Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở kế hoạch đầu tư Đà Nẵng

Hệ số ICOR phản ánh năng lực của vốn, thể hiện ở số lượng vốn sản xuất cần gia tăng để có thêm 1 đơn vị đầu ra gia tăng. Vì vậy, việc dự báo hệ số ICOR chủ yếu dựa vào khả năng nguồn lực của đất nước, đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của các ngành kinh tế và trình độ phát triển của công nghệ, kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. - Thứ hai, phân tích tổng hợp toàn bộ các nguồn tích lũy xã hội và khả năng huy động vào đầu tư trong nền kinh tế của thời kỳ kế hoạch. - Thứ ba, tính toán các mục tiêu kế hoạch tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế và các cân đối nguồn lực theo mục tiêu tăng trưởng. Các nhà kế hoạch có thể phải đứng trước mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã có. Trong trường hợp này, mô hình tăng trưởng tổng quát sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực, cân đối và phân bổ các yếu tố nguồn lực nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng.  Phương pháp bảng cân đối liên ngành có thể sử dụng nhằm xây dựng bản kế hoạch phát triển toàn diện và thống nhất nội tại cho toàn bộ nền kinh tế. Xác định các số liệu mục tiêu của nền kinh tế cụ thể là các mục tiêu về tăng trưởng GDP, mục tiêu về tiêu dùng cuối cùng của nền kinh tế cho các nhu cầu tiêu dùng, chi tiêu Chính phủ, chi tiêu đầu tư và xuất khẩu. Căn cứ vào các hệ số hao phí trực tiếp thống kê tính toán được từ bảng cân đối liên ngành của thời kỳ trước để thành lập các ma trận về hệ số hao phí trực tiếp phản ánh các nhu cầu tiêu dùng trung gian và thanh toán ban đầu Tính toán tổng số nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất của các ngành kinh tế trong thời kỳ kế hoạch theo phương pháp hàm sản xuất với các hệ số cố định. Xác định các chỉ tiêu kinh tế : Tổng sản phẩm, GDP, giá trị gia tăng

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2111 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở kế hoạch đầu tư Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do thành phố quản lý. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn thành phố theo phân cấp. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền; về quan hệ hợp tác của thành phố với các địa phương bạn. Về vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ: Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn viện trợ phát triển (gọi tắt là ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của thành phố; hướng dẫn các sở - ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở -ngành, cấp quận - huyện và cấp phường - xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. Về quản lý đấu thầu: Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất: Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố và các sở - ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn, quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác: Phối hợp với Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố và các sở - ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do thành phố quản lý; chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố. Phối hợp với Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố và các sở - ngành liên quan thẩm định các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do thành phố quản lý. Chủ trì tổng hợp tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư quận - huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại thành phố; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thành phố và các sở - ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư thành phố. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao. III. Phòng lao động – văn xã Phòng lao động- văn xã là phòng chuyên môn của Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Sở), do Giám đốc sở quyết định thành lập theo quyền hạn được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực văn hoá xã hội (bao gồm các ngành: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, lao động thương binh và xã hội, dân số gia đình và trẻ em, y tế, thể dục thể thao, văn hoá thông tin) trên địa bàn thành phố. Phòng lao động- văn xã chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Giám đốc sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các Phó Giám đốc sở theo từng lĩnh vực công tác do Giám đốc sở phân công và có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở, đáp ứng yêu cầu công tác của sở Kế hoạch và Đầu tư và cải cách hành chính. Nhiệm vụ, chức năng của phòng là: Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch 5 năm và giao kế hoạch phát triển hàng năm của các ngành thuộc lĩnh vực văn hóa- xã hội Chủ trì nghiên cứu chính sách, đề xuất cơ chế chương trình phát triển các ngành thuộc lĩnh vực văn hóa- xã hội Hướng dẫn thủ tục đầu tư, tham mưu giúp Lãnh đạo Sở giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến đầu tư Thẩm định và chịu trách nhiệm thẩm định các kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, theo dõi, giám sát kiểm tra việc thực hiện của pháp luật về đấu thầu Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng theo định kỳ; lập báo hàng tháng, quí, năm hoặc đột xuất và các báo cáo khác thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội. Tham gia nghiên cứu, cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng. Quản lý cán bộ, công chức công tác tại Phòng, điều hành hoạt động nội bộ Phòng để hoàn thành nhiệm vụ được giao; quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ và tài sản được giao đảm bảo đầy đủ, an toàn và theo đúng qui định. Phần 2 : Tình hình xây dựng kế hoạch hàng năm của Sở kế hoạch đầu tư I. Quy trình 1. Quy trình xây dựng kế hoạch 5 năm Phân tích, dự báo tình hình và kiến nghị mục tiêu Xác định những quan điểm chủ đạo trong việc định hướng phát triển kinh tế- xã hội của kỳ kế hoạch Xác định mục tiêu cơ bản của kế hoạch trong kỳ kế hoạch Phát hiện tiềm lực và xây dựng các phương án phát triển cùng hệ thống cơ chế chính sách cần thực hiện trong kỳ kế hoạch Thảo luận, tham khảo ý kiến của các tổ chức xã hội, các tổ chức nghiên cứu và của một số nhóm đối tượng có liên quan Lựa chọn phương án (cân đối mục tiêu và tiềm lực) Thông qua và phê duyệt kế hoạch 2. Quy trình xây dựng kế hoạch hàng năm Phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội, rà soát lại các hoạt động đã thực hiện trong năm trước. Trên cơ sở mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và phân tích thực trạng, xác định mục tiêu và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, các giải pháp và chính sách của năm kế hoạch. Dự thảo một số cơ chế chính sách cùng các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch Thảo luận, tham khảo ý kiến của các tổ chức xã hội, các tổ chức nghiên cứu và của một số nhóm đối tượng Thông báo cho các đầu mối kế hoạch nội dung dự báo, dự kiến các chỉ tiêu. Phản hồi thông tin từ các đầu mối kế hoạch. Tổng hợp thông tin và xây dựng kế hoạch tổng thể Thông qua và công bố kế hoạch II.Nội dung 1.Một số chỉ tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2010-2015 1.1 Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2010-1015 Kế hoạch 5 năm 2010-2015 thành phố Đà Nẵng phải tiếp tục cụ thể hóa nội dung của Nghị quyết 33 của Bộ Chính Trị, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nội dung đã được đề ra trong chiến lược và Nghị quyết của Bộ Chính Trị, đồng thời tập trung cao mọi nguồn lực thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng CNH-HĐH, phát triển nhanh về quy mô kinh tế, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng và an ninh, cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho phát triển nhanh hơn vào thời kì 2010-2015. Mục tiêu tổng quát được cụ thể hóa thành các định hướng phát triển như sau: Phấn đấu đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hành năm là 14% cao hơn kế hoạch 5 năm 2006-2010 và có chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm tiếp theo. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp thành phố; nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ; giáo dục và đào tạo đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững của kinh tế thành phố. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kì Công nghiẹp hóa, hiện đại hóa; từng bước hình thành các loại thị trường, nhất là các thị trường vốn, bất động sản, lao động, khoa học và conng nghệ. Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế nhà nước; phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Chủ động và khẩn trương trong hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng và nâng cao rõ rệt hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo cơ chế thông thoáng, môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI); tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư FDI, ODA, xúc tiến thương mại,du lịch; tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao từ bên ngoài. Thành phố tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế. Hoàn chỉnh một cách cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng của thành phố. Chú trọng tính hiệu quả trong đầu tư. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa hệ thống tài chính thành phố, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đơn vị sử dụng vốn ngân sách, các công trình XDCB thuộc vốn ngân sách, coi trọng công tác giám sát cộng đồng; triển khai mạnh công tác khoán biên chế và chi phí hành chính cho các đơn vị; phát triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục-đào tạo, tăng cường đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Cải thiện rõ trình độ công nghệ trong nền kinh tế, phát huy cao độ nội lực về khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho tiến trình phát triển thành phố. Tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, phát triển mạng lưới an sinh xã hội, giúp đỡ các đối tượng chính sách, người nghèo, người dân tộc thiểu số. Phát triển sự nghiệp y tế, thể thao và văn hóa thông tin; cải thiện đáng kể các chỉ tiêu sức khỏe cho người dân. Tiếp tục phát triển nền văn hóa tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết cơ bản và có hiệu quả các tệ nạn xã hội như tội phạm, ma túy, HIV/AIDS và tai nạn giao thông; thực hiện bình đẳng giới. Tạo được bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong việc cải cách hành chính, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu dân. Phát huy dân chủ, tăng cường đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với người dân, tạo sự đoàn kết trong toàn đảng bộ, nhân dân thành phố phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững hòa bình, ổn định, trật tự an toàn xã hội, tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Các phương án phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng của kế hoạch 5 năm 2010-2015 Trên cơ sở nhận định những thuận lợi, khó khăn-thách thức, từ dự báo các cân đối về nguồn lực phát triển, năng lực sản xuất và khả năng đầu tư phát triển trong những năm đến, thành phố lập các phương án phát triển kinh tế xã hội phù hợp với khả năng hiện có. Để đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố Đà Nẵng và là trọng điểm của vùng kinh tế miền Trung, phù hợp với quy hoạch phát triển của cả nước, thành phố chọn phương án phát triển trong kế hoạch 5 năm 2010-2015 theo phương án cụ thể như sau: - Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Xây dựng cơ cấu kinh tế : “ Công nghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp “. Đưa tỷ trọng Công nghiệp- Xây dựng từ 47,4 % năm 2010 xuống 47,2% vào năm 2015, các ngành dịch vụ từ 49,2% lên 51% , các ngành nông nghiệp từ 3,4% xuống còn 2,6%. Nhịp độ tăng tổng sản phẩm Thành phố(GDP) bình quân hàng năm 15%-16%, trong đó: + Ngành công nghiệp- Xây dựng tăng 16-17% + Ngành dịch vụ bình quân hàng năm 14-15% + Ngành thủy sản- nông lâm tăng 4,5-5% Thu nhập bình quân đầu người hàng năm từ 35-36 triệu đồng Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giá trị sản xuất ngành công nghiệp- xây dựng phấn đấu đạt 22-23%, trong đó GTSX công nghiệp tăng từ 21% - 22%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành dịch vụ dự kiến đạt 16- 17% Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giá trị sản xuất ngành thủy sản-nông- lâm là 5- 6,5% Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2010-2015, tăng bình quân hàng năm 22%- 23% thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân hàng năm là 16-17% Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm (2010-2015) dự kiến tăng bình quân hàng năm 23-24%, trong đó chi đầu tư phát triển dự kiến không dưới 50% tổng chi NSĐP. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2010-2015 dự kiến đạt khoảng 69.350 tỷ đồng, gấp 3,86 lần giai đoạn 2006-2010 (17.928 ngàn tỷ đồng ). Giảm tỷ lệ sinh hàng năm : 0,04-0,05%, đến năm 2015 tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 2,13% - Dự kiến trong 5 năm tạo việc làm cho 16,5-17 vạn lao động. - Đến năm 2015 đạt 47/47 xã, phường được phổ cập trung học cơ sở. - Phấn đấu tiếp tục duy trì tỉ lệ không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn hiện nay. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 10%. - Đáp ứng tốt hơn đời sống tinh thần cho nhân dân, đạt được những tiến bộ mới trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phát thanh, truyền hình. Có 90% dân số ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm 2015. Ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường; Phục hồi và từng bước cải thiện chất lượng môi trường nước, không khí, môi trường các khu công nghiệp, môi trường đô thị và nông thôn, trên cơ sở cải thiện, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng như: giao thông, hệ thống thoát nước, xử lí rác thải, chất thải rắn... Giữ vững an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, ổn định chính trị trên địa bàn Thành Phố. 2.Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực trong kế hoạch 5 năm 2010-2015 Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp theo hướng CNH-HĐH. Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp bình quân hành năm tăng 21-22%, đưa cơ cấu ngành công nghiệp từ 47,55 năm 2010 xuống 47,4% vào năm 2015. Tiếp tục đầu tư và duy trì tốc độ phát triển nhanh ngành công nghiệp, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ các sản phẩm làm ra, nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm ngành công nghiệp của thành phố. Coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hóa từng phần các ngành sản xuất công nghiệp. Ưu tiên lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao, có hàm lượng công nghệ lớn cơ cấu trong giá thành sản phẩm, các ngành công nghiệp chế biến và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu như công nghiệp dệt-may-giầy, chế biến thủy hải sản, các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao như công nghiệp máy tính, phần mềm, các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn như cơ khí chế tạo, thuốc trừ sâu…Tiếp tục duy trì và phát triển các ngành thủ công truyền thống như khắc đá Non Nước, cạm khắc gỗ, mây tre… Xúc tiến phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu đầu vào làm tăng giá trị gia tăng từ nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, giảm nhập khẩu như bột giấy, nguyên liệu chế biến sữa, nguyên phụ kiện cho ngành dệt may…Xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ có lợi thế so sánh, bao gồm các ngành cơ khí chế tạo thiết bị, linh kiện phụ tùng thay thế, linh kiện ô tô, xe máy. Triển khai chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính Trị về phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử. Xây dựng các trung tâm công nghệ phần mềm hiện đại, quy mô lớn, có sức cạnh tranh để làm phần mềm ứng dụng phục vụ cho xuất khẩu. Tiếp tục đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 khóa IX. Đẩy mạnh cổ phần hóa, phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu đô thị nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Hình thành Tổng công ty nhà nước của thành phố về ngành dệt may để tập trung lực và tăng khả năng cạnh tranh, tham gia thị trường thế giới, phát triển ngành dệt- may- giầy trong thời kì đầu hội nhập khu vực và WTO. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, doanh nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Định hướng phát triển dịch vụ Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất dịch vụ giai đoạn 2010-2015 dự kiến 15-16%/năm, đưa cơ cấu dịch vụ từ 49,22% năm 2010 lên 51,26% vào năm 2015. Định hướng một số nhiệm vụ như sau: Phát triển mạnh mẽ thương mại, gồm cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hóa lưu thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu xuất khẩu. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ thành phố tăng bình quân 15-16%/năm. Mở rộng các hình thức bán lẻ nội địa phù hợp như bán trả chậm, trả góp, cung cấp vật tư hàng hóa và thu mua sản phẩm… Tiếp tục tập trung vào phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như du lịch, bán buôn bán lẻ, vận tải biển, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… Thực hiện tốt chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch và các ngành dịch vụ mà thành phố đang có thế mạnh Tốc độ tăng lượng khách du lịch khoảng 14-15%. Tổng doanh thu du lịch tăng trên 13-14%/năm. Tiếp tục sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng du lịch, tập trung vào các khu du lịch sinh thái, các tuyến, các điểm du lịch có khả năng thu hút hiệu quả khách du lịch. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa khai thác du lịch với thực hiện các dự án đầu tư của các ngành khác như giao thông vận tải, hàng không, văn hóa… Đầu tư tăng cường năng lực để sản xuất các sản phẩm du lịch có giá thành hạ, khả năng cạnh tranh cao. Hỗ trợ cho công tác thông tin và xúc tiến quảng bá du lịch để tạo cơ hội hòa nhập vào thị trường quốc tế, trong bối cảnh các doanh nghiệp thành phố chưa đủ mạnh. Thành phố giữ vai trò quan trọng trong việc xúc tiến, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thâm nhập và nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam và thành phố trên trường quốc tế. Xúc tiến mở thêm các đường bay Đà Nẵng-Nhật Bản, Macau, Pháp… Tiếp tục phát triển mạnh dịch vụ vận tải đường bộ, vận tải biển; chủ động khai thác tốt lợi thế nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây nhằm phát triển mạnh các ngành dịch vụ vận tải đường bộ, vận tải biển. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhanh và đồng bộ đội tàu biển. Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu dịch vụ trong đó có dịch vụ vận tải biển. Khai thác các lợi thế đặc biệt của cảng Tiên Sa có điều kiện hướng ngoại để phát triển thành cảng trung chuyển không chỉ ở khu vực mà còn là cảng trung chuyển quốc tế. Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao dân trí, góp phần nâng cao mức sống các vùng và tầng lớp dân cư. Về xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trong trao đổi ngoại thương; nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu; đẩy mạnh việc mở rộng và khai thác tốt thị trường xuất khẩu. Tiếp tục chủ trương phát triển xuất khẩu là một hướng ưu tiên có vị trí đặc biệt quan trọng để tăng trưởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, tạo nguồn vốn để nhập khẩu, tranh thủ công nghệ, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cơ cấu xuất khẩu trong 5 năm tới sẽ được chuyển dịch theo hướng gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và trí thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Nhập khẩu hàng hóa, tiếp tục ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu; hạn chế nhập khẩu hàng hóa vật tư thiết bị cũng như hàng tiêu dùng trong nước. Phát triển dịch vụ kinh doanh bất động sản, hình thành tổng công ty quản lý nhà đất nhà nước của thành phố nhằm tập hợp nguồn vốn, nhân lực, trình độ quản lý sớm triển khai các hình thức xây dựng các khu chung cư cao cấp, các căn hộ đạt tiêu chuẩn bán cho dân, sớm hình thành thị trường bất động sản khi có chủ trương của chính phủ. Đầu tư thiết bị nâng cao năng lực bốc xếp hàng hóa; hình thành trung tâm lớn của cả nước về đóng mới và sửa chữa tàu biển, bao gồm cả tàu vận tải, tàu cá, tàu chuyên dụng và các thiết bị phục vụ nghề biển. Phát triển các ngành dịch vụ thông tin, bưu chính viễn thông, dịch vụ hàng hải, hàng không, vận tải, dịch vụ tài chính – ngân hàng, tư vấn đầu tư, bảo hiểm dịch vụ thông tin thị trường và chuyển giao công nghệ…theo quy định của Nhà nước. Hình thành thị trường lao động, thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động. Khuyến khích thành lập và nâng cao chất lượng của các tổ chức dạy nghề, tư vấn giới thiệu việc làm. 2.1Phát triển ngành Nông- Lâm- Thủy sản theo hướng khai thác triệt để thế mạnh, tiềm năng kinh tế biển đi đôi với phát triển và bảo vệ Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giá trị sản xuất ngành thủy sản nông lâm trong giai đoạn 2010-2015 là 5,5 - 6,5%. Đưa cơ cấu ngành thủy sản – nông- lâm từ 6,2% năm 2010 xuống còn 4,3% vào năm 2015. Một số nhiệm vụ trong 5 năm đến: Tiếp Đầu tư đóng mới đội tàu công suất lớn (165- 450 CV) cùng với một số tàu mẹ công suất 800- 1000 CV được trang bị đồng bộ thiết bị, công nghệ hiện đại bảo quản sản phẩm. Nâng cấp, cải tạo loại tàu công suất 35- 60 CV lên 100- 135 CV phục vụ đánh bắt xa bờ, hạn chế tàu công suất nhỏ ( dưới 33 CV) để tránh khai thác ven bờ. Phát triển nuôi tôm hùm, cá cam, cá mú trên vùng biển Thọ Quang , vịnh Đà Nẵng. Tập trung đầu tư chế biến các loại hải sản XK có giá trị cao như: tôm, mực, cá, hải sản khác. Từng bước tổ chức thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Đảm bảo giá trị xuất khẩu tăng bình quân 20% năm. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa với chất lượng cao. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công nghệ thông qua ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Thực hiện liên kết nông công nghiệp ngày càng chặt chẽ để nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng nông sản cho nông dân. Phát triển đa dạng các ngành nghề, nhất là những ngành nghề có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao để nâng cao mức sống dân cư. Đầu tư xây dựng nhà máy giết mổ gia súc tập trung và chế biến thực phẩm sạch phục vụ cho dân cư đô thị và các khu công nghiệp. Trong tình hình chung đất nông nghiệp của thành phố ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa, phát triển mạnh các ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn theo hướng chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh kinh tế vườn, các vùng rau sạch, hoa, cây cảnh, cây dược liệu…ở các vùng ven thành phố. Phát triển chăn nuôi toàn diện, kết hợp chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi công nghiệp theo hướng nạc hóa đàn heo, sinh hóa đàn bò và phát triển nhanh đàn bò sữa ở các vùng đồng bằng, trung du của huyện Hòa Vang để cung cấp sữa tươi cho thành phố và nhà máy chế biến sữa. Phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm, nhất là gà, vịt… hình thành vành đai cung cấp thực phẩm cho thành phố. 2.2Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội Củng cố nâng cấp và phát triển có trọng điểm cơ sở hạ tầng vật chất giao thông thành phố; đầu tư phát triển hệ thống vận chuyển hành khách công cộng phục vụ đi lại trong đô thị. Cải tạo, di dời, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kho xăng dầu, sân bay, tuyến đường sắt bắc nam đi qua địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy hoạch đã được duyệt. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông đô thị; xây dựng thêm các khu đô thị mới tạo điều kiện phân bố lại dân cư và điều tiết lại mật độ giao thông quá cao ở khu vực đô thị cũ. Bổ sung các đường tại các quận huyện mới phát triển. Xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống giao thông tại một số khu đô thị mới. Từng bước xây dựng mạng lưới giao thông trên cao, xây dựng các cầu vượt ở các điểm giao thông quan trọng. Hoàn thiện và hiện đại hóa hạ tầng đô thị thành phố, đưa thành phố trở thành thành phố dịch vụ- công nghiệp- du lịch vào cuối năm 2010. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường: Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thoát nước nội thành theo hướng tách nước mưa và nước bẩn, nước sinh hoạt xử lý trước khi thải ra cống chung. Xây dựng xong và đưa vào hoạt động các công trình xử lý cục bộ nước thải bệnh viện, khu du lịch, khu công nghiệp trước khi thải vào cống chung. 2.3Phát triển văn hóa- thông tin, thể dục- thể thao Phát triển phong trào văn hóa cơ sở, đặc biệt ở các xã nông thôn, miền núi. Tăng chất lượng hoạt động nghệ thuật, báo chí, phát thanh truyền hình nhằm làm tốt việc phục vụ nhu cầu ngày càng cao và đảm bảo thông tin kịp thời về chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước đến với nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện NQ TW 5 về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đẩy mạnh phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa “. Phát động phong trào toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình, bản, làng văn hóa tiến tới hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa bằng nguồn lực Nhà nước và mở rộng xã hội hóa. Thực hiện các nhiệm vụ giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với phong trào thi đua yêu nước, động viên toàn dân tham gia phát triển kinh tế xã hội, phát huy tài năng lao động sáng tạo để xây dựng cuộc sống mới ấm no. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo toàn và pháy huy các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lưu và hội nhập văn hóa với bên ngoài, trong đó chú ý nghiên cứu khoa học, phát hiện, trùng tu và phát huy các di tích. Đầu tư thích đáng để đào tạo nhân tài, nghệ sĩ, có chính sách động viên lực lượng sáng tạo văn học nghệ thuật sáng tác, xây dựng các công trình, các tác phẩm có trình độ cao về nội dung và nghệ thuật. Tiếp tục hoàn thành hệ thống phủ sóng phát thanh, truyền hình. Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại chúng, mở rộng và khai thác mạng lưới Internet trong khuôn khổ quản lý Nhà nước. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, xã hội hóa công tác thể dục thể thao nhất là trong trường học và các lực lượng vũ trang, nâng cao thể chất. Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu về thể dục thể thao quần chúng, thể dục thể thao nâng cao để ngang tầm với một số thành phố lớn như : Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Nâng cao chất lượng các đội tuyển, nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo vận động viên tạo Trung tâm thể dục thể thao. Mở rộng các câu lạc bộ, các cụm thể dục thể thao ở các khu dân cư. 2.4Về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học- công nghệ và môi trường Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập tiểu học và THCS. Phấn đấu đến năm 2010 có 60% số truờng tiểu học, 40% trường THCS và 40% trường PTTH đạt tiêu chuẩn trường chuẩn. Triển khai chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 33 NQ/TW của Bộ chính trị về phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kì CNH – HĐH, thành phố triển khai chương trình phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng giáo dục nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của thời kì CNH, HĐH. Từng bước phân luồng học sinh để đào tạo nghề, phấn đấu duy trì tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 PTTH, các trường đào tạo nghề …đạt 100% số học sinh tốt nghiệp THCS. Phát triển hệ thống trường, lớp để đảm bảo tiếp nhận tất cả học sinh có nhu cầu đến lớp, từng bước triển khai thực hiện chế độ học ngày 2 buổi ở cả 3 cấp học. Đẩy mạnh triển khai xây dựng làng Đại học tại phường Hòa Quý đồng thời cho nghiên cứu mở rộng quy mô diện tích của trường Đại học Đà Nẵng hiện nay. Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khoa học- công nghệ lớn của cả nước. Lấy phát triển khoa học- công nghệ làm động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Thành phố. Đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ vào các ngành lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng KT – XH trên địa bàn thành phố, nghiên cứu lựa chọn công nghệ tiên tiến, công nghệ thích hợp : đầu tư ít vốn, sử dụng nhiều lao động thu hồi vốn nhanh. Ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong những ngành và lĩnh vực tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế của thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp ngiên cứu ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới, áp dụng phương pháp quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Hình thành mạng lưới dịch vụ khoa học – công nghệ và chuyển giao công nghệ làm cơ sở cho phát triển thị trường khoa học công nghệ. Có các giải pháp để bảo vệ môi trường sinh thái, triển khai các dự án trồng rừng, cây xanh, vườn hoa, bãi cỏ, các dự án xử lý chất thải bệnh viện, xử lý nước thải và chất thải rắn. Về y tế- dân số và lao động- việc làm- các vấn đề xã hội khác Tiếp tục đầu tư trang thiết bị chuyên sâu cho các cơ sở y tế, cải cách thủ tục hành chính đi đôi với không ngừng nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phòng chống lao, bướu cổ, phong, tiêm chủng mở rộng, phòng chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hành nghề y dược tư nhân. Thực hiện chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW của Bộ chính trị, thành phố đang triển khai đẩy mạnh thực hiện xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng hoạt động y tế, xã hội. Thành phố tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa 600 giường, bệnh viện lao, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả viện trợ về thiết bị y tế của các nước tài trợ. Đầu tư xây dựng bệnh viện Lao, bệnh viện Y học cổ truyền, giảm tỷ lệ người mắc bệnh lao. Đầu tư xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa như tai – mũi - họng, răng – hàm - mặt. Củng cố các trung tâm dạy nghề và tiếp tục đầu tư kinh phí đào tạo nghề cho đối tượng chính sách, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề nhằm nâng tỉ lệ người lao động được đào tạo nghề lên 40-45% vào cuối năm 2010. Tiếp tục thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu với việc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt chú trọng công tác XĐGN ở các xã miền núi, phấn đấu không để các hộ thoát nghèo trở lại diện nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thương binh liệt sĩ, công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công cách mạng, đảm bảo 100% Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có mức phụng dưỡng từ 400.000 đồng/1 tháng trở lên; chăm sóc tốt hơn các đối tượng chính sách, hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho cán bộ tiền khởi nghĩa. 2.5Phát triển kinh tế kết hợp với an ninh- quốc phòng Kinh tế của thành phố phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh ngày càng hiện đại, hung mạnh. Kết hợp xây dựng quốc phòng- an ninh gắn với phát triển kinh tế- xã hội.Phối hợp tốt trong việc khai thác các cảng dân sự và cảng quân sự để vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ quốc phòng an ninh. Đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch đến Đà Nẵng, đồng thời có phương án nâng cao cảnh giác, tránh gây phiền hà cho khách du lịch quốc tế. Kết hợp đánh bắt hải sản và bảo vệ biển; khai thác đảo và đảm bảo an ninh quốc gia. Thành phố quy hoạch lại một số kho tàng quân sự cũ, kho vũ khí ở nội thành và có kế hoạch di dời ra ngoại thành để đảm bảo an toàn chung. 2.6 Phát triển các vùng lãnh thổ Để đảm bảo cho sự phát triển chung của thành phố, trong 5 năm đến vừa ưu tiên cho việc phát triển các đô thị trung tâm, vừa phải đặc biệt quan tâm khu vực nông thôn và miền núi. Không gian đô thị hóa của thành phố Đà Nẵng phát triển theo các hướng: Về hướng Tây- Tây Bắc dọc theo sông Cu Đê đến Trường Định và Hòa Khánh lên khu vực Bà Nà. Về hướng Tây- Tây Nam theo quốc lộ 1A và 14B thuộc các xã Hòa Thọ và Hòa Phát. Về phía Nam theo đường Ngô Quyền đến giáp Điện Ngọc thuộc phường Bắc Mỹ An, Hòa Hải, Hòa Quý. Nông thôn Đà Nẵng được phát triển toàn diện cả về sản xuất và đời sống cả kinh tế- xã hội- môi trường. 3.Một số giải pháp lớn thực hiện kế hoạch 5 năm 2010-2015 Tiếp tục hoàn thành tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch và các chương trình phát triển trên địa bàn thành phố Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của thành phố; quy hoạch phát triển ngành quan trọng, chi tiết một số sản phẩm chủ yếu, đặc biệt là các sản phẩm đang có tốc độ, tăng trưởng nhanh, có thị trường tiêu thụ để hỗ trợ phát triển. Công bố rộng rãi các chiến lược và quy hoạch để các doanh nghiệp tự quyết định lựa chọn hình thức đầu tư kinh doanh thích hợp. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế- xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010, các ngành, các địa phương cần rà soát lại quy hoạch tổng thể của mình để đưa vào quy hoạch chi tiết. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thống tài chính; hình thành đồng bộ các loại thị trường Tiếp tục cơ cấu lại nguồn thu chi của thành phố theo hướng tăng dần tích lũy cho đầu tư phát triển; cân đối ngân sách một cách tích cực, tăng dần dự trữ. Thực hiện rộng rãi công tác khoán biên chế và chi phí hành chính để các ngành, đơn vị chủ động trong thu chi, tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đổi mới công tác thu thuế, chống thất thu thuế, áp dụng công nghệ thông tin trong thu thuế, lệ phí; kiên quyết đấu tranh với các hành động gian lận thương mại, trốn thuế và các hành động làm ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách địa phương. Phát triển thị trường vốn khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán; dần dần hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại Đà Nẵng. Phát triển thị trường lao động nâng cao chất lượng nguồn lao động, nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt lực lượng lao động có tay nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động; hỗ trợ và nâng cao năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm. Phát triển thị trường khoa học- công nghệ phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ góp phần nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Hình thành thị trường bất động sản bước đầu dần hình thành thị trường bất động sản nhằm đưa hoạt động mua bán, kinh doanh bất động sản theo mô hình và quỹ đạo cụ thể. Tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước Đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN, khắc phục những yếu kém tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động được nguồn vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường Tiếp tục vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất Tăng cường huy động vốn và tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm có hiệu quả kinh tế- xã hội, có tác động đến nhiều ngành kinh tế, có sản phẩm xuất khẩu lớn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phục vụ cho phát triển kinh tế, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại và cải thiện đời sống của nhân dân. Hàng năm, sau khi HĐND thông qua kế hoạch XDCB, phải triển khai nhanh chóng, theo dõi chặt chẽ, bảo đảm đúng cơ cấu đầu tư, không để đầu tư dàn trải. Trong 5 năm đến tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất mới trực tiếp làm ra sản phẩm và dịch vụ, vừa tiếp tục đầu tư có trọng điểm các công trình cơ sở hạ tầng. Phát huy vai trò động lực của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế- xã hội thành phố Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa : khoa học- công nghệ- phát triển kinh tế- xã hội nhằm thuc đẩy khoa học phát triển và ngược lại. Các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học phải gắn liền với thực tiễn, tạo ra tiến bộ công nghệ; công nghệ được sử dụng phải đóng góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế- xã hội. Trước hết, tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch đổi mới và phát triển công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng chất xám cao đủ sức cạnh tranh với hàng hóa cùng loại trên thị trường trong và ngoài nước. Làm cho công nghệ thực sự trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, là chìa khóa mở ra và khai thác những khả năng, tiềm năng của Thành phố để nhanh chóng nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào các ngành kinh tế, kỹ thuật trên địa bàn Thành phố. Xóa bỏ những cản trở và khích lệ các doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi công nghệ hiện đại, công nghệ thích hợp. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường pháp lý thông thoáng hơn nữa, vận dụng có hiệu quả các chính sách của Nhà nước Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới sự chỉ đạo điều hành, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tiếp tục cải cách bộ máy hành chính tinh gọn, kỷ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước là khâu đột phá để thưc hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội thời kì 2010-2015. Đẩy mạnh phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là những người đứng đầu trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước Từng ngành, từng cấp chính quyền xây dựng quy trình giải quyết từng vụ việc liên quan đến nhiệm vụ của ngành mình, cấp mình theo hướng xóa bỏ tệ quan lieu giấy tờ, đảm bảo đúng, chính xác ưuy định của Nhà nước theo con đường nhanh nhất gọn nhất, không gây phiền hà đến đối tượng được giải quyết Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tiếp tục thực hiện chế độ “ một cửa “ đối với yêu cầu của công dân và tổ chức. Trước hết cần tập trung ở các lĩnh vực và tổ chức : thủ tục đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, xét duyệt dự án đầu tư, cấp phát vốn đầu tư… Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài thông qua việc cải cách thủ tục đầu tư mở rộng đối tác đầu tư và có chính sách ưu đãi nhất quán đối với hoạt động đầu tư nước ngoài. Đổi mới việc quản lý khu công nghiệp Hòa Khánh. Thực hiện việc sắp xếp bộ máy các Sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường theo hướng tinh gọn, trong sạch, có năng lực, tạo điều kiện cho dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kỉ cương nhà nước và trách nhiệm cá nhân. Phân cấp mạnh và toàn diện giữa UBND thành phố với các Sở, ban , ngành, huyện, quận; giữa quận, huyện với xã, phường trên cơ sở gắn trách nhiệm với quyền hạn, nghĩa vụ với lợi ích. Hiện đại hóa hệ thống thông tin, các phương tiện quản lý, báo cáo bảo đảm độ tin cậy và nhanh nhạy giữa các cấp và các ngành. Tăng cường chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, cơ chế của nhà nước và thành phố đã được ban hành. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở. tiếp tục đẩy mạnh chống tham nhũng. Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên công chức nhà nước. Thực hiện chế độ bổ nhiệm công chức có thời hạn, có chế độ luân chuyển công chức tạo điều kiện cho công chức nâng cao trình độ chuyên môn và sâu sát cơ sở đào tạo ra đội ngũ cán bộ công chức vừa có tâm vừa có tài, biết nghĩ trước cái nghĩ của dân, biết lo trước cái lo của dân, tận tâm vì công việc chung; đẩy mạnh thực hiện quyết định về chế độ trợ cấp tạm thời đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ chế độ hưu trí, nghỉ chế độ thôi việc đã ban hành. Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế Hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua thách thức, khó khăn trong quá trình hội nhập khu vực và WTO nhất là trong giai đoạn đầu. nâng cao sức cạnh tranh của từng mặt hàng, doanh nghiệp và kinh tế thành phố; khuyến khích các doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới và xuất khẩu mặt hàng mới phù hợp với quy định của WTO. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, coi trọng công tác nghiên cứu thị trường, chú trọng xúc tiến thương mại ngoài nước, tranh thủ mọi điều kiện để tiếp cận thị trường Trung Quốc, Mỹ, Nhật, Nga…nhằm triển khai chiến lược hàng xuất khẩu đối với hàng hóa, dịch vụ như may mặc, thủy sản, nông sản…Tổ chức hội trợ giới thiệu quảng bá, truyền tải thông tin những sản phẩm mới, đặc sản, làng nghề truyền thống. Đồng thời, mở rộng thị trường trong nước, nhất là thị trường miền Trung và Tây Nguyên trên cơ sở liên doanh liên kết với địa phương bạn. Triển khai kế hoạch dài hạn thu hút đàu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển thành phố theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đaị hóa và chủ động hội nhập quốc tế. Hoạt động đầu tư nước ngoài, phải phục vụ cho việc mở rộng quy mô xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhanh chóng hình thành đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển với chất lượng cao của nền kinh tế. Bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ khoa học kế cận. Kiên trì thực hiện chính sách trọng dụng,thu hút nhân tài, khuyến khích phát huy tào năng và người làm việc có hiệu quả. Trước hết đánh giá khách quan, công bằng, sử dụng tốt cán bộ, trí thức, công nhân kỹ thuật bậc cao tại chỗ nhằm khai thác tiềm năng nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho mọi người phát triển tào năng và công hiến. Phương pháp kế hoạch hóa phát triển Mô hình cơ bản nhất của kế hoạch hoá ở hầu hết các nước đang phát triển là mô hình tăng trưởng tổng quát, mô tả toàn bộ nền kinh tế dưới dạng các biến số kinh tế vĩ mô. Đó chính là biến dạng của mô hình Harrod- Domar Mô hình tăng trưởng tổng quát được thực hiện theo các bước sau: - Thứ nhất, dự báo hệ số ICOR trong thời kì kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế và cho từng ngành cụ thể. Đây được coi là bước quyết định đến toàn bộ các con số kế hoạch sẽ tính toán trong kế hoạch phát triển. Hệ số ICOR được tính theo công thức DK k = -- DY DK – Mức sản lượng gia tăng. DY – Mức vốn sản xuất gia tăng. Hệ số ICOR phản ánh năng lực của vốn, thể hiện ở số lượng vốn sản xuất cần gia tăng để có thêm 1 đơn vị đầu ra gia tăng. Vì vậy, việc dự báo hệ số ICOR chủ yếu dựa vào khả năng nguồn lực của đất nước, đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của các ngành kinh tế và trình độ phát triển của công nghệ, kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. - Thứ hai, phân tích tổng hợp toàn bộ các nguồn tích lũy xã hội và khả năng huy động vào đầu tư trong nền kinh tế của thời kỳ kế hoạch. - Thứ ba, tính toán các mục tiêu kế hoạch tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế và các cân đối nguồn lực theo mục tiêu tăng trưởng. Các nhà kế hoạch có thể phải đứng trước mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã có. Trong trường hợp này, mô hình tăng trưởng tổng quát sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực, cân đối và phân bổ các yếu tố nguồn lực nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Phương pháp bảng cân đối liên ngành có thể sử dụng nhằm xây dựng bản kế hoạch phát triển toàn diện và thống nhất nội tại cho toàn bộ nền kinh tế. Xác định các số liệu mục tiêu của nền kinh tế cụ thể là các mục tiêu về tăng trưởng GDP, mục tiêu về tiêu dùng cuối cùng của nền kinh tế cho các nhu cầu tiêu dùng, chi tiêu Chính phủ, chi tiêu đầu tư và xuất khẩu. Căn cứ vào các hệ số hao phí trực tiếp thống kê tính toán được từ bảng cân đối liên ngành của thời kỳ trước để thành lập các ma trận về hệ số hao phí trực tiếp phản ánh các nhu cầu tiêu dùng trung gian và thanh toán ban đầu Tính toán tổng số nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất của các ngành kinh tế trong thời kỳ kế hoạch theo phương pháp hàm sản xuất với các hệ số cố định. Xác định các chỉ tiêu kinh tế : Tổng sản phẩm, GDP, giá trị gia tăng… Đánh giá thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở kế hoạch Đầu tư Mặt được Từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, nhất là trong gần 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII của Đảng bộ thành phố, Đảng bộ và nhân dân Đà Nẵng đã đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, khai thác tiềm năng, lợi thế, huy động nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng và phát triển thành phố đạt được nhiều thành tựu đáng biểu dương, trong một số lĩnh vực đã có cách làm sáng tạo và có những mô hình tốt. Thành phố luôn duy trì được nhịp độ phát triển kinh tế khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh; thu ngân sách tăng khá, là một trong những địa phương có nguồn thu ngân sách lớn. Đạt được những thành quả trên là do công tác quản lý và thực hiện kế hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng có hiệu quả. Sở kế hoạch và đầu tư đã cố gắng thực hiện các nhiệm vụ chính trị do Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, Bộ kế hoạch và Đầu tư giao phó. Trong đó, có thời gian Sở hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao nhưng cũng có những giai đoạn chưa đảm bảo việc hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy tổ chức của các phòng ban được kiện toàn, củng cố. Các cán bộ phòng có trình độ, tâm huyết, đảm bảo thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tất cả cán bộ của các phòng ban chấp hành tốt kỷ cương, kỷ luật và nội quy cơ quan. Tinh thần đoàn kết nội bộ luôn được chú trọng. Tồn tại Đội ngũ cán bộ nhân viên của Sở còn mỏng, năng lực quản lý lại chưa cao, cả về lý thuyết và thực tiễn, chưa có được các chuyên gia đầu ngành. Tính chuyên nghiệp trong hoạt động hoạch định chính sách và quản lý chưa tốt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Sở còn thiếu, không tương xứng. Vấn đề đặt ra là sự cần thiết trong sự tái cơ cấu bộ máy quản lý, nhân sự, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật; hệ thống thông tin tư liệu của Sở còn thiếu và không thường xuyên được cập nhập. Chưa có những đề xuất xứng tầm về chiến lược, chính sách phát triển đô thị cho Thành phố. Sự phối hợp công tác nghiên cứu trong và ngoài chưa đáp ứng tốt yêu cầu. Chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu đồng bộ phục vụ công tác nghiên cứu. Nguyên nhân Mô hình tổ chức của Sở chưa đầy đủ, quy mô chưa tương xứng để có thể tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Sở phải là đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập với các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố để có thể thực hiện được chức năng tham mưu, tư vấn, hoạch định chính sách cho thành phố về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Lãnh đạo Sở là nhân tố rất quan trọng đối với sự phát triển của Sở, vì vậy phải lựa chọn lãnh đạo Sở ngang tầm nhiệm vụ: Vừa phải có năng lực nghiên cứu khoa học đích thực, vừa phải có trình độ quản lý giỏi .Đồng thời, lãnh đạo Sở cần phải có vị thế nhất định trong đội ngũ cán bộ chủ chốt của thành phố. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở không có bước đi, lộ trình và cơ chế thích hợp. Phần 3 : Đề xuất đề tài Đề tài 1: “ Kế hoạch lao động việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời kì 2010-2015 “ Đề tài 2: “ Kế hoạch tăng trưởng kinh tế cho thành phố Đà Nẵng thời kì 2010-2015 ” Phụ lục tham khảo Web : (Sở kế hoạch và đầu tư Đà Nẵng) Sách báo : Báo Đà Nẵng, Báo Thanh niên, … Tài liệu : Định hướng phát triển kinh tế của Thành phố ĐN 2010-2015 Nghị quyết 33 Bộ chính trị Thời báo kinh tế Việt Nam Kinh tế và doanh nhân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22612.doc
Tài liệu liên quan