Bên cạnh những thành quả đã đạt được thì công ty vẫn còn có một số những khó khăn đang gặp phải trong quá trình hoạt động và kinh doanh. Vì vậy em có một số khuyến nghị cùng công ty để có những giải pháp tốt hơn trong công tác quản lý và kinh doanh.
- Về kế toán tiền lương: Hiện nay công ty sử dụng hai nguồn lực chính là công nhân thuộc danh sách của công ty và công nhân sản xuất theo thời vụ (thuê ngoài). Kế toán cần xác định rõ tiền lương của từng công nhân cho hợp lí. Theo em kế toán nên mở TK 334 chi tiết cho công nhân sản xuất và công nhân thuê ngoài để việc quản lý lao động được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn.
- Về nguyên vật liệu: Xây dựng cơ bản là công việc sản xuất ngoài trời nên bị ảnh hưởng của thời tiết, lượng thất thoát nguyên vật liệu trong sản xuất là rất lớn và không thể tránh khỏi, không thể xác định ngay được lượng nhập xuất tồn tại kho công trình muốn nắm được phải chờ đến cuối tháng nên rất dễ dẫn đến tiêu cực. Theo em nên tạo điều kiện thường xuyên kiểm tra số vật liệu sử dụng cho mỗi công trình và hạng mục công trình từ đó tìm ra số hao hụt để có biện pháp khắc phục giảm bớt về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hạ giá thành.
68 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty cổ phần Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ phận gián tiếp hạch toán vào TK627, chi tiết cho từng đội XDCT.
- Dòng TK335: căn cứ vào tiền lương nghỉ phép của CNSX ghi vào cột lương phụ:
+ Đối với cột TK338
- Dòng TK622 = (ồLC + ồLP + LP) x 19%
- Dòng TK623, 627, 642 = ồlương x 19%
Cột BHYT =KPCĐ = ồTK334 x 2%
BHXH =ồTK34 x 15%
- Dòng TK334: căn cứ vào số khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp để ghi.
* Đối với Công ty cổ phần Hoa Việt lương học, họp, phép được tính như lương thờigian tức là lương mỗi lần học, họp, phép được coi là 1 ngày công vì vậy trên bảng phân bổ tiền lương thì cột lương chính = cột cộng TK334.
* Tác dụng:
- Là căn cứ để lập nên sổ cái TK334, TK338.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng phân bổ tiền lương
Tháng 6/2004
Đơn vị: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334
TK338
Tổng
Lương chính
Cộng Có TK334
3382
3383
3384
Cộng Có TK338
1
TK622
11.651.000
11.651.000
233.020
1.474.650
233.020
2.213.690
13.864.690
- Đội Xây dựng số 1
5.486.000
5.486.000
109.720
822.900
109.720
1.042.340
6.528.340
- Đội Xây dựng số 2
6.165.000
6.165.000
123.300
924.750
123.300
1.171.350
7.336.350
2
TK623
6.683.000
6.683.000
133.660
1.002.450
133.660
1.269.770
7.952.770
- Đội Xây dựng số 1
3.080.000
3.080.000
61.600
462.000
61.600
585.200
3.665.200
- Đội Xây dựng số 2
3.603.000
3.603.000
72.060
540.450
72.060
684.570
4.287.570
3
TK627
18.133.000
18.133.000
362.660
2.719.950
362.660
3.445.270
21.578.270
- Đội Xây dựng số 1
8.762.000
8.762.000
175.240
1.314.300
175.240
1.664.780
10.426.780
- Đội Xây dựng số 2
9.371.000
9.371.000
187.420
1.405.650
187.420
1.780.490
11.151.490
4
TK642
13.252.000
13.252.000
264.040
1.987.800
264.040
2.517.880
15.769.880
5
TK334
2.485.950
497.190
2.983.140
2.983.140
Cộng
49.719.000
49.719.000
994.380
9.943.800
1.491.570
12.429.750
62.148.750
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
15
30/6
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XDCT
622
334
11.651.000
11.651.000
16
30/6
Tiền lương phải trả cho CN lái máy thi công
623
334
6.683.000
6.683.000
17
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp
627
334
18.133.000
18.133.000
18
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN
642
334
13.252.000
13.252.000
19
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN CN trực tiếp XDCT
622
338
2.213.690
2.213.690
20
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lái máy thi công
623
338
1.269.770
1.269.770
21
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận gián tiếp
627
338
3.445.270
3.445.270
22
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận QLDN
642
338
2.517.880
2.517.880
23
30/6
Khấu trừ vào lương cho bộ phận XDCT
334
338
2.983.140
2.983.140
.
Căn cứ vào NCK kế toán ghi vào sổ Cái TK334, 338
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích Sổ Cái TK334
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
..
15
30/6
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XDCT
622
11.651.000
16
30/6
Tiền lương phải trả cho CN lái máy thi công
623
6.683.000
17
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp
627
18.133.000
18
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN
642
13.252.000
23
30/6
Khấu trừ lương cho các bộ phận
338
2.983.140
.
Trích Sổ Cái TK338
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
..
19
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN CN trực tiếp XDCT
622
2.213.690
20
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lái máy thi công
623
1.269.770
21
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận gián tiếp
627
3.445.270
22
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận QLDN
642
2.517.880
23
30/6
Khấu trừ vào lương
334
2.983.140
.
II. Kế toán NVL - CCDC
1. Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích sử dụng.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, trong quá trình sản xuất giá trị được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành xây dựng cơ bản vật liệu chiếm 70% á 80% trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy việc sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí và quá trình hạch toán NVL có chính xác hay không ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Xuất phát từ đó thì việc quản lí vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, để cho công tác quản lí vật liệu được chính xác và dễ dàng thì Công ty cổ phần Hoa Việt đã chia nguyên vật liệu ra thành loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:
Là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ:
Là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thế chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ khi làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm như: sơn, vôi, dầu bôi trơn
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công xây dựng như: xăng, dầu, nhớt
- Phụ tùng: là những chi tiết thay thế cho các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị: vòng bi, xăm, lốp
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu đặc chủng: bao bì, vật liệu loại ra trong quá trình thanh lí TSCĐ.
2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
N -X - T
Bảng phân bổ
vật liệu
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi hàng tháng
- ở kho hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi mỗi loại vật tư vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho theo số lượng.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu trong Công ty. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu về mặt số lượng giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Từ sổ chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn phân theo từng loại vật liệu.
Để cho việc quản lý và cung cấp vật tư cho việc xây dựng công trình một cách phù hợp và kịp thời, tránh việc hư hỏng, mất mát gây lãng phí nguyên vật liệu Công ty cổ phần Hoa Việt đã sử dụng giấy đề nghị cấp vật tư cho tất cả các công trình.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===============
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Ban chỉ huy công trình
Tên tôi là: Nguyễn Văn Hưng
Mục đích: Sử dụng thi công công trình Ha Bà Trưng - Quảng Ngãi
Chi tiết vật tư
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Thép
Kg
1.500
2
Cát vàng
m3
80
3
Đá răm
m3
70
4
Thép tròn
Kg
2.050
Chi huy công trình
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư, chỉ huy công trình duyệt, gửi về phòng kế toán, phòng kế toán duyệt, xuất vật tư cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 CĐkế toán
(Liên 2: giao cho khách hàng) EV/2004
Ngày 2/6/2004 Số: 0918
Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh vật tư Hà Nội
Địa chỉ:
Họ tên người mua: Anh Thành
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: tiền gửi ngân hàng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép
Kg
1.500
6.500
9.750.000
2
Cát vàng
m3
100
68.000
6.800.000
3
Đá răm 1 x 2
m3
80
80.000
6.400.000
4
Thép tròn
Kg
2.050
4.500
9.225.000
Cộng tiền hàng: 32.175.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế: 1.608.750
Tổng tiền thanh toán: 33.783.750
Viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu bảy trăm tám ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận hoá đơn thuế GTGT, kế toán tiến hành ghi vào phiếu nhập kho tại Công ty và phiếu xuất kho cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi theo giấy đề nghị của công trình.
Công ty Hoa Việt
phiếu nhập kho
Ngày 2/6/2004
Mã số 01-VT
Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Nợ 152 (1) Số: 01
Có: 111
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Anh Tuấn
- Theo hợp đồng Số 0918 ngày 2 tháng 6 năm 2004
- Nhập kho tại
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Nhập thép
Kg
1.500
6.500
9.750.000
2
Nhập cát vàng
m3
100
68.000
6.800.000
3
Nhập đá răm
m3
80
80.000
6.400.00
4
Nhập thép tròn
kg
2.050
4.500
9.225.000
Cộng:
32.175.000
Cộng thành tiền: Ba mơi hai triệu một trăm bảy lăm ngàn đồng chẵn
Nhập, ngày 2 tháng 6 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
Hoặc bộ phận có nhu cầu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
ký, họ tên)
Công ty Hoa Việt
phiếu xuất kho
Ngày 5/6/2004
Mã số 02-VT
Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Nợ 621 Số: 01
Có: 152 (1)
- Họ tên người giao hàng: Anh Hưng
- Lý do xuất kho: Thi công công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
- Nhập kho tại
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Nhập thép
Kg
1.500
1.500
9.300.000
2
Nhập cát vàng
m3
80
80
5.580.211
3
Nhập đá răm
m3
70
70
5.390.043
4
Nhập thép tròn
kg
1.868
1.868
8.406.000
Cộng:
28.676.254
Cộng thành tiền: Hai mươi tám triệu sau trăm bảy sáu nghìn hai trăm năm tư
Xuất, ngày 5 tháng 6 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
ký, họ tên)
* Cơ sở và phương pháp lập thẻ kho
+ Cơ sở: căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất hàng ngày thủ kho ghi số lượng nhập, xuất, tồn cuối ngày trước sau đó lập thẻ kho cho mỗi loại vật tư.
+ Phương pháp lập: Mỗi thẻ kho được dùng cho mỗi loại vật tư, ghi đầy đủ số của chứng từ, tên của vậ tư, mỗi chứng từ ghi 1 dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính khối lượng còn tồn. Kế toán căn cứ vào thẻ kho để tổng hợp được số lượng nhập - xuất - tồn của từng vật tư và đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu, sau đó lượng tồn kho sẽ được chuyển sang đầu tháng sau.
Công ty Hoa Việt
Công ty: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
thẻ kho
Ngày 2/6/2004
Mã số 06-VT
Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư : Thép
Đơn vị tính: KG
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Kí hiệu xác nhận
Nhập
Xuất
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho đầu tháng
900
01
2/6
Nhập thép
1.500
1.500
01
5/6
Xuất thép
1.500
900
02
14/6
Xuất thép
700
200
03
29/6
Xuất thép
100
100
30/6
Nhập thép
800
900
Cộng phát sinh
1.500
2.300
Tồn cuối tháng
900
Căn cứ vào thẻ kho, kế toán phản ánh tình hình Nhập - Xuất - Tồn trên sổ chi tiết vật liệu về mặt số lượng, giá trị.
* Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ
+ Cơ sở:
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho của thẻ kho, kế toán lập sổ chi tiết vật liệu cho mỗi loại về tính hình nhập - xuất - tồn cả về sổ lượng và giá trị của vật liệu.
+ Phương pháp lập
Mỗi hoá đơn ghi 1 dòng trên sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ
- Số dư đầu tháng phản ánh số lượng và giá trị của loại vật liệu còn tồn ở tháng trước.
- Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất ghi số và ngày cảu hợp đồng, giá trị vật liệu trên hoá đơn để ghi vào tài khoản phù hợp.
- Căn cứ vào số lượng và đơn giá của mỗi hoá đơn tính ra cột thành tiền
Thành tiền = số lượng x đơn giá
Đơn giá xuất vật tư theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết cho rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá trị thực tế của số vật liệu xuất trước. Do đó giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Theo phương pháp này thì việc mua vật tư với giá cả sẽ ổn định hơn và tính giá trị xuất kho chính xác hơn.
Vd: Theo hoá đơn số 01 ngày 2/6/2004 nhập 1.500 (kg) thép; đơn giá :6.500 Ngày 5 tháng 6 năm 2004 xuất: 1.500 (kg) thép thi công Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
(Số dư đầu tháng: 900 (kg) với đơn gái 6.000)
Giá vật liệu xuất ngày 5/6/2004là:
= (9.000 x 6.000 ) x (600 x 6.500) = 9.300.000 (đ)
Các vật liệu khác tính tương tự
Số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + Nhập trong tháng - Xuất trong tháng
Công ty cổ phần Hoa Việt
CT: Hai Bà Trưng - QN
Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ
Ngày 1 tháng 6 năm 2004
Tên vật liệu: Thép Đơn vị tính: Kg
Quy cách phẩm chất: Mã số:
Ngày
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
T.tiền
SL
TT
Dư đầu tháng
900
5.400.000
2/6
Nhập thép
111
6.500
1.500
9.750.000
5/6
Xuất thi công
621
6.200
1.500
9.300.000
14/6
Xuất thi công
621
6.500
7.000
4.550.000
18/6
Xuất thi công
621
6.500
100
650.000
30/6
Nhâp thép
152
6.500
800
5,200.000
Số phát sinh
2.300
14.950.000
2.300
14.500.000
Dư cuối tháng
900
5.850.000
* Cơ sở và phương pháp lập bảng tổng hợp Nhập - xuất tồn: căn cứ vào bảng thanh toán Nhập - xuất - tồn tháng trước
+ Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp lập báo cáo về bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn trong tháng
+ Phương pháp lập
Cuối hệ thốngáng kế toán tổng hợp lại toàn bộ vật liệu nhập - xuất trong tháng, đồng thời phân loại vật liệu theo nhóm Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên liệu, công cụ dụng cụ
Mỗi loại vật liệu được ghi 1 dòng trên bảng tổng hợp và thể hiện số lượng và số tiền nhập và xuất trong tháng.
Cuối tháng kế toán phải tổng hopự được số tồn cuối tháng để chuyển số tiền sang đầu tháng sau
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu- công cụ dụng cụ
Tháng 6/2004
CT:Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
TT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầy kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
I
Vật liệu chính
259.833.030
122.605.600
283.306.667
99.131.963
1.
Đá dăm 1 x 2
m3
512
39.424.317
80
6.400.000
70
5.390.043
522
40.434.274
2
Đá hộc
m3
120
6.240.600
58
3.074.000
168
8.784.600
10
530.000
3
Đá dăm cấp phối L1
m3
706
55.068.200
228
18.240.000
916
71.868.200
18
1.440.000
4
Đá dăm cấp phối L2
m3
938
63.784.450
245
16.905.000
1.115
75.997.450
68
4.692.000
5
Đất đắp nền
m3
95
1.681.750
198
2.811.600
263
4.067.350
30
426.000
6
Cát vàng
m3
454
31.667.700
100
6.800.000
80
5.580.211
474
32.887.489
7
Sắt thép
Kg
900
5.400.000
2.300
14.950.000
2.300
14.500.000
900
5.850.000
8
Xi măng
Tấn
86
56.072.813
65
44.2900.000
134
88.712.813
17
11.560.000
9
Thép tròn
Kg
109,6
493.200
2.050
9.225.000
1.868
8.406.000
291,6
1.312.200
II
Vật liệu phụ
76.681.615
72.065.133
4.616.482
1
Nhựa đường
Kg
20.763
76.681.615
-
-
19.513
72.065.133
1.250
4.616.482
III
Nhiên liệu
1.311.400
1.725.600
2.854.200
182.800
1
Xăng
Lít
55
291.500
230
1.265.000
268
1.463.000
17
93.500
2
Dầu nhớt
lít
217
1.019.900
98
460.600
296
1.391.200
19
89.300
IV
CCDC
2.997.000
1.950.000
1.047.000
1
Găng tay
đôi
28
448.000
-
-
16
256.000
12
192.000
2
Quần áo bảo hộ
bộ
21
1.386.000
-
-
15
990.000
6
396.000
3
Kìm
cái
16
568.000
-
-
8
284.000
8
284.000
4
Xẻng
cái
17
595.000
-
-
12
420.000
5
175.000
Cộng
340.823.045
124.331.200
360.176.000
104.978.245
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng phân bổ số 2
Tháng 6/2004
CT: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Đơn vị: đồng
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 153
1. TK 621
- Đội thi công số 1
- Đội thi công số 2
283.306.667
122.605.217
160.701.450
2. TK 623
- Đội thi công số 1
- Đội thi công số 2
2.854.200
1.549.500
1.304.700
3. TK 627
- Đội thi công số 1
- Đội thi công số 2
72.065.133
38.033.800
34.031.333
Cộng
283.306.667
72.065.133
2.854.200
1.950.000
* Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ số 2
- Cơ sở: căn cứ vào phiếu xuất kho Vật liệu - công cụ dụng cụ
- Phương pháp lập
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu - công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành tập hợp phân loại từng vật liệu và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột phù hợp của từng loại vật liệu và từng đối tượng sử dụng trên bảng phân bổ số 2.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 6/2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Ngày Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
2/6
101
2/6
Nhập thép, cát vàng, đá dăm thép tròn phục vụ thi công đã thanh toán bằng tiền mặt
152(1)
133
112
32.175.000
1.608.750
33.783.750
5/6
401
5/6
Xuất thép, cát vàng, đá dăm, thép tròn phục vụ thi công
621
152(1)
111
5.885.600
294.280
6.179.880
10/6
102
10/6
Nhập đá hộc, đất đắp nền phục vụ thi công, thanh toán tiền mặt
152(1)
133
111
5.885.600
294.280
6.179.880
12/6
103
12/6
Nhập đá dăm cấp phối L1, L2, XM chưa thanh toán (xi măng)
152(1)
133
331
79.345.000
3.967.250
83.312.250
14/6
402
14/6
Xuất thép, xi măng, đất đắp nền
621
152(1)
97.330.163
97.330.163
15/6
403
15/6
Xuất đá dăm cấp phối L1, L2, đá hộc phục vụ thi công
621
152(1)
156.650.250
156.650.250
18/6
404
18/6
Xuất thép thi công
621
152(1)
650.000
650.000
18/6
405
18/6
Nhập xăng dầu nhớt đã trả bằng tiền mặt
152(3)
133
111
1.725.600
86.280
1.811.880
19/6
104
19/6
Xuất nhựa đường phục vụ thi công
627
152(1)
72.065.133
72.065.133
20/6
406
20/6
Xuất xăng, dầu nhớt cho máy thi công
623
152(3)
2.854.200
2.854.200
25/6
407
25/6
Xuất CCDC phục vụ quản lý
627
153
1.950.000
1.950.000
30/6
105
30/6
Nhập thép chưa thanh toán
152(1)
133
331
5.200.000
260.000
5.460.000
.
Trích Sổ Cái TK338
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
101
2/6
Dư đầu tháng
337.826.045
- Nhập NVL chính đã trả bằng tiền gửi NH
112
32.175.000
401
5/6
Xuất VLC cho thi công
621
28.676.254
102
10/6
Nhập NVL chính đã trả bằng tiền mặt
111
5.885.600
103
12/6
Nhập NVL chính chưa thanh toán
331
79.345.000
402
14/6
Xuất VL chính phục vụ thi công
621
92.814.713
403
15/6
Xuất VL chính phục vụ thi công
621
156.650.250
404
18/6
Xuất VL chính phục vụ thi công
621
405
19/6
Xuất VL phụ phục vụ thi công
627
72.065.133
406
20/6
Xuất NL phục vụ thi công
623
2.854.200
104
18/6
Nhập nhiên liệu
111
1.725.600
105
29/6
Nhập vật liệu chính chưa thanh toán
331
5.200.000
Cộng phát sinh
124.331.200
358.226.000
Dư cuối tháng
103.931.245
Trích Sổ Cái TK153
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
2.997.000
407
25/6
Xuất CC-DC phục vụ
1.950.000
Cộng phát sinh
0
Số dư cuối tháng
1.047.000
1.950.000
III. kế toán tài sản cố định
1. Kế toán hạch toán về tài sản cố định
- TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam những tài sản được coi là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản mang lại.
+ Nguyên giá của Tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành (từ 10 trang trở lên và trên một năm).
2. Những tài sản chủ yếu của Công ty hiện nay.
- Hiện nay, tài sản của Công ty cổ phần Hoa Việt được chia thành 2 nhóm chính: Máy móc thiết bị và dụng cụ quản lý.
Máy móc thiết bị gồm: Máy xúc đào Caterpilarr, xe lu tĩnh, máy ủi, máy gạt Komatsu GD 31, máy nghiền đá, đầm cóc, máy trộn bê tông những loại tài sản này phục vụ cho quá trình thi công công trình.
Dụng cụ quản lý: Bộ máy tính Đông Nam á, máy tính xách tay, Xe ô tô Ford, xe ô tô Isuzihi - Lander. những tài sản này được sử dụng ở văn phòng phục vụ cho việc quản lý Công ty.
3. Nguồn hình thành nên TSCĐ.
- TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu là do công cụ tự đầu tư mua sắm và hình thành do các nguồn khác.
4. Quy trình hạch toán TSCĐ
Biên bản nhận chuyển giao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tính và phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Hàng ngày, khi nhận hay chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận để lập nên thẻ TSCĐ đồng thời ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật kỹ chung. Từ thẻ TSCĐ kế toán tính và phân bổ khấu hao cho từng tài sản. Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ mở sổ chi tiết TSCĐ đồng thời từ nhật ký chung lên sổ cái TK 211, mở sổ cái TK 214
+ Tài sản cố định tăng
- TSCĐ tăng do mua sắm
Nguyên giá = Giá ghi trên hoá đơn + -
- TSCĐ tăng do các nguồn khác.
Nguyên giá mới = Nguyên giá cũ - hao mòn luỹ kế
VD: Ngày 15/6/2004 mua một máy xúc SOLA, Nguyên giá = 580.896.000 thời gian sử dụng 16 năm.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 CĐkế toán
(Liên 2: giao cho khách hàng) VA/2004
Ngày 15/6/2004 Số: 03679
Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng Hoàng Hà
Địa chỉ: Lương Thế Vinh - Thanh Xuân - Hà Nội.
Họ tên người mua: Trần Thanh Tùng
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: công nợ
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Nguyên giá
1
Máy xúc SOLA
máy
1
580.896.000
cộng tiền: 580.896.000
Thuế VAT 5%: 29.044.800
Tổng tiền thanh toán: 609.940.800
Tổng tiền (bằng chữ): Sáu trăm linh chín triệu, chín trăm bốn mươi ngàn tám trăm đồng chẵn.
Người mua
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty Hoa Việt
Biên bản giao nhận
Mã số 01 TSCĐ ban hành
Theo QĐ số 1141 ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Căn cứ vào QĐ số 16/HV-QĐ ngày 15/6/2004. Chúng tôi gồm có:
Ông: Nguyễn Văn Dũng
Ông: Trần Thanh Nghĩa.
Đại diện cho bên nhận Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa điểm giao nhận: công trình Hai Bà Trưng - Tỉnh Quảng Ngãi
Xác nhận việc giao TSCĐ: máy xúc SOLA.
STT
Tên TSCĐ
Số hiệu
Nơi sản xuất
Ngày đưa vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Giá mua
NG
1
Máy xúc SOLA
0842
Nhật
15/6/2004
580.896.000
580.896.000
16
Kế toán trưởng
(Ký, và ghi rõ họ tên
Đơn vị nhận
(Ký, và ghi rõ họ tên)
Đơn vị giao
(Ký, và ghi rõ họ tên)
Công ty Hoa Việt
Thẻ tài sản cố định
số: 24
Ngày 15/6/2004
Mã số 02 TSCĐ
Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 24 ngày 15/6/2004
Tên TSCĐ: máy xúc SOLA. Số hiệu: 0842
Nước sản xuất : Nhật
Bộ phận quản lý: công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi.
Chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
S
N
Diễn giải
Năm sd
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
24
15/6
Máy xúc SOLA
16
580.896.000
36.306.000
Người lập thẻ
* Cơ sở và phương pháp lập thẻ TSCĐ
+ Cơ sở lập: căn cứ vào biên bản giao nhận để lập thẻ TSCĐ
+ Phương pháp lập: mỗi Tài sản được lập 1 thẻ. Căn cứ vào biên bản giao nhận ghi số và ngày của chứng từ, nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ đó. Cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán mở sổ chi tiết TSCĐ (sổ chi tiết TK 211).
+ Kế toán TSCĐ giảm.
- TSCĐ giảm do thanh lí, nhượng bán, chuyển thành công cụ dụng cụ đều phải xác định giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế
VD: ngày 1/6/2004 Công ty tiến hành thanh lý máy in lazer với Nguyên giá = 16.500.000, giá trị hao mòn: 13.750.000
Công ty Hoa Việt
biên bản thanh lý
Ngày 1/6/2004
Mã số 02 TSCĐ
Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Căn cứ vào QĐ số 1083 ngày 1/6/2004 về việc thanh lí TSCĐ
- Ban thanh lí gồm: ông Lê Hồng Minh
ông: Trần Anh Dũng
- Tiến hành thanh lí TSCĐ: Máy in lazer số hiệu: 0789
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Nguyên giá: 16.500.000
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 13.750.000
Giá trị còn lại của TSCĐ: 2.750.000
Chứng từ
Diễn giải
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
GTCL
S
N
1083
1/6
Thanh lý máy lazer
16.500.000
13.750.000
2.750.000
Trưởng ban
Sổ chi tiết số 5
Tháng 6/2004
Đơn vị: 1000đ
STT
Chứng từ
ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Tên đặc đỉêm
NG
Năm sd
MKH
Số KH đã trích các năm trước
Năm 2004
Chứng từ
Lí do giảm TSCĐ
GTCL
S
N
TSCĐ
Năm đưa sd
Sx
Số hiệu
TSCĐ
S
N
I. Máy móc thiết bị
1
670
Máy lu SAKAI
8/2002
L.X
SK
388.476
9
43.164
61.149
812
3/6/2004
Nhượng bán
327.327
2
768
Máy ủi KOMASU-17
01./03
Nhật
U21
411456
8
51.432
61.432
3
830
Xe lu rung Yz 33
01/6/04
TQ
L33
447.480
11
40.680
3.390
4
836
Xe lủung Yz34
4/6/04
TQ
L34
465.300
10
46.530
3.489,75
6
844
Máy xúc SOLA
15/6/04
Nhật
X52
580.896
16
36.306
1.613,6
II. Dụng cụ quản lý
1
684
Máy tính xách tay
8/2002
X12
16.800
3
5.600
7.935
936
1/04
Chuyển thành CCDC
8.865
2
692
Xe ô tô TOYOTA
10/2002
N
T8
401.500
8
50.187,5
62.734
1018
11/6/04
Nhượng bán
338.766
4
832
Dàn máy vi tính
2/6/04
N
Q20
76.740
5
15,348
1.236,367
5
841
Xe ô tô tải
10/6/04
LX
Q22
542.592
8
67.824
3.956,4
3
789
Máy in lazer
10/02
HQ
L18
16.500
2
8.250
10.312,5
3.437,5
1083
1/6/04
Thanh lí
2.750
6
850
Máy điện thoại và máy Fax
13/6/04
ĐF 25
47.160
3
15.720
786,000
* Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết.
+ Cơ sở: căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lí, nhượng bán tài sản cố định trong tháng với thẻ kho để lập nên sổ chi tiết.
+ Phương pháp lập:
- Mỗi một nghiệp vụ ghi một dòng. Căn cứ vào chứng từ số hiệu và ngày tháng để ghi vào cột phù hợp.
- Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm để phản ánh nguyên giá, mức khấu hao đối với TSCĐ tăng, phản ánh giá trị còn lại của tài sản đối với TSCĐ giảm.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định là cơ sở để lập bảng tính khấu hao cho TSCĐ.
* Cơ sở và phương pháp lập bảng khấu hao TSCĐ
+ Cơ sở lập căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lí của TSCĐ tháng trước và tháng này để tính khấu hao.
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước.
+ Phương pháp lập
- Chỉ tiêu I: Căn cứ vào số liệu trên chỉ tiêu IV của bảng phân bổ tháng trước để ghi vào cột phù hợp.
- Chỉ tiêu II: căn cứ phản ánh những TSCĐ tăng tháng này và tháng trước không tròn tháng để lập đồng thời ghi theo đối tượng sử dụng.
VD: ngày 15.6.2004 mua máy xúc SOLA với nguyên giá = 580.896.000, thời gian sử dụng: 16 năm mức khấu hao tăng tháng này.
Mkh= x 16 = 1.613.600 (đ)
- Chỉ tiêu III: số khấu hao giảm tháng này: phản ánh TSCĐ giảm tháng này và giảm tháng trước không tròn tháng, để tính ra mức khấu hao đồng thời ghi theo đối tượng sử dụng.
VD: Ngày 1/6/2004 thanh lí máy in Lazer với nguyên giá = 16.500.000đ đã khấu hao 13.750.000 (đ), thời gian sử dụng 2 năm
Mức khấu hao giảm tháng này
Mkh = x 30 = 687.500 (đ)
- Chỉ tiêu IV: phản ánh khấu hao trích trong tháng này
Chỉ tiêu IV = chỉ tiêu I + Chỉ tiêu II - Chỉ tiêu III
Công ty cổ phẩn Hoa Việt
bảng phân bổ khấu hao
Tháng 6/2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm sd
Bộ phận
TK 623
TK 627
TK 642
Toàn dn
NG
Mkh
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Đội XD số 1
Đội XD số 2
I
Số KH trích tháng trước
16.838.983
4.617.320
4.211.860
3.768.800
2.229.600
2.011.403
II.2
TSCĐ tăng trong tháng
1.672.932.000
14.876.150
3.595.180
3.688.603
3.052.700
2.517.300
2.022.367
- Dàn máy vi tính
5
76.740.000
1.236.367
1.236.367
- Xe tô tô tải
8
67.824.000
3.956.400
2.290.200
1.666.200
- Xe lung rung Yz33
11
447.480.000
3.390.000
1.786.250
1.603.750
- Xe lung rung Yz34
10
456.300.000
3.489.750
1.592.870
1.896.880
- Máy trộn bê tông
3
18.972.000
404.033
216.060
187.973
- Máy xúc SOLA
16
580.896.000
1.613.600
762.500
851.100
- Máy điện thoại và máy Fax
3
15.720.000
786.000
786.000
III
Số KH giảm trong tháng
806.576.000
6.832.894
1.463.500
1.893.700
848.990
1.025.504
1.601.200
2
Số KH giảm tháng này
806.576.000
6.832.894
1.463.500
1.893.700
848.990
1.025.504
1.601.200
-Nhượng bán máy lu SAKAI
9
388.476.000
3.357.200
1.463.500
1.893.700
- Nhượng bán xe TOYOTA
8
401.500.000
2.788.194
848.990
1.025.504
1.601.200
- Thanh lý máy in Lazer
2
16.500.000
687.500
687.500
IV
Số KH trích tháng này
24.882.239
6749.000
6.006.763
5.972.510
3.721.396
2.432.570
Căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ và bảng phân bổ KH để ghi vào nhật kỹ chung
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích nhật ký chung (TK 211, 214)
Tháng 6/2004
Công ty: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
..
201
1/6/04
Mua xe lu rung Yz 33 chưa TT cho người bán
211
133
331
447.480.000
22.374.000
469.854.000
202
2/6/04
Mua dàn máy vi tính đã TT bằng tiền mặt
211
133
111
76.740.000
3.837.000
80.577.000
203
4/6/04
Mua xe lu rung Yz 34 chưa TT cho người bán
211
133
331
18.972.000
948.600
488.565.000
204
8/6/04
Mua máy trộn bê tông đã TT bằng tiền gửi ngân hàng
211
133
112
18.972.000
948.600
19.920.600
205
10/6/04
Mua xe ô tô tải đã TT bằng tiền gửi Ngân hàng
211
133
112
542.592.000
27.129.600
569.721.600
206
13/6/04
Mua máy điện thoại và máy Fax đã TT bằng tiền mặt
211
133
111
47.160.000
2.358.000
49.518.000
207
15/6/04
Mua máy xúc SOLA chưa TT cho người bán
211
133
331
580.896.000
29.044.800
609.940.800
303
11/6/04
Nhượng bán xe ô tô TOYOTA
214
811
211
62.734.000
338.766.000
401.500.000
302
3/6/04
Nhượng bán máy lu SAKAI
214
811
211
61.149.000
327.327.000
388.476.000
301
1/6/04
Thanh lí máy in lazar
214
811
211
13.750.000
2.750.000
16.500.000
Cộng phát sinh chuyển sang trang sau
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích nhật ký chung
Tháng 6/2004
Công ty: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Cộng trang trước
chuyển sang
405
29/6
Trích KH cho bộ phận
lái máy thi công
623
214
12.755.763
12.755.763
406
29/6
Trích KH cho bộ phận gián tiếp XDCT
627
214
9.693.906
9.693.906
408
29/6
Trích KH cho bộ phận quản lý DN
642
214
2.432.570
2.432.570
Cộng phát sinh
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ cái tk 211 "tscđ hữu hình"
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
201
.
201
1/6/04
Mua xe lu rung Yz chưa thanh toán
331
447.480.000
201
1/6/04
Thanh lí máy in Lazer
214
13.750.000
202
2/6/04
Mua dàn máy vi tính đã thanh toán TM
111
76.740.000
202
3/6/04
Nhượng bán máy lu SAKAI
214
61.149.000
303
4/6/04
Mua xe lu rung Yz 34 chưa thanh toán
331
465.300.000
204
8/6/04
Mua máy trộn bê tông đã TT
112
18.972.000
205
10/6/04
Mua xe tô ô tải
112
542.592.000
303
11/6/04
Nhượng bán xe TOYOTA
811
338.766.000
214
62.734.000
206
13/6/04
Mua máy điện thoại + máy Fax
111
47.160.000
207
15/6/04
Mua máy xúc SOLA
331
580.896.000
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ cái tk 214 "hao mòn tscđhh "
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
248.139.119
301
1/6
Thanh lí máy in Lazer
211
13.750.000
302
3/6
Nhượng bán máy Lu SAKAI
211
61.149.000
303
11/6
Nhượng bán xe TOYOTA
211
62.734.000
304
29/6
Trích KHTSCĐ cho đội lái máy
623
12.755.763
29/6
Trích KHTSCĐ cho bq QLCT
627
9.693.906
29/6
Trích KHTSCĐ cho QLDN
642
2.432.570
Cộng phát sinh
137.633.000
24.882.239
Số dư cuối kỳ
135.388.358
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là tập hợp bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh trong một thời gian nhất định.
- Giá thành là các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng nhất định. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất xây lắp của công ty với qui trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài và đối tượng chi phí và tính giá thành là các công trình và hạng mục công trình, mỗi một công trình đều có giá thành khác nhau do vậy đến cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả các chi phí phát sinh để tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình. Kế toán công trình tập hợp trên bảng chi phí sản xuất thực tế trên cơ sở các chi phí về: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Sau đó kế toán công trình gửi bảng tổng hợp chi phí thực tế và chi phí kế hoạch (giá dự toán) cho từng công trình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi được phân loại như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị NVL trực tiếp cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành, công ty đã sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình và hạng mục công trình. Đến cuối tháng trích bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ ở trang số 36 phần kế toán vật liệu công cụ dụng cụ. Lập sổ cái TK621.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Sổ Cái TK621 - Chi phí NVLTT
Tháng 6/2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
5/6
Xuất vật liệu phục vụ cho thi công công trình
152(1)
283.306.667
30/6
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
283.306.667
Cộng phát sinh
283.306.667
283.306.667
* Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK621
- Cơ sở: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào chứng từ để ghi sổ và ngày cho phù hợp, mỗi chứng từ được ghi 1 dòng, cột diễn giải căn cứ vào số phát sinh để ghi TK đối ứng và số tiền phù hợp. Sau đó kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
* Chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình như lương chính và các khoản phụ cấp đóng góp tỉ lệ theo lương.
- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng công trình và hạng mục công trình. Đến cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương ở trang số 21 phần kế toán lao động tiền lương để lập sổ cái TK622 sau đó toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Sổ Cái TK622 - Chi phí NCTT
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/6
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình
152(1)
283.306.667
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCđ cho công nhân trực tiếp xây dựng
154
283.306.667
Cộng phát sinh
283.306.667
283.306.667
* Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 622
+ Cơ sở: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương.
+ Phương pháp lập : căn cứ vào chứng từ để ghi sổ và ngày phù hợp.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi TK đối ứng và số tiền tương ứng.
Là cơ sở để lập sổ cái TK 154
Chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công của Công ty là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy để thực hiện khối lượng công việc trong quá trình xây dựng công trình.
+ Chi phí máy thi công gồm có:
Chi phí nhân công cho công nhân lái máy
Chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy trong quá trình thi công
Cuối tháng trích bảng phân bổ tiền lương của bộ phận lái máy thi công ở trang số 46 phần kế toán lao động tiền lương.
Trích bảng phân bổ NVL- CCDV của bộ phận máy thi công ở trang số phần kế toán VL - CCDC.
Trích bảng phân bổ khấu hao của bộ phận máy thi công ở trang số phần kế toán TSCĐ. Sau đó toàn bộ chi phí máy thi công được kết chuyển sang TK 154.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Sổ Cái TK 623 - chi phí máy thi công
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
20/6
Xuất nhiên liệu cho máy thi công
152
2.854.200
29/6
Chi phí khấu hao máy thi công
214
12.755.763
30/6
Tiền lương phải trả cho công nhân lái máy
334
6.683.000
30/6
Trích BHYT, XH, KPCĐ cho bộ phận lái máy
338
1.269.770
30/6
Kết chuyển sang TK 154
154
Cộng
23.562.733
23.562.733
* Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 623
- Cơ sở: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao
Căn cứ vào bảng phân bổ VL - CCDC.
- Phương pháp lập: căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi TK đối ứng và số tiền phù hợp mỗi nghiệp vụ kế toán ghi 1 dòng
Là cơ sở lập sổ cái TK 154
* Chi phí sản xuất chung.
Là những chi phí cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thi công trong phạm vi đội của từng công trình xây lắp.
Khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội (bộ phận gián tiếp)
Chi phí vật liệu ở các công trình
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Đến cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ CC - DC. bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ ở trang số 21 phần kinh tế lao động tiền lương, ở trang số 36 phần kinh tế VL - CCDC ở trang số 46 Phần kế toán TSCĐ. Khi đó toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được kết chuyển sang TK 154 đê tính tổng.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Sổ Cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
19/6
Xuất vật liệu cho bộ phận gián tiếp
152
72.065.133
25/6
Xuất CCDC cho bộ phận gián tiếp
153
1.950.000
29/6
Khấu hao tài sản cho bộ phận gián tiếp
214
9.693.906
30/6
Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý cộng tiền
334
18.133.000
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý công trình
338
3.445.270
30/6
Kết chuyển sang TK 154
105.287.309
Cộng phát sinh
105.287.309
105.287.309
* Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 627
- Cơ sở lập: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tác dụng: là cơ sở để lập sổ cái TK 154.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Tại Công ty cổ phần Hoa Việt đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình và hạng mục công trình nên phương pháp tập hợp chi phí cũng là từng công trình và hạng mục công trình, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình và hạng mục công trình đó. Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính tổng kế toán phải lập bảng tổng hợp chi phí cho mỗi công trình. Sau đây, là bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ của công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Công ty cổ phần Hoa Việt.
Bảng tổng hợpo chi phí
Tháng 6/2004
Công trình
TK 621
TK 622
TK623
TK627
Tổng
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
283.306.667
23.864.690
13.864.690
23.562.733
426.021.399
* Cơ sở và phương pháp lập bảng tổng hợp chi phí.
- Cơ sở lập: căn cứ vào sổ cái TK 621, TK 622, TK 623 và TK 627 đã lập và tổng hợp ở chi phí sản xuất.
- Phương pháp lập: mỗi chi phí ghi 1 cột
+ Cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: lấy số tiền dòng cộng TK 621
+ Cột chi phí máy thi công: lấy số tiền dòng cộng TK 622
+ Cột chi phí sản xuất chung: lấy số tiền dòng TK 627
Cột tổng bằng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi pí nhân công trực tiếp + Chi phí máy thi công + Chi phí sản xuất chung.
* Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty.
Do đặc điểm của công trình xây dựng là thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn nên việc thanh toán bàn giao được tiến hành sau những giai đoạn nhất định. Tuỳ theo hợp đồng và khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Từ đó sẽ có yêu cầu phải đánh gái được sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và thuận lợi cho công tác kế toán Công ty đã lập ra giá dự toán cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi đó là dựa trên cơ sở chi phí dự toán công trình kế toán tiến hành kiểm tra và thống kê ngay tại công trình để xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
Chi phí TT của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí TT của khối lượng xây lắp trong kỳ
x
Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
- Theo số liệu kiểm kê phòng kế toán thì Công ty đã lập ra chi phí dự toán của công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi hoàn thành bàn giao là: 3.417.518.900 (đ).
+ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ chính là luỹ kế chi phí thực té của khối lượng xây lắp từ khi công trình khởi công đến thời điểm tính giá thành (cuối tháng này) đã được tập hợp là: 3.072.650.582 (đ).
+ Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã được Công ty hạch toán là: 186.032.685 (đ).
Vậy chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ sẽ được tính theo công thức.
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
3.072.650.582
+
426.021.399
x
186.032.685
3.417.518.900
+
186.032.685
Giá thành của công trình được tính trên cơ sở chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế tập hợp trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
= + -
Theo công thức trên thì giá thành công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi đến thời điểm hoàn thành bàn giao là:
= 3.072.650.582 + 426.021.399 - 180.618.295
= 3.318.053.686 (đ)
Công tinh cổ phần Hoa Việt
Bảng tính giá thành
Tháng 6/2004
Đơn vị: đồng
Công trình
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
CP thực tế dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
CP NVL TT TK 621
CP NVL TT TK 622
CP NVL TT TK 623
CP NVL TT TK 627
Cộng chi phí
CT: Hai Bà Trưng - Quảng Ngã
3.072.650.582
283.306.667
13.864.690
23.562.733
105.287.309
426.021.399
180.618.295
3.318.053.686
* Cơ sở và phương pháp lập bảng tính giá thành.
+ Cơ sở: căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí.
+ Phương pháp lập: tập hợp tất cả các chi phí sản xuất và khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ để tính giá thành thực tế của công trình.
+ Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ bằng luỹ kế chi phí kể từ khi công trình khởi công đến thời điểm tính giá thành.
+ Chi phí thực tế trong kỳ bằng tổng chi phí của của từng khoản mục trên bảng tổng hợp chi phí.
+ Chi phí dở dang cuối kỳ tính theo giá dự toán.
+ Giá thành thực tế bằng chi phí dở dang đầu kỳ + chi phí phát sinh - chi phí dở dang cuối kỳ
Công ty cổ phần Hoa Việt
trích sổ nhật ký chung
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/6
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
238.306.667
238.306.667
30/6
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
622
13.864.690
13.864.690
30/6
Kết chuyển máy thi công
623
23.562.733
23.562.733
30/6
Kết chuyển chi phí SXC
627
105.287.309
105.287.309
Cộng phát sinh
426.021.399
426.021.399
Công ty cổ phần Hoa Việt
trích sổ cái tk 154 - chi phí sản xuất - KD dở dang
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/6
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
238.306.667
30/6
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
622
13.864.690
30/6
Kết chuyển máy thi công
623
23.562.733
30/6
Kết chuyển chi phí SXC
627
105.287.309
.
Phần III
Nhận xét và khuyến nghị
Công ty cổ phần Hoa Việt ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nên công ty cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh đó nhưng doanh nghiệp lại có đội ngũ kỹ sư và anh em công nhân có trình độ tay nghề cao và có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thi công do vậy mà các công trình vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công và chất lượng, giữ được uy tín đối với chủ đầu tư và toàn ngành xây dựng.
Trong quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được đào tạo trong nhà trường kết hợp với thực tế tại công ty em thấy rằng công ty đã có một đội ngũ kế toán có trình độ cao, nhạy bén trong công tác quản lý và sự biến động của thị trường, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa ra những thông tin tin cậy cho ban lãnh đạo.
Trong quá trình hạch toán, cách ghi chép chứng từ thực hiện tốt sử dụng hình thức nhật ký chung trong công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất tại công ty. Kết hợp với việc đưa máy vi tính vào công tác quản lý tài chính nên việc ghi chép được nhẹ nhàng, đơn giản và nhanh chóng hơn. Hạn chế được sự sai sót, sự trung lặp bởi số liệu chỉ cần vào một lần từ những chứng từ ban đầu. Máy vi tính còn được lập trình phần mềm kế toán máy giúp cho việc theo dõi dễ dàng và đơn giản, giúp kế toán tiết kiệm thời gian.
Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng nên công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đã tạo được chỗ đứng trên thị trường mặc dù có sự cạnh tranh của các công ty trong và ngoài nước nhưng nhờ công tác quản lý tốt của ban lãnh đạo công ty và sự cố gắng của toàn thể công nhân viên trong công ty đã trở thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát triển đi lên của công ty.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được thì công ty vẫn còn có một số những khó khăn đang gặp phải trong quá trình hoạt động và kinh doanh. Vì vậy em có một số khuyến nghị cùng công ty để có những giải pháp tốt hơn trong công tác quản lý và kinh doanh.
- Về kế toán tiền lương: Hiện nay công ty sử dụng hai nguồn lực chính là công nhân thuộc danh sách của công ty và công nhân sản xuất theo thời vụ (thuê ngoài). Kế toán cần xác định rõ tiền lương của từng công nhân cho hợp lí. Theo em kế toán nên mở TK 334 chi tiết cho công nhân sản xuất và công nhân thuê ngoài để việc quản lý lao động được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn.
- Về nguyên vật liệu: Xây dựng cơ bản là công việc sản xuất ngoài trời nên bị ảnh hưởng của thời tiết, lượng thất thoát nguyên vật liệu trong sản xuất là rất lớn và không thể tránh khỏi, không thể xác định ngay được lượng nhập xuất tồn tại kho công trình muốn nắm được phải chờ đến cuối tháng nên rất dễ dẫn đến tiêu cực. Theo em nên tạo điều kiện thường xuyên kiểm tra số vật liệu sử dụng cho mỗi công trình và hạng mục công trình từ đó tìm ra số hao hụt để có biện pháp khắc phục giảm bớt về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hạ giá thành.
- Về công tác kế toán TSCĐ: công ty áp dụng khấu hao theo phương thức khấu hao theo thời gian đường thẳng. Cách tính khấu hao TSCĐ bắt đầu từ thời điểm tài sản cố định đó tăng hay là giảm, cách tính khấu hao này sẽ chi tiết hơn và khi xác định giá trị còn lại sẽ dễ dàng hơn và chính xác hơn.
- Về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: công ty tính giá thành theo giá dự toán công trình nên đã lập ra bảng dự toán chi phí cho toàn công trình trước khi đưa vào thi công nên giúp cho công ty biết được định mức toàn bộ chi phí dùng cho công trình. Từ đó, trong quá trình thi công biết được từng định mức để sử dụng chi phí tiết kiệm hơn nữa cho công ty. Việc tính giá thành theo khoản mục chi phí là rất cần thiết cho công tác kế toán. Công ty cần tiếp tục phát huy.
Ngoài cách phân loại theo khoản mục chi phí trên thì công ty có thể phân loại theo một số chỉ tiêu khác:
- Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với qui trình sản xuất sản phẩm để phân loại chi phí thành chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí để phân thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. Việc phân loại chi phí theo cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn và có cách ứng xử hợp lí đối với chi phí nhằm phục vụ cho mục đích quản lý tối ưu nhất về chi phí sản xuất.
Trong quá trình công tác công ty đã đưa ra biện pháp khen thưởng khuyến khích động viên mọi thành viên trong công ty, phát huy sáng kiến và nỗ lực để hoàn thành tốt công việc, hoàn thành nhiều công trình hơn vào có hiệu quả cao hơn cho các đội xây dựng nói riêng và toàn công ty nói chung.
Kết luận
Việc tổ chức hạch toán kế toán ở một doanh nghiệp xây lắp có vị trí hết sức quan trọng trong ngành xây lắp hiện nay. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào công tác sản xuất thi công của doanh nghiệp chính vì lẽ đó hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất là điều kiện để cung cấp thông tin nội bộ doanh nghiệp, các thông tin này có thể giúp cho nhà quản trị có được những quyết định đúng đắn kịp thời phù hợp với hoạt động của công ty.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần Hoa Việt kết hợp với những kiến thức đã được học trong nhà trường cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Vũ Đình Vanh và các anh chị trong phòng Kế toán. Đặc biệt là anh Phạm Ngọc Quang đã giúp em hiểu sâu hơn kiến thức đã học, bổ xung kiến thức thực tiễn về hạch toán sản xuất.
Do thời gian thực tập và trình độ bản thân còn hạn chế nên báo cáo chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn về mặt lí luận và cũng là dịp để em bổ sung, nâng cao kiến thức và trình độ nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình công tác sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Đình Vanh và anh Phạm Ngọc Quang đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Cuối cùng em xin kính chúc công ty ngày càng hoàn thành nhiều công trình và phát triển mạnh mẽ hơn. Kính chúc trường Trung học Kinh tế ngày càng đạt nhiều thành tích xuất sắc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2005
Học sinh
Nguyễn Thị Thu Trang
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I. Tình hình chung của doanh nghiệp 3
I. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 4
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4
2. Quy trình công nghệ sản xuất 6
3. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán 6
4. Hình thức kế toán và quy trình hoạch toán 7
5. Những thuận lợi và khó khăn 7
Phần II. Nghiệp vụ chuyên môn 9
I. Lao động và tiền lương 9
1. Hạch toán lao động và tiền lương 9
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ 9
II. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 25
1. Hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 25
2. Quy trình luân chuyển chứng từ 26
III. Kế toán tài sản cố định 39
1. Kế toán hạch toán về TSCĐ 39
2. Những tài sản chủ yếu của công ty hiện nay 39
3. Nguồn hình thành nên TSCĐ 39
4. Quy trình hạch toán TSCĐ 40
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 52
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 52
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 57
Phần III. Nhận xét và khuyến nghị 63
Phần IV. Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
Kết luận 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT648.doc