Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty xây dựng bưu điện (tổng công ty bưu chính Việt Nam)

Qua quá trình tìm hiểu dựa trên các số liệu cụ thể của từng năm ta thấy doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức sản lượng được giao đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Với cơ chế quản lý phù hợp công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý tăng số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao tạo điều kiện nâng cao đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên . Doanh nghiệp đã từng bước hiện đại hoá trang thiết bị máy thi công , đồng thời phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , đưa công nghệ mới tiên tiến vào quá trình sản xuất làm lợi cho nhà nước hàng tỷ đồng. Mặt khác công ty đã mạnh dạn liên doanh liên kết với các doan nghiệp khác và các công ty nước ngoài về các mặt mà doanh nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp cũng đã tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đọi ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân. Cho đến nay với cơ sở vật chất tương đối vững chắc sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Do thời gian có hạn cộng với những hạn chế trong quá trình thực tập nên số liệu thu thập được có thể chưa đầy đủ ,bài viết khó tránh khỏi thiếu sót . Kính mong thầy cô giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn công ty xây dựng bưu điện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thầy giáo Nguyễn Đình Quân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này.

doc15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty xây dựng bưu điện (tổng công ty bưu chính Việt Nam), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp --------------------oooo------------------- I.Mục đích, yêu cầu: 1.1.Mục đích: Tìm hiểu thực tế tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức quản lý lao động của các tổ chức xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, đối chiếu giữa lý thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho người cán bộ quản lý sản xuất tương lai trong ngành xây dựng. 1.2.Yêu cầu thực tập đầy đủ và nghiêm túc: - Các nội dung thực tập có ghi chép hàng ngày. - Chấp hành đầy đủ nội quy của cơ quan đến thực tập 1.3.Thời gian thực tập: Từ ngày 8/1/2001 đến 2/3/2001. II.Nội dung thực tập: 2.1.Địa điểm thực tập: - công ty xây dựng bưu điện (Tổng Công Ty Bưu Chính Việt Nam) - Trụ sở chính : Ngã ba Pháp Vân, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 2.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị đến thực tập: a).Giới thiệu chung về Công ty Xây dựng Bưu điện: Công ty xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp loại I trực thuộc Tổng Công Ty Bưu chính viễn thông Việt Nam chuyên thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và trang trí nội ngoại thất các công trình kiến trúc và các công trình thông tin ở mọi qui mô trong và ngoài ngành Bưu điện trên phạm vi cả nước. Công ty được thành lập vào năm 1976 và được thành lập lại vào năm 1996. - Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu đIện. - Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ phê chuẩn đIều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam . - Căn cứ Quyết định số 407/TTg ngày 17/06/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quyết định thành lập đơn vị thành viên của các Tổng công ty nhà nước hoạt động theo Quyết định số 91/TTg bgày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. - Căn cứ hồ sơ xin thành lập và đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. - Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ . Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước "Công ty Xây dựng Bưu điện" vào ngày 09/06/1996. Chứng chỉ hành nghề số 45 BXD/CSXD ngày 10/03/1997. Người đại diện : Giám đốc Công ty - Nguyễn Phong. Công ty là một thành viên của tập đoàn xây dựng Thăng Long. Công ty là thành viên của Công ty liên doanh KURIHARA - THĂNG LONG được thành lập theo giấy phép của uỷ ban Hợp tác và Đầu tư (SCCI) cấp, chuyên xây dựng phần cơ điện và điện lạnh các công trình. Công ty hợp tác kinh doanh (BCC) với hãng chống thấm hiện đại trên thế giới. Công ty liên doanh - liên kết với những tổng công ty mạnh trong lĩnh vực xây dựng nhằm phát huy hiệu quả tối đa về năng lực, sở trường cũng như các trang thiết bị, máy móc thi công của từng đơn vị trong đấu thầu cũng như trong thực hiện thi công xây lắp công trình mà liên doanh thắng thầu đảm bảo nâng cao chất lượng và hạ giá thành xây dựng công trình . Công ty liên danh-liên kết với tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam -VINACONEX . Liên danh với tổng công ty xây dựng Hà Nội. b,Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty: - Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp ở các quy mô. - Nhận thầu thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng. - Xây lắp công trình thông tin. - Kinh doanh xuất nhập khẩu : kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, máy móc xây dựng. - Hoàn thiện công trình, trang bị nội ngoại thất. - Khảo sát, tư vấn, thiết kế xây lắp kiến trúc và xây lắp thông tin - Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, điều hòa không khí, điện lạnh, trang thiết bị điện cấp thoát nước. c,Các nghành kinh doanh khác : - Sản xuất tấm vách, đá ốp, sản xuất vật liệu xây dựng, các cấu kiện bê tông, các loại cửa gỗ, cửa nhôm, cửa nhựa, các tấm thạch cao và tấm trần bằng bông thuỷ tinh; - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ống nhựa PVC luồn cáp thông tin, ca bin điện thoại và các sản phẩm nhựa khác dùng trong xây dựng và bưu điện. 2.3. Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp: hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp, có tài khoản riêng và có con dấu riêng - Xí nghiệp Khảo sát thiết kế kiến trúc. - Xí nghiệp Công trình thông tin. - Xí nghệp Xây dựng nhà Bưu điện. - Xí nghiệp Xây lắp nội thất. III.Bộ máy tổ chức và các đơn vị thành viên của công ty: 3.1.Bộ máy tổ chức:(Trang bên) 3.2. Các chi nhánh trong nước: 61 đường Cộng Hoà, phường 4, quận Tân Bình TP.HCM. 3.3. Các hợp doanh, liên doanh: - Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Thăng Long. - Công ty KURIHARA-KOGYO Co.Ltd-Nhật Bản.  3.4. Các đơn vị phụ thuộc: a).Các phòng quản lý: - Phòng kinh tế kỹ thuật. -Phòng tài chính -Kế toán-Thống kê. - Phòng kinh doanh xuất nhập khảu. -Phòng hành chính và tổ chức. b).Các đơn vị sản xuất : - Xí nghiệp Khảo sát thiết kế kiến trúc. - Xí nghiệp Xây dựng nhà Bưu điện 1,2. - Xí nghiệp Công trình thông tin 1,2. - Xí nghiệp Xây lắp nội thất. - Nhà máy nhựa Bưu điện. - Các ban chỉ huy công trình: bao gồm 3 Ban chỉ huy. 3.5. Các phòng ban chức năng: 3.5.1.Phòng Tổ chức - Hành chính : a).Chức năng: - Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực : công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quản lý lao động tiền lương , khen thưởng, thanh tra và an toàn lao động trong toàn công ty. - Quản trị hậu cần . b).Nhiệm vụ: - Giải quyết các công việc trực tiếp,cụ thể để giúp cho thủ trưởng và lãnh đạo cơ quan tập trung vào những công việc trọng tâm. - Quản lý công văn, giấy tờ. - Giải quyết đáp ứng các điều kiện ăn ở, làm việc cho cán bộ công nhân viên cơ quan Công ty. - Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, giao nhiệm vụ, thôi giao nhiệm vụ cán bộ trong công ty . - Chấn chỉnh , tăng cường xây dựng , quản lý thực hiện định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, đơn giá tiền lương, lập sổ lương và thực hiện qui chế trả lương trong công ty. - Tổ chức xây dựng nội qui lao động, thoả ước lao động tập thể, tổ chức tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo lao động, thực hiện chính sách liên quan đến người lao động . - Tổng hợp thành tích thi đua khen thưởng, kỷ luật của cán bộ công nhân viên, các đơn vị trong toàn công ty để báo cáo lãnh đạo tổng công ty phê duyệt trình các cấp có thẩm quyền quyết định. - Tiếp và giải quyết các đơn thư khiếu nại, vướng mắc của cán bộ, công nhân trong toàn công ty, tổ chức thanh tra , tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thanh tra lên cấp trên giải quyết. - Tổ chức, thực hiện và thường xuyên kiểm tra công tác an toàn và bảo hộ lao động trong toàn công ty. 3.5.2.Phòng Kinh tế kỹ thuật : a). Chức năng: - Tham mưu,giúp việc cho lãnh đạo công ty trong công tác đấu thầu các công trình và quản lý các công trình xây dựng trong nước và ngoài nước. - Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trong việc lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý thiết bị xe máy. b).Nhiệm vụ: - Khai thác, tìm kiếm công trình, dự thầu, đấu thầu công trình. - Tổ chức thực hiện công tác sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp đối với các công trình của công ty trúng thầu tự làm hoặc thực hiện các công trình được Tổng cục Bưu chính giao thầu. - Điều phối các hoạt động chung của công ty trong công tác xây lắp và phối hợp hoạt động với các lĩnh vực khác của công ty. - Lập và chỉ đạo thực hiện các biện pháp thi công đặc biệt. - Phối hợp với các phòng, ban khác của công ty lập kế hoạch, thanh tra kỹ thuật an toàn lao động, điều tra và xử lý hậu quả tai nạn lao động. - Hướng dẫn các đơn vị thành viên trong công tác tổ chức thi công và quản lý dự án xây dựng. - Quản lý thống nhất về giá cả và chính sách xây lắp trong toàn công ty cho phù hợp với từng địa bàn công ty hoạt động. - Thanh quyết toán khối lượng xây lắp thực hiện đối với các công trình công ty thắng thầu hoặc được chỉ định thầu. - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Kiểm tra, điều tiết, điều chỉnh, giải quyết những vấn đề mất cân đối trong quá trình thực hiện kế hoạch. -Tổng hợp,thống kê,báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của công ty và theo chế độ của nhà nước hiện hành. - Quản lý thiết bị xe máy. - Tham gia cùng các Phòng, Ban thuộc văn phòng công ty trong quản lý công trình nhận thầu xây lắp. - Xử lý công văn đến. 3.5.3.Phòng tài chính kế toán: a).Chức năng: - Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trong công tác hạch toán kế toán,quản lý tài chính của công ty. b).Nhiệm vụ: -Thực hiện công tác hạch toán kế toán của cơ quan công ty. -Lập kế hoạch về tài chính và chỉ đạo thực hiện kiểm tra kế hoạch tài chính của cơ quan công ty và các đơn vị thành viên. -Kiểm tra việc thực hiện công tác hạch toán kế toán các đơn vị trong công ty. 3.5.4.Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : a).Chức năng: - Tìm kiếm bạn hàng , nghiên cứu và bám sát nhu cầu của thị trường để từ đó có chính sách và chiến lược cụ thể và thiết thực trong từng lĩnh vực kinh doanh của công ty. - Tìm kiếm các đối tác nước ngoài để từ đó nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đặc biệt chú trọng đến thế mạnh của công ty trong lĩnh vực truyền thông. b).Nhiệm vụ: - Sản xuất và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị xây dựng. - Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị xây dựng, trang trí nội ngoại thất và các vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước. IV. Năng lực tài chính: 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty các năm 1991-1996 : * Năm 1991 : - Xây dựng 9773 m2 nhà các loại. - Giá trị sản lượng đạt : 9.548.000.000(đ) đạt 118% kế hoạch. - Nộp ngân sách : 637.886.000(đ) - Bảo toàn và phát triển vốn tăng 15 % so với vốn giao ngày 1/1/1991. * Năm 1992 : - Xây dựng 10000 m2 nhà các loại. - Giá trị sản lượng kế hoạch giao : 10.332.000.000(đ). - Công ty đã thực hiện : 14.275.872.000(đ) vượt 49% . - Nộp ngân sách : 949.999.000(đ) - Bảo toàn và phát triển vốn tăng 15 % so với vốn giao ngày 1/1/1992. * Năm 1993 : - Xây dựng 11.521 m2 nhà các loại. - Giá trị sản lượng đạt 18,9 tỷ bằng 106,3% kế hoạch giao(KH 17,7 tỷ) tăng 30% so với nảm 1992. - Nộp ngân sách : 1.035.490.925(đ) - Bảo toàn và phát triển vốn tăng 18 % so với vốn giao ngày 1/1/1993. * Năm 1994 : - Xây dựng 12.381 m2 nhà các loại. - Giá trị sản lượng đạt : 25,857 tỷ tăng 34% so với năm 1993 đạt 107%(kế hoạch giao 24,155 tỷ). - Nộp ngân sách : 1.204.795.830(đ) - Bảo toàn và phát triển vốn tăng 22 % . * Năm 1995 : - Công ty xây dựng 37 công trình với diện tích xây dựng là 23.814 m2 - Giá trị sản lượng đạt : 36 tỷ 570 triệu(đ) đạt 104% kế hoạch đầu năm(35 tỷ). - Nộp ngân sách Nhà nước : 1.331.340.734(đ) - Bảo toàn và phát triển vốn tăng 20 % . * Năm 1996 : Sản lượng kế hoạch đạt 52 tỷ đồng, khả năng thực hiện tốt kế hoạch được giao và các chỉ tiêu nộp, bảo toàn vốn đều tăng so với năm 1995. * Năm 1997 : Sản lượng kế hoạch đạt 68 tỷ đồng, thực hiện tốt kế hoạch được giao và các chỉ tiêu nộp, bảo toàn vốn đều tăng so với năm 1996. 2. Tóm tắt Tài sản Có và Tài sản Nợ trên cơ sở Báo cáo tình hình Tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm (từ năm 1997 đến năm 1999) Tài chính vừa qua (Bản sao các Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán ). (đơn vị : đồng) Nội dung Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 1-Tổng Tài sản Có 59.690.853.691 78.267.551.710 78.299.026.989 2-Tổng Tài sản Có lưu động 35.497.365.070 54.401.984.196 57.195.679.090 3-Tổng Tài sản Nợ 59.690.853.691 78.267.551.710 78.299.026.989 4-Tài sản Nợ lưu động 29.426.035.936 42.616.771.495 44.394.026.939 5-Giá trị ròng 616.458.510 3.969.411.730 2.484.101.132 6-Vốn lưu động 4.798.648.456 4.798.648.456 4.798.648.456 3. Tín dụng : - Tên và địa chỉ ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội. - Tổng số tín dụng : 24.716.097.402 (đ) V. Nguồn nhân lực: DANH SáCH CáN Bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty xây dựng bưu đIện có đến ngày 31/12/1999 Tổng số cán bộ công nhân viên : 107 người. TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Số năm trong nghề Đã kinh qua CT qui mô...cấp 1 Kỹ sư xây dựng 12 8 Qui mô vừa cấp 1 2 Kỹ sư xây dựng 10 12 Qui mô vừa cấp 1 3 Kỹ sư xây dựng 15 15 Qui mô lớn cấp 1 4 Kiến trúc sư 7 7 Qui mô vừa cấp 1 5 Kiến trúc sư 3 10 Qui mô vừa cấp 1 6 Kiến trúc sư 2 15 Qui mô lớn cấp 1 7 Kỹ sư điện đo lường điều khiển 1 5 Qui mô vừa cấp 1 8 Kỹ sư điện dân dụng và công nghiệp 2 8 Qui mô vừa cấp 1 9 Kỹ sư vô tuyến điện 1 15 Qui mô lớn cấp 1 10 Kỹ sư kinh tế xây dựng 3 10 Qui mô lớn cấp 1 11 Kỹ sư kinh tế xây dựng 4 15 Qui mô lớn cấp 1 12 Kỹ sư cầu đường 1 5 Qui mô vừa cấp 1 13 Kỹ sư cấp thoát nước 1 5 Qui mô vừa cấp 1 14 Kỹ sư nhiệt công nghiệp 1 5 Qui mô vừa cấp 1 15 Kỹ sư thông gió 2 5 Qui mô vừa cấp 1 16 Cử nhân tài chính kế toán 3 10 Qui mô lớn cấp 1 17 Cử nhân tài chính kế toán 2 13 Qui mô lớn cấp 1 18 Kỹ sư địa chất công trình 2 6 Qui mô lớn cấp 1 19 Cử nhân luật 3 10 Qui mô lớn cấp 1 20 Đại học công đoàn 1 10 Qui mô vừa cấp 1 21 Bác sĩ 1 15 Qui mô vừa cấp 1 22 Cử nhân ngoại ngữ 2 5 Qui mô vừa cấp 1 23 Trung cấp xây dựng 7 15 Qui mô lớn cấp 1 24 Trung cấp tài chính 5 5 Qui mô vừa cấp 1 25 Trung cấp bưu điện 5 15 Qui mô lớn cấp 1 26 Trung cấp cơ khí 1 15 Qui mô lớn cấp 1 27 Trung cấp cơ khí 3 10 Qui mô lớn cấp 1 28 Trung cấp cơ khí 3 5 Qui mô lớn cấp 1 29 Trung cấp khác 4 12 Qui mô vừa cấp 1 107 VI.Năng lực máy móc thiết bị công nghệ: - Các loại máy thi công : cần cẩu tháp,cần cẩu tự hành, máy trộn bê tông dung tích lớn các loại, máy khoan bê tông, máy hàn điện, hàn hơi, máy cưa, máy mài granito, máy đánh bóng xoa nền, hệ thống giàn dáo tuýp,…Các máy móc đầy đủ đáp ứng phục vụ các yêu cầu của công tác thi công xây lắp . Các đơn vị thi công đều được trang bị và tự trang bị tương đối đấy đủ các thiết bị máy móc thi công, trừ các loại thiết bị lớn do công ty đầu tư hoặc liên doanh. - Các loại xe vận tải cỡ lớn, xe chuyên dụng phục vụ cho thi công. - Xưởng sản xuất mộc với dây chuyền sản xuất mộc hiện đạI nhập ngoại đồng bộ từ khâu xẻ gỗ cho đến gia công hoàn chỉnh sản phẩm. - Xưởng sản xuất cửa nhôm với dây chuyền sản xuất đồng bộ nhập từ cộng hoà Pháp. - Nhà máy sản xuất cửa nhựa, ống nhựa công nghệ cao, tiêu chuẩn châu Âu, dây chuyền nhập từ cộng hoà áo . Danh mục thiết bị thi công của công ty (trang bên). VII.Tìm hiểu Xí nghiệp Xây dựng nhà Bưu điện: 1.Biên chế Xí nghiệp:Bao gồm 47 cán bộ công nhân viên. Trong đó: - 13 cán bộ gián tiếp: + 1 giám đốc : Lê Trọng Hiệp. + 1 phó giám đốc : Hoàng Ngọc Long. + 1 kế toán : Nguyễn Thị Thu Oanh + 1 thủ quĩ : Trần Thị Hà. + 1 văn thư . + 1 lái xe . + 7 cán bộ kỹ thuật . - 34 công nhân trực tiếp. 2.Hình thức hạch toán ở Xí nghiệp : Hạch toán phụ thuộc công ty theo hình thức báo sổ. 3.Phương pháp bố trí tổng mặt bằng thi công : do tính chất và qui mô của các công trình là khác nhau nên công tác tổ chức mặt bằng thi công phụ thuộc vào từng công trình cụ thể. 4.Số lượng và cách quản lý xe máy : * Số lượng : - 1 vận thăng. - 4 máy trộn bêtông. - 2 máy trộn vữa. - 5 đầm dùi. - 2 máy cắt thép. - 4 máy hàn. - 3 xe tải. * Cách quản lý xe máy : - Mọi thiết bị máy móc thi công chỉ có thợ máy mới được vận hành . Tất cả các máy xây dựng khi lắp đặt theo yêu cầu kỹ thuật xong phải được nghiệm thu mới được vận hành sử dụng . - Tất cả các máy đều phải được nối dây tiếp đất . - Có thời gian định kỳ sơn sửa, lắp dựng máy . 5.Các công trình Xí nghiệp đang thi công : - Kho tem Đặng Xá huyện Gia Lâm. - Bưu điện tỉnh Bắc Cạn. 6.Các biện pháp tổ chức thi công : a).Thi công phần móng : + Khi thi công móng phảI kết hợp chặt chẽ với bên A và thiết kế để giảI quyết cụ thể có thể xảy ra - Móng công trình sâu hơn móng nhà giáp ranh : khi đó phải có các biện pháp sử lý thích hợp. -Với nền đất yếu phải có biện pháp gia cường . + Trong thời gian thi công, công trình phải được che chắn cẩn thận bằng bạt dứa, hoặc lưới B40 bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động sinh sống của nhà dân xung quanh. + Các công tác gia công cốt thép, hoa cửa, lưới sắt và cửa nhôm, cửa gỗ các loại phải được tiến hành tại xưởng công ty. + Cố gắng thi công nhanh phần ngầm và trồng mộc tầng 1 để có thể sử dụng tầng 1 để làm nơi tập kết vật liệu và đặt máy thi công. + Các loại vật tư phế thải khi phá dỡ, đất đào dư thừa phải được nhanh chóng vận chuyển ra ngoài công trường bảo đảm sạch gọn tránh ảnh hưởng đến xung quanh. b).Thi công BTCT : Cốt thép dùng trong bêtông bảo đảm đúng chỉ định thiết kế đồng thời đảm bảo TCVN 55 07/04/1991 . Cốt thép trước khi gia công và đổ bêtông phải đảm bảo : - Bề mặt phải sạch : không gỉ, không dính bùn, dầu mỡ. - Được kéo uốn và nắn thẳng . - Cắt uốn cốt thép bằng phương pháp cơ học kết hợp thủ công. - Cốt thép trong bêtông được liên kết bằng phương pháp hàn hoặc buộc .Bề mặt mối hàn phải nhẵn, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt. Đảm bảo đủ chiều dài, chiều cao đường hàn đúng chỉ định thiết kế .Nếu buộc cốt thép thì việc thực hiện theo đúng qui định của thiết kế, không nối ở những vị trí chịu lực chính và chỗ uốn cong(trên một mặt cắt không quá 25% diện tích tổng hợp của thép ). Dây buộc dùng dây thép mềm có đường kính từ 1-1,5mm . - Trộn máy , đầm máy vận chuyển, bảo dưỡng theo TCVN 4435-1995. Thi công bê tông chống thấm theo yêu cầu tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình. c). Thi công khối xây bằng gạch : - Xây : gạch xây phải đủ độ ẩm, đúng tiêu chuẩn, xây bằng vữa mác theo thiết kế, các mạch vữa phải no đều, đông đặc. Nếu là tường cũ trước khi xây phải tưới nước. Việc thi công và nghiệm thu theo TCVN-đảm bảo yêu cầu chống thấm nước. d).Công tác hoàn thiện :Trát, láng, lát, ốp đều được thực hiện theo qui định nêu trong TCVN 5674-1992 bao gồm : - Bề mặt kết cấu trước khi trát. - Chiều dày lớp trát. - Trát tại vị trí tiếp giáp. - Các yêu cầu để nghiệm thu. Công tác hoàn thiện thường được tiến hành xen kẽ khi thi công phần thô và luôn được đảm bảo theo qui trình, qui phạm và chất lượng sản phẩm. e).Công tác điện nước : trình tự công tác này được tiến hành theo 2 giai đoạn: - Đi hệ thống đường dây, đường ống : công việc này được tiến hành trước khi hoàn thiện như trát, lát, ốp, và kết hợp chặt chẽ với các đội nề để tránh đục phá cấu kiện. - Lắp các thiết bị điện, thiết bị vệ sinh thường tiến hành sau khi hoàn thiện xong. f). Thi công cửa gỗ : toàn bộ hệ thống cửa gỗ sẽ được mua hoặc chế tạo tại xưởng theo thiết kế thông qua nghiệm thu nghiêm ngặt và được chuyển đến lắp ráp vào công trinh theo tiến độ. g).Hệ thống cốp pha đà giáo : - Được thiết kế thi công đảm bảo độ cứng, ổn định tháo lắp nhanh, an toàn. - Cốp pha lắp kín khít không làm mất nước xi măng khi đổ, đầm bêtông. - Cốp pha dùng bằng tôn định hình có gông sắt, khoá nêm vững chắc. - Gỗ làm cốp pha, cột chống theo tiêu chuẩn xây dựng TCVN 1075-71. 7.Các biện pháp an toàn và vệ sinh môi trường : a).Biện pháp thi công an toàn với công trình : - Với công tác thi công từng hạng mục của công trình chỉ có lưu ý nhất là thi công phần ngầm(nếu có). - Những khu vực thi công phải được chắn bạt để chắn bụi . - Giáo phải được neo chắc vào công trình, các sàn giáo phải được bắc bằng gỗ tốt . - Mọi công nhân , cán bộ làm việc trên công trình phải có đủ sức khoẻ và trình độ tay nghề . - Mang trang bị bảo hộn đầy đủ mới được vào công trình kể cả bảo vệ và các bộ gián tiếp . - Mũ nhựa cứng, quần áo, găng tay, giầy hoặc dép bốn quai, tất cả những người làm việc trên công trường phải được học tập qui phạm an toàn lao động chung và từng hạng mục thi công khó khăn phải được huấn luyện đặc biệt . - Mọi thiết bị máy móc thi công chỉ có thợ máy mới được vận hành . Tất cả các máy xây dựng khi lắp đặt theo yêu cầu kỹ thuật xong phải được nghiệm thu mới được vận hành sử dụng . - Tất cả các máy đều phải được nối dây tiếp đất . - Có thời gian định kỳ sơn sửa, lắp dựng máy . b).Với điện thi công : - Điện trong thi công phải được tuân thủ theo yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ, tại cầu dao tổng hợp phải được nối (không) để đảm bảo an toàn cho dòng đIện . - Hộp cầu giao các loại phải được treo cao cách mặt đất từ 90-100cm . Các dây dẫn điện phải là dây đủ tải cho máy, dây mềm được treo cao và tránh các khu vực đang thi công . Các mối nối phải đúng qui chuẩn qui phạm, có băng cách điện quấn chặt . Tại trục đường dây nghiêm cấm không được đẻ đè các vật vào dây điện . Chỉ có thợ điện được sử dụng và ngắt đấu , mọi người khác không được quyền sử dụng . Công nhân trên công trường mỗi quí phải có một buổi huấn luyện về công tác sử dụng điện để hiểu rõ về điện . - Mọi liên kết truyền điện và các thiết bị sử dụng điện phải có cầu giao hoặc ổ cắm, phích cắm nghiêm chỉnh đảm bảo tốt cấm không được móc dây hoặc cắm các dây vào ổ cắm . - Đèn treo để thi công đều chống đỡ bằng cột tre hoặc gỗ, không được buộc vào giáo hoặc cột sắt . c).Vệ sinh môi trường nước thải chống bụi : + Đặc biệt thi công tại công trình hết buổi chiều phải dọn vệ sinh công nghiệp công trình tại khu vực mình thi công, vật tư vật liệu phải được để gọn gàng không vất lung tung trên hiện trường. Các vật liệu phải được qui tụ tập chung và dọn đi ngay sau giờ làm việc, nước thải phải được chảy thành đường tập trung vào đường cống chính chảy ra cống thành phố. + Tạicác khu vực có bụi phải che bạt ni lông chống ô nhiễm môi trường . 8.Biện pháp phòng chống cháy nổ : + Thành lập một đội phòng chống cháy do đồng chí chủ nhiệm công trình làm trưởng ban, tổ trưởng bảo vệ làm tổ phó ban trực lãnh đạo 24/24 giờ trong ngày có đIện thoại thường trực . + Có một số dụng cụ phòng chống cháy chuẩn bị để tại kho . + Có bình bọt bố trí treo sẵn có vị trí dễ gây nguy hiểm. + Số đIện thoại với các đơn vị xung quanh để hỗ trợ . - Gọi cứu hoả 114. - Gọi cấp cứu 115. VIII.Công tác đảm bảo chất lượng công trình: Trong quá trình tổ chức thi công công trình 2 bên A - B sẽ tiến hành theo dõi chặt chẽ, thi công công trình đúng qui trình, qui phạm bằng việc tổ chức nghiệm thu chuyển bước thi công từng giai đoạn có văn bản nghiệm thu và nhật ký công trình đầy đủ.Trong suốt quá trình thi công lấy mẫu thí nghiệm (Mác bê tông, mác vữa, gạch và các loại vật liệu khác ) gửi các đơn vị có chức năng thẩm định, kết quả bằng văn bản có tính pháp lý để đảm bảo công trình đạt chất lượng thiết kế theo quy định 498/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của bộ trưởng bộ xây dựng. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu dựa trên các số liệu cụ thể của từng năm ta thấy doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức sản lượng được giao đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Với cơ chế quản lý phù hợp công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý tăng số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao tạo điều kiện nâng cao đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên . Doanh nghiệp đã từng bước hiện đại hoá trang thiết bị máy thi công , đồng thời phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , đưa công nghệ mới tiên tiến vào quá trình sản xuất làm lợi cho nhà nước hàng tỷ đồng. Mặt khác công ty đã mạnh dạn liên doanh liên kết với các doan nghiệp khác và các công ty nước ngoài về các mặt mà doanh nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp cũng đã tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đọi ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân. Cho đến nay với cơ sở vật chất tương đối vững chắc sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Do thời gian có hạn cộng với những hạn chế trong quá trình thực tập nên số liệu thu thập được có thể chưa đầy đủ ,bài viết khó tránh khỏi thiếu sót . Kính mong thầy cô giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn công ty xây dựng bưu điện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thầy giáo Nguyễn Đình Quân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1026.doc
Tài liệu liên quan