MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập mới, nhất là sau khi có những chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng gia tăng. Xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã ra đời và ngày càng lớn mạnh. Tính đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua gần 58 năm ( từ 06/05/1951 đến 06/05/2009), xây dựng và phát triển với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn định và phát triển tốt. Năm 1990, với sự hoàn thiện của pháp lệnh ngân hàng, quyết định chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ “một cấp” sang chế độ “ hai cấp”, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã chính thức ra đời và phát triển. Trải qua một thời gian hoạt động, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh ), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Đi đầu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nói đến hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tên giao dịch là Bank for Investment And Development Of Viet Nam, tên viết tắt là BIDV, trụ sở chính được đặt tại tháp A tòa nhà VINCOM, 91 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trang web chính thức là BIDV Internet - Trang chủ. Đây là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập vào ngày 27/05/1957 theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, tiền thân là Chi nhánh kiến thiết Thành phố Hà Nội, một đơn vị được nhà nước giao nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản vay, quản lí vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Lúc đó, chi nhánh mới chỉ được tổ chức gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua hơn 50 năm hoạt động, chi nhánh vẫn luôn được xem là lá cờ đầu trong toàn hệ thống của BIDV.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được chuyển thành cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước cho phù hợp với nhu cầu của tình hình mới. Đây là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế.
Năm 1990, khi các pháp lệnh ngân hàng được hoàn thiện và bắt đầu có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV cũng có những thay đổi cơ bản: Tiếp nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Ngày 01/05/1995, bộ phận cấp phát ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đánh dấu mốc chuyển đổi cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam: được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, làm ngân hàng đại lí, giữ vững vị thế của một ngân hàng chủ lực trong cho vay đầu tư phát triển của Việt Nam.
Đến nay, BIDV đã mở rộng mạng lưới hoạt động với 103 phòng chi nhánh và sở giao dịch, 328 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm ( tính đến 12/2007) hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam như một chiến lược trong phát triển kinh doanh của BIDV nhằm tăng khả năng huy động vốn, khuyến khích các sản phẩm ngân hàng có công nghệ cao và thu hút được những khách hàng mới có tiềm năng.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam hiện nay đã được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ bản quyền tại Mỹ. BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên được trao tặng danh hiệu “ Anh hùng trong thời kỳ đổi mới”. Ngoài ra còn có nhiều giải thưởng về thanh toán quốc tế như “ Ngân hàng có chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất” do các tổ chức AMEX, Bank of NewYork, Citibank và HSBC trao tặng trong nhiều năm liên tiếp. BIDV cũng nhận được giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
1. Khái quát về quá trình hình thành của ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam
2.Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà thành
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
2.1.2.Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
3.Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
* Tình hình huy động vốn
* Tình hình sử dụng vốn
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỔNG HỢP
1. Khái quát về quá trình hình thành của ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập mới, nhất là sau khi có những chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng gia tăng. Xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã ra đời và ngày càng lớn mạnh. Tính đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua gần 58 năm ( từ 06/05/1951 đến 06/05/2009), xây dựng và phát triển với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn định và phát triển tốt. Năm 1990, với sự hoàn thiện của pháp lệnh ngân hàng, quyết định chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ “một cấp” sang chế độ “ hai cấp”, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã chính thức ra đời và phát triển. Trải qua một thời gian hoạt động, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Đi đầu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nói đến hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tên giao dịch là Bank for Investment And Development Of Viet Nam, tên viết tắt là BIDV, trụ sở chính được đặt tại tháp A tòa nhà VINCOM, 91 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trang web chính thức là www.bidv.com.vn. Đây là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập vào ngày 27/05/1957 theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, tiền thân là Chi nhánh kiến thiết Thành phố Hà Nội, một đơn vị được nhà nước giao nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản vay, quản lí vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Lúc đó, chi nhánh mới chỉ được tổ chức gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua hơn 50 năm hoạt động, chi nhánh vẫn luôn được xem là lá cờ đầu trong toàn hệ thống của BIDV.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được chuyển thành cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước cho phù hợp với nhu cầu của tình hình mới. Đây là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế.
Năm 1990, khi các pháp lệnh ngân hàng được hoàn thiện và bắt đầu có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV cũng có những thay đổi cơ bản: Tiếp nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Ngày 01/05/1995, bộ phận cấp phát ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đánh dấu mốc chuyển đổi cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam: được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, làm ngân hàng đại lí, giữ vững vị thế của một ngân hàng chủ lực trong cho vay đầu tư phát triển của Việt Nam.
Đến nay, BIDV đã mở rộng mạng lưới hoạt động với 103 phòng chi nhánh và sở giao dịch, 328 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm ( tính đến 12/2007) hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam như một chiến lược trong phát triển kinh doanh của BIDV nhằm tăng khả năng huy động vốn, khuyến khích các sản phẩm ngân hàng có công nghệ cao và thu hút được những khách hàng mới có tiềm năng.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam hiện nay đã được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ bản quyền tại Mỹ. BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên được trao tặng danh hiệu “ Anh hùng trong thời kỳ đổi mới”. Ngoài ra còn có nhiều giải thưởng về thanh toán quốc tế như “ Ngân hàng có chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất” do các tổ chức AMEX, Bank of NewYork, Citibank và HSBC trao tặng trong nhiều năm liên tiếp. BIDV cũng nhận được giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh…và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
Về phạm vi hoạt động, BIDV thực hiện kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, các dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Với phương châm hoạt động của ngân hàng là mang lại hiệu quả cho khách hàng, là mục tiêu của ngân hàng, hình ảnh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam dần trở nên quen thuộc. Hình ảnh của ngân hàng luôn gắn liền với khẩu hiệu “ Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” là cho khách hành hiểu rõ lợi ích của khách hàng luôn gắn liền với chính lợi ích của ngân hàng. Do đó, khách hàng luôn cảm thấy yên tâm và tin tưởng khi hợp tác với BIDV. Cơ cấu khách hàng của BIDV hiện nay rất phong phú, bao gồm:
Khách hàng là các cá nhân, các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lao động, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Khách hàng là các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ( BIDV hiện nay đang có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới.)
Các sản phẩm ,dịch vụ của BIDV hiên nay rất đa dạng và phong phú đáp ứng được mọi nhu cầu tiện ích của nền kinh tế như các dịch vụ ngân hàng, bao hiểm, chứng khoán, đầu tư ủy thác. Cụ thể có thể kể đến như sau:
Các sản phẩm ngân hàng: BIDV cung cấp đầy đủ trọn gói các dịch vụ truyển thống ( nhận tiền gửi, chiết khấu thương phiếu, cho vay…) và hiện đại ( bảo lãnh phát hành, bảo lãnh mở L/C, thanh toán không dùng tiền mặt…)
Các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam triển khai toàn bộ các hình thức bảo hiểm nhân tho và phi nhân thọ, tái bảo hiểm.
Các sản phẩm chứng khoán: BIDV triển khai các hình tức môi giới chững khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư, bao lãnh phát hành, quản lý dạnh mục đầu tư…
Các sản phẩm đầu tư tài chính : BIDV chủ yếu triển khai dịch vụ này dưới hình thức như đầu tư chứng khoán nắm quyền kiểm soát và góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư dự án…
Với thương hiệu lớn mạnh đã được khẳng định cả trong và ngoài nước BIDV luôn tự hào là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, chia thành hai khối:
Khối kinh doanh : trong các lĩnh vực sau:
Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam hiện nay bao gồm 103 chi nhánh cấp I với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên phạm vi toàn lãnh thổ, sẵn sang phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Trong đó có hai đợn vị chuyên biệt là:
+ Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thi trường chứng khoán ( Chi nhánh Nam Kỳ Khỏi Nghĩa )
+ Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lí ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA ( Sở Giao dịch 3)
Chứng khoán : Công ty chứng khoán BIDV ( BSC )
Bảo hiểm : Công ty Bảo hiểm BIDV ( BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng …
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
Khối sự nghiệp: Bao gồm Trung tâm đào tạo (BTC), Trung tâm công nghệ thông tin (BITC).
Cùng với sự phát triển về hệ thống, tổng số cán bộ công nhân viên đã lên tới trên 8000 người trong đó trên 70% người có trình độ đại học và trên đại học.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần toàn lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyển thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đang trên đà trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
2.Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà thành
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam tại Hà Nội bao gồm: Sở Giao dịch I, sở Giao dịch : chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Bắc Hà Nội, chi nhánh Thăng Long, chi nhánh Quang Trung, chi nhánh Đông Đô, chi nhánh Cầu Giấy và chi nhánh Hà Thành.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành là đơn vị chi nhánh cấp I của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được thành lập trong theo quyết định số 3167 QĐ/HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ngày 01 tháng 09 năm 2003, hiện có trụ sở tại số 79 – 81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngay khi mới thành lập, với định hướng của một ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp có vốn đầu tư, định hướng hoạt động của chi nhánh Hà Thành là trở thành ngân hàng hàng của hệ thống BIDV, cung cấp các sảm phẩm tín dụng, dịch vụ đa năng có chất lượng cao đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt trong thời gian gần đây, ngân hàng Hà Thành hướng mạnh vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ dành cho cá nhân, chi nhánh còn tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày đầu khởi nghiệp, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành chỉ có 54 cán bộ và 500 tỷ đồng tổng tài sản. Tính đến năm 30/06/2008, tổng tài sản của BIDV Hà Thành đã tăng lên 8 lần, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 4000 nghìn tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt trên 1600 tỷ đồng, tăng gấp 23 lần so với năm 2003. Khi mới thành lập, BIDV Hà Thành mới chỉ có 6 phòng và 3 tổ, 1 phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm, đến nay Chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp vụ, 7 phòng giao dịch và 4 điểm giao dịch. Đội ngũ cán bộ chỉ có 54 người, nay chi nhánh đã có trên 200 cán bộ với 10,32% có trình độ sau đại học, 76,19% có trình độ đại học, 02 cán bộ có trình độ chính trị cao cấp được đào tạo bài bản có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính.
BIDV Hà Thành đóng trên địa bàn Trung tâm Thủ đô – Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chi nhánh có rất nhiều thuận lợi như: Đây là một quận tập trung rất nhiều các doanh nghiệp lớn nhỏ, khu buôn bán đông đúc, khách du lịch tập trung nhiều nhu cầu trao đổi ngoại tệ là rất lớn. Đó là những mặt thuận lợi, tuy nhiên bên cạnh đó, chi nhánh Hà Thành cũng gặp không ít những bất lợi, khó khăn. Đóng trên khu vực trung tâm của Thành phố, nơi có hơn 80 tổ chức tín dụng đã và đang hoạt động ổn định và chiếm lĩnh thị phần, là những thách thức lớn đối với một chi nhánh non trẻ. Năm năm, khoảng thời gian ấy không dài nhưng cũng đủ để BIDV Hà Thành xây dựng cho mình hình ảnh về một ngân hàng hiện đại: vững chắc về năng lực và uy tín; có nhiều dịch vụ, sản phẩm đa dạng về chất lượng; chuyên nghiệp và tận tình trong phong cách giao dịch…Là một trong những đơn vị luôn đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, BIDV Hà Thành đã nhanh chóng làm chủ công nghệ ngân hàng hiện đại. Chi nhánh đã triển khai nhiều dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ Home Banking, dịch vụ chuyển tiền Western Union, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ Visa. Master …
Nhờ áp dụng mô hình một cửa, BIDV Hà Thành đã rút ngắn được thời gian giao dịch với khách hàng, đơn giản tiện lợi các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, an toàn, đem lại sự tiện ích, hài lòng chi khách hàng. Làm việc cả thứ 7, Chủ nhật, thời gian giao dịch kéo dài tới 18h hàng ngày. Chi nhánh Hà Thành đã trở thành sự lựa chọn số một của đông đảo khách hàng trên địa bàn. Nhờ vậy đến nay, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng lên nhanh chóng, trong đó khách hàng được xếp hạng loại A*, A, B chiếm tỷ trong trên 86%. Với cố gắng đó, BIDV Hà Thành được xếp hạng trong hệ thống có mức rủi ro tín dụng AA.
Mục tiêu của BIDV Hà Thành là xây dựng thành ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu, thành một trung tâm ứng dụng và triển khai những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hàng đầu trong toàn hệ thống BIDV. Hà Thành sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động tại những nơi tập trung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư nhỏ lẻ. Lấy chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng làm mục tiêu hàng đầu, BIDV gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chất lượng cao hơn mức trung bình của toàn hệ thống BIDV, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo lợi ích của người lao động, xây dựng và phát triển thương hiệu văn hóa BIDV. Bên cạnh đó, BIDV Hà Thành luôn phấn đấu hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyển thống, chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, phát triển kênh phân phối dịch vụ mới nhằm tiết kiệm chi phí hoạt động như dịch vụ ngân hàng điện tử (phone/sms banking/direct- Banking/home- banking), quản lý vốn, cung cấp dịch vụ cho các khách hàng VIP…
Phương châm “ Hợp tác toàn diện, phát triển bền vững hướng tới tương lai” đã và đang được BIDV Hà Thành tiếp tục thực hiện có hiệu quả, hợp lực cùng các doanh nghiệp đi tới mục tiêu đóng góp được nhiều nhất cho phát triển kinh tế Thủ đo và của đất nước.
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành với 28 phòng ban trong đó có 12 phòng ban nằm ở trụ sở chính, 6 phòng giao dịch và một quỹ tiết kiệm
Đội ngũ nhân sự gồm có 1 giám đốc, các phó giám đốc và các trưởng phòng tương ứng với các phòng ban với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 200 người.
Cơ Cấu Tổ Chức Của Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Hà Thành
Các Đơn Vị Trực Thuộc
Khối Quan Hệ Khách Hàng
Ban giám đốc
Khối Dịch Vụ Ngân Hàng
Khối Hỗ Trợ Kinh Doanh
Khối Quản Lý Nội Bộ
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng Doanh Nghiệp
6 Phòng
+
1 Điểm
Giao Dịch
+ 1 Quỹ Tiết Kiệm
Phòng Quan Hệ Khách Hàng II
Phòng Quan Hệ Khách Hàng I
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Tổ Tiền Tệ Kho Quỹ
Phòng Kế Hoạch Nguồn Vốn
PPPP
Tổ Kiểm Tra Nội Bộ
Tổ Điện Toán
Phòng Thanh Toán Quốc Tế
Ban giám đốc: Ban giám đốc chi nhánh bao gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc, với chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động chung của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền được cấp trên phê duyệt.
Các phòng ban: Các phòng ban của Chi nhánh được tổ chức và hoạt động theo quyết định số 4270/QĐ – HĐQT ngày 28/10/2003 của Hội Đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ chính của các đơn vị trực thuộc chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành được căn cứ theo Quyết định số 3215/QT – TCCB1 ngày 05/09/2003 của Tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Sự phân rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng nhằm thưc hiện sự phân rõ sâu trong các hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia này không thể tuyệt đối bởi các phòng đều quan hệ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Như vậy mỗi phòng có sự độc lập tương đối, chuyên môn hóa lĩnh vực của mình để tham mưu cho ban giám đốc trong các kế hoạch, các chính sách kinh doanh. Các phòng thống nhất với nhau trong mục đích chung là đóng góp vào quá trình kinh doanh của Chi nhánh cũng như hoàn thành tốt các nhiệm cụ do BIDV giao cho.
Đơn vị chức năng
+ Phòng Nguồn vốn và kế hoạch:
Phòng kế hoạch nguồn vốn là đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành, tham mưu cho giám đốc trong công tác nguồn vốn, công tác tiếp thị và điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; trực tiếp thực hiện công tác tiếp thị và huy động vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức xã hội…
Không ngừng tăng trưởng vững chắc nguồn vốn với chi phí thấp nhất để phục vụ tăng trưởng trong hoạt động phục vụ đầu tư phát triển và kinh doanh của Chi nhánh.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả và an toàn nguồn vốn của Chi Nhánh.
Đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốm vững chắc, tổ chức chu chuyển vốn hợp lý. Trực tiếp cân đối và điều chỉnh nguồn vốn kinh doanh các loại của Chi nhánh.
Tham mưu cho Giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện điều hành nguồn vốn của Chi nhánh.
Tổng hợp và cung cấp số liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho Giám đốc, ban thi đua và phòng tổ chức cán bộ (khi có yêu cầu).
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các quy định chế độ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam về công tác nguồn vốn kinh doanh.
Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng quản lý và sử dụng
Thực hiện các công tác khác khi Giám đốc giao.
+ Phòng quan hệ khách hàng
Ngiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu, gắn tín dụng với sản xuất, lưu thồn và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngánh, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
Tiếp cận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
+ Phòng Thanh toán quốc tế
Tiếp nhận các văn bản chế độ quản lý ngoại tệ của các cấp quản lý nhà nước. Ra văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý ngoại tệ của nhà nước thống nhất trong toàn Chi nhánh. Kiểm tra hoạt động ngoại tệ của 4 Chi nhánh trực thuộc, quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch.
Thông báo tỷ giá các loại ngoại tệ của hàng ngày cho các đơn vị liên quan trong Chi nhánh thành phố.
Thực hiện các nhiệm vụ ngân hàng đối ngoại.
Thục hiện báo cáo thống kê tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, ODA: Báo cáo thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, báo cáo hoạt Tiết kiệm tiền gửi ngoại tệ định kỳ tháng, quý hoặc đột xuất.
Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng sử dụng.
Thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao.
+ Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đâì tiw & Phát triển Việt Nam.
Xấy dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo qui định của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam trên địa bàn.
Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
Châp hành quy định về kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vị nghiệp vụ kinh doanh ntheo quy định của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối của hệ thống ATM.
Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, giấy tờ về hạch toán, kế toán, quyết toán, các báo cáo và các thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy định. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
+ Phòng tổ chức
Thực hiện ngiên cứu đề xuất các phương án nhằm không ngừng củng cố hoàn thiện và phát triển bộ máy tổ chức theo hướng đổi mới chi nhnahs Ngân hàng Đâu tư & Phát triển Hà Thành phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong từng giai đoạn.
Giúp Giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành theo quy chế phân công và ủy quyền quản lý cán bộ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, lập kế hoạch cán bộ lãnh đạo, làm thủ tục đề bạt các chức vụ do Giám đốc bổ nhiệm hoặc trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VIệt Nam bổ nhiệm.
Xây dựng kế hoạch và có biện pháp tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ tin học… cho cán bộ, công nhân viên chưc, đáp ứng nhu cầu phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Tổ chức tuyển chọn cán bộ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc tại chi nhánh, đề xuất những cán bộ, chuyên viên của chi nhánh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn năng lực, trình độ, phẩm chất để Giám đốc trình Tổng giám đốc cử đi nghiên cứu sinh, thực tập sinh, hoặc đi công tác tham quan, khảo sát, học tập ở nước ngoài.
+ Phòng tổ chức hành chính
Ngiên cứu đề xuất các phương án không ngững củng cố, hoàn thiện và phát triển bộ máy tổ chức theo phương hướng đổi mới Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành phù hợp với yêu cầu kinh doanh của Chi nhánh trong từng giai đoạn.
Xuất phát từ tình hình kinh tế, tham mưu cho Giám đốc trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức thuộc thẩm quyền.
Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành theo quy chế phân công và ủy nhiệm quản lý cán bộ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Thực hiện chế độ quản lý việc có chức danh thuộc diện Tổng Giám đốc quản lý tại Chi nhánh.
Giúp Giám đốc lập kế hoạch cán bộ lãnh đạo làm thủ tục đề bạt các chức vụ do Giám đốc bổ nhiệm hoặc trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Đàu tư & Phát triển Việt Nam bổ nhiệm.
Giúp Giám đốc lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học…cho cán bộ công nhân viện chức.
Giúp Giám đốc tổ chức tuyển chọn cán bộ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc tại Chi nhánh, đề xuất những cán bộ, chuyên viên của Chi nhánh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn năng lực , trình độ, phẩm chất để Giám đốc trình Tổng Giám đốc cử đi nghiên cứu sinh, thực tập sinh hoặc đi công tác tham quan, khảo sát, học tập ở nước ngoài.
Giúp Giám đốc xấy dựng bảo vệ kế hoạch lao động – tiền lương hàng năm.
+ Phòng Hành chính – Nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
Thực thi pháp luật liên quan đến an ninh, phòng cháy nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản Pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỉ cán bộ, nhân viên.
+ Phòng Kiểm tra nội bộ
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiển toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiển toán của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại Hội sở, các Chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng thàng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh Ngân hàng cấp 2. Tổng hợpvà báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhánh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham nhũng, tham mưu cho ban lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao cho.
2.1.2.Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
Nhận tiền gửi: Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi của người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khách hàng sẽ nhận được một khoản tiền lãi với lãi suất theo quy định tùy thuộc vào từng hình thức và thời hạn của các khoản tiền gửi của khách hàng.
Cho vay: Bằng những khoản tiền huy động được ngân hàng sẽ cho các tổ chức kinh tế và các cá nhân vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Ngân hàng sẽ nhận được phần chênh lệch để bù đắp những chi phí của mình và một phần lợi nhuận. Đây là nghiệp vụ mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi ngoại tệ, Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Bảo lãnh: Ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng về khả năng thanh toán đối với đối tác của họ, nhất là đối tác nước ngoài. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức. Khách hàng sẽ nhận được séc và khi trao đổi khách hàng không dùng tiền mặt, việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
+ Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
+ Cung cấp các dịch vụ và môi giới chứng khoán.
+ Cung câp các dịch vụ bảo hiểm.
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý.
+ Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
+ Thực hiện thành công chương trình giao dịch một cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ trương của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, từ đó triển khai nhân rộng ra toàn ngành. Tiếp cận chuẩn bị triển khai Chương trình WB ở Hội sở và chương trình Ngân hàng bán lẻ tới các Chi nhánh, phòng giao dịch của Chi nhánh
+ Tiếp tục thực hiện mô hình cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua tổ chức công đoàn tại các doang nghiệp nhà nước, cho vay đối với các hộ mua nhà.
+ Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi dự án.
3.Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
Năm năm là một khoảng thời gian không dài để có thể đánh giá hết tiềm năng, những thành tựu hoạt động của một đơn vị, nhất là đơn vị hoạt động kinh doanh phục vụ đối tượng đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân, nhưng có thể khẳng định thành công của BIDV Hà Thành là sự tiếp nối thành quả hơn 50 năm hoạt động trong thời kỳ đổi mới.
Với sự cố gắng hoạt động, dù chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng bằng những con số tăng trưởng đầy ấn tượng, BIDV Hà Thành đã khẳng định được thành công của một hướng đi đúng. Tạo ra bước đột phá mạnh mẽ trong quá trình phát triển. Hiện nay, BIDV Hà Thành đã thiết lập quan hệ tín dụng vói nhiều khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài…như Hòa Phát, Lioa, Hòa Bình, Thăng Long, văn phòng phẩm Hồng Hà, FPT. BIDV luôn có sự hợp tác hiệu quả trong việc đáp ứng đòi hỏi nguồn vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin tư vấn hiệu quả cho các doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro tối đa trong thanh toán, góp phần đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Không chỉ thế, đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng cũng thực hiện hết sức trách nhiệm và hiệu quả trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đặc biệt là huy động vốn dài hạn chiếm tới 50% dẫn đến sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Có thể thấy được hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng như sau:
* Tình hình huy động vốn
Chính sách nguồn vốn là một trong những chính sách hàng đầu vô cùng quan trọng đối với sự thành bại của một ngân hàng thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của nó, BIDV chi nhánh Hà Thành luôn thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn bằng nhiều hình thức, biện pháp và các kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong và ngoài nước. Bằng những chính sách trên, trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn của ngân hàng đã có nhưng tăng trưởng đáng kể.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo tính chất nguồn vốn huy động
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1.CN và TCKT
1774,2
73
2889,3
79,06
4533,0
82,05
TG không kỳ hạn
256,00
10,51
903,03
24,74
1387,8
25,12
TG có KH dưới 12 tháng của CN và TCKT
544,40
22,35
844,27
23,13
1298,9
23,51
TG có KH trên 12 tháng của CN và TCKT
670,33
27,52
823,46
22,56
1340,8
24,27
Kỳ phiếu ngắn hạn
146,64
6,02
238,35
6,53
395,57
7,16
Kỳ phiếu dài hạn
23,384
0,96
6,5701
0,18
8,2870
0,15
Tiết kiệm tích lũy
0,4872
0,02
1,0950
0,03
3,3148
0,06
Chứng chỉ tiền gửi
129,10
5,30
68,987
1,89
71,269
1,29
Trái phiếu
3,8973
0,16
3,6501
0,10
28,728
0,52
2.Huy động khác
661,56
27,16
764,33
20,94
991,68
17,95
3Tổng cộng
2435,8
100
3650,1
100
5524,7
100
( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hành – Chi nhánh NHĐT & PT Hà Thành)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn huy động, nguồn vốn vay, vốn và các quỹ và nguồn vốn khác. Điều này đã đưa tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng lên đáng kể.
Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 2435,8 tỷ đồng, năm 2006 là 3650,1 tỷ đồng tăng 49,85% so với năm 2006, tương đương 1214,3 tỷ đồng. Đến năm 2007, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng lên nhanh đạt 5524,7 tỷ đồng., tương đương tăng lên 51,35%so với năm 2006. Đây là kết quả phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân trong chi nhánh, đồng thời khẳng định những bước trưởng thành của BIDV Hà Thành sau 4 năm thành lập.
Trong cấu trúc nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà Thành, nguồn vốn huy động được từ các cá nhân và tổ chức là chủ yếu. Năm 2005, tiền gửi có kì hạn của cá nhân và các tổ chức kinh tế là 1214,73 tỷ đồng chiếm tới 49,87% nguồn vốn. Tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm tỷ trọng 10,51% tương ứng 256 tỷ đồng.
Năm 2006, 2007 nguồn vốn của Chi nhánh đều tăng theo cấp số nhân. Số lượng vốn ở các khoản mục đều tăng tương ứng. Trong năm 2006, chỉ trong một năm, chi nhánh đã mở thêm gần 4500 tài khoản cá nhân, và 500 tài khoản doanh nghiệp, phát hành mới 3890 the ATM, nâng tổng số thẻ của chi nhánh lên trên 6000 thẻ. Năm 2005, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã chiếm tói 50% tổng nguồn vốn và nó thể hiện được sự đo đùng hướng của Chi nhánh , mục tiêu hướng tới phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng tiềm năng của nền kinh tế.
Năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam hoạt động trong môi trường mở cửa mới, môi trương WTO, kèm theo đó là sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đây cũng là năm phát triển vượt bậc của Chi nhánh Hà Thành nói riêng và toàn hệ BIDV nói chung. Tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế tăng lên 1643,7 tỷ đồng, tương đương 56,89%. Trong cấu trúc nguồn vốn huy động, tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn ngày càng tăng lên ( chiếm 25,12% nguồn vốn huy động trong năm 2007 ), thể hiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta ngày càng trở nên phổ biến.
* Tình hình sử dụng vốn:
Chính sách nguồn vốn luôn là một chính sách quan trọng. Song công tác huy động vốn tốt nhưng sử dụng vốn lại không hiệu quả thì không những ngân hàng không phát triển mà còn là gánh nặng đối với ngân hàng. Chính vì vậy song song với việc huy động vốn, Ngân hàng cần xây dựng cho mình một chiến lược, chính sách sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Từ ngày thành lập cho đến nay, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách của nền kinh tế, và gần đây là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn tới sản xuất đình trệ, tỷ lệ đầu tư giảm sút nhưng BIDV Hà Thành vẫn sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả từng bước đưa Ngân hàng phát triển. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2 Tính hình sử dụng vốn trong giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
(+/-) %
Giá trị
(+/-) %
Giá trị
(+/-) %
Tổng Tài Sản
2688,5
69,50
3779,4
40,58
5771,3
52,70
Tín dụng
1554,5
117
2356,3
51,58
3970,4
68,5
- Ngắn hạn
1152,0
91,8
1902,3
65,13
3329,02
75
- Trung và Dài hạn
402,5
223,4
454
12,80
641,38
41,27
Tỷ trọng
57,82%
-
62,34%
-
68,80%
-
Cho vay ủy thác
215,08
- 9,7%
147,40
- 68,5%
92,34
- 62,6%
Tỷ trọng
8,0%
-
3,9%
-
1,6%
-
TG tại NHNN
811,92
54,5
1039,3
28,0
1275,5
22,72
Tỷ trọng
30,2%
-
27,5%
-
22,1%
-
Các khoản đầu tư
83,343
27,9
109,60
31,5
150,05
36,9
Tỷ trọng
4%
-
2,9%
-
2,6%
-
Mua Trái phiếu
-
-
126,8
-
283,01
60
Tỷ trọng
-
-
3,4%
-
4,9%
-
( Nguồn: Phòng quan hệ khác hàng , BIDV chi nhánh Hà Thành)
Trong những năm gần đây, BIDV Hà Thành đã tận dụng được tối đa nguồn vốn huy động. Mức sử dụng vốn luôn đạt 100%. Trong đó dư nợ tín dụng không ngừng tăng trưởng theo các năm. Năm 2005, dư nợ cho vay đạt 57,82%, sang năm 2006 đạt mức 2356,3 tỷ tức là tăng 51,58% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ tín dụng tăng vượt bậc lên 68,5% đạt mức 3970,4 tỷ đồng. Đây là những con số đáng khích lệ thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn lao của toàn thể cán bộ và nhân viên của BIDV Hà Thành trong sự phát triển của mình.
Một đặc điểm khác với các ngân hàng khác đó là tín dụng chi nhánh Hà Thành đa số là tín dụng ngắn hạn, điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ đối tượng phục vụ chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các dự án chủ yếu là những dự án trung bình và nhỏ có khă năng thu hồi vốn cao, thời gian hoàn vốn nhanh và tỷ lệ sinh lời khá hấp dẫn. Vì thế công việc của cán bộ tín dụng trở nên rất nhiều và dồn dập, thời gian thẩm định lại đòi hỏi ngắn để phù hợp với chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ năm 2005-2007, tín dụng ngắn hạn luôn chiếm đến khoảng 85% tổng số tín dụng được thực hiện.
Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vẫn chưa triệt để hiệu quả,còn nhiều vốn nhàn rỗi gửi tại NHNN, năm 2005 là 811,98 tỷ đồng tương đương 30,2% tổng tài sản. Năm 2006 là 1039,3 tỷ đồng tương đương 28%, năm 2007 là 1275,5 tỷ đồng tương đương 22,72% tổng tài sản. Mặc dù con số này đã giảm qua các năm nhưng vẫn còn rất lớn và đây là một sự lãng phí rất lớn trong việc sử dụng vốn của chi nhánh cần phải tìm cách khắc phục trong thời gian tới để tăng lợi nhuận của chi nhánh, xứng đáng là đầu mối phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cổ phần trên địa bàn thủ đo và tiến tới là trên địa bàn cả nước và nước ngoài.
Trên đây là toàn bộ những báo cáo tổng quan của em về Chi nhánh Hà Thành sau một thời gian thực tập tại đây. Do những hạn chế về mặt hiểu biết và thực tiễn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong có được những nhận xét và góp ý của thầy cô để có thể thực hiện tiếp chuyên đề tốt nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B08NH190.doc