MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP 3
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN 3
1.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á : 3
1.2/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN . 4
1.3/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CUẢ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN : 6
1.4/ BỘ MÁY TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN: 8
1.5/ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN : 11
1.5.1/ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN : 11
1.5.2/ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG : 12
1.5.3/ THANH TOÁN QUỐC TẾ : 14
1.5.4/ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ : 14
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP 16
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN 16
2.1/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN QUA CÁC NĂM 16
2.1.1/HUY ĐỘNG VỐN: tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm 16
2.1.1.1/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO THỜI HẠN TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM : 17
2.1.1.2/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO HÌNH THỨC HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM : 18
2.1.2/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG : tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng qua các năm . 20
2.1.2.1/DOANH SỐ CẤP TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2007-2009: 21
2.1.2.2/DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2007-2009: 23
2.1.2.3/TÌNH HÌNH DƯ NỢ 24
2.1.2.4/ CHẤT LƯỢNG NỢ : 27
2.1.2.5/ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU: 31
2.1.2.6/ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG: 31
2.1.2.7/ NHỮNG HOẠT ĐỘNG KHÁC : ( cho vay ủy thác ) 32
2.2/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CN QUY NHƠN: 32
2.3/KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN 34
2.3.1/ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN: 34
2.3.2/GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN: 35
2.3.2.1/ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN: 35
2.3.2.2/ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG: 36
PHẦN KẾT LUẬN 38
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN
1.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á:
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Nam Á
Tên giao dịch: NAM A COMMERCIAL JIONT STOCK BANK
Tên viết tắt: NAM A BANK
Trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1 ,TP HCM
Điên thọai: (84-08) 3.9309566 - (84-08) 3 9309566 3.9309567, Fax: (84-08) 3.9309571
Email: nabank@hcm.fpt.vn
Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Quy Nhơn
07 – Nguyễn Tất Thành – TP Quy Nhơn – Bình Định
Điện thọai : (056) 3525848, (056)3 525842
Fax: (056)3525877
Email: cn.quynhon@nab.com.vn
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo quyết định số 0026/NHCP, là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 15 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới họat động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín Ngân hàng ngày càng đựợc nâng cao .
Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có ba chi nhánh với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay , những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức , Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gần 50 địa điểm giao dịch trên cả nước .Tính đến ngày 31/12/2009, vốn điều lệ đã đạt 1.253 tỷ đồng, tăng gấp 251 lần so với thời điểm thành lập. Số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 17 lần so với năm 1992 phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao .
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết là một trong những Ngân hàng TMCP phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc lọai tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền .Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính nông thôn II từ năm 2002
Ngân hàng Nam Á đã xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, gồm 49 điểm giao dịch gồm 1 hội sở, 12 chi nhánh, 26 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm, 01 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng Nam Á.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2163 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quy Nhơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo quyết định số 0026/NHCP, là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 15 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới họat động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín Ngân hàng ngày càng đựợc nâng cao .
Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có ba chi nhánh với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay , những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức , Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gần 50 địa điểm giao dịch trên cả nước .Tính đến ngày 31/12/2009, vốn điều lệ đã đạt 1.253 tỷ đồng, tăng gấp 251 lần so với thời điểm thành lập. Số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 17 lần so với năm 1992 phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao .
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết là một trong những Ngân hàng TMCP phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc lọai tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền .Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính nông thôn II từ năm 2002
Ngân hàng Nam Á đã xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, gồm 49 điểm giao dịch gồm 1 hội sở, 12 chi nhánh, 26 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm, 01 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng Nam Á.
1.2/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN.
Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn là một trong số 12 chi nhánh của Ngân hàng Nam Á. Chi nhánh được thành lập vào ngày 11/12/2004 theo Quyết định số 245/2004/QĐQT – NHNA ngày 12/11/2004 của Chủ tịch hội đồng quản trị, là một trong những chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tiên tại tỉnh Bình Định .Trụ sở chính đặt tại 07 Nguyễn Tất Thành – TP Quy Nhơn .Qua hơn 5 năm họat động, chi nhánh đã từng bước ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, được lãnh đạo Ngân hàng Nam Á đánh giá là đơn vị họat động kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàn TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn thành lập vào thời điểm tại Bình Định mới chỉ có một số Ngân hàng quốc doanh mà chưa có Ngân hàng TMCP nào mở chi nhánh tại tỉnh. Việc mở chi nhánh Quy Nhơn giúp Ngân hàng Nam Á phát triển thị phần ra các tỉnh có tiềm năng kinh tế , đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng hết nguồn vốn tài trợ thuộc Dư án Tài Chính nông thôn II của Ngân hàng Thế Giới.
Lúc đầu mới đầu thành lập thì dư nợ chỉ đạt đến 1 tỷ đồng và số nhân viên ít ỏi là 12 nhân viên. Nhưng đến nay vốn điều lệ cuả Chi nhánh đã là 110 tỷ đồng và số cán bộ nhân viên là 55 người. Và chính thức mở được 3 phòng giao dịnh : phòng giao dịch Chợ Lớn (19 Tăng Bạt Hổ ) tại thành phố Quy Nhơn, phòng giao dịch An ( 96 Ngô Gia Tự ) tại thị trấn Bình Định và phòng giao dịch Bồng Sơn ( 315 Quang Trung ) tại thị trấn Bồng Sơn. Trong thời gian đến thì Chi nhánh Quy Nhơn sẽ hoàn tất khai trương mới phòng giao dịch tại thị trấn Phù Mỹ, Huyện Phù Mỹ.
Vào giai đoạn mới thành lập, hoạt động của Chi nhánh còn mang tính thủ công, máy móc trang thiết bị còn thiếu , nhân viên còn ít, công tác giao dịch với khách hàng còn gặp nhiều khó khăn ,các dịch vụ cung cấp khách hàng còn chưa đa dạng. Tuy nhiên, cùng với sự nổ lực và kinh nghiệm của bản than, Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn ngày càng phát triển.Bên cạnh các sản phẩm truyền thống , Chi nhánh còn phát triển các dịch vụ mới: chiết khấu, bảo lãnh …nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng.Cùng với đó là sự đầu tư của Ngân hàng Nam Á, Chi nhánh nhanh chóng đưa vào áp dụng công nghệ hiện đại tạo nhiều tiện ích trong công tác giao dịch với khách hàng . Đến nay, Chi nhánh đã trang bị hệ thống máy tính và thiết bị ở tất cả các phòng, được kết nối trực tiếp toàn hệ thống.
Nhận thức được yếu tố con người quyết định mọi sự thành công nên ngay từ đầu Chi nhánh đã coi việc đào tạo nhân lực là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để có được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn giỏi, Chi nhánh đặt chất lượng hàng đầu, tuyển dụng đến đâu đào tạo nghiệp vụ ngay đến đó nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc hiện tại và kế hoạch phát triển trong thời gian sau. Đến nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đã tăng lên cả về số lượng lẫn chất lưọng.
Bảng 1.2.1 : Tình hình nhân viên
Cơ cấu lao động
2007
2008
2009
Tổng số lao động ( theo trình độ )
33
41
41
Đại học , cao đẳng
22
24
24
Trung cấp
6
10
10
Lao động phổ thong
5
7
7
(Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2007,2008,2009)
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, Chi nhánh đã tự khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà. Với quyết tâm thực hiện theo phương châm luôn cung cấp “ giá trị vượt thời gian “ cho khách hàng, Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh cho vay, khuyến khích đầu tư, phát triển SXKD trên điạ bàn tỉnh.Vì vậy, Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn đã tạo được sự tín nhiệm đông đảo cuả khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng luôn ý thức được rằng: được khách hàng tín nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cuả chi nhánh mình .
1.3/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CUẢ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN :
Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh được nêu trong qui chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn ban kèm theo qui chế hoạt động chung cuả các tổ chức tín dụng. Bao gồm :
+ Chi nhánh có nhiệm vụ triển khai các mặt nghiệp vụ theo quy định tại điều lệ Ngân hàng TMCP Nam Á và các văn bản pháp quy do Ngân hàng Nam Á hướng dẫn. Khai thác và huy động các nguồn vốn để cho vay ngắn hạn, trong hạn và dài hạn theo quy định cuả luật các tổ chức tín dụng về quy chế cho vay đối với khách hàng trong từng thời kỳ, thực hiện các dịch vụ ngân hàng như tổ chức kinh doanh tiền tệ , thanh toán đối nội, đối ngoại, bảo lãnh ….cho mọi đối tượng phù hợp với quy định của Pháp luật .
+Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn là đại diện theo uỷ quyền cuả Ngân hàng Nam Á; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Nam Á. Ngân hàng Nam Á chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ tài sản phát sinh do sự cam kết của Chi nhánh .
Hiện nay , Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn cung cấp những dịch vụ ngân hàng bao gồm:
Tiếp nhận vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đầu tư cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh dự án.
Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng tiền Việt Nam và các ngoại tệ của các tổ chức trong và ngoài nước .
Cho vay : ngắn, trung và dài hạn cho các nhu cầu – bổ sung vốn lưu động , thực hiện dự án đầu tư, tiêu dùng, hợp vốn, hợp tác lao động …
Bảo lãnh: thanh toán, vay vốn, dự thầu thực hiện hợp đồng , bảo đảm chất lượng sản phẩm, hoàn trả tiền ứng trước và các loại bảo lãnh khác .
Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nước, nước ngoài, dịch vụ nhậnt tiền dịch vụ tiền nhanh Western Union
Dịch vụ thanh toán quốc tế: thực hiện mở, tu chỉnh, thanh toán, thông báo tín dụng thư; nhận gửi, thanh toán theo phương thức nhờ, thu ( DP ,DA )
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn.
Dịch vụ ngân quỹ: chi hộ lương, cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại và đếm hộ VND, USD, vàng: thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu
Các dịch vụ khác: xác nhận số dư, thanh toán thẻ quốc tế ( Mastercard Vissa Nam Á, tiếp nhận các doanh nghiệp làm đại lý thu đổi ngoại tệ cuả Ngân hàng Nam Á
1.4/ BỘ MÁY TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓNG TÍN DỤNG
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PGD CHỢ LỚN
PGD AN NHƠN
PGD BỒNG SƠN
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn
Hiện nay chi nhánh được tổ chức:
Ban giám đốc: Thực hiện các chức năng của Ngân hàng Nam Á trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng pháp luật nhà nước và các điều lệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như Ngân hàng Nam Á . Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc .
- Giám đốc: là người quyết định mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nam Á và pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về mọi quyết định của mình.
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra , phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách các phòng kế toán, phòng tín dụng , phòng hành chính, phòng ngân quỹ và các phòng giao dịch trực thuộc.
- Phòng kế toán: thực hiện công tác hạch toán, ghi chép phản ánh đầy đủ mọi hoạt động và nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán, thực hiện báo cáo thống kê kịp thời đầy đủ …
- Phòng tín dụng :
+ Thực hiện công tác quản lý vốn theo quy chế của Ngân hàng Nam Á
+ Kinh doanh tín dụng : sử dụng nguồn vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối với mọi thành phần kinh tế theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của ngành quy định : thực hiện công tác tín dụng và thông tin tín dụng .
+Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh .
+Ngoài ra , phòng tín dụng còn thực hiện một số công việc do ban giám đốc giao .
-Phòng ngân quỹ :
+Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên môn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Nam Á.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo luật định. Chấp hành các dự trữ bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
+ Phối hợp với phòng hành chính đề xuất các biện pháp quản lý tài sản, chỉ tiêu tài chính, chế độ của cán bộ viên chức về BHXH, thai sản, ốm đau và các chế độ khác theo quy định của Ngành ….
-Phòng hành chính;
+ Thực hiện lưu trữ hồ sơ có liên quan của Chi nhánh .
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ viên chức đi công tác học tập trong và ngoài nước .
+ Thực hiện trả lương, nâng lương, chính sách , chế độ liên quan đến người lao động theo bộ luật Lao Động, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của ngành Ngân hàng và của Ngân hàng Nam Á .
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ Chi nhánh.
+ Tổng hợp theo dõi, đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân theo đúng quy định . Tổng hợp và xây dựng chương trình công tác tháng, quý, năm của Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính , văn thư
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao …
- Phòng giao dịch Chợ Lớn: được đóng tại 19 Tăng Bạt Hổ - TP Quy Nhơn . Cơ cấu nhân sự gồm 06 nhân viên: 01 trưởng phòng giao dịch, 02 nhân viên ngân quỹ, 03 kế toán, 02 bảo vệ.
- Phòng Giao dịch An Nhơn: được đóng tại: 138 Trần Phú - Thị trấn Bình Định , huyện An Nhơn. Cơ cấu nhân sự gồm 06 nhân viên: 01 trưởng phòng giao dịch, 01 nhân viên tín dụng, 01 nhân viên ngân quỹ, 02 kế toán, 01 bảo vệ.
- Phòng Giao dịch Bồng Sơn: được đóng tại 315 Quang Trung, thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn.Cơ cấu nhân sự gồm 08 nhân viên: 01 trưởng phòng giao dịch , 02 nhân viên tín dụng, 01 nhân viên ngân quỹ, 02 kế toán, 02 bảo vệ.
Các phòng giao dịch triển khai và thực hiện một số nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ của Ngân hàng Nam Á, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nam Á và Chi nhánh Quy Nhơn. Với mô hình tổ chức gọn nhẹ như trên đảm bảo cho các phòng ban trong Chi nhánh phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân trong mỗi vị trí công tác của mình và mỗi người luôn luôn có trách nhiệm với công việc do mình đảm trách đồng thời giúp cho lãnh đạo Chi nhánh luôn kiểm soát chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị đúng pháp luật.
1.5/ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN :
1.5.1/ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN :
Huy động vốn là hoạt động ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng và vay tiền của khách hàng. Ngân hàng TMCP Nam Á huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng hình thức tiền gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp nhận .
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn .
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Hiện nay , chi nhánh huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi cá nhân, và tiền gửi các tổ chức kinh tế. Huy động tiền gửi là hoạt động chiểm tỷ trọng cao trong huy động tiền gửi từ khách hàng. Bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi ký quỹ với lãi suât hấp dẫn và nhiều tiện ích cho khách hàng đến gửi tiền tại Chi nhánh
Huy động vốn được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình huy động vốn tại Ngân hàng
(1)
(2)
(3)
Khách hàng
Nhân viên kế toán
Ngân quỹ
Kiểm soát
(4)
(5)
(1):Khách hàng có nhu cầu gửi tiền gặp nhân viên giao dịch, được nhân viên giao dịch giải thích các trường hợp và thời gian gửi tiền tiết kiệm. Khi khách hàng đồng ý một trong các trường hợp gửi tiền thì nhân viên giao dịch tiến hành lập sổ và làm thủ tục cho khách hàng nộp tiền.
(2):Nhân viên giao dịch chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soat .
(3):Kiểm soát viên nhập dữ liệu vào máy tính, đồng thời chuyển chứng từ cho sang bộ phận ngân quỹ thu tiền .
(4): Khách hàng nộp tiền mặt cho ngân quỹ để kiểm nhận.
(5): Sau khi ngân quỹ thu đủ tiền, nhân viên giao dịch tiến hành lập thẻ tiết kiệm để trao cho người gửi tiền.
Tùy theo phương thức trả lãi mà kế toán tiến hành tính tiền lãi cho khách hàng : trả trước , trả sau hay trả lãi định kỳ.
Để nâng cao nguồn vốn, chi nhánh một mặt vẫn tiếp tục các giải pháp đa dạng hóa hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt , cạnh tranh , nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
1.5.2/ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng chiếm 60% tổng tài sản của ngân hàng, đây là hoạt động đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một số lượng tiền nhất định của ngân hàng cho bên đi vay trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả gốc và lãi. Thực chất tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi – đây là quan hệ chuyển nhượng tạm thời về quyền sử dụng vốn .
Tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn có các nghiệp vụ cho vay chủ yếu sau:
- Sản phẩm cho vay dành cho cá nhân:
+ Cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Cho vay hợp tác lao động nước ngoài.
+ Cho vay trả góp mua xe.
+ Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà, mua nhà và nền nhà.
+ Cho vay mua cổ phiếu.
+ Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá.
+ Cho vay trong “ Dự án tài chính Nông Thôn II “.
- Sản phẩm cho vay dành cho doanh nghiệp.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động.
+ Cho vay đầu tư mua sắm trang thiết bị.
Sơ đồ quy trình tín dụng .
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình tín dụng tại ngân hàng .
(3)
(6)
(2)
(1)
Cán bộ
tín dụng
Giám đốc
Người đi
vay
(4)
(5)
Kế toán
(1): người đi vay nộp hồ sơ xin vay vốn. Cung cấp tài liệu và thông tin. Sau đó, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn.
(2): cán bộ tín dụng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nếu hồ sơ xin vay đủ các điều kiện như qui định của Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến hành lập hợp đồng, thủ tục cho vay và trình lên trưởng phòng tín dụng và giám đốc ký duyệt.
(3): Giám đốc ký duyệt và giao lại cho cán bộ tín dụng; cán bộ tín dụng nhập dữ liệu vào máy tính và theo dõi kỳ hạn để thông báo thu hồi nợ.
(4): cán bộ tín dụng giao 01 bộ hồ sơ cho kế toán kiểm soát, giải ngân .
(5):Kế toán thực hiện việc phát tiền vay cho khách hàng và thu lãi.
(6): theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.5.3/ THANH TOÁN QUỐC TẾ :
Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn có các phương thức thanh toán như sau:
- Thanh toán hàng nhập khẩu:
+ Thanh toán chuyển tiền bằng điện ( telegraphic transfer – TT )
+ Thanh toán bộ chứng từ nhờ thu trả ngay ( D/P) , trả chậm ( D/A)
+ Tín dụng thư nhập khẩu ( L/C nhập )
- Thanh toán hàng xuất khẩu.
- Thanh toán nhờ thu xuất khẩu.
- Tín dụng thư xuất khẩu (L/C xuất )
- Tài trợ xuất khẩu.
1.5.4/ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ:
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: với nguồn ngoại tệ dồi dào, phong phú; hệ thống trang thiết bị hiện đại; đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẽ đáp ứng nhu cầu mua, bán, hoán đổi ngoại tệ theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ chi lương hộ: Chi nhánh thực hiện chi trả lương vào tài khoản cho mỗi cán bộ - công nhân viên theo danh sách được cung cấp, thông tin hoàn toàn bảo mật giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm, nhân sự, tạo điều kiện cho cán bộ - công nhân viên của doanh nghiệp làm quen với các dịch vụ tài chính Ngân hàng, tăng tính chuyên nghiệp của đơn vị …
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN
2.1/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN QUA CÁC NĂM
2.1.1/HUY ĐỘNG VỐN: tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này không thuộc sở hữu của Ngân hàng, nhưng Ngân hàng được quyền sử dụng trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là nguốn gốc kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.
Từ đó Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn luôn xác định vốn giữ vai trò quyết định. Từ đó vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu của kinh doanh. Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, coi trọng khách hàng và Ngân hàng là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập nguồn vốn lớn. Năm 2009 Ngân hàng có nguồn vốn huy động đạt gần 300 tỷ đồng.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay Ngân hàng đã đa dạng hóa phương thức huy động vốn, đa dạng hóa mối quan hệ, không ngừng mở rộng . Do đó khách hàng của Ngân hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng với nhiều mục đích khác biệt trong quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động vô cùng phức tạp Ngân hàng muốn cạnh tranh giành giật chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng thì Ngân hàng phải đổi mới một cách toàn diện, tạo ra các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa dạng để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu trong kinh doanh.
2.1.1.1/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO THỜI HẠN TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM.
Bảng 1 : Bảng tình hình tài khoản tiền gửi theo thời hạn
Dvt: Triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Bảng 2 : Bảng tỷ trọng các loại tài khoản tiền gửi theo thời hạn
Dvt: Triệu đồng
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy nguồn vốn tiền gửi tăng qua các năm với các mức tăng tương ứng năm 2008 so với năm 2007 là 19,06% và tăng mạnh vào năm 2009 với mức tăng so với năm 2008 là 54,9% với nguồn vốn huy động được vào cuối năm 2009 là hơn 300 tỷ đồng. Cụ thể ở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn đến 12 tháng thì năm 2007 chỉ huy động được 128913 triệu đồng, đến năm 2008 thì tăng lên 148777 triệu đồng với mức tăng là 15,41% và đến năm 2009 thì con số này là 289256 triệu đồng với tỷ lệ tăng so với năm trước là hơn 94%. Còn ở tài khoản tiền gửi từ 12 tháng đến 60 tháng thì ở năm 2007 là 34209 triệu đồng đến năm 2008 tăng lên 45437 triệu đồng với mức tăng là 32.82% nhưng đến năm 2009 thì tài khoản tiền gừi ở kỳ hạn này lại giảm nhanh chóng, nguồn vốn huy đồng ở tài khoản này chỉ còn là 11583 triệu đồng và với mức giảm là 74,51% .Còn ở bảng 2 là tỷ trọng các loại tài khoản tiền gửi trong tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được, ở đây với các khoản tiền gửi ngắn hạn sẽ ít mang rủi ro hơn các khoản tiền gửi dài hạn, với tâm lý muốn thu lợi nhuận nhanh và vay vòng vốn cho nên các khoản tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn các khoản tiền gửi dài hạn. Nhìn vào bảng chúng ta cũng thấy được năm 2007 thì tỷ trọng của tài khoản tiền gửi ngắn hạn là 79,03% và dài hạn là 20,97% đến năm 2008 thì có thay đổi chút ít , tỷ trọng tài khoản tiền gửi ngắn hạn giảm xuống cón 76,60% và dài hạn tăng lên 23,40% . Ở năm 2009 thì tỷ trọng tài khoản tiền gửi ngắn hạn lại tăng lên 96,15% và dài hạn giảm xuống 3,85%.
2.1.1.2/TÌNH HÌNH TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THEO HÌNH THỨC HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM :
Bảng 3 : Bảng tình hình tài khoản tiền gửi theo hình thức huy động
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Bảng 4 : Bảng tỷ trọng các loại tài khoản tiền gửi theo hình thức huy động
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Qua 2 bảng số liệu chúng ta có thấy rằng , tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm .Cụ thể như tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2007 là 15.465 triệu đồng đến năm 2008 tăng lên 34.715 triệu đồng với tỷ lệ tăng rất cao 124,47% đến năm 2009 thì khoản tiền gửi này lại gây ấn tượng với mức tăng 126,25% tương ứng là tăng lên 78.542 triệu đồng. Và tỷ trọng của tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng tăng lên tương ứng, như năm 2007 chiểm 9,48% trong tổng nguồn vốn thì đến năm 2008 tăng lên 17,87% và năm 2009 là 26,08% điều này được lý giải đó là quan hệ giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế, chủ yêu là quan hệ thanh toán qua Ngân hàng và quan hệ vay vốn cho nên qua số liệu phản ảnh rằng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng cũng như hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đang diễn ra rất tốt . Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn lớn nhất trên thị trường tiền tệ nhàn rỗi, bởi chính dân cư mới là chủ thể tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế.Trong dân cư quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ , ngoài của ăn còn tích lũy được một phần của để, trong khi đó thị trường tài chính trực tiếp như thị trường chứng khoán cổ phiếu, trái phiếu, chưa thu hút người dân thì nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư chủ yếu được gửi vào ngân hàng .Nhận thức được điều đó ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp nhăm tăng các khoản tiền gửi tiết kiệm , và đã đạt được những kết quả cụ thể như sau năm 2007 tài khoản tiền gửi tiết kiệm là 145.869 triệu đồng , thì đến năm 2008 là 158.785 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 8,85% và đến năm 2009 mức tăng này là 39,40% đạt được 221.340 triệu đồng. Và cùng lúc này thì tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng tăng trưởng không ngừng cho nên tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm trong nguồn vốn huy động cũng giảm đi tương ứng với các mức năm 2007 là 89.42% giảm xuống còn 81.76% năm 2008, đến năm 2009 chỉ còn 73.57%.Các khoản tiền gửi khác thì năm 2007 là 1.788 triệu đồng giảm xuống còn 713 triệu đồng năm 2008 và tăng lên lại 956 triệu đồng năm 2009 , tỷ trọng của các khoản tiền gửi khác cũng giảm theo từ 1,1% năm 2007 thì đến năm 2008 là 0,37% năm 2009 là 0,32%.
Nguồn vốn huy động được của Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn tăng trưởng rất nhanh trong giai đoạn 2007-2009 .Mặc dù ở giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giời nói riêng đang lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng , nhưng bằng những chính sách hết sức linh hoạt và nhạy bén của ban lãnh đạo ngân hàng như nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân , phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác vay vốn ngắn hạn của NHNN ….đã không những giúp cho ngân hàng đứng vững trong cuộc khủng hoảng mà còn không ngừng tăng trưởng.
2.1.2/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng qua các năm.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàn, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân, Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, vì vậy ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay cũng đồng thời là người cho vay trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp cá nhân.
Với tư cách đi vay, đồng thời cũng là người cho vay, Ngân hàng đi vay dưới hình thức nhận tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động nguồn vốn trong xã hội. Ngượi lại với tư cách là người cho vay Ngân hàng cấp vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân trong toàn xã hội.Đó là chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng, và ngân hàng dựa trên hoạt động này để tìm kiếm lợi nhuận.
Và Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn cũng vậy, với những sản phẩm , dịch vụ phong phú, Ngân hàng đã và đang đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổ chức cá nhân trong tỉnh Bình Định.Với những chiến lược kinh doanh hợp lý đã đưa ngân hàng ngày càng đi lên, hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ.
2.1.2.1/DOANH SỐ CẤP TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2007-2009:
Bảng 5 : Bảng doanh số cấp tín dụng
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng đều trong giai đoạn 2007-2009 cụ thể như sau:
Trong các loại vay cho vay ở ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn thì loại cho vay trung dài hạn có tỷ lệ giảm đi trong giai đoạn này. Năm 2007, doanh số cho vay trung, dài hạn là 22.621 triệu đồng thì sang năm 2008 chỉ giảm xuống còng 1.100 triệu đồng giảm đi rất nhiều tương ứng với tỷ lệ giảm là 95,14%.Đến năm 2009 thi doanh số cho vay loại này là 14.967 triệu đồng tăng rất mạnh so với năm 2008.
Bên cạnh đó thì cho vay ngắn hạn tăng qua các năm trong giai đoạn này. Ở năm 2007 là 133.289 triệu đồng tăng lên 140.192 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 23,84% thì đến năm 2009 thì nằm ở mức 217.141 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 54,78%.
Điều này, đã dẫn đến thay đổi cơ cấu cho vay tại ngân hàng. Để hiểu rõ điều này, ta cần xem xét chi tiết ở bảng sau:
Bảng 6 : Bảng cơ cấu doanh số cho vay
Dvt:triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tỷ trọng vay ngắn hạn tăng ở giai đoạn 2007-2009. Năm 2007 tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn là 83.36% so với tổng doanh số cho vay cả năm thì sang năm 2008 tăng lên 99,22% và đến năm 2009 giảm xuống còn 93,55%.
Tương ứng với sự tăng lên của tỷ trọng cho vay ngắn hạn là sự giảm xuống của tỷ trọng cho vay trung, dài hạn. Tương ứng năm 2007 là 16,64% đến năm 2008 tỷ trọng này giảm xuống rất thấp đó là 0,78% đến năm 2009 tăng lên 6,45%.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể doanh số cho vay, thì vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất cao trên 80% trên doanh số cho vay. Trong thời gian tới chi nhánh tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn .
Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu cho vay của ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn đang chiếm ưu thế cho vay ngắn hạn, chủ yếu tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhỏ, các hộ cá thể … Trong giai đoạn sau này, chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa về việc chuyển dịch cơ cấu cho vay ngắn hạn sang tăng dần tỷ trọng cho vay dài hạn đầu tư các công trình , dự án lớn , đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài khi khu kinh tế Nhơn Hội phát triển.
2.1.2.2/DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2007-2009:
Bảng 7 : Doanh số thu nợ của ngân hàng giai đoạn năm 2007-2009
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh số thu nợ trong giai đoạn 2007-2009 tăng trong giai đoạn này, cụ thể :
Doanh số thu nợ trong ngắn hạn tăng, năm 2007 là 58.380 triệu đồng thì đến năm 2008 tăng lên 128.199 triệu đồng với mức tăng là 119,59% đến năm 2009 thì chỉ tiêu này có giảm đi chút ít, giảm đi 3,07% ở mức 124.263 triệu đồng.
Trong chi tiêu trung, dài hạn ở năm 2007 là 4.613 triệu đồng và giảm đi 40,36% trong năm 2008 còn ở mức 2.751 triệu đồng đến năm 2009 thì chỉ tiêu này tăng lên 7.618 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 176,92%.Cùng với doanh số thì tỷ trọng cũng có thay đổi, cụ thể:
Bảng 8 : Bảng tỷ trọng doanh số thu nợ
Dvt : triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tỷ trọng của chỉ tiêu thu nợ trong cho vay ngắn hạn trong tổng thu nợ cũng tăng trong giai đoạn 2007-2009, năm 2007 chiểm 92,68%, năm 2008 chiểm 97,9%, đến năm 2009 là 94,72%. Cùng với sự tăng tỷ trọng của thu nợ cho vay ngắn hạn thì chỉ sự giảm của chỉ tiêu thu nợ trong cho vay trung và dài hạn .Tương ứng năm 2007 là 7,32%, năm 2008 là 2,1% năm 2009 là 5,28% .
2.1.2.3/TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dự nợ ngắn cũng như trung dài hạn đều phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn nâng cao mức dư nợ
- DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
Bảng 9 : Bảng dư nợ theo thời hạn cho vay giai đoạn 2007-2009
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tổng dư nợ của Ngân hàng đều tăng qua các năm. Tổng dư nợ của Ngân hàng năm 2007 là 110.641 triệu đồng thì sang năm 2008 là 136.609 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 23,47% đến cuối năm 2009 thì tổng dư nợ của Ngân hàng đã đạt 231.518triệu đồng với mức tăng là 69,47% so với năm 2008.
Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau. Cụ thể, năm 2007 tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 101.394 triệu đồng thì sang năm 2008 tăng lên 129.228 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 27,45% , năm 2009 là 192.820 triệu đồng với tỷ lệ tăng so với năm 2008 là 49,21% . Đến tổng dư nợ trung , dài hạn năm 2007 là 9.246 triệu đồng qua năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống còn 7.381 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 20,17% , nhưng đến năm 2009 chỉ tiêu này tăng đột biến tăng đến 424,69% so với năm 2008.
Bảng 10 : Bảng tỷ trọng dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2007-2009
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn năm 2007 là 91,64% sang năm 2008 là 94,6% và đến năm 2009 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là 83,29% trong tổng dư nợ.
Bên cạnh đó, tỷ trọng dự nợ trung dài hạn năm 2007 là 8,36, năm 2008 là, 54% và đến năm 2009 là 16,71% trong tổng dư nợ
Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng TMCP Nam Á – CH Quy Nhơn thì hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng thì tín dụng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn. Nhu vậy tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Chi nhánh nằm trong một khu vực đông dân cư, nơi tạp trung đông các doanh nghiệp sản xuất , thương mại đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ. Với những đặc điểm vĩ mô và vi mô nhu vậy thì tín dụng ngắn hạn không những đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đó là cơ sở để tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh phát triển
- DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ
Bảng 11 : bảng dư nợ theo loại hình kinh tế
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tại ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn thì cho vay chủ yếu tập trung vào các công ty TNHH tư nhân, DN tư nhân, kinh tế cá thể … điều này thể hiện rõ trên bảng 11 , dư nợ ở 3 loại hình này tăng qua các năm. Đặc biệt loại hình kinh tế cá thể năm 2007 dư nợ là 61.606 triệu đồng, năm 2008 tăng lên 66.471 triệu đồng và tăng đột biến vào năm 2009 ở mức 115.596 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng tăng là 73.9% so với năm 2008. Ở loại hình công ty TNHH tư nhân và DN tư nhân cũng vậy.Ở loại hình công ty TNHH tư nhân thì dư nợ năm 2007 là 14.226 triệu đồng thì đến năm 2008 tăng lên 39.064 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 174,60%, năm 2009 là 72.612 triệu đồng. Ở loại hình DN tư nhân thì năm 2007 là 34.805 triệu đồng , năm 2008 giảm xuống còn 31.073 triệu đồng và năm 2009 tăng lên 43.310 triệu đồng với mức tăng 39,38% so với năm 2008 .
Qua những số liệu trên ta nhận thấy rõ là tổng dư nợ của Ngân hàng ngày càng tăng. Sở dĩ có được như vậy là do Ngân hàng đã tập trung tăng khối lượng tín dụng đối với các đơn vị lớn làm ăn hiệu quả, có uy tín trong việc vay, trả. Đi đôi với việc tăng cao dư nợ là tăng chất lượng các khoản vay. Việc này đã tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng được thị phần tín dụng và bù đắp được thu nhập bị giảm do liên tục phải hạ lãi suất cho vay. Ngân hàng luôn duy trì dư nợ đối với các tổng công ty lớn, các dự án khả thi có lợi ích về kinh tế lẫn xã hội. Ngân hàng chủ động áp dụng mọi chế độ vay ưu đãi nhằm tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện giúp đỡ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ, tăng năng suất lao động. Đối với các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên hoặc những đơn vị không tạo ra việc làm thực sự cho xã hội thì Ngân hàng cương quyết giảm cho vay tiến tới không cho vay. Chính nhờ đó mà Ngân hàng đã đạt được những kết quả như trên .
2.1.2.4/ CHẤT LƯỢNG NỢ :
-NỢ QUÁ HẠN
Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được ngân hàng đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng . Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng bị rủi ro . Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Bảng 12 : Bảng nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ , nợ quá hạn ở ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn trong giai đoạn năm 2007-2009 cũng có những biến động lớn. Tổng dư nợ quá hạn ở năm 2007 là 293 triệu đồng, sang năm 2008 là 1454 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 396,25% .Đến năm 2009 tổng dư nợ quá hạn là 4.148 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 254,06%.
Phân tích nợ quá hạn ra từng loại cho vay cụ thể , ta có thể thấy như sau:
Nợ quá hạn ngắn hạn ở năm 2007 là 194 triệu đồng, sang năm 2008 là 500 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 157,7%, nhưng đến năm 2009 nợ quá hạn tăng quá mạnh, nhanh đến mức báo động, tương ứng tỷ lệ tăng là 813,60% so với năm 2008.
Bên cạnh đó nợ quá hạn trung, dài hạn năm 2007 là 99 triệu đồng , sang năm 2008 nợ quá hạn trung, dài hạn cũng tăng rất cao. Cụ thể tăng 855 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng rất cao là 863,34% so với năm 2007 đến năm 2009 thì nợ quá hạn trung, dài hạn giảm xuống còn là 580 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 39,20%
Bảng 13: Bảng cơ cấu tỷ trọng nợ quá hạn theo thời hạn cho vay
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ quá hạn luôn chiểm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, năm 2008 nợ quá hạn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn.
Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn trong năm 2007 là 66,21% thì sang năm 2008 giảm xuống còn 34,39% và đến năm 2009 là 88,73% trong tổng nợ quá hạn. Đây là kết quá của việc cho vay tập trung quá nhiều vào thể loại cho vay ngắn hạn.
Tương ứng với sự biến đổi của tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn thì tỷ trọng nợ quá hạn trung , dài hạn trong tổng dư nợ quá hạn cũng biến đổi theo; cụ thể tỷ trọng nợ quá hạn trung, dài hạn ở năm 2007 là 33,79% ,sang năm 2008 tăng đến 65,61% đến năm 2009 thì tỷ lệ này là 11,27%
Nhu vậy, nhìn chung trong những năm qua, bên cạnh việc mở rộng tăng trưởng dư nợ. Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên nợ quá hạn vẫn là một vấn đề đáng quan tâm, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Để giảm nợ quá hạn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, chi nhánh cần tìm biện pháp thích hợp trong thời gian tới.
-NỢ XẤU
Bảng 14: Nợ xấu theo loại hình kinh tế giai đoạn 2007-2009
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Tổng nợ xấu năm 2007 là 909 triệu đồng, đến năm 2008 con số đó là 5659 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 522,55% nhưng đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống còn 2049 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 63,79%
Cụ thể trong từ loại hình kinh tế, xuất phát từ nguyên nhân là hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là tập trung vào loại hình công ty TNHH tư nhân và kinh tế cá thể cho nên nợ xấu cũng chỉ tập trung vào hai loại hình này .Như năm 2007 nợ xấu loại hình công ty TNHH tư nhân là 0 nhưng đến năm 2008 thì tăng lên đến 2284 triệu đồng và năm 2009 giảm xuống còn 1710 triệu đồng. Tại loại hình kinh tế cá thể thì năm 2007 là 909 triệu đồng, năm 2008 tăng lên 3375 với tỷ lệ tăng tương ứng là 271,29% năm 2009 thì lại giảm xuống còn 339 triệu đồng với tỷ lệ giảm đó là 89,96%.
-ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CN QUY NHƠN:
Bảng 15: Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Dvt: Triệu đồng
Đây là chỉ tiêu thể hiệ trực tiếp công tác thẩm định phương án SXKD của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng.
Theo quy định của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ >5% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm cao trong hàng xếp loại các tổ chức tín dụng.
Trở lại với tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn. Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh là 0,26% sang năm 2008 là 1,06%, đến năm 2009 là 2,22%. Cho thấy chất lượng của các khoản vay của chi nhánh là khá cao. Điều này thể hiện quan điểm của chi nhánh khi cấp tín dụng là: nếu không đủ tin tưởng thì không cho vay, cho vay đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro và kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng.
2.1.2.5/ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU:
Vì một số lý do khách quan cũng như chủ quan mà ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn nói riêng cũng như một số NHTM khác trên địa bàn tỉnh vẫn chưa chú trọng lắm trong việc phát triển tín dụng xuất khẩu. Và loại tín dụng này vẫn đang những bước đầu phát triển.
2.1.2.6/ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG:
Trong giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn cuộc khủng hoảng kinh tể thế giới diễn ra. Và Việt Nam cũng không năm ngoài cuộc khủng hoảng đó và đã cũng đã chịu những ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử này. Đó là lạm phát tăng cao, sức mua giảm, người dân cũng như chính phủ thắt chặt chi tiêu, đời sống của tầng lớp lao động gặp nhiều khó khăn, các ngành sản xuất bị ảnh hưởng nghiêm trọng ...Lúc này chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp để làm vực dậy nền kinh tế, một trong đó là gia tăng sức mua của thị trường, dẫn đến làm động lực các ngành sản xuất tăng trưởng theo. Một trong những biện pháp đó là cho vay tiêu dùng, khuyến khích người dân chi tiêu nhiều hơn nữa. Nắm bắt được cơ hội đó ngân hàng TMCP Nam Á đã cho ra gói sản phẩm cho vay tiêu dùng. Qua một thời gian thì gói sản phẩm này đã có được những kết quả nhất định.
Bảng 16: Bảng tình hình tín dụng tiêu dùng giai đoạn 2007-2009
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Năm 2007 doanh số cho vay tín dụng là 6990 triệu đồng, đến năm 2008 thì giảm xuống còn 5168 triệu đồng tương ứng với mức giảm là 26,07% đến năm 2009 thì doanh số này tăng đột biến lên 36204 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 597,06% điều này cũng đã chứng tỏ những chính sách kích cầu tiêu dùng của nhà nước có hiệu quả là cho doanh số tín dụng tiêu dùng tăng cao.
2.1.2.7/ NHỮNG HOẠT ĐỘNG KHÁC : ( cho vay ủy thác )
Ngoại những hoạt động chính của ngân hàng, thì ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn có thêm sản phẩm cho vay ủy thác nhằm tìm kiếm và tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 17: Bảng tình hình cho vay ủy thác
Dvt: triệu đồng
(Nguồn : báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2007,2008,2009)
Nhìn vào số liệu ta thấy cho vay ủy thác trong giai đoạn 2007-2009 giảm. Cụ thể năm 2007 doanh số là 7029 triệu đồng, năm 2008 giảm xuống còn 1210 triệu đồng tươngứng với tỷ lệ giảm là 82,79%, đến năm 2009 doanh số chỉ còn 960 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 20,66%.
2.2/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CN QUY NHƠN:
Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn là tỏ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng. Nó cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng, lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để tăng lợi nhuận, chi nhánh cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có.
Năm 2009 là năm thị trường tài chính có nhiều diễn biến phức tạp ( lãi suất huy động cao, giá vàng tăng mạnh và diễn biến thất thường..). Cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó Ngân Hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn đã được những kết quả hoạt động kinh doanh khả quan.
Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của BGĐ và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể CBCNV , CN Quy Nhơn đạt được một số kết quá sau :
Bảng 18: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh
Dvt: triệu đồng
(Nguồn; Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh tăng trưởng không đều. Cụ thể, thu nhập năm 2007 là 26.514 triệu đồng; năm 2008 thu nhập đạt 27.097 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,2% , nhưng đến năm 2009 thì đạt 31.569 triệu đồng tốc độ tăng là 16,5% so với năm 2008
Về chi phí hoạt động của chi nhánh: để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động nên nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chủ yếu là vốn huy động từ dân cư. Lãi suất huy động cao do đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao. Mặt khác, để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh tốt hơn, năm 2008 chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao dịch, tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên. Nên năm 2008 chi phí đã tăng cao. Cụ thể, chi phí năm 2007 là 24.469 triệu đồng; năm 2008 là 27.095 triệu đồng với tốc độ tăng là 10,73% đến năm 2009 chi phí tăng 29.569 triệu đồng tốc độ tăng là 9,13% so với năm 2008.Nguyên nhân của việc tăng chi phí của năm 2009 là do khoản điều hòa vốn về Ngân Hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn và huy động vốn trong năm 2009 cao, dẫn đến chi phí đều tăng, nên có phát sinh lợi nhuận cao trong năm 2009
Như vậy, hoạt động của ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn trong 3 năm qua đều đạt được lợi nhuận cao. Cụ thể, lợi nhuận năm 2007 đạt 2.045 triệu đồng; năm 2008 đạt lợi nhuận 2 triệu đồng, giảm đi rất nhiều so với năm 2007 tương ứng với tốc độ giảm la 99,90%, đến năm 2009 lợi nhuận đạt 2.000 triệu đồng tăng rất nhiều so với năm 2008.
Nhìn chung, kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua đều mang lại lợi nhuận. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn không những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới ngân hàng cần nổ lực hơn nữa trong việc đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động đầu tư và kinh doanh để lợi nhuận của ngân hàng luôn có sự tăng trưởng.
PHẦN KẾT LUẬN
Nước ta đang bước vào trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Đây là quá trình hợp tác để phát triển đồng thời cũng là quá trình cạnh tranh rất khốc liệt để tồn tại và phát triển, Việt Nam phải không ngừng tự khẳng định mình bằng sự tăng trưởng của nền kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển luôn kéo theo sự hoàn thiện của hệ thống ngân hàng và ngược lại. Bởi như chúng ta đã biết, muốn phát triển kinh tế – xã hội thì đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn. Từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế – xã hội.
Mặt khác, ngân hàng lại là nơi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp cho nền kinh tế. Chính vì vậy đà làm phát sinh nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì nguy cơ không thu được nợ, xác suất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là luôn tồn tại. Tuy nhiên, ngân hàng không thể nhúng nhường trước những rủi ro đó mà phải luôn đối mặt và có những giải pháp phòng ngữa, giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro, nhằm giảm bớt tổn thất.
Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp, em xin được kết luận một vài vấn đề sau:
Hoạt động tín dụng phải luôn đảm bảo thực hiện nguyên tắc thị trường, đi vay và cho vay, lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp được chi phí và kinh doanh co lãi.
Hoạt động tín dụng là con đường huy động vốn và đem lại lợi nhuận cao nhất cho chi nhánh. Vì vậy chi nhánh đã cố gắng vươn lên trong hoạt động kinh doanh của mình, luôn xem việc mở rộng và nâng cao giải pháp hoạt động tín dụng là hướng đi thích hợp.
Tín dụng phải luôn đảm bảo 2 nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cần phát triển thêm các sản phẩm phi tín dụng, nâng cao dần chất lượng của các sản phẩm này để giảm bớt áp lục đang đè nặng lên công tác tín dụng.
Để có thể phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng thì mỗi cán bộ tín dụng cần phải quán triệt và thực hiện đúng những chủ trương, chính sách tín dụng của ngân hàng; thực hiện đúng và đầy đủ quy trình nghiệp vụ tín dụng; thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức, cán bộ tín dụng phải tận tình phục vụ khách hàng khi họ có yêu cầu.
Muốn có một khoản tín dụng tốt cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng vững về kỹ thuật và có trực giác nhạy bén. Bời vì, thông qua việc lựac chọn và đào tạo có chú trọng đến nghệ thuật cho vay cho cán bộ tín dụng có năng lực, các ngân hàng có thể dần dần cải thiện danh mục các khoản đầu tư và lấy lại uy tín của mình là một người bảo vệ tiền gửi của công chúng, vững mạnh về tài chính và an toàn trong hoạt động.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp,nhưng vi giới hạn về trình độ, kinh nghiệm, về thời gian tìm hiểu thực tế. Vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và đóng góp của quý thầy cô và Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Nam Á – CN Quy Nhơn để bài viết của em thêm hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Võ Tấn Đạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_tong_hop_dat2_3654.doc