Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La

LỜI MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH SƠN LA 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 1.3.2. Công tác tổ chức đội ngũ cán bộ 1.4. Đánh giá hoạt động của Sở KH & ĐT Sơn La năm 2008 1.4.1. Những thành tựu đạt được 1.4.2. Một số khuyết điểm, yếu kém 1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại: 1.4.4. Kiến nghị Chương 2: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG QUY HOẠCH - SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH SƠN LA 2.1. Lịch sử hình thành phòng Quy hoạch 2.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Quy hoạch 2.2.2. Trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên 2.2.3. Đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động của phòng Quy hoạch Chương 3: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH " QUY HOẠCH TỔNG THỂ PT KT-XH HUYỆN QUỲNH NHAI, GIAI ĐOẠN 2007-2020" 3.1. Quy trình thẩm định QH tổng thể PT KT-XH nói chung 3.2. Quy trình thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020 3.3. Đánh giá quy trình thẩm định dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” 3.3.1. Những mặt tích cực 3.3.2. Những yếu kém, hạn chế 3.3.3. Kiến nghị KẾT LUẬN .

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm coi trọng ngay từ những ngày đầu giành được độc lập, tự do cho đất nước. Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Người đã ra sắc lệnh số 78/SL thành lập Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết đất nước. Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Ban Kinh tế Chính phủ ra đời theo sắc lệnh số 68/SL có nhiệm vụ nghiên cứu khởi thảo để đệ trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng về kinh tế. Kể từ tháng 10 năm 1955, hệ thống cơ quan kế hoạch từ trung ương đến địa phương được hình thành. Là một bộ phận trong hệ thống đó, Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La trong suốt gần một nửa thế kỷ qua, từ khi được thành lập cho đến nay cũng đã không ngừng xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển của ngành Kế hoạch nói chung. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH SƠN LA 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1- Thời kỳ từ giữa năm 1963 đến đầu năm 1965 Giữa năm 1963, sau khi có quyết định chia 3 tỉnh Sơn La, Nghĩa Lộ, Lai Châu, bộ máy Uỷ ban Kế hoạch - Thống Kê tỉnh Sơn La được thành lập. 1.1.2- Thời kỳ từ đầu năm 1965 đến đầu năm 1996 Từ năm 1965, công tác thống kê được tách riêng thành một cơ quan độc lập và chủ trương tập hợp đội ngũ cán bộ để lập Ban điều tra tài nguyên phân vùng kinh tế. Thời kỳ này, Uỷ ban KH Sơn La chuyển sang xây dựng KH kinh tế thời chiến: đó là KH tuyển quân, KH hậu cần cho tiền tuyến. Chủ trương kinh tế lúc này là tập trung vào các công trình phục vụ chiến đấu, cầu, hầm, đường, kho tàng, sơ tán các cơ sở kinh tế, trường học, bệnh viện...về nơi an toàn. Hình thức chủ yếu là KH ngắn hạn, gồm KH năm, KH quý, đồng thời có lúc áp dụng hình thức KH tháng để điều hành kinh tế nhất là trong lĩnh vực giao thông vận tải và KH tuyển quân, hậu cần. Thời kỳ 1965-1975, Ủy ban KH Sơn La đã tổ chức điều tra tài nguyên, phân vùng kinh tế, xác định phương hướng lâu dài, lập bản đồ 3 vùng kinh tế lớn và 10 tiểu vùng để từng bước xây dựng kinh tế một tỉnh miền núi từ “chọc lỗ tra hạt” đi lên sản xuất hàng hoá. Thời kỳ 1975-1985, đây là thời kỳ xây dựng KH tái thiết kinh tế sau chiến tranh. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 4 (12/1976) đã thông qua KH 5 năm 1976-1980 với 2 mục tiêu cơ bản: Xây dựng một bước cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới của tỉnh. Vận dụng chủ trương, nghị quyết của Đảng, ngành KH Sơn La kết hợp với các ngành trong tỉnh đã tích cực tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND các biện pháp lớn để thực hiện KH như: - Tổ chức lại sản xuất gắn với phân bố lực lượng lao động, tiến hành xây dựng QH dài hạn phát triển kinh tế, văn hoá cấp tỉnh, huyện, ngành. - Cải tiến công tác KHH, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình KHH. - Cụ thể hoá các nội dung tăng cường hiệu lực của Bộ máy Nhà nước trước hết là trong quản lý kinh tế, không lẫn lộn giữa quản lý hành chính kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh. - Xây dựng cơ chế kinh tế mới; đổi mới phương pháp và cơ chế KHH, giảm bớt số chỉ tiêu pháp lệnh, tăng quyền chủ động cho cơ sở, đổi mới cơ chế khoán sản phẩm trong nông nghiệp. Thời kỳ 15 năm đổi mới (1986-2000) là thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. KHH vẫn được coi là công cụ quản lý quan trọng cả ở tầm vĩ mô và vi mô. KH của tỉnh tiếp tục thực hiện chức năng hoạch định phương hướng phát triển kinh tế, tính pháp lệnh được thu hẹp, chỉ còn áp dụng chủ yếu đối với nguồn tài chính và vốn đầu tư tập trung của Nhà nước; đối với các doanh nghiệp và nhân dân, KH Nhà nước mang tính hướng dẫn và đi vào cuộc sống thông qua các chính sách, biện pháp đòn bẩy kinh tế. Trong bước đầu chuyển đổi đó khó tránh khỏi lúng túng, sai sót, song nhìn tổng quát có thể đánh giá việc đổi mới KHH trong 10 năm qua không để xảy ra sự hụt hẫng và đã góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới và PT KT-XH. 1.1.3. Thời kỳ từ năm 1996 đến nay Từ năm 1996, Uỷ ban KH tỉnh chuyển thành Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La. Tiếp nối truyền thồng từ những năm trước, Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La đã tiếp tục củng cố tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ xây dựng KH phát triển KT-XH 2006-2010, đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế KHH. Nhìn lại 45 năm xây dựng và trưởng thành, Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Mỗi thành tích, mỗi sự đổi thay phát triển của tỉnh nhà đều có sự đóng góp xứng đáng của ngành Kế hoạch. Ghi nhận những đóng góp đó, năm 1988 Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La đã được chính phủ tặng cờ thi đua dẫn đầu ngành Kế hoạch toàn quốc; được UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc các năm 1994, 1995, 1998, 2000, 2002; Năm 1993, Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba; Năm 2000 tặng Huân chương Lao động hạng Hai và trong dịp kỷ niệm 60 năm ngày thành lập ngành Kế hoạch Việt Nam ( 31/12/ 1945 - 31/12/2005) và 42 năm thành lập ngành Kế hoạch Sơn La toàn ngành vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất; Năm 2007,2008 được Bộ Kế hoạch & Đầu tư tặng bằng khen. Ngoài ra, nhiều cá nhân và các đồng chí lãnh đạo sở Kế hoạch và Đầu tư được Chính phủ, Bộ Kế hoạch, Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh tặng bằng khen; nhiều đồng chí được tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Kế hoạch. 1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Thông tư số 02/2004/TTLB-BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư - Bộ Nội vụ và Quyết định số 56/2003/QĐ-UB ngày 9/5/2005 của UBND tỉnh Sơn La quy định: chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La bao gồm: 1.2.1 Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực QH, KH và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định. 1.2.2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý các lĩnh vực KH và đầu tư cho UBND huyện và các Sở, Ban, ngành của tỉnh. 1.2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về KH và đầu tư ở địa phương. 1.2.4. Về quy hoạch và kế hoạch: - Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh QH tổng thể, KH dài hạn, KH 5 năm và hàng năm, bố trí KH vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về KT-XH của tỉnh. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện QH tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh sau khi đã được phê duyệt. - Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện KH phát triển KT-XH và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện KH tháng, quý, năm. - Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, quận, thị xã xây dựng QH, KH. Thẩm định các QH, KH của các Sở, ban, ngành và QH, KH của UBND huyện để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. - Phối hợp với Sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh. 1.2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài: - Trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài; về tổng mức vốn đầu tư và việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các chương trình dự án do tỉnh quản lý. - Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. - Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền. 1.2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. - Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn, hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh. - Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. 1.2.7. Về quản lý đấu thầu: - Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về KH đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh. - Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. 1.2.8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất: - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thẩm định và trình UBND tỉnh QH tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn. - Trình UBND tỉnh QH phát triển và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. 1.2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã: - Trình UBND tỉnh chương trình, KH sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. - Thẩm định các Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. - Đăng ký kinh doanh cho các đối tượng thuộc thẩm quyền; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn cấp huyện; kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. - Chủ trì đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển các thành phần kinh tế trên. 1.2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện về KH và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. 1.2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH và đầu tư. 1.2.12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong lĩnh vực KH và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở. 1.2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 1.2.14. Quản lý về tổ chức bộ máy; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức. 1.2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 1.2.16. Thường trực Hội đồng thẩm định Tái định cư thuỷ điện Sơn La. 1.2.17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quyết định số 56/2005/QĐ-UB của UBND Tỉnh Sơn La về việc kiện toàn, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định về cơ cấu tố chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Lãnh đạo Sở: Gồm giám đốc và 04 phó giám đốc( theo quy định Sở không được có quá 03 phó giám đốc; nhưng phó giám đốc Nguyễn Thái Hưng hiện đang đi tăng cường cơ sở 3 năm nên Sở đã bổ nhiệm thêm phó Giám đốc Nguyễn Văn Nhuận). - Văn phòng Sở (Tổ chức, hành chính, quản trị, tài chính); - Thanh tra Sở; - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: + Phòng Xúc tiến đầu tư và Dự án giảm nghèo; + Phòng Kinh tế ngành; + Phòng Văn xã; + Phòng Tổng hợp; + Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản; + Phòng Quy hoạch; + Phòng Đăng ký kinh doanh và Đổi mới doanh nghiệp; 1.3.2. Công tác tổ chức đội ngũ cán bộ Công tác tổ chức đội ngũ cán bộ ngày càng có bước chuyển biến mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu cho mục tiêu phát triển nhanh của tỉnh. - Tổng số: 69. Trong đó: Nam: 45; Nữ: 24; - Tuổi đời: Cao nhất: 59; Thấp nhất: 23; Tuổi trung bình: 38; - Thành phần dân tộc: Kinh: 60; Thái 06; Mường: 01; Tày: 02; - Trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 01; Thạc sĩ: 01; Đại học: 62; Trung học: 05; - Trình độ chính trị: Cử nhân: 04; Cao cấp: 06; Trung cấp: 04; Năm năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Tỉnh uỷ, Sở đã cử hàng chục lượt cán bộ đi học tập trung, tại chức ở các hệ đào tạo, thi tuyển Cán bộ công chức, học thi tuyển các lớp chuyên viên, chuyên viên chính, các lớp bồi dưỡng lý luận cao cấp chính trị tại chức, tập trung. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch & Đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau: P.GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn Nhuận* GIÁM ĐỐC Võ Văn An P.GIÁM ĐỐC Lê Minh Phong P.GIÁM ĐỐC Nguyễn Chính Mậu P.Văn xã Văn phòng (Hành Chính) P.Kinh tế ngành P.Quy hoạch P.Xúc tiến ĐT & dự án giảm nghèo Văn Phòng (Tổ chức cán bộ) P.Tổng hợp Thanh tra sở P.Đầu tư xây dựng cơ bản P.Đăng ký kinh doanh & Đổi mới DN P.GIÁM ĐỐC Nguyễn Thái Hưng** *Đ/c: Nguyễn Văn Nhuận phụ trách công tác công - thương của phòng Kinh tế ngành và giúp Giám đốc sở trong lĩnh vực thẩm định QH chi tiết, khu, điểm dự án di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La và các công việc liên quan đến công tác tái định cư thuỷ điện Sơn La thuộc chức trách nhiệm vụ của Sở. **Đ/c: Nguyễn Thái Hưng hiện đang tăng cường cho Ban quản lý dự án tái định cư huyện Mường La. 1.4. Đánh giá hoạt động của Sở KH & ĐT Sơn La năm 2008 1.4.1. Những thành tựu đạt được - Về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La đã thực hiện tốt vai trò, chức năng của cơ quan tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều hành KH phát triển KT-XH năm 2008 và xây dựng KH phát triển KT-XH của tỉnh năm 2009; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất các giải pháp quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; quản lý đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý đấu thầu, đăng ký kinh doanh và đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp; cải tiến quy trình, thủ tục trong lĩnh vực dịch vụ công. Đặc biệt năm 2008 là năm sơ kết thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về KH phát triển KT-XH 5 năm, với khối lượng công việc lớn, Sở đã tiếp nhận và xử lý 8.696 văn bản, trong đó có 253 văn bản của Trung ương, 8.443 văn bản của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp, tổ chức, đoàn thể chính trị- xã hội trong tỉnh; ban hành 2.765 văn bản, trong đó có 178 quyết định, 708 tờ trình, 532 báo cáo, 1.347 công văn. - Mặc dù khối lượng công việc trong năm lớn, song Đảng uỷ, Ban Giám đốc Sở vẫn rất quan tâm chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức, trong cơ quan; kịp thời tổ chức quán triệt học tập các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Động viên cán bộ, công chức phấn đấu vươn lên trong công tác, phát huy tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, chống các biểu hiện tiêu cực nhũng nhiễu, cửa quyền trong khi thi hành công vụ. Do vậy cán bộ công chức toàn ngành phấn khởi, yên tâm công tác, tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh việc sắp xếp, luân chuyển, điều động và tăng cường công tác cho các nhiệm vụ của tỉnh, hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.4.2. Một số khuyết điểm, yếu kém Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong năm 2008 vẫn còn nổi lên một số tồn tại, khó khăn, đó là: - Công tác tham mưu có lúc chưa đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu của cấp trên. - Công tác quản lý đầu tư và xây dựng còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Tiến độ thẩm định một số dự án còn chậm, chất lượng và hiệu quả đầu tư chưa cao. - Việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo hàng tháng, quý của các sở, ngành, huyện, thành phố đã có tiến bộ song vẫn còn mang tính hình thức, thông tin không đầy đủ, chưa chính xác, không chủ động đề xuất được các giải pháp để tập trung tháo gỡ khó khăn, khắc phục tồn tại, yếu kém của ngành mình, cấp mình, gây khó khăn cho công tác tham mưu tổng hợp chung. - Chất lượng xây dựng KH năm 2009 của nhiều sở, ngành, huyện, thành phố chưa cao, thiếu tính khoa học, chưa sát thực, phải bổ sung, chỉnh sửa nhiều lần. 1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại: - Cơ chế phối kết hợp giữa các sở, ngành, huyện chưa chặt chẽ, thiếu thống nhất. Mặt khác, khối lượng công việc được giao lớn, đôi khi đột xuất, khẩn trương đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác tham mưu. - Cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi, quy trình thẩm định, thủ tục còn rườm rà. Công tác tập huấn nghiệp vụ chưa kịp thời, sâu rộng trong khi năng lực của các ban quản lý dự án, chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn nhìn chung còn yếu đã phần nào ảnh hưởng tới chất lượng, tiến độ thẩm định và trình duyệt các dự án. - Một số sở, ngành, huyện, thị chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo định kỳ, không gửi hoặc gửi không đều, gửi chậm, nội dung chưa đầy đủ, chưa đánh giá được những mặt tích cực cũng như những tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, ngành mình để có biện pháp tháo gỡ, điều chỉnh kịp thời. - Năng lực trình độ cán bộ công chức trong ngành chưa đồng đều, một bộ phận cán bộ công chức còn chưa năng động, sáng tạo, chưa chịu khó nghiên cứu học hỏi trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ năng lực chuyên môn. Ở một số huyện thị, ban, ngành đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch chưa được quan tâm bố trí đúng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Nhiệm vụ được giao lớn song kinh phí chi thường xuyên trong năm còn eo hẹp nên việc tạo điều kiện cho các cán bộ được tham gia tập huấn, trao đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn là rất hạn chế, việc đi kiểm tra, đôn đốc kế hoạch ở cơ sở cũng ít có điều kiện thực hiện. 1.4.4. Kiến nghị Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở KH & ĐT Sơn La đã tuân theo đúng những quy định của Bộ kế hoạch & Đầu tư. Tuy nhiên, theo tôi để nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng, ban nói riêng và của Sở nói chung nên tách những nhiệm vụ chuyên môn liên quan tới phát triển kinh tế hợp tác xã ra khỏi chức năng, nhiệm vụ của phòng đăng ký kinh doanh & đổi mới doanh nghiệp và thành lập phòng Hợp tác xã riêng. Điều này cũng là hợp lý vì cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch & Đầu tư cũng có vụ hợp tác xã riêng. Chương 2 TỔNG QUAN VỀ PHÒNG QUY HOẠCH - SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH SƠN LA 2.1. Lịch sử hình thành phòng Quy hoạch - Tháng 12/1980, Ban Phân vùng Kinh tế Tỉnh được sát nhập vào Uỷ ban Kế hoạch Tỉnh và được gọi là Ban Phân bố lực lượng sản xuất, trực thuộc Uỷ ban Kế hoạch tỉnh Sơn La. - Đến năm 1988, Ban Phân bố lực lượng sản xuất được đổi thành Phòng Quy hoạch Kế hoạch dài hạn. - Theo quy chế được UBND Tỉnh phê duyệt về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Sơn La, năm 2000, phòng Quy hoạch Kế hoạch dài hạn được đổi tên thành phòng Quy hoạch và là một trong mười phòng, ban của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Sơn La. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Quy hoạch Theo quy chế làm việc ban hành kèm theo quyết định số: 108/QĐ-KHĐT ngày 15/8/2006 của Sở KH & ĐT, phòng Quy hoạch có nhiệm vụ: - Tổng hợp toàn diện về Chiến lược phát triển và công tác QH tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ và ngành của tỉnh. Hướng dẫn, xây dựng QH các huyện, thị xã, ngành và thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Định kỳ phối hợp với các phòng chuyên ngành đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt các danh mục dự án đầu tư nằm trong QH. - Theo dõi, tổng hợp chương trình 135; đề xuất, cân đối bố trí vốn đầu tư phát triển theo các chương trình dự án được phân công. - Thực hiện giám sát đầu tư các chương trình dự án được phân công. - Tham gia xây dựng cơ chế chính sách đối với các lĩnh vực được phân công theo dõi. - Chủ trì, phối hợp với các phòng đề xuất các nhiệm vụ giải pháp giúp đỡ xã vùng III theo quyết định của UBND tỉnh Sơn la. - Bộ phận thường trực giúp Ban giám đốc chỉ đạo thực hiện chương trình Nghị sự 21 phát triển bền vững của tỉnh Sơn la theo thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thường trực Ban chỉ đạo 160 của tỉnh theo Quyết định 2261/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sơn La. 2.2.2. Trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên 2.2.2.1. Đồng chí Vũ Tiến Tá – Trưởng phòng - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao. - Chỉ đạo điều hành trực tiếp và theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động chuyên môn của phòng theo chức năng nhiệm vụ quy định. - Tổng hợp báo cáo, nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới về công tác QH, KH, quản lý dự án đầu tư theo luật. - Quản lý và đề xuất các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức. - Thẩm định kiểm tra rà soát các văn bản nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ chuyên viên trong phòng trước khi trình Ban giám đốc. - Xây dựng nội dung hướng dẫn, tổng hợp, điều hành quản lý công tác về QH phát triển KT-XH và QH ngành, lĩnh vực. - Trực tiếp theo dõi công tác quản lý lập và thực hiện QH tổng thể phát triển KT-XH theo nghị định 92 của Chính phủ và thông tư 01 Bộ Kế hoạch - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công. 2.2.2.2. Đồng chí Hà Ngọc Châu – Phó phòng - Thay mặt Trưởng phòng điều hành, giải quyết công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt. - Trực tiếp theo dõi tổng hợp, thẩm định QH phát triển KT-XH các huyện, thị xã, QH các TTCX, xã, QH vùng, lãnh thổ. - Theo dõi tổng hợp dự án QH sắp xếp bố trí dân cư theo quyết định 190 và 193 của Thủ tướng Chính phủ. - Chịu trách nhiệm thẩm định các báo cáo của phòng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. 2.2.2.3. Đồng chí Hoàng Quốc Việt – Chuyên viên - Trực tiếp theo dõi tổng hợp thẩm định QH phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh. Tham gia phối hợp thẩm định các QH phát triển KT-XH các huyện và QH các ngành, lĩnh vực, QH TĐC thuỷ điện Sơn La - Theo dõi đề xuất công tác thẩm định về đấu thầu, chỉ định thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản các dự án đầu tư xây dựng và dự án quy hoạch. - Tổng hợp tham mưu chương trình 160 các xã biên giới và giúp Đ/c Giám đốc sở - Phó ban chỉ đạo chương trình tổng hợp báo cáo theo định kỳ. - Tổng hợp và theo dõi về QH, KH sử dụng đất, QH ngành xây dựng các khu chức năng của đô thị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. 2.2.2.4. Đồng chí Nguyễn Ngọc Tú - Chuyên viên - Theo dõi tổng hợp về chương trình 135, chương trình hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn thuộc 3 khu vực và các xã vùng biên giới. - Theo dõi tổng hợp chương trình nghị sự 21 phát triển bền vững của tỉnh Sơn La và quản lý tài sản vật chất của chương trình này. - Tổng hợp báo cáo đề xuất giúp đỡ các xã Vùng III trực tiếp là xã Cà Nàng huyện Quỳnh Nhai theo quyết định 109 của UBND tỉnh Sơn La. - Tổng hợp báo cáo về công tác dân tộc, công tác XĐGN của toàn tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. 2.2.2.5. Đồng chí Hoàng Văn Vạn - Chuyên viên Đồng chí Vạn hiện đang đi tăng cường cơ sở, công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quỳnh Nhai. 2.2.3. Đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động của phòng Quy hoạch 2.2.3.1. Những mặt tích cực - Bộ máy biên chế của phòng Quy hoạch được tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ, thuận lợi để phát huy sức mạnh, hiệu lực của toàn hệ thống. Nhiệm vụ của mỗi thành viên trong phòng đều được quy định rõ ràng, không có sự chồng chéo, lẫn lộn. Đồng thời cũng phân cấp tối đa trách nhiệm và quyền hạn cho cấp dưới, giảm bớt được sự vụ của cấp trên và phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới. Cách thức tổ chức bộ máy biên chế và phân định chức năng, nhiệm vụ của phòng Quy hoạch đảm bảo các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định trong mục 5.5 của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 - Năm 2008, phòng Quy hoạch có 5 biên chế trong đó 4 đồng chí là Đảng viên và 1 đồng chí đoàn viên luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Chi, Đảng bộ, Ban giám đốc; thường xuyên được quán triệt và tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng uỷ cấp trên, tạo điều kiện để nâng cao nhận thức, vận dụng vào thực tiễn công tác tham mưu cho Ban giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn. Các đồng chí đều có tư tưởng lập trường vững vàng, có trách nhiệm cao và đủ khả năng hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Các cán bộ phòng Quy hoạch luôn phấn đấu hoàn thành tốt công tác chuyên môn và các nhiệm vụ khác được giao. Năm 2008, phòng được UBND Tỉnh Sơn La trao tặng cờ thi đua xuất sắc và danh hiệu " Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu ngành Kế hoạch và đầu tư năm 2008" 2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế - Phòng Quy hoạch, năm 2008, được bố trí 5 biên chế đều là kỹ sư và cử nhân kinh tế. Tuy nhiên biên chế làm việc liên tục tại phòng luôn bị xáo trộn (1 Chuyên viên đi tăng cường tại huyện Quỳnh Nhai tháng 2/2008, 1 đồng chí chuyển sang phòng Tổng hợp tháng 4/2008, một đồng chí chuyển sang đơn vị khác từ tháng 10/2008; đồng thời được bổ sung, tăng cường thêm 2 đồng chí từ tháng 5 và tháng 10 năm 2008). Do khối lượng công việc lớn mà cán bộ của phòng lại ít nên ngoài chuyên môn chính là công tác quy hoạch các cán bộ trong phòng còn phải chịu trách nhiệm về 1 số lĩnh vực, chương trình khác đã làm ảnh hưởng tới chất lượng công việc của các thành viên trong phòng. - Tuy các thành viên trong phòng đều là kỹ sư và cử nhân kinh tế nhưng không có thành viên nào được đào tạo đúng chuyên môn về quy hoạch. Điều này ít nhiều gây khó khăn cho các thành viên khi thực hiện công việc của mình. - Do công việc nhiều, biên chế còn thiếu, lại bận sự vụ hành chính và không chủ động được phương tiện, thời gian nên thời gian đi thực tế cơ sở của các thành viên trong phòng còn ít vì vậy việc chủ động đề xuất, tham mưu cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo còn chưa kịp thời, hiệu quả. 2.2.4. Một số kiến nghị - Đề nghị bổ sung thêm biên chế cho phòng Quy hoạch đặc biệt là những cán bộ được đào tạo đúng chuyên môn quy hoạch. - Tạo điều kiện cho các cán bộ của phòng tham gia các chương trình tập huấn, trao đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn. - Tạo điều kiện cho các cán bộ đi thực tế cơ sở, nâng cao kiến thức thực tế nhờ đó nâng cao chất lượng, tính sát thực, khả thi của công tác quy hoạch. Chương 3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH " QUY HOẠCH TỔNG THỂ PT KT-XH HUYỆN QUỲNH NHAI, GIAI ĐOẠN 2007-2020" 3.1. Quy trình thẩm định QH tổng thể PT KT-XH nói chung Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La đã ban hành quy trình thẩm định QH tổng thể PT KT-XH theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bao gồm các bước sau: STT Lưu đồ Trách nhiệm Biểu mẫu, tài liệu liên quan 1 Trả lời bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Thành lập HĐTĐ Thẩm định Kiểm tra Tiếp nhận C. viên: 11 ngày LĐ phòng: 2 ngày LĐ cơ quan:2 ngày 1.Công văn đề nghị cử thành viên tham gia HĐTĐ 2. Tờ trình thành lập HĐTĐ 3. CV đề nghị chủ tịch HĐTĐ giao nhiệm vụ cho thành viên HĐTĐ 4. Phiếu giải quyết công việc 2 C.viên: 0,5 ngày LĐ phòng: 0,5 ngày 1. Phiếu kiểm soát công việc 2. Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ 3 C. viên: 2 ngày LĐ phòng: 1 ngày LĐ cơ quan: 1 ngày 1. Công văn đề nghị bổ sung QH 4 HĐTĐ,các ngành:10 ngày C. viên: 25 ngày LĐ phòng: 5 ngày LĐ cơ quan: 5 ngày 1. Công văn xin ý kiến các ngành, HĐTĐ 2. Biên bản Hội nghị TĐ 3. Báo cáo kết quả thẩm định 4. Công văn về sự phù hợp 4 nội dung của QH 5 C.viên: 0,5 ngày 1. Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ Quy trình này được áp dụng đối với việc thẩm định các dự án QH tổng thể phát triển KT-XH cấp huyện, liên xã; QH phát triển ngành, lĩnh vực (không bao gồm QH xây dựng và QH sử dụng đất). 3.2. Quy trình thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020 3.2.1. Thành lập Hội đồng thẩm định - UBND huyện Quỳnh Nhai gửi công văn số 349/UBND-TCKH ngày 18/7/2008 đến Sở KH & ĐT để thống nhất danh sách thành viên tham gia HĐTĐ "QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 2007-2020". - Phòng Quy Hoạch sau khi nhận được công văn số 349 của UBND huyện Quỳnh Nhai đã soạn thảo và gửi công văn số 767/KHĐT-QH ngày 24/7/2008 về việc thống nhất danh sách các ngành tham gia HĐTĐ dự án QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai tới UBND tỉnh, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài chính, Ban quản lý di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, Sở xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục – đào tạo, Sở Y tế, Sở văn hoá - thể thao và du lịch, Sở Khoa học – công nghệ, Sở Tài nguyên và môi trường, UBND huyện Quỳnh Nhai và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quỳnh Nhai đề nghị các ngành cử lãnh đạo cơ quan tham gia HĐTĐ dự án trên. Căn cứ vào danh sách cử lãnh đạo của các sở, ban, ngành có liên quan tham gia HĐTĐ, Sở KH & ĐT đã tổng hợp và soạn thảo tờ trình số 423/TTr-KHĐT ngày 07/08/2008 trình UBND tỉnh thành lập HĐTĐ dự án trên. Sau khi nhận được quyết định số: 2012/QĐ-UBND ngày 18/08/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập HĐTĐ dự án quy hoạch trên, phòng Quy hoạch đã tham mưu soạn thảo tờ trình số: 927/KHĐT-QH ngày 03/09/2008 trình Chủ tịch HĐTĐ phân công nhiệm vụ cho các thành viên HĐTĐ. UBND tỉnh đã ra thông báo số 37/TB-HĐTĐ ngày 06/09/2008 về việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên HĐTĐ dự án "QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020". 3.2.2. Tiếp nhận hồ sơ Ngày 07/09/2008 Chủ đầu tư là UBND huyện Quỳnh Nhai nộp hồ sơ QH tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan đặt tại Văn phòng sở. Chuyên viên bộ phận 1 cửa kiểm tra hồ sơ thẩm định về số lượng theo quy định tại điều 29 Nghị định 92/2006/NĐ-CP (có công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) và chuyển hồ sơ sang phòng Quy hoạch. Phòng Quy hoạch nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển lên và vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ. 3.2.3. Kiểm tra hồ sơ Ngày 07/09/2008 Sở KH & ĐT (thường trực HĐTĐ) nhận được tờ trình số: 236/TTr-UBND ngày 05/09/2008 của UBND huyện Quỳnh Nhai về việc xin phê duyệt “QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020”. Chuyên viên phòng Quy hoạch kiểm tra nội dung QH và xét thấy hồ sơ đủ điều kiện trình HĐTĐ. Phòng chuyển ý kiến thẩm định xuống bộ phận "một cửa" để tiếp tục chuyển lên UBND tỉnh phê duyệt. 3.2.4. Thẩm định 3.2.4.1. Chuẩn bị hội nghị thẩm định - Sở KH & ĐT đề nghị chủ đầu tư: Cung cấp hồ sơ quy hoạch để xin ý kiến tham gia thẩm định của các thành viên HĐTĐ và các ngành có liên quan. Đồng thời thống nhất thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị thẩm định, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự. Ngày 12/09/2008, phòng Quy hoạch đã tham mưu cho Ban giám đốc Sở ban hành công văn số 963/KHĐT-QH về việc tham gia ý kiến thẩm định dự án " QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020" (có hồ sơ quy hoạch kèm theo) tới các thành viên HĐTĐ để nghiên cứu trước và các ngành có liên quan đề nghị cho ý kiến tham gia thẩm định bằng vản bản làm cơ sở cho HĐTĐ quyết định. Đồng thời, ngày 12/09/2008, phòng Quy hoạch cũng gửi công văn số 36/KHĐT- QH về việc mời họp thẩm định dự án QH trên tới các thành viên HĐTĐ; các sở, ban, ngành có liên quan; lãnh đạo các phòng chuyên môn của Sở KH & ĐT; các tổ chức, cá nhân muốn đóng góp ý kiến vào QH trên. 3.2.4.2. Thẩm định a. Căn cứ pháp lý để thẩm định bao gồm: - Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH. - Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số điều của nghị định 92 của Chính phủ. - Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư v/v ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định và điều chỉnh QH tổng thể phát triển KT-XH, QH phát triển ngành và các sản phẩm chủ yếu. - Quyết định số 116/QĐ-KHĐT ngày 25/6/2007 của Sở Kế hoạch & Đầu tư về phê duyệt nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án QH tổng thể PT KT-XH, QH phát triển ngành trên địa bàn tỉnh. - Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, QH, KH. - Quy hoạch tổng thể PT KT-XH của tỉnh Sơn La đến năm 2020. - Chiến lược phát triển bền vững tỉnh Sơn La đến năm 2020. b. Các nội dung cần thẩm định bao gồm: - Thẩm định cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu để lập QH và nội dung QH tổng thể phát triển KT-XH. - Thẩm định sự phù hợp của QH với chiến lược phát triển KT-XH và khả năng khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên. - Thẩm định tính thống nhất giữa QH tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ với QH tỉnh, vùng, QH ngành và các QH khác có liên quan. - Thẩm định tính khả thi và các điều kiện (giải pháp, cơ chế, chính sách, vốn, lao động) để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu QH và phương án bố trí hợp lý các nguồn lực. - Các giải pháp thực hiện QH, tính khả thi của QH và các biện pháp quản lý thực hiện QH. c. Hội nghị thẩm định: Phòng Quy hoạch đã nhận được ý kiến tham gia thẩm định bằng văn bản của các sở, ban, ngành có liên quan: công văn số 529/STNMT ngày 16/09/2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường; công văn số 635/SNN-KHĐT ngày 16/09/2008 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công văn số 151/SCT-KH ngày 15/09/2008 của Sở Công thương; công văn số 778/SGD& ĐT- KHTC ngày 17/09/2008 của Sở Giáo dục & Đào tạo; công văn số 534/CV-XD ngày 18/09/2008 của Sở Xây dựng; công văn số 741/SYT-KHTH ngày 16/09/2008 của Sở Y tế; công văn số 617/SGTVT –KHKT ngày 16/09/2008 của Sở Giao thông vận tải. Ngày 18/09/2008, tại phòng họp Sở KH & ĐT Sơn La, HĐTĐ dự án “quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” tiến hành tổ chức hội nghị thẩm định dự án. Chủ trì cuộc họp là đồng chí Võ Văn An – Giám đốc Sở KH & ĐT Sơn La – Phó chủ tịch HĐTĐ (được sự uỷ quyền của ông Chủ tịch HĐTĐ). Ông Vũ Tiến Tá - Trưởng phòng Quy hoạch làm thư ký hội nghị. Hội nghị thẩm định về cơ bản nhất trí với nội dung chính của quy hoạch, tuy nhiên đề nghị UBND huyện Quỳnh Nhai bổ sung, hoàn chỉnh một số nội dung trình HĐTĐ qua Sở KH & ĐT lập báo cáo thẩm định (Biên bản số 1013/BB-KHĐT ngày 23/09/2008 của Hội đồng thẩm định dự án “quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020”). Ngày 17/10/2008, Sở KH & ĐT nhận được công văn số 482/UBND-TCKH ngày 15/10/2008 của UBND huyện Quỳnh Nhai về việc bổ sung, chỉnh sửa nội dung báo cáo tổng hợp QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020 (có báo cáo thuyết minh chi tiết kèm theo).Sở KH & ĐT sau khi rà soát, thẩm định xét thấy hồ sơ bổ sung, chỉnh sửa dự án chưa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu tham gia góp ý của HĐTĐ để báo cáo UBND tỉnh kết quả thẩm định dự án QH đã gửi công văn số 1189/KHĐT-QH ngày 27/10/2008 đề nghị UBND huyện Quỳnh Nhai phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn chỉnh, bổ sung thêm nội dung bản QH. Ngày 26/11/2008, Sở KH & ĐT nhận được công văn số 545/UBND-TCKH ngày 25/11/2008 của UBND huyện Quỳnh Nhai về việc thống nhất nội dung báo cáo tổng hợp quy QH tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020 (có hồ sơ quy hoạch kèm theo). Sau khi nghiên cứu, xem xét, HĐTĐ đã kính trình UBND tỉnh phê duyệt dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” tại Báo cáo kết quả thẩm định số 601/BC-KHĐT. UBND huyện Quỳnh Nhai hoàn chỉnh dự án QH gửi Sở KH & ĐT xin ý kiến về: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” tại công văn số: 584/UBND-TCKH ngày 08/12/2008. Sở KH & ĐT đã có ý kiến về sự phù hợp của dự án “QH phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” (kính gửi Chủ tịch UBND Tỉnh) tại công văn số: 1411/KHĐT-QH ngày 11/12/2008. Ý kiến của Sở KH & ĐT được gửi Chủ đầu tư qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (để Chủ đầu tư kèm theo hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch). 3.2.4.3. Trình phê duyệt UBND huyện Quỳnh Nhai lập tờ trình số 363/TTr-UBND ngày 15/12/2008 (kèm theo hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch) trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt. UBND Tỉnh Sơn La đã ra quyết định phê duyệt dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” tại quyết định số: 209/QĐ-UBND ngày 17/01/2009. 3.2.5. Kiểm tra/ xem xét/ phê duyệt Lãnh đạo phòng kiểm tra các nội dung đã được soạn thảo, xác nhận vào phiếu giải quyết công việc đối với bước 2.1 và trình Ban Giám đốc xem xét. Ông Lê Minh Phong - Phó giám đốc phụ trách khối đã xem xét, phê duyệt và xác nhận vào phiếu giải quyết công việc đối với bước 2.1. 3.2.6. Trả và lưu hồ sơ Sau khi UBND Tỉnh Sơn La ra quyết định phê duyệt dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” tại quyết định số: 209/QĐ-UBND ngày 17/01/2009, chuyên viên nghiệp vụ nhận lại và chuyển đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả Chủ đầu tư. Đồng thời, chuyên viên phòng cũng cập nhật vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, lưu quyết định cùng hồ sơ vào cặp file của phòng. 3.3. Đánh giá quy trình thẩm định dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” 3.3.1. Những mặt tích cực “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2007-2020” được thẩm định theo đúng trình tự, yêu cầu đã được quy định trong “quy trình thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH” do Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La ban hành ngày 01/10/2008 (QT-08). - Quy trình thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của sở KH & ĐT Sơn La được xây dựng theo đúng các yêu cầu về hình thức, bố cục của các mức trong Hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 bao gồm: Mức 2: Các qui trình, thủ tục (gồm các Qui trình ứng với các yêu cầu bắt buộc của TCVN ISO 9001:2000 và các Qui trình tác nghiệp). Mức 3: Các hướng dẫn công việc (để thực hiện các Qui trình, thủ tục). Mức 4: Các tài liệu hỗ trợ (gồm những Biểu mẫu, các tài liệu tham khảo, hồ sơ,... để thực hiện các Qui trình, thủ tục, hướng dẫn công việc). - Quy trình thẩm định QH tổng thể phát triển KT-XH của sở KH & ĐT Sơn La đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu chất lượng được quy định trong mục 5.4.2 của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn cho từng cán bộ, công chức. Thực hiện cơ chế “một cửa”. Không sách nhiễu, phiền hà. Tạo môi trường làm việc thuận lợi để Cán bộ, Công chức làm việc có năng suất cao. Mọi người làm việc theo đúng các Quy chế, Quy trình, Hướng dẫn, Biểu mẫu đã quy định. Áp dụng Công nghệ thông tin (nối mạng nội bộ, làm việc trên mạng) để tăng Năng suất-Chất lượng công việc; - Áp dụng Công nghệ QH hoạch tổng thể PT KT-XH của sở KH & ĐT Sơn La đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ, thời gian khi thực hiện thẩm định một chương trình, dự án. Nội dung thẩm định thực hiện theo đúng các yêu cầu được quy định tại điều 30 nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006. Hồ sơ thẩm định đảm bảo các tiêu chí được quy định tại điều 29 nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006. Việc tổ chức thẩm định đảm bảo các yêu cầu được đưa ra tại mục III. 4 phần II của thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003. Quy trình thẩm định đảm bảo yêu cầu về công khai hóa QH được nêu ra tại mục 4 phần III của thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003. Việc chuẩn bị hội nghị thẩm định đảm bảo các yêu cầu được quy định tại điều 13 – phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản; điều 14 – phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc họp của nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2005 và mục b, phần 1 của thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/07/2008. - Theo yêu cầu về cải tiến quy trình được quy định tại mục 8.5.1- hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Quy trình thẩm định QH tổng thể phát triển KT-XH của sở KH & ĐT Sơn La đã được tiến hành sửa đổi 2 lần cho phù hợp với thực tế và phát huy được hiệu quả, hiệu lực cao hơn (ban hành lần 1 vào ngày 01/10/2007; sửa đổi lần 1 vào ngày 07/01/2008; sửa đổi, bổ sung và ban hành lần 2 vào ngày 01/10/2008). - Theo yêu cầu được đưa ra tại mục 8.2.2 - Đánh giá nội bộ - của hệ thống quản lý chất lượng - tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, Phòng Quy hoạch đã tiến hành đánh giá hiệu quả công việc thẩm định thông qua các tiêu chí như: Khối lượng công việc đã thực hiện (sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ); Thời gian thực hiện công việc (Phiếu kiểm soát công việc); Mức độ chính xác của công việc; Phản hồi của các bên liên quan về công việc của phòng (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, UBND tỉnh, các ngành liên quan, Chủ đầu tư, bộ phận thanh tra, Phụ trách khối, Ban giám đốc) xem trong các báo cáo tháng hoặc các phiếu góp ý gửi đến sở. 3.3.2. Những yếu kém, hạn chế - Quy trình thẩm định QH tổng thể phát triển KT-XH của Sở KH & ĐT Sơn La đảm bảo các tiêu chí được quy định tại tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Do vậy, với những chủ đầu tư còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực sẽ gặp khó khăn khi áp dụng quy trình này. Các QH do chủ đầu tư xây dựng chưa đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải được sửa chữa nhiều lần, thời gian thẩm định QH sẽ bị kéo dài gây ảnh hưởng tới thời gian thực hiện QH. - Cán bộ làm công tác QH trình độ chuyên môn còn có những hạn chế nhất định, sự am hiểu tình hình thực tế chưa thực sự sâu sắc, do đó khó trách khỏi những yếu kém khi thẩm định QH; hiện tượng QH thiếu tầm nhìn dài hạn, chất lượng chưa cao, chưa sát với thực tế, QH chồng chéo, QH “ treo”, QH thiếu sự chú ý đến yếu tố môi trường và xã hội, thiếu sự phù hợp giữa các loại QH, vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chất lượng thẩm định QH chưa thực sự đảm bảo, nhiều QH yếu kém vẫn được thông qua. - Khi tham gia thẩm định QH , một số Sở, ban, ngành có liên quan mới chỉ tham gia góp ý ở mức độ “ hoàn toàn nhất trí” hoặc tham gia một cách hời hợt, thiếu tích cực, thiếu tinh thần trách nhiệm. - Sự tham gia của cộng đồng vào công tác thẩm định QH mới chỉ dừng lại ở mức độ tham vấn đa ngành, còn tham vấn quần chúng vẫn chỉ mang tính hình thức. Tuy thời gian và địa điểm họp thẩm định QH đã được chủ đầu tư thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (như truyền thanh, truyền hình) nhưng hầu hết các cuộc họp đều không nhận được sự tham gia của người dân địa phương. Thẩm định QH vẫn chỉ là công việc của những cán bộ làm QH và những Sở, ban, ngành có liên quan. - Hiện tại, việc thẩm định QH không chỉ là nhiệm vụ của phòng Quy hoạch. Một số QH như QH phát triển ngành nông nghiệp, QH hệ thống mạng lưới chợ, QH thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ... vẫn do phòng Kinh tế ngành thẩm định. Việc thẩm định này không tuân theo quy trình thẩm định đảm bảo các tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nhưng sau khi thẩm định vẫn phải qua phòng Quy hoạch xác nhận. - Trong quá trình thẩm định, mỗi lần giải quyết công việc, phòng Quy hoạch luôn phải chờ xin xác nhận của Ban giám đốc sở vào "phiếu giải quyết công việc". Đây là một thủ tục không cần thiết mà chỉ làm chậm tiến độ thẩm định quy hoạch của phòng. - Chưa có sự đồng bộ trong việc hình thành khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các loại QH, gây ra sự chồng chéo trong quá trình lập, thẩm định, tổ chức thực hiện. Hiện nay, có 3 loại QH được điều chỉnh bởi 3 hệ thống văn bản quy phạm pháp luật khác nhau: QH xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn; QH sử dụng đất được điều chỉnh bởi Luật Đất đai; QH phát triển được điều chỉnh bởi Nghị định 92, Nghị định 04. Ngoài ra, các QH còn chịu sự điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, đánh giá môi trường chiến lược QH. 3.3.3. Kiến nghị - Đề nghị Sở và Tỉnh tạo điều kiện cho các cán bộ, chuyên viên làm công tác quy hoạch nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sự am hiểu thực tế thông qua các hình thức như: Mở các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn chuyên về nghiệp vụ QH, các phương pháp và công cụ mới áp dụng trong việc xây dựng, thẩm định QH và tiến hành tham vấn cộng đồng. Đối tượng tham dự các chương trình, các lớp tập huấn không chỉ có cán bộ làm công tác QH mà nhất thiết phải có thành phần lãnh đạo cấp tỉnh, UBND các cấp. Ngoài ra, những cán bộ nòng cốt và cán bộ lãnh đạo của tỉnh cần được đào tạo, tham quan, chia sẻ và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Đào tạo thông qua công việc lập và thẩm định QH trên thực tế. Năng lực của người dân và cán bộ các cấp sẽ được nâng lên khi tiếp xúc thực tế với các công cụ, các phương pháp lập và thẩm định QH. Tư vấn trực tiếp để chuyển giao kỹ thuật: chuyên gia (có thể bao gồm cả chuyên gia địa phương sau khi đã được chuyển giao kỹ thuật) tham gia trực tiếp vào việc lập, thẩm định QH của các đối tượng (từ cấp tỉnh đến xã). Việc tham gia trực tiếp của các chuyên gia vào quá trình lập, thẩm định QH được coi như một chu trình học tập cho người lớn, qua đó chuyển giao kiến thức, kỹ năng, thông tin... - Đề nghị Sở KH & ĐT chuyển toàn bộ việc thẩm định các lơại QH phát triển cho phòng quy hoạch, để tránh tình trạng "một người làm, một người chịu trách nhiệm" làm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định quy hoạch. - Đề nghị Sở KH & ĐT bỏ thủ tục "Phiếu giải quyết công việc" khỏi quy trình thẩm định quy hoạch để giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm nhẹ khối lượng công việc cho các chuyên viên phòng Quy hoạch. - Đề nghị Chính phủ ban hành Luật Quy hoạch đảm bảo sự đồng bộ trong việc điều chỉnh các loại quy hoạch. KẾT LUẬN Hiện nay, tuy công tác quy hoạch đã có nhiều tiến bộ so với trước và đã đạt được những kết quả nhất định nhưng về cơ bản công tác này vẫn nổi lên nhiều hạn chế: Công tác quy hoạch chưa đi trước một bước, thiếu tầm nhìn chiến lược, tính định hướng còn yếu; nhiều quy hoạch còn mang tính chủ quan, chưa gắn với việc nghiên cứu quy luật thị trường; thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các loại quy hoạch; việc thẩm định quy hoạch thủ tục còn rườm rà, chất lượng chưa cao, thời gian kéo dài làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện quy hoạch… Do vậy, trong thời gian tới, cần tiếp tục cải tiến và đổi mới quy trình lập, thẩm định quy hoạch cho phù hợp với thực tế và phát huy được hiệu quả, hiệu lực cao hơn, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT QH Quy hoạch KH Kế hoạch KHH Kế hoạch hóa KT-XH Kinh tế - xã hội Sở KH & ĐT Sở Kế hoạch & Đầu tư HĐTĐ Hội đồng thẩm định UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết năm 2008 của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La ; 2. Đặc san kỷ niệm 60 năm thành lập ngành Kế hoạch & Đầu tư Việt Nam - Kỷ niệm 42 năm thành lập ngành Kế hoạch & Đầu tư Sơn La ; 3. Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La ; 4. Quyết định số 56/ 2005/QĐ-UB của UBND tỉnh Sơn La về việc kiện toàn, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư ;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao thuc tap.doc