- trải vải tự động của Mỹ, hệ thống dây chuyền tự động cắt chỉ, máy ép là thân áo sơ mi, máy thổi Form áo Jacket, dây chuyền giặt mài công nghệ cao, xí nghiệp thêu điện tử…Môi trường làm việc cho công nhân luôn được tạo điều kiện sao cho thoái mái nhất với hệ thống thông gió khang trang,thoáng mát,đảm bảo ánh sáng tốt cho công nhân lam việc. Công ty cũng có những cán bộ chuyên trách an toàn vệ sinh lao động và y tế để tập huấn,trang bị cho các Các học viên tham gia khóa học này những kiến thức về luật pháp an toàn lao động và vệ sinh lao động, những vấn đề về môi trường lao động và về sức khỏe của công nhân ngành may, cách che chắn máy an toàn. Những vấn đề cần lưu ý về đề phòng HIV/AIDS trong doanh nghiệp… IV. Công tác tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1. Tổ chức sản xuất Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục sản phẩm được chuyển qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Công ty May Long Thành là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói bằng các máy móc chuyên dụng với số lượng sản phẩm tương đối lớn. 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Công ty đã tổ chức 2 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng da, phân xưởng vải. Công ty có riêng một đội xe co nhiệm vụ chuyên vận chuyển hàng cho công ty. Trong mỗi phân xưởng lại chia ra thành các phòng đảm nhận từng công đoạn:phòng giác mẫu,phòng cắt,xưởng may,phòng in thêu,phòng đóng gói.trong đó bộ phận cắt và may là 2 bộ phận chính. Bộ phận cắt có nhiệm vụ phân nguyên liệu cắt thành bán thành phẩm mẫu cắt do phòng kỹ thuật gửi xuống sau đó chuyển cho bộ phận may. Bộ phận may có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt chuyển sang thành các thành phẩm. Trong bộ phận may lại được chia thành 6 xưởng may riêng biệt, mỗi công nhân trong phân xưởng thực hiện một bước công nghệ nhất định. Khi sản phẩm may hoàn thành được chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sau cùng chuyển sang phân xưởng hoàn thành để là, gấp, đóng gói. V. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến, được phân chia thành các phòng, ban, phân xưởng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Đứng đầu là Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh Giám đốc và các Phó Giám đốc điều hành trực tiếp các đơn vị, phòng ban chức năng. Kế toán trưởng, trưởng phòng xuất nhập khẩu trực tiếp nhận các chỉ tiêu giao nộp Giám đốc và đến cuối kỳ kinh doanh báo cáo kết quả của đơn vị mình cho Giám đốc. Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của Giám đốc, cung cấp các thông tin thuộc chức năng của mình, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kinh doanh kịp thời đúng đắn. Sơ đHội đồng quản trị Ban Giám đốc Phòng Hành chính Phòng Kế toán Phòng XNK Phòng KD & PTTT Phòng Kỹ thuật Tổ Bảo vệ Phân xưởng da Phân xưởng vải Phòng giác mẫu Phòng cắt Xưởng may Phòng In thêu Đóng gói Phòng giác mẫu Phòng cắt Xưởng may Phòng In thêu Đóng gói ồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý Giám đốc: Người có quyền hạn, trách nhiệm cao nhất trong Công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh, đại diện cho mọi trách nhiệm và quyền lợi của Công ty trước pháp luật và các cơ quan hữu quan, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc: Nhận vốn đầu tư, đất, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giao để xây dựng, sử dụng và phát triển Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đầu tư liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty. Tổ chức điều hành mọi hoạt động và ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Công ty. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trước toàn bộ cán bộ công nhân viên, cơ quan hữu quan khác theo quy định; Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do Hội đồng quản trị bầu ra và do chính phủ, các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định theo pháp luật. Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc điều hành công việc Công ty theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị về những công việc được giao. Công ty May Long Thành có ba Phó giám đốc: Phó giám đốc sản xuất điều hành các công việc liên quan đến sản xuất của Công ty; Phó giám đốc kinh doanh điều hành các công việc liên quan đến tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty; Phó giám đốc quản lý chung. Các Phó giám đốc có nhiệm vụ: Trực tiếp phụ trách sản xuất, quản lý và chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch hàng năm, hàng tháng, từng lô hàng phải đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng v.v... Giám sát quản lý kỹ thuật, định mức sản xuất, xây dựng và tổ chức việc duyệt đơn giá. Tổ chức kiểm tra nâng cao tay nghề công nhân hàng năm, quản lý thiết bị, có kế hoạch định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Công tác an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy v.v... Nhận nhiệm vụ, uỷ quyền của Giám đốc. Có quyền điều hành các phòng ban, phân xưởng, giao quyền cho các giám đốc phân xưởng và trưởng các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng: Phòng Hành chính: tham mưu cho Giám đốc những công việc sau: Xây dựng nội quy và quy chế quản lý công ty, kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, giao tiếp với các khách hàng, hướng dẫn họ đến các bộ phận khách hàng. Tiếp nhận các thủ tục hành chính và tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ an ninh trong Công ty, tổ chức theo dõi chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá tiền lương, tính lương kịp thời theo đúng chế độ nhà nước, thanh toán các chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân. Quản lý tốt tài liệu, văn bản, hồ sơ cán bộ công nhân viên. Bảo quản tốt tài sản của khối hành chính, tài sản chung của Công ty, và thường xuyên tu sửa có dự trù khi mua sắm Nghiên cứu xem xét các thủ tục cần thiết như: quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, sổ lao động và bảo hiểm y tế trình giám đốc phê duyệt báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền. Phòng Kế toán: Giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty và các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Quản lý, theo dõi chính xác vốn và nguồn vốn. Sử dụng tốt vốn của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển. Tham mưu giúp Giám đốc ký các Hợp đồng kinh tế. Mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh của Công ty, làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo quy định của nhà nước. Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá cập nhật sổ sách theo định kỳ, thường xuyên có sự luân chuyển, đối chiếu giữa các bộ phận. Thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế phát sinh. Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán xong. Quản lý chặt chẽ các khoản công nợ, tiền mặt và theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng. Các phiếu thu, chi tiền phải được sự đồng ý của giám đốc và kế toán trưởng. Kiểm tra những chứng từ giả mạo, những chi phí không hợp lệ trước khi trình duyệt. Lập các báo cáo thuế, các báo cáo tài chính liên quan, báo cáo kế toán theo định kỳ... Phòng Xuất nhập khẩu: Có các chức năng sau Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, từng đơn đặt hàng. Tham mưu giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác. Làm thủ tục đăng ký hải quan để tiếp nhận nguyên vật liệu và thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi đăng ký mở tờ khai. Phòng Kỹ thuật: Giúp Giám đốc thực hiện việc quản lý kỹ thuật Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng. Sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. May sản phẩm mẫu để hướng dẫn công nhân may trên chuyền và giải chuyền, xây dựng quy trình công nghệ hợp lý. Tổ chức kiểm tra chất lượng trên dây chuyền may. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm hàng lần cuối trước khi xuất hàng. Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác. Lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho Công ty. Phòng Kinh doanh và phát triển thị trường: có chức năng như sau Tiếp nhận các Hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, xem xét đơn đặt hàng xem Công ty có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng không. Tham mưu cho Giám đốc ký kết các Hợp đồng kinh tế Tìm hiểu và phát triển thị trường tiềm năng. Tiếp nhận những ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Bộ phận kho: Quản lý vật tư, hàng hoá, sản phẩm nhập hay xuất kho đều phải có hoá đơn, chứng từ cụ thể. Quản lý kho thông qua hệ thống thẻ kho, sổ kho. Sản phẩm hàng hoá phải kiểm tra thường xuyên liên tục để biết thiếu thừa, thông báo cho ban quản lý và khách hàng để giải quyết kịp thời. Theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu chính (vải) ở nhà cắt để quản lý lượng vải thiếu thừa, tiết kiệm định mức của công ty. Bộ phận Sản xuất: Bộ phận sản xuất của Công ty TNHH May Long Thanh gồm 2 phân xưởng là phân xưởng da và phân xưởng vải. Trong mỗi phân xưởng đều có các phòng: phòng mẫu, phòng cắt, phòng in, xưởng thêu, các dây chuyền may, bộ phận hoàn thiện, đóng gói sản phẩm. Các bộ phận của hệ thống quản lý doanh nghiệp co mối quan hệ khăng khít với nhau,hỗ trợ nhau.bộ phận này làm tốt cũng sẽ hỗ trợ tốt cho bộ phận kia. VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra”của công ty 1. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào” Yếu tố đối tượng lao động(nguyên vật liệu và năng lượng) Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm nguyên vật liệu chính là sợi, vải:cotton, polyester, poly tafeta, jacquard, thun single cvc, thun lạnh,…và đồ da; nguyên vật liệu phụ, phụ liệu: chỉ may, chỉ thêu,cúc, phecmangtuya, ghim, thùng cảton, túi nilon, phấn,…Do công ty TNHH May Long Thành là 1 công ty nhận gia công,thiết kế và đóng gói nên các nguyên vật liệu chính sẽ được bên khách hàng cung cấp,doanh nghiệp chỉ tự cung cấp các nguyên vật liệu phụ hoặc do phần lớn do khách hàng cung cấp theo Định mức,cũng có 1 số mua trong nước.Hải quan sẽ căn cứ vào Bảng định mức nầy cho bạn Nhập khẩu( miển thuế), và sẽ quyết toán sau khi kết thúc 1 hợp đồng, nếu thiếu sẽ cho nhập khẩu thêm, nếu thừa thì có 2 sự chọn lựa : tái xuất, hoặc bán phần thừa trên thị trường nội địa, khi đó phải chịu thuế nhập khẩu. Về năng lượng sử dụng trong doanh nghiệp thi chủ yếu sử dụng năng lượng điện để các xưởng may hoạt động và các hoạt động khác.Năng lượng điện cũng được sử dụng nhiều cho hệ thống chiếu sáng vì tính chất của sản phẩm may mặc là gồm rất nhiều chi tiết nhỏ. Yếu tố lao động: Nguồn lao động: Do đặc điểm về nghành nghê sản xuất, lao động trong công ty chủ yếu là người dân địa phương. Có tới 90% lao động là nữ còn lại là nam. Trong số này khoảng 10% lao động có tay nghề bậc 3/7 còn lại là lao động phổ thông tự đào tạo. Khi mới bắt đầu đi vào sản xuất công ty có 180 công nhân. Qua 5 năm liên tục mở rộng quy mô cho tới nay tổng số lao động trực tiếp của công ty là 530. Trình độ lao động: Có 95% lao động trực tiếp đó tốt nghiệp cấp 3, một số trong đó là lao động đó cú tay nghề do chuyển công tác từ nơi khác về làm việc. Đa phần cũng lại là lao động chưa có tay nghề, phải qua quá trình đạo tào kết hợp sản xuất. Cơ cấu lao động: do tính chất của công ty TNHH may Long Thành la 1 công ty gia công,thiết kế,đóng gói sản phẩm may mặc nên lao động ở bộ phận sản xuất chiếm đa số với 77,3% còn các lao động ở các bộ phận chức năng chiếm 22,7%. Công tác đào tạo,bồi dưỡng nguồn nhân lực: nhiều doanh nghiệp vì những lý do kinh phí hạn hẹp, điều kiện thời gian không cho phép, đã cố tình né tránh và bỏ qua khâu đào tạo nghề cho người lao động hoặc có tổ chức thì cũng không tới nơi tới chốn, khiến nhiều lao động không những không được đào tạo tay nghề thích hợp mà còn sẵn sàng bị sa thải khi làm hỏng việc. Đặc biệt, lao động ngành xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp, dịch vụ, may mặc, khu vực ngoài quốc doanh , do tính chất thời vụ và biến động nên không chỉ hạn chế về trình độ tay nghề mà còn bất cập cả trình độ văn hóa. Chưa kể nhiều lao động trẻ có tư tưởng an bài, ngại học tập nâng cao trình độ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu thợ giỏi ở các ngành sản xuất.Nhận thức rõ được điều này,ban lãnh đạo công ty đã chú trọng đào tạo và nâng cao tay nghề của người lao động. Công ty có trên 70% số công nhân bậc cao (5/6 và 6/6). Năm 2005, nhiều công nhân trực tiếp sản xuất đã tham gia học tập lý thuyết, thực hành để thi tay nghề nâng bậc lương. Ngoài tham gia các lớp học ngắn hạn, dài hạn, công đoàn còn phối hợp với trường đào tạo để mở các lớp đào tạo tại chỗ cho người lao động. Mặt khác, thông qua các phong trào luyện tay nghề - thi thợ giỏi, bàn tay vàng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, doanh nghiệp đã tạo sân chơi bổ ích giúp người lao động tự củng cố tay nghề, kỹ năng làm việc và chứng tỏ năng lực trong quá trình xét nâng lương, nâng bậc. Yếu tố vốn Chỉ tiêu Năm2007 Năm2008 Năm2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Tỉ lệ(%) Tỉ lệ(%) Tỉ lệ(%) (%) (%) A.Nợ phải trả 53,3 46,26 33,28 138,38 19,28 I.Nợ ngắn hạn 53,3 46,26 33,28 138,38 19,28 II.Nợ dài hạn 0 0 0 B.Vốn CSH 46,7 53,74 66,72 183,36 177,23 I..Vốn CSH 46,7 52,76 66,102 180,02 177,23 1.Vốn đầu tư của CSH 58,7 36,82 38,479 100 65,52 2.Thặng dư vốn CP 0 0 1,255 3.Quỹ ĐTPT 1,48 3,294 8,729 354,84 134,56 4.Quỹ dự phòng tài chính 0,74 0,923 0,583 198,76 0 5.Quỹ khen thưởng và PL -15,7 8,892 15,97 -90,41 -166,77 6.Lợi nhuận chưa phân phối 1,48 2,831 1,087 304,51 -119,33 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0,979 0,6181 Tổng nguồn vốn(A+B) 100 100 100 159,39 93,06 Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của công ty. Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng, phải trả cho người bán, vay của công nhân viên trong công ty, chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất ngân hàng. Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2009 so với 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ hữu tăng năm 2009 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2008 so với 2007 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2009 Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu làm tăng thêm vốn điều lệ của Công ty vì vậy làm vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên . Quỹ đầu tư phát triên cũng tăng nhanh , quỹ này được trích từ lợi của Công ty. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của Công ty , vì quỹ này chính là quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc làm không quan trọng đối với Công ty .Nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ bản cả 3 năm đều bằng không nguyên nhân là do Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ bản ở Chi nhánh gia cầm Miền Trung. Trong vốn chủ sở thì nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm 2009 và năm 2007 các quỹ này rất nhỏ do nhu cầu sử dụng nhiều. Như vậy tổng nguồn vốn của Công ty tăng nhanh đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng cao của Công ty . Trong đó nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng cao , điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tiền của mình để kinh doanh. Đây là là sự an toàn chắc chắn, lãi suất kinh doanh cao hơn lãi suất ngân hàng. 2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”: Đối thủ cạnh tranh chính của công ty chính là các công ty may thêu khác ở việt nam có thể kể ra ở đây: Công ty TNHH may thêu Minh Phương; công ty may thêu Sơn Hà,công ty TNHH Ngọc Đỉnh, công ty may Đức Giang… Khách hàng chủ yếu của công ty là thị trường Nhật Bản bên cạnh công ty còn xuất khẩu sang một số nước khác như: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Mỹ, Nga …Đây là những thị trường rất khó tính và đòi hỏi rất cao chất lượng của sản phâm. Phòng kế hoạch XNK chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, khách hàng và tiếp nhận các đơn hàng của đối tác. Qua quá trình xử lý đơn hàng, phòng kế hoạch sẽ xem xét tới khả năng có thể hoàn thành được đơn hàng và kí tiếp nhận đơn hàng. Doanh thu theo thị trường Đơn vị : nghìn đồng Năm Tổng Doanh thu Doanh thu trong nước Doanh thu xuất khẩu 2005 38.013.806,45 3.537.867 13.216.279,45 2006 45.22.419,35 6.797.527 19.689.552,35 2007 58.651870,97 7.808.336 22.569.534,97 2008 65.596.774,19 8.615.569 30.445.205,19 2009 92.268.903,23 9.218.553 35.050.350,23 Để có được con số doanh thu như trên doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị trường đồng thời cũng mở rộng mặt hàng tiêu thụ. Những mặt hàng sau đây đã đóng góp tích cực vào thành tích của doanh nghiệp. Trong tất cả các năm, doanh thu của sản phẩm áo jackét và bộ quần áo thể thao lúc nào cũng dứng đầu trong tất cả các mặt hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong năm 2009 doanh thu của sản phẩm áo jackét là 479.361 triệu đồng tương đương 34% tổng doanh thu, còn đối với sản phẩm bộ quần áo thể thao là 309.821 triệu đồng tương đương 22% tổng doanh thu cảu toàn công ty. Sự thay đổi nhu cầu và định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đã thúc đẩy Công ty TNHH May Long Thành thay đổi cơ cấu sản phẩm như không sản xuất các loại quần sooc,quần lửng nữa mà thay vào đó là các sản phẩm quần áo bò, da. Điều này là chính xác vì sản phẩm quần sooc,lửng của Công ty TNHH May Long Thành không phù hợp với nhu cầu thị trường hơn nữa các sản phẩm được làm ra từ vải bò,da lại đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty TNHH May Long Thành cốt lõi là công ty sản xuất gia công là chủ yếu. Số ít các trường hợp công ty phải tiêu thụ hàng hoá là do đối tác huỷ đơn hàng hoặc do hàng hoá có sai hỏng dẫn tới đối tác trả lại. Các hoạt động marketting, xúc tiến bán hàng quảng cáo hầu như rất ít hoặc không có. Điểm mấu chốt trong tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đảm bảo hàng hoá xuất đi không bị trả lại, công ty phải đáp ứng nghiêm ngặt các yêu cầu từ phía đối tác về sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của công ty chủ yếu là do đối tác tiêu thụ ở nước ngoài (chủ yếu ở Nhật Bản). VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 1. Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp. Môi trường kinh tế: Năm 2009,nhu cầu tiêu dùng giảm sút do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu,công ty cũng đã áp dụng chính sách kích câu của nhà nước nhằm ổn định tình hình kinh tế của doanh nghiệp. Theo nhận định của Hiệp hội dệt may Việt Nam, thì năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của ngành có thể đạt 10,5 tỷ USD, cao hơn năm 2009 1,3 tỷ USD và đang phấn đấu lọt vào top 5 những nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Năm 2009, ngành may mặc vượt qua khó khăn một cách ngoạn mục, là một trong những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Bước sang năm 2010, các doanh nghiệp may mặc đều nhận định "cánh cửa" đã rộng mở. Đầu năm 2009 không thấy ai đặt hàng, bức tranh xuất khẩu xám xịt, Ban giám đốc công ty phải họp liên tục để điều chỉnh phương án sản xuất. Lợi nhuận của công ty TNHH May Long Thành lúc đó được đẩy xuống hàng thấp nhất, ưu tiên số một là duy trì được việc làm cho công nhân. Đầu năm 2010, tình hình khác hẳn, công ty đã ký được hàng loạt những đơn hàng lớn. Thị trường Mỹ năm ngoái bị sụt giảm nhiều, công ty phải nhận những đơn hàng lẻ để làm nên rất vất vả trong việc tìm kiếm hợp đồng. Năm nay thị trường này phục hồi và kinh tế thế giới đã có cải thiện hơn, vì vậy công ty không còn cảnh khan hiếm đơn hàng để sản xuất nữa. Hiện nay công ty đã có quyền được lựa chọn khách hàng.công ty cũng đã chủ động chuẩn bị nguyên phụ liệu khá ổn để đảm bảo cho sản xuất. Công nhân của công ty năm nay không lo thiếu việc làm.Thủ tướng chinh phủ phê duyệt Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt - may Việt Nam đến năm 2010: Phát triển ngành dệt - may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Môi Trường công nghệ: Để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh..., ứng dụng CNTT là giải pháp cần thiết đối với ngành dệt may. ở Việt Nam, kinh nghiệm từ một số doanh nghiệp tiên phong tiếp cận công nghệ thông tin cho thấy còn có khả năng tăng năng suất lao động cao hơn. Công ty TNHH May Long Thành sau một năm ứng dụng công cụ quản lý này vào quy trình sản xuất và điều hành đã đạt được kết quả ngoài mong đợi. Số nhân công của đơn vị giảm đi nhưng giá trị sản phẩm xuất khẩu lại tăng tới 30%. phòng Kỹ thuật Công nghệ của công ty cho biết : “Năng suất ở tất cả các công đoạn của quy trình may đều tăng và hầu như không công đoạn nào tăng dưới 40%”. Công ty còn sử dụng đồng bộ các loại máy công nghệ cao phục vụ trong ngành may mặc,may công nghệ : Ví dụ: Những máy căn bản: - Máy cắt, khắc laser - Máy dán đường may - Máy ép nhiệt, ép điểm - Máy cao tần Môi trường tự nhiên: Công ty TNHH May Long Thành luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí năng lượng vì đó không chỉ là chính sách của quốc gia mà nó còn giảm chi phí cho công ty. Theo kết quả kiểm toán năng lượng của Bộ Công Thương và các chuyên viên thuộc Trung tâm Tiết kiệm năng lượng TPHCM, tiềm năng tiết kiệm của các ngành công nghiệp và sản xuất ở Việt Nam là rất lớn cụ thể ngành dệt, may mặc 30%. Về mặt quản lý, công ty có kế hoạch sản xuất hợp lý và sản xuất dự phòng, tránh dừng máy đột ngột để đổi sản phẩm theo đơn hàng. Mỗi lần khởi động lại, máy phải gia nhiệt từ số 0 và tiêu hao nhiên liệu gấp 1,5 lần so với chạy liên tục. Một yếu tố quan trọng trong các giải pháp tiết kiệm năng lượng chính là yếu tố con người, từ ban lãnh đạo, bộ phận gián tiếp đến công nhân trực tiếp sản xuất. Kinh nghiệm ở công ty TNHH May Long Thành là hàng tháng, phòng kế toán đều có thống kê chi tiết chi phí cho từng chủng loại sản phẩm, để có mức thưởng - phạt chính xác. Từ 1/1/2010, ngành Dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ. Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng. Theo đạo luật này, các lô hàng XK vào Mỹ phải có giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng. p lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu tư nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật.về vấn đề này co lẽ công ty TNHH May Long Thành cần phải có kế hoạch để đáp ứng được nhu cầu này. Môi trường văn hóa xã hội: Trong sự hội nhập toàn cầu hóa thì sự giao thoa văn hóa diễn ra thường xuyên hơn.Ví như xu hướng thời trang,thẩm mỹ của giới trẻ hay trung niên ở nước ta có sự ảnh hưởng từ Hàn Quốc rất nhiều.Chính vì vậy,các công ty,doanh nghiệp may mặc nói chung,công ty TNHH May Long Thanh nói riêng phải chu ý đến xu hướng giao thoa văn hóa này.Ngoài ra, cũng phải chú ý tới đặc điểm xã hội:thu nhập trung bình,các quản điểm thẩm mỹ, tâm lý sống,…thì mới ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Môi trường quốc tế: Khi thế giới diễn ra xu hướng toàn cầu hóa thì đó cũng là sức ép canh tranh đối với ngành may mặc.Điều này đòi hỏi công ty,doanh nghiệp may mặc nói chung ,công ty TNHH May Long Thành nói riêng phải có sự điều chỉnh với các lợi thế so sánh,phân công lao động. Ngày càng có nhiều hội chợ triển lãm quốc tế về máy móc công nghiệp dệt may và nguyên phụ liệu, phụ kiện ngành dệt may,xu hướng thời trang sẽ tạo điều kiện cho các công ty may mặc trong nước phát triển theo kịp với các nước trên thế giới. 2. Môi trường ngành: Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay,nước ta có ngày càng nhiều công ty gia công,may mặc được thành lập nên số lượng đối thủ cạnh tranh là rất lớn. Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH May Long Thành có thể kể đến là công ty TNHH Ngọc Đỉnh,công ty may thêu Minh Phương,… Cạnh tranh tiềm ẩn: do ảnh hưởng suy thoái kinh tế, người tiêu dùng Nhật chuyển từ hàng tiêu dùng cao cấp sang hàng sản phẩm thấp cấp hơn, vì vậy các sản phẩm giá thấp, chất lượng đang có lợi thế tại thị trường Nhật. Đây cũng là cơ hội cho doanh nghiệp dệt may trong nước nói chung,công ty TNHH May Long Thành nói riêng tăng xuất khẩu đối với mặt hàng dệt may sang Nhật. Hiện Nhật Bản chiếm 10% trong tổng thị phần hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Áp lực của nhà cung ứng: Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy để sản xuất ổn định, hầu như các công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài, dù lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu. Còn sản xuất theo dạng FOB (mua đứt, bán đoạn), lợi nhuận cao hơn, nhưng bù lại phải chịu khó tự tìm nguồn nguyên phụ liệu bằng cách nhập khẩu. 70% nguyên phụ liệu dệt may VN phải nhập khẩu. Giá trị thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp, bởi dệt may VN chủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Theo Phó Chủ tịch Hội Dệt may-Thêu đan, thì ngành dệt may Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 30% nhu cầu nguyên phụ liệu và điều này không có nghĩa là năng lực của ngành kém, không đủ sức sản xuất. Về cơ bản, phụ liệu nội địa có thể đáp ứng đủ và nguyên liệu nội địa có thể đáp ứng đến 70% nhu cầu sản xuất; nhưng do yêu cầu về thành phẩm của đối tác nước ngoài cao, nguyên phụ liệu Việt Nam chưa đáp ứng được, tất phải nhập từ nước ngoài.Việt Nam hiện chưa có đội ngũ thiết kế kiểu dáng nguyên liệu (vải) chuyên nghiệp. Áp lực của khách hàng: Với dệt may, các đơn hàng xuất khẩu đã giảm tới 30 - 50% và giá bán sản phẩm cũng đã giảm 20% - 30%. Mức tiêu dùng hàng dệt may cao cấp suy giảm mạnh nhất trong khi, đây lại là phân khúc thị trường có tỷ trọng cao trong xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của dệt may Việt Nam như Mỹ, EU sụt giảm mạnh, trong đó thị trường Mỹ giảm nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam trên 15%. Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nhà xuất khẩu lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Bangladesh, Indonesia . Việc quay trở lại thị trường nội địa của các doanh nghiệp cũng gian nan không kém. Các doanh nghiệp dệt may lớn sẽ phải chịu sự cạnh tranh với các cơ sở tư nhân. Lợi thế so sánh sẽ không bằng với các cơ sở này do may công nghiệp chi phí sẽ cao hơn so với may đơn lẻ. Sản phẩm thay thế:khi trên thị trường có một xu hướng thời trang mới hay một trong những sản phẩm hiện tại không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng thì cũng là lúc công ty nên có sản phẩm thay thế.Đối với công ty TNHH May Long Thành thì đó chính là sự thay thế sản phẩm quần sooc với sản phẩm đồ da. VIII. Thu hoạch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan Qua quá trình được thực tập tổng quan tại công ty TNHH May Long Thành, em nhận thức được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích so với quá trình học. Từ việc hiểu rõ hơn hoạt động của một công ty gia công may mặc từ nguyên tắc,bộ máy lãnh đạo,tổ chức sản xuất, kết cấu sản xuất;những yếu tố bên ngoài công ty tác động đến công ty như môi trường vĩ mô,môi trường ngành,…đến những kiến thức liên quan đến chuyên ngành kế toán của em như là:đặc điểm,chức năng,nhiệm vụ của bộ phận kế toán trong bộ máy công ty;sơ lược quy trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng mà trên lí thuyết em chỉ lĩnh hội một cách máy móc. Ưu điểm khi công ty TNHH May Long Thành sử dụng cơ cấu quản lý trực tuyến: phù hợp với việc sản xuất liên tục;tạo thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng,người lãnh đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền. Nhược điểm: cơ cấu tổ chức trực tuyến đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp; hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng mặt quản trị; khi cần phối hợp,hợp tác công việc giữa hai đơn vị,hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo cáo,thông tin,…thì phải đi đường vòng theo kênh liên hệ đã quy định. IX. Tài liệu tham khảo Tài liệu ở công ty TNHH May Long Thành. Giáo trình “Quản trị kinh doanh” của Viện ĐH Mở Hà Nội Giáo trình “Pháp luật kinh tế”,NXB Ha Nội 2008 Các tạp chí Tài chính,tạp chí Kinh tế phát triển,tạp chí Kế toán Các website Bộ Tài Chính(http:www.mof.gov.vn)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26114.doc
Tài liệu liên quan