Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội

Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Xí nghiệp không tránh khỏi một số các tồn tại và cần phải khắc phục. Việc vệ sinh toa xe có lúc chưa được sạch sẽ, đôi khi vẫn xảy ra những sự cố như quạt trên toa xe bị hỏng, không được khắc phục ngay, hệ thống máy phát thanh còn kém cần được nâng cấp, ắc quy yếu dẫn đến quạt chạy chậm, đèn tối khi tàu ngừng chạy. Các tổ phục vụ trên tàu đôi lúc còn xảy ra hiện tượng bớt xén dẫn đến không đảm bảo chất lượng bữa ăn. Khi có sự cố xảy ra, việc xử lý của các trưởng tàu chưa được linh hoạt, việc chỉnh bị toa xe chưa được hoàn thiện khi tác nghiệp đón khách. Một số vật tư thiết bị đặc chủng chưa đáp ứng kịp thời cho việc sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế. Công tác quản lý và tham mưu thiếu tính chủ động, còn hạn chế trong công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch. Việc phối kết hợp giữa các bộ phận để triển khai công việc còn thụ động, thiếu linh hoạt, thiếu chặt chẽ dẫn đến vẫn còn sai sót trong công việc, tiến độ thực hiện chậm. Quy chế viết ra nhiều nhưng việc kiểm tra và thực hiện chưa được triệt để. Sự năng động của một số nhân viên khối văn phòng và lãnh đạo từ cấp phòng trở lên còn nặng nề tư tưởng bảo thủ, trì trệ, bám sát và thực hiện chỉ đạo của cấp trên còn chậm nên chưa theo kịp các thay đổi của ngành dẫn đến giải quyết công việc khi có sự cố còn lúng túng, các biện pháp thực hiện còn chưa đúng với văn bản của ngành. Công tác thông tin báo cáo các hoạt động từ cơ sở về Xí nghiệp chưa được cập nhật thường xuyên dẫn đến lúng túng trong điều hành. Công tác kiểm tra ở khối trạm chưa đạt hiệu quả cao. Chất lượng phục vụ ở một số đoàn tàu vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra, đặc biệt là về tinh thần và thái độ phục vụ trong giao tiếp với khách hàng của một số cán bộ công nhân viên còn cứng nhắc. Công tác kế toán chưa được cập nhật những tiến bộ mới nhất của khoa học công nghệ, phần mềm kế toán mà Xí nghiệp sử dụng đã rất cũ nên việc xử lý số liệu rất mất thời gian, nhân viên kế toán phải làm thủ công. Nếu được nâng cấp thì việc xử lý số liệu sẽ hiệu quả hơn. Vì thời gian thực tập không nhiều, những kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên những đánh giá và nhận xét trên có thể chưa nêu hết được mọi khía cạnh của từng vấn đề. Với những kiến thức đã được học ở trường và qua thời gian thực tập thực tế tại Xí nghiệp, nhận thấy những vẫn đề còn tồn tại, em mạnh dạn đi sâu vào hướng đề tài “ Tổ chức lại quá trình lao động của Xí nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh”.

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp tuy nhiên việc vận tải hành khách không chỉ có đường bộ mà còn có đường thuỷ, đường hàng không. Đây chính là đối thủ cạnh tranh lớn hiện nay của ngành đường sắt. 7. Nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của Xí nghiệp Trong những năm gần đây, Xí nghiêp vận dụng toa xe khách Hà Nội đã tạo được nhiều uy tín đối với khách hàng, doanh thu ngày càng cao, doanh thu năm nay cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động Marketing của Xí nghiệp đã được chú trọng thực hiện và đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công và ưu điểm, Xí nghiệp vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần được khắc phục. a. Những thành công và ưu điểm Là một Xí nghiệp phục vụ và vận tải hành khách đi tàu vì vậy trong quá trình tồn tại và phát triển, Xí nghiệp đã lựa chọn cho mình mối quan hệ tốt với khách hàng và có uy tín cao. Chất lượng phục vụ hành khách trên các đoàn tàu thuộc Xí nghiệp quản lý luôn được cải thiện và nâng cao. Có chuyển biến rõ rệt trong công tác giao tiếp ứng xử thể hiện qua đơn thư phản ánh giảm và số lượng thư khen ngày càng tăng. Qua phiếu thăm dò hành khách về công tác phục vụ hành khách trên tàu có 75% - 90% ghi nhận đạt yêu cầu. Cố gắng trong các chiến dịch vận tải hè, tết duy trì chất lượng phục vụ các mác tàu cao cấp SE1/2, E1/2, S1/2, SP1/2, LC5/6, V1/2, M1/2. Tổ chức có hiệu quả đoàn tàu phục vụ kiểu mẫu. Trong năm 2004 đã cấp 1.159.400 suất ăn chế biến sẵn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Đặc biệt Xí nghiệp đã xây dựng và công nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và HACCP cho xưởng sản xuất suất ăn chế biến sẵn. Xí nghiệp rất coi trọng chất lượng phục vụ hành khách, vì chất lượng là yếu tố quyết định trong sản xuất kinh doanh. Hành khách, hàng hoá đến với ngành đường sắt ngày càng tăng là do chất lượng phục vụ và chất lượng các toa tàu ngày càng được nâng cao. Ngoài biện pháp nghiệp vụ vận tải như: xây dựng kịp thời các quy chế chỉ đạo, quy trình tác nghiệp tàu, cải tiến công tác kiểm tra trên ga, thông tin sản xuất hàng ngày, quy chế kiểm tra luật lệ định kỳ, cải tiến công tác xây dựng Chính quy - Văn hoá - An toàn, Xí nghiệp đã tổ chức lớp đào tạo Marketing, giao tiếp. Vì vậy, doanh thu của Xí nghiệp ngày một tăng cao. Xí nghiệp đã rút ngắn thời gian của các chuyến tàu. Đó chính là thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, rút ngắn được thời gian đi tàu cho hành khách. Trong nền kinh tế gọi là rút ngắn được thời gian chết để nhanh chóng quay vòng quá trình sản xuất kinh doanh (tức rút ngắn quy trình kinh doanh). Xí nghiệp cũng có nhiều loại toa xe như: Toa xe ngồi cứng, toa xe ngồi mềm, toa xe nằm cứng, toa xe nằm mềm, toa xe điều hoà… đáp ứng được nhu cầu của hành khách đi tàu và phù hợp với mức thu nhập của nhân dân trong nước, phù hợp với khách đi du lịch trong nước và nước ngoài. b. Những nhược điểm còn tồn tại cần được khắc phục Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta nói chung và ngành vận tải đường sắt nói riêng đã và đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Trong ngành giao thông vận tải, phương tiện vận tải đường sắt không còn ưu thế độc quyền vì thế ngành đường sắt cần phải đổi mới về phương tiện. Các toa xe tuy được nâng cấp thường xuyên nhưng cũng đã cũ, thiết bị không đồng bộ, phụ tùng thay thế còn thiếu. Đặc biệt một số phụ tùng đặc chủng còn phải nhập ngoại theo giá chênh lệnh trên thị trường. - Việc sửa chữa chỉnh bị gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất thiếu thốn (nhất là toa xe), mặt bằng chỉnh bị thiếu, chật hẹp. Công tác chỉnh bị phải tiến hành ngay trên đường đón gửi tàu. - Công tác sửa chữa định kỳ toa xe hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà máy Xí nghiệp khác. - Luồng khách bất bình hành lớn không theo quy luật. Thiếu lao động khi công việc vào dịp lễ, tết, hè tăng thêm chuyến, thêm toa. Vào những ngày mùa mưa lũ lại vắng khách nên lao động lại bị thừa. - Công tác dịch vụ trên các tàu khách còn chưa đa dạng, chưa khai thác hết thị trường. Dịch vụ sản xuất chế biến đồ ăn sẵn lên tàu còn nhiều hạn chế chưa phong phú. - Công tác an toàn chạy tàu, an toàn hành khách, an toàn lao động, an toàn cháy nổ còn chưa vững chắc, tình trạng cắt xén nguyên vật liệu, thực phẩm, chế độ tác nghiệp vẫn còn xảy ra. - Chất lượng phục vụ ở một số đoàn tàu còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặc biệt là tinh thần, thái độ, giao tiếp, ứng xử ở một số cán bộ công nhân viên còn cứng nhắc, vệ sinh toa xe chưa thật tốt. II. Phân tích công tác lao động- tiền lương 1. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là một Xí nghiệp có quy mô vừa, cơ cấu quản lý gọn nhẹ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đông trên 2000 người, độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên dưới 35 tuổi với đủ mọi trình độ khác nhau: kỹ sư tốt nghiệp đại học, công nhân được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp cho tới những người không được đào tạo qua các trường lớp như lao công, tạp vụ, bảo vệ… Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, Xí nghiệp luôn luôn nâng cao trình độ nhận thức của người lao động: Hơn 195 lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 10% 249 lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 12, 58% 298 lao động là công nhân lành nghề bậc cao chiếm 15, 06% 120 CBCNV quản lý chuyên môn, nghiệp vụ chiếm 6% 1123 lao động nam chiếm 56, 2% 890 lao động nữ chiếm 44, 6% Xí nghiệp luôn coi trọng công tác, các phong trào thi đua, và quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp thường xuyên mở các hội nghị chuyên đề, phổ biến quy chế đến từng cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn tổ chức các phong trào thi đua cho từng cán bộ công nhân viên, cho từng tổ tàu như: thi đoàn xe sạch “ Chính qui - Văn hoá - An toàn”, thi lái tàu an toàn… thi đua cho từng tổ sản xuất và trên thực tế đã tạo được sự cạnh tranh giữa các cán bộ công nhân viên, các tổ tàu, các toa xe và các tổ sản xuất. 2. Tình hình sử dụng thời gian lao động và năng xuất lao động của Xí nghiệp a. Tình hình sử dụng thời gian lao động Đối với các doanh nghiệp, các Xí nghiệp sản xuất, việc phân công lao động phù hợp với tình hình thực tế, phân công đúng người, đúng năng lực là một yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội với công việc chính là phục vụ, vận tải hành khách và hàng hoá. Vì vậy, việc sử dụng thời gian lao động đối với cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp phải phù hợp với từng nhiệm vụ, công việc của mỗi người. Dựa vào số lao động kế hoạch của Xí nghiệp, thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên theo chế độ, Xí nghiệp đã xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động cho từng bộ phận như sau: - Khối lao động làm việc theo giờ hành chính: Là những cán bộ công nhân viên không trực tiếp sản xuất, các phòng ban ngày làm việc 8h, 1 tuần làm việc 40h, nghỉ thứ 7 và Chủ nhật. Sáng từ 7h30phút - 11h30phút, chiều từ 13h30phút - 16h30phút theo đúng chế độ của Luật lao động mà Nhà nước đã ban hành. - Khối lao động theo phiên vụ đi tàu: Là những cán bộ công nhân viên phục vụ trên tàu, chế độ nghỉ và làm việc phụ thuộc vào hành trình chạy của tàu, cuối mỗi tuần sẽ được các tổ trưởng thông báo cho giờ nghỉ và giờ làm việc của tuần sau. - Khối lao động làm việc theo ban kíp 24h/24h: Là những cán bộ công nhân viên có mặt 24h/24h tại các trạm, các toa xe để phục vụ, đáp ứng việc sửa chữa, bảo dưỡng các bộ phận của đoàn tàu trong lúc tàu đang vận hành trên đường ray cũng như dừng ở ga. Khối lao động làm việc theo ban kíp cũng tuỳ theo lịch phân công mà có chế độ nghỉ 12h hoặc 24h xoay vòng. Dù làm việc theo giờ hành chính hay theo phiên vụ tàu, theo ban kíp nhưng tất cả cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp cũng được nghỉ các ngày lễ, tết mà vẫn được hưởng lương theo đúng chế độ. b. Năng xuất lao động của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp Tổng công ty đường sắt Việt Nam làm công tác chính là vận tải hành khách và hàng hoá. Sản lượng của ngành đường sắt chính là hành khách/km và tấn/km được phân ra làm nhiều công đoạn do các Xí nghiệp thành viên của ngành đảm nhận. Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội không có khối lượng sản phẩm cụ thể, do đó Xí nghiệp không có năng xuất lao động của sản phẩm chính mà chỉ cố gắng hết sức trong việc vận dụng toa xe để đáp ứng đủ nhu cầu chạy tàu của ngành. Xí nghiệp huy động đến mức tối đa số lượng xe hiện có, đặc biệt là trong các chiến dịch vận tải hè, tết. - Cụ thể năm 2004 Xí nghiệp đã thực hiện đưa 466/466 xe đi sửa chữa định kỳ, trong đó sửa chữa lớn 64 xe, sửa chữa nhỏ 402 xe, bảo dưỡng các cấp máy phát điện 466 máy, bảo dưỡng các cấp điều hoà không khí là 2.508 lượt máy, ngoài ra còn số xe nối thêm là 22.308 lượt xe, lập thêm 122 chuyến tàu. Bảng 8: Năng suất lao động của xưởng chế biến suất ăn sẵn trong 2 năm 2003 - 2004. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 So sánh 2004/2003 Mức % Tổng doanh thu Triệu đồng 107.579.469 102.470.527 -5.108.942 -5 Số lao động bình quân/năm Người 70 68 -2 -2, 9 Năng suất lao động bình quân 1người/năm Triệu đồng 153, 7 150, 7 -3 -2 (Nguồn:Phòng Tổ chức - Lao động) Theo bảng đánh giá tình hình năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ta thấy: doanh thu của Xí nghiệp đã giảm hơn năm trước không phải đo chất lượng sản phảm của suất ăn sẵn giảm mà do số lao động bình quân giảm, sự phân công lao động chưa hợp lý khiến doanh thu của Xí nghiệp thấp. Bảng 9: Năng suất lao động của xưởng sản xuất kinh doanh ngoài sản xuất chính (giặt vải và giặt chiếu). Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 So sánh 2003/2004 Mức % Tổng doanh thu Triệu đồng 2906, 33891 4795, 20784 +1888, 86893 +65 Số lao động bình quân/năm Người 175 190 +15 +8, 6 Năng suất lao động bình quân 1người/năm Triệu đồng 16, 61 25, 24 +8, 63 +52 (Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động) Nhận xét: Năm 2004 tổng doanh thu tăng so với năm 2003. Nguyên nhân tăng là do năm 2004 số lao động bình quân tăng lên do đó năng suất lao động cũng tăng cao so với năm 2003. 3. Định mức lao động Để xây dựng mức lao động có hai phương pháp: khái quát và phân tích. Theo thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Xí nghiệp Liên hợp I xây dựng mức lao động tổng hợp dựa trên phương pháp phân tích được tiến hành theo các bước sau: 1/ Phân loại lao động 2/ Xác định đơn vị tính mức lao động tổng hợp 3/ Tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm Phân loại lao động là việc phân lao động thành lao động công nghệ, lao động phụ trợ phục vụ và lao động quản lý để định mức hao phí thời gian lao động theo từng loại, làm cơ sở xác định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. Liên hiệp đường sắt Việt Nam đã ban hành hệ thống định mức lao động tổng hợp để áp dụng thống nhất trong việc xây dựng và xét duyệt đơn giá tiền lương của các Xí nghiệp Liên hợp vận tải thành viên. Mức lao động tổng hợp theo đơn vị sản phẩm được tính theo công thức: Tsp = Tcn + Tpv + Tql Trong đó: Tsp : Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị là giờ người/đv sản phẩm) Tcn : Mức lao động công nghệ Tpv : Mức lao động phụ trợ, phục vụ Tql : Mức lao động quản lý Tcn ; Tpv ; Tql được tính như sau: tcni : Mức lao động của ngày công công nghệ thứ i n : Số ngày công công nghệ sản xuất sản phẩm tpvi : Mức lao động của ngày công công nghệ phụ trợ, phục vụ n : Số ngày công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm Tqli : Mức lao động quản lý cho đơn vị sản phẩm loại i Tsxi : Mức lao động sản xuất cho đơn vị sản phẩm loại i (Tsxi = Tcni + Tpvi) Qim : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong năm S : Số giờ công lao động kế hoạch bình quân năm của 1 lao động quản lý 4. Tuyển dụng và đào tạo lao động a. Tuyển dụng lao động Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội trực thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, vì vậy việc tuyển dụng lao động trong Xí nghiệp phải được sự cho phép của Tổng công ty, không tự ý tuyển dụng lao động. Khi cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp giảm đi do nghỉ các chế độ: về hưu, về một cục… hay chuyển công tác, chịu các hình thức kỷ luật thì Xí nghiệp mới xin phép cấp trên (Tổng công ty đường sắt Việt Nam) xin tuyển lao động mới thay thế, bổ sung. Chế độ tuyển dụng của Xí nghiệp cũng khá khắt khe, Xí nghiệp chỉ nhận những người có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu làm việc tại Xí nghiệp, tại các toa xe, phân xưởng. Tất cả những nhân viên mới đều phải qua thực tế sản xuất, được đào tạo cả lý thuyết lẫn thực hành và phải thi sát hạch. Xí nghiệp cũng có chế độ trả lương cho người tuyển dụng mới, trong thời gian thử việc, tất cả các cán bộ công nhân viên đã tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp được tiếp nhận vào Xí nghiệp đều được ký hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ của Nhà nước và Tổng công ty cũng như của Xí nghiệp. b. Đào tạo lao động Xí nghiệp cũng đã có những kế hoạch đào tạo và chương trình đào tạo lao động. Xí nghiệp thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo từng ngành nghề, mời các giáo viên của các trường Đại học Giao Thông Vận Tải, Đại học Thuỷ lợi về giảng dạy, cụ thể trong năm 2004, Xí nghiệp đã đào tạo cho cán bộ công nhân viên như sau: - Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho nhân viên trên toa tàu với khách hàng: 120 người do giáo viên Hàng Không giảng dạy. - Bồi dưỡng cho nhân viên nâng cao tay nghề của phân xưởng cơ điện lạnh: 25 người do giáo viên trường Đại học Giao Thông Vận Tải hướng dẫn. - Học các lớp an toàn vệ sinh viên: 95 người. - Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho công nhân sửa chữa toa xe: 20 người. - Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho trưởng tàu: 50 người - Mở 21 lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ nghề sửa chữa, kỹ năng phục vụ hành khách cho 870 lượt cán bộ công nhân viên với nội dung thiết thực cho sản xuất. 5. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương của Xí nghiệp a.Tổng quỹ lương của Xí nghiệp Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là Xí nghiệp thành viên của Xí nghiệp Liên hợp I. Xí nghiệp Liên hợp I tính toán quỹ tiền lương năm cho các Xí nghiệp thành viên theo số lượng và chất lượng sản phẩm công đoạn và đơn giá trên cơ sở đơn giá tiền lương tạm giao của Liên hiệp đường sắt Việt Nam. Tổng quỹ lương của Xí nghiệp bao gồm: lương chế độ (còn gọi là lương cứng), lương sản xuất kinh doanh (còn gọi là lương mềm), lương đặc thù (nếu có), và được tính theo công thức sau: Qxn=Qcđ+Qsx+Qđt=(1+Ksx)Qcđ+Qđt Trong đó: Qxn: Tổng quỹ lương của Xí nghiệp Qcđ: Quỹ lương chế độ theo ND26/CP Qđt: Quỹ lương đặc thù của Xí nghiệp Ksx: hệ số quỹ lương hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Ksx= Qsx Qcđ *Xác định quỹ lương chế độ theo ND26/CP: Qcđ =Lđv x TLmin x (1+KPC)Hcb x 12 Trong đó: Lđv: Lao động theo định viên của Xí nghiệp TLmin: Mức lương tối thiểu do nhà nước qui định (290.000đ/tháng) Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của Xí nghiệp KPC: Tỷ lệ % phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá lương của các đơn vị b. Đơn giá tiền lương của Xí nghiệp Đơn giá tiền lương được xây dựng theo các sản phẩm công đoạn của Xí nghiệp. Sản phẩm công đoạn của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách là: số xe vận dụng tàu Thống Nhất + liên vận quốc tế; số chuyến tàu Thống Nhất + liên vận quốc tế; xe Km tàu địa phương. Vxe vận dụng tàu TN = Lương bộ phận xe vận dụng + % lương quản lý bổ trợ Số xe vận dụng tàu Thống Nhất kỳ kế hoạch Vxe vận dụng tàu ĐP = % lương khối tàu địa phương + % lương quản lý, bổ trợ Số xe vận dụng tàu địa phương kỳ kế hoạch Vxe Km = Quỹ lương Số xe Km kỳ kế hoạch Từ quỹ lương của Xí nghiệp liên hợp I phân cho các Xí nghiệp thành viên, Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội phân đơn giá tiền lương sản phẩm cho các đơn vị. Đơn giá tiền lương sản phẩm được tính theo công thức sau: Csp i = QLKHspi KLKH spi Trong đó: Csp i: đơn giá sản phẩm lương thứ i KLKH spi: khối lượng sản phẩm thứ i QLKHspi: quỹ lương kế hoạch sản phẩm thứ i Quỹ lương sản phẩm thứ i được xây dựng theo công thức sau: QLKH spi = KĐVspi x HSlương cbbq x 290.000 x Kđt x Kđc Trong đó: KĐVspi: định viên lao động cho sản phẩm thứ i Kđt: hệ số điều tiết cho một loại sản phẩm (tuỳ theo tình hình cụ thể từng thời kỳ cho phù hợp, Kđt do giám đốc Xí nghiệp quyết định sau khi đã bàn bạc với các đoàn thể) Kđc: hệ số điều chỉnh áp dụng chung cho các sản phẩm 6. Nguyên tắc thanh toán tiền lương sản phẩm và phân phối tiền lương trực tiếp đến người lao động a. Thanh toán tiền lương sản phẩm Căn cứ vào khối lượng sản phẩm các đơn vị thực hiện và đơn giá tiền lương sản phẩm. Xí nghiệp xây dựng phương pháp tính lương sản phẩm cho các đơn vị như sau: QLTH = (SPTHi x Ci) x I Trong đó: QLTH: quỹ lương thực hiện của đơn vị SPTHi: khối lượng sản phẩm thứ i Ci: đơn giá sản phẩm thứ i I: hệ số hoàn thành chung của Xí nghiệp b. Phân phối tiền lương đến người lao động Căn cứ vào quỹ tiền lương, các đơn vị thanh toán cho cán bộ công nhân viên như sau: - Cán bộ công nhân viên đi học, nghỉ theo chế độ trong những ngày không làm lương khoán sản phẩm được thanh toán theo công thức sau: Lgtg= Lgcb + PClg x N (*) GiCĐ Trong đó: Lgtg: tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên những ngày không làm lương khoán. Lgcb: lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên = Hệ số lương x 290.000đ GiCĐ: giờ công chế độ bình quân tháng N: số giờ công không làm lương khoán - Đối với công nhân viên tham gia lương khoán: Với cán bộ công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất, sản phẩm chỉ có 1 người tham gia thì lương sản phẩm được tính như sau: LgSP = SP x đơn giá tiền lương sản phẩm Sản phẩm của từng tổ, bộ phận có nhiều người tham gia, sau khi đã thanh toán cho cán bộ công nhân viên phần lương cơ bản (tiền lương cứng), tiền lương những ngày không làm lương khoán. Số tiền lương còn lại là lương khuyến khích được xây dựng như sau: LkkCN QLSP-tiền lương đã thanh toán theo công thức (*) x SPPCN Tổng SPPCN Trong đó: LkkCN: phần lương khuyến khích sản phẩm của cá nhân SPPCN: suất phân phối cá nhân SPPCN = giờ công sản xuất (ngày công sx) x hệ số chất lượng cá nhân, tập thể x hệ số chức danh (hệ số lương) Chất lượng cá nhân do tổ trưởng, trưởng bộ phận họp công khai bình quân chấm điểm cho từng cá nhân trong tổ, bộ phận.Và thủ trưởng đơn vị là người ra quyết định. * Hệ số: Loại A = 1.0 Loại B = 0.9 Loại C = 0.8 Loại khuyến khích = 0.7 Còn lại = 0.6 * Hệ số chức danh lương quy định: Đối với các tổ tàu (kể cả tổ tàu hưởng lương chuyến) - Trưởng tàu khách = 1.3 - Phó tàu khách, trưởng tàu an ninh, tổ phó ăn uống = 1.25 - áp tải kỹ thuật, nhân viên bếp = 1.2 - Nhân viên phục vụ = 1.0 Đối với công nhân sửa chữa toa xe: là hệ số cấp bậc đang làm, nếu là tổ trưởng khi nhận sản phẩm được thêm hệ số = 1.1 Đối với cán bộ công nhân viên: - Đội phó = 1.3 - Tổ phó, giao tiếp = 1.1 - Còn lại = 1.0 * Tổng thu nhập cá nhân người lao động được tính theo công thức sau: TLtháng CN = Lgtg + LkkCN + PCtg(nếu có) Trong đó: TLtháng CN: tổng thu nhập tiền lương của cá nhân người lao động PCtg: Phụ cấp cho người lao đông khi làm thêm giờ Bảng 10: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Thực hiện Chênh lệch Kỳ trước Kỳ này Mức % Tổng quỹ lương 10.280.724.408 8.671.394.115 -1.609.330.293 -16 Tiền thưởng Tổng thu nhập 10.280.724.408 8.671.394.115 -1.609.330.293 -16 Lương bình quân 5.234.585 4.460.594 -773.991 - 15 Thu nhập bình quân 5.234.585 4.460.594 -773.991 -15 ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp giảm vì các cán bộ công nhân viên mới làm việc theo đúng định mức lao động mà Xí nghiệp đề ra chứ chưa vượt mức kế hoạch, tiền thưởng của Xí nghiệp đối với nhân viên chưa có. Xí nghiệp nên có hướng khắc phục sớm tình trạng này. Bảng 11: Bảng lương của một bộ phận cụ thể Đơn vị tính: đồng/người/tháng. Bộ phận Thu nhập bình quân. Khối đi tàu Thống Nhất 1.653.000 Khối đi tàu địa phương 1.442.000 Khối sửa chữa, khám chữa chỉnh bị 1.638.000 Khối sản xuất dịch vụ 1.406.000 Cơ quan đoàn thể 1.672.000 ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) 7. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của Xí nghiệp Xí nghiệp đã quan tâm tốt chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà nước và của ngành, đã thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, thường xuyên bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ, nâng cao trình độ, tạo điều kiện việc làm cho cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp đã xây dựng được quỹ lương dựa vào định mức lao động của từng đơn vị và của Xí nghiệp Liên hợp vận tải đường sắt khu vực I. III.Phân tích công tác quản lý vật tư -tài sản cố định 1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong xí nghiệp Vật liệu là một trong ba yếu tố vật chất quan trọng nhất trong một quá trình sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm mang tính chất dịch vụ. Để có được sản phẩm có chất lượng tốt, Xí nghiệp phải chi ra một khoản chi phí nhất định để sửa chữa chỉnh bị đoàn xe như bơm mỡ, làm dầu, thay ắc quy, sửa chữa ghế ngồi, giường nằm trên toa tàu, hệ thống nước, quạt điện phục vụ hành khách… Các vật liệu chính của Xí nghiệp là các vật liệu phục vụ hành khách trên tàu: đèn tai, đèn đuôi, cờ phao, chăn, chiếu, gối…Ngoài ra còn có các vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế đặc trưng của ngành đường sắt. Hàng tháng Xí nghiệp phải sử dụng một số khối lượng vật liệu lớn gồm nhiều loại khác nhau xuất dùng cho xe vận dụng phục vụ hành khách. Để quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả Xí nghiệp quyết định phân nguyên vật liệu ra làm 11 nhóm như sau: * Nguyên vật liệu chính (TK 152): Nhóm 1: Các loại hóa chất, dầu mỡ, sơn và axít Nhóm 2: Phụ kiện vật tư về toa xe: sắt thép các loại, ống nước… Nhóm 3: Các loại đinh, ốc vít, blông… * Vật liệu phụ: Nhóm 6: Vật tư phục vụ hành khách: chăn, ga, chiếu, gối, xô, khăn, xà phòng, giấy vệ sinh… Nhóm 8: Vật liệu điện, điều hoà không khí, bóng đèn, dây điện, máy phát điện… Nhóm 9: Bảo hộ lao động, ấn chỉ Nhóm 10: Vật tư có khả năng sửa chữa, phục hồi: ti vi, tủ lạnh… * Nhiên liệu: Xăng, gas đốt, dầu Diezel dùng để chạy máy phát điện phục vụ ánh sáng, các trang thiết bị bảo quản thực phẩm phục vụ hành khách ăn uống trên tàu * Phụ tùng thay thế: Nhóm 4: Phụ tùng thay thế toa xe: trục xe, bánh xe… Nhóm 5: Vòng bi các loại Tất cả các vật liệu trên dùng để sửa chữa, thay thế hệ thống gầm, thành toa xe. * Công cụ, dụng cụ (TK 153): Nhóm 7: Các thiết bị bổ trợ sản xuất, trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên: bàn ghế, kìm, đục, búa dùng cho công nhân sản xuất, trang cấp điện để cải thiện điều kiện làm việc * Bao bì luân chuyển: Nhóm 11: Vì Xí nghiệp có xưởng chế biến đồ ăn sẵn cho hành khách nên cần sử dụng những đồ dùng để đóng gói đồ ăn như túi nilông, hộp nhựa dùng một lần, túi giấy, thìa, đũa… Bảng12: Một số loại nguyên vật liệu của xí nghiệp dùng để sản xuất TT Tên NVL Đơn vị tính 1 Cút nước Cái 2 Hộp nhựa Cái 3 Máy phát sửa chữa 12Kw Cái 4 Vòng bi cầu Nhật Vòng 5 Hộp dụng cụ sửa chữa máy phát điện Hộp 6 Đường ống gió phi 42 Mét 7 Đệm mút lò xo Cái 8 Thảm buồng VIP Tấm 9 Sơn các loại Thùng 10 Dầu Diezel Lít … … …. (Nguồn :Phòng kế hoạch - Vật tư) 2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu phụ thuộc vào thực tế tiêu hao nguyên vật liệu của từng công đoạn trong Xí nghiệp. Theo quy định của Xí nghiệp Liên hợp vận tải đường sắt khu vực I về sửa đổi bổ sung một số điều của “Quy định quản lý nguyên vật liệu của Xí nghiệp Liên hợp I” số 1071 ngày 24/6/1999, nguyên tắc xây dựng định mức nguyên vật liệu dựa vào 3 nguyên tắc sau: - Định mức phải được xây dựng trên cơ sở quy trình sửa chữa cấp của định mức toa xe, sửa chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng và tiêu hao thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mức tiêu hao nguyên vật liệu phải là mức trung bình tiên tiến so với thực hiện của kỳ kế hoạch trước và phải đảm bảo chất lượng công trình sau sửa chữa hoặc vừa đủ khi tiêu dùng nội bộ. - Định mức dễ kiểm đếm, dễ hiểu, thuận lợi cho công tác thống kê quyết toán, phù hợp với mức giao đơn giá của nguồn vốn. - Xí nghiệp vật tư xây dựng định mức nguyên vật liệu nội bộ của Xí nghiệp cho các công đoạn của dây chuyền sản xuất, các hạng mục công trình và nguyên vật liệu dự trữ cần thiết cho hoạt động của Xí nghiệp trên cơ sở định mức của Xí nghiệp liên hợp, đồng thời tổ chức thống kê ghi chép bổ sung trong quá trình thực hiện. Với 3 nguyên tắc như trên, Xí nghiệp đã sử dụng cách xây dựng định mức nguyên vật liệu theo phương pháp thống kê. Đó là: Mức sử dụng nguyên vật liệu được xây dựng trên các số liệu thống kê của các kỳ sản xuất trước đó. Các số liệu thống kê này thường được lấy từ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tình hình hoàn thành mức lao động. Bước làm: Chọn số liệu tiêu hao nguyên vật liệu của một số tháng sản xuất ổn định (khoảng 12 đến 20 số), loại bỏ các giá trị cao sau đó tính bình quân lần thứ nhất. Chọn tiếp những số nào có giá trị lớn hơn giá trị bình quân lần thứ nhất và lấy bình quân lần thứ hai thì được mức tiêu hao nguyên vật liệu. 3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của Xí nghiệp Là một Xí nghiệp chủ yếu về dịch vụ hành khách vì vậy máy móc thiết bị và các nguyên vật liệu dùng cho việc sản xuất, phục vụ hành khách là không thể thiếu. Việc nhập - xuất vật liệu của Xí nghiệp là thường xuyên và tương đối lớn. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của các đơn vị ở dưới và thủ kho xin hàng, phòng kế hoạch lên bảng danh sách chi tiết và cử cán bộ đi mua nguyên vật liệu. a. Nhập nguyên vật liệu Mọi nguyên vật liệu sau khi mua về đến Xí nghiệp đều phải tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Trình tự nhập kho như sau: Bước 1: Tại kho, thủ kho kiểm nhận số thực nhập đồng thời cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào kiểm nghiệm chất lượng vật tư bằng biên bản Bước 2: Tại phòng kế hoạch vật tư, căn cứ vào biên bản kiểm nhận và hoá đơn để viết phiếu nhập kho (3 liên) Liên 1: Lưu tại phòng vật tư Liên 2: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó sẽ chuyển hoá đơn chứng từ cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán theo đúng quy định của Bộ tài chính đã ban hành Liên 3: Dùng để thanh toán Ngoài ra, nếu khối lượng hàng lớn (dùng trong 1 năm và có giá trị lớn) thì sẽ kèm theo hợp đồng mua, nếu là đợt hàng sẽ có biên bản thanh lý. b. Xuất nguyên vật liệu Vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất tạo ra sản phẩm. Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu, các bộ phận cần sử dụng làm phiếu lĩnh vật tư gửi lên phòng Kế hoạch - Vật tư. Tuỳ vào nhu cầu có hợp lý hay không và số lượng vật liệu tồn ở trong kho, phòng cung tiêu sẽ làm thủ tục để xuất vật liệu. Trình tự gồm: Bước 1: Các trạm có nhu cầu vật tư xin mở phiếu lĩnh vật tư Bước 2: Phòng Kế hoạch - Vật tư căn cứ vào nhu cầu và số lượng vật tư có ở trong kho để ký duyệt vào phiếu lĩnh vật tư. Sau khi ký duyệt xong, phòng Kế hoạch - Vật tư trả lại phiếu lĩnh vật tư cho các trạm, các trạm đưa phiếu lĩnh vật tư lên kho lĩnh vật tư. Phiếu lĩnh vật tư phải ghi đầy đủ: tên vật tư, quy cách, đơn vị tính, số lượng. Phiếu lĩnh vật tư lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở phòng Kế hoạch - Vật tư Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng Kế toán Liên 3: Lưu tại kho Do Xí nghiệp ký nhiều hợp đồng với các công ty nên đã tránh được tình trạng mua nhiều vật liệu gây ứ đọng làm giảm chất lượng vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng toa xe nên hàng tồn kho của Xí nghiệp không nhiều. 4. Tình hình dự trữ bảo quản cấp phát nguyên vật liệu Xí nghiệp luôn dự trữ vật liệu ở mức hợp lý đảm bảo cho sản xuất và không gây ứ đọng vốn. Nhu cầu nguyên vật liệu theo kế hoạch đến đâu thì cấp phát đến đó. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng có những kế hoạch dự trữ, cấp phát nguyên vật liệu trong những dịp lễ tết, hành khách đi tàu đông, số xe vận dụng tăng lên nhằm đảm bảo cho công tác phục vụ hành khách chất lượng được cao hơn. Hệ thống kho tăng rộng rãi và thuận tiện cho việc nhập xuất nguyên vật liệu. Các vật liệu cho đoàn xe đòi hỏi phải có biện pháp bảo quản tốt như chăn, gối, đệm, giường để nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt dễ gây mốc có mùi hôi, thực hiện giặt sấy thường xuyên. 5. Cơ cấu và tình hình hao mòn của tài sản cố định Tài sản cố định của Xí nghiệp được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao đều. Khi tài sản cố định được bán thanh lý, lãi hay lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của Xí nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm: Giá mua, phí chuyên chở, phí lắp đặt chạy thử theo thời giá. Việc sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu thường được hạch toán vào chi phí trong kỳ báo cáo. Phương pháp tính khấu hao: Xí nghiệp hiện đang áp dụng chế độ khấu hao theo quyết định 206 của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003 quy định về việc “Ban hành chế độ thời gian sử dụng máy móc thiết bị”. Tài sản cố định được tính theo phương pháp khấu hao đều, máy móc thiết bị có giá trị trên 10 triệu đồng sẽ được tính thời gian khấu hao là 10 năm. Còn các tài sản có giá trị <10 triệu thì sẽ tuỳ theo thời gian sử dụng để tính khấu hao (2 năm, 4 năm …). Mức khấu hao đều hàng năm = Nguyên giá TSCĐ (đồng/năm) Thời gian sử dụng Bảng 13: Tình hình hao mòn tài sản cố định năm 2005 Đơn vị tính: đồng TT Loại TSCĐ Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại Mức khấu hao cơ bản 2004 I 1. 2. 3. 4. 5. 6. TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Nhà làm việc Vật kiến trúc Thiết bị động lực Máy móc thiết bị sản xuất Thiết bị vận tải Dụng cụ quản lý 805.715.352.053 10.209.271.668 2.319.461.817 1.884.483.025 5.065.654.650 785.269.131.609 967.349.284 312.266.897.698 3.600.376.907 656.289.440 494.783.985 2.072.367.276 304.904.476.181 538.603.909 493.448.454.355 6.608.894.761 1.663.172.377 1.389.699.040 2.993.287.374 480.364.655.428 428.745.375 49.536.000.000 342.041.888 107.331.470 200.229.920 493.473.316 48.291.840.816 101.082.590 II TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh 1.592.541.240 789.845.523 802.695.717 286.279.696 III TSCĐ chờ thanh lý 136.527.102 136.527.102 Tổng cộng 807.307.893.293 313.056.743.221 494.251.150.072 49.822.279.696 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Qua bảng trên ta thấy tất cả TSCĐ của Xí nghiệp đã có lượng hao mòn lớn nhất là các máy móc thiết bị vận tải. Điều đó chừng tỏ một số máy móc thiết bị đã cũ, Xí nghiệp cần có dự án đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. 6. Tình hình sử dụng tài sản cố định Máy móc thiết bị là một bộ phận quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. Bảng 14. Chỉ tiêu thiết bị năm 2005 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Số kế hoạch Số thực hiện So sánh K.H/T.H 1. Số máy móc thiết bị hiên có Chiếc 465 2. Số máy móc thiết bị hoạt động Chiếc 465 440 3. Số ca l/việc của máy móc t.bị Ca/năm 1168 1000 85, 6% 4. Số giờ l/việc của máy móc t.bị Giờ/ca 8 7, 5 93, 8% 5. Thời gian sử dụng có ích của máy móc thiết bị Giờ/ca 8 7.25 90, 6% (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Nhìn chung kế hoạch sản xuất tương đối lớn nên số máy móc thiết bị hoạt động tương đối hiệu quả. Tuy nhiên có một số máy móc thiết bị với tính chất đặc trưng nên ít được sử dụng. 7. Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định Do nhu cầu hợp pháp vật tư hàng hoá của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách chủ yếu là vật tư để sửa chữa, tân trang nâng cấp các đoàn tàu khách theo định kỳ hoặc đột xuất. Xí nghiệp đã xây dựng được những kế hoạch cụ thể hợp lý để mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh theo đúng với kế hoạch cấp trên giao cho đạt hiệu quả cao, đáp ứng đủ nhu cầu. Xí nghiệp cũng đã tự chủ lập kế hoạch mua sắm vật tư trình lên cấp trên và tự thực hiện dưới sự chỉ đạo chuyên môn phục vụ các đợt vận tải Hè- Tết. Việc quản lý nguyên vật liệu đã được phòng kế toán và thủ kho kết hợp quản lý để đảm bảo tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong khâu sản xuất. Tuy nhiên việc quản lý nguyên vật liệu của Xí nghiệp còn lạc hậu, thủ công, phần mềm kế toán đã quá cũ chỉ có thể lấy được số liệu về nhập xuất vật tư dựa vào tên vật tư, ngày tháng nếu được cập nhật thường xuyên, nếu nuốn lấy tổng theo quý hoặc theo năm thì kế toán phải cộng bằng tay. Xí nghiệp nên sớm khắc phục khó khăn này. IV. Phân tích chi phí và giá thành của Xí nghiệp 1. Phân loại chi phí Do nhu cầu phục vụ của hành khách đi tàu, để đảm bảo chất lượng, nâng cấp các thiết bị máy móc Xí nghiệp đã phân loại chí phí theo yếu tố chi gồm: - Lương và bảo hiểm xã hội - Vật liệu - Dịch vụ mua ngoài -Chi khác bằng tiền 2. Xây dựng giá thành theo kế hoạch Xí nghiệp đã sử dụng phương pháp tính như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) CPNVLTTsp i = ĐM (tiêu hao/1 ĐVsp i) x giá thành KH nguyên vật liệu i - Chi phí nhân công trực tiếp (CNSX): + Lương CNSX = số sản phẩm theo kế hoạch x đơn giá lương sản phẩm theo kế hoạch + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: tính theo quy định của Nhà nước - Chi phí sản xuất chung (Chi phí SXC): + Lập dự toán chi phí kế hoạch theo các yếu tố chi mà Xí nghiệp đã phân loại + Phân bổ tổng chi phí cho từng loại sản phẩm: Chi phí SXC = ồ chi phí SXC x TLsp i ồ (SLsp i x TLsp i) (TLsp i: Tiền lương sản phẩm thứ i) Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm công đoạn =CPNVL kế hoạch + Tiền lương kế hoạch + Bảo hiểm + Chi phí SXC Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm công đoạn = Giá thành toàn bộ sản lượng Sản lượng thực tế 3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế của Xí nghiệp được giao cho phòng Kế hoạch lập kế hoạch theo quý, sau khi phòng Kế hoạch lập xong sẽ chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán để chi mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hoặc để thanh toán tiền lương cho công nhân. Bảng 15: Diễn giải một số chi phí sản xuất của Xí nghiệp quý 2/2005 Đơn vị tính: 1000đ KM chi Tiểu khoản TÊN KMC Yếu tố chi Nội dung chi Tổng chi thực tế 1 2 3 4 5 6 7 Phần A: Chi phí sản xuất 15 Công tác chỉnh bị và lâm tu toa xe Lương Vật liệu DVMN Chi khác - 223 người - H/cải, sửa chữa nâng cao chất lượng - lâm tu toa xe - Bảo dưỡng sửa chữa các cấp máy phát - Vật liệu phục vụ sản xuất - Vật liệu máy phát điện toa xe - Lâm tu toa xe - Đột xuất * Thay trục bánh, vòng bi * Toán cải, sửa chữa nâng cao chất lượng - Thuê sửa chữa lâm tu nặng - Thuê ngoài khôi phục phụ tùng - Bảo dưỡng sửa chữa các cấp máy phát - Thuê lâm tu toa xe 843.360 28.000 22.400 514.800 600.000 24.000 12.000 61.200 60.000 7.000 7.000 - 10.000 893.760 1.272.000 14.000 10.000 2.189.760 19 19a 19b 19c Công tác phục vụ chạy tàu khách - Tầu địa phương - Tầu liên tuyến - Tầu liên vận quốc tế Lương Vật liệu DVMN Chi khác -987 người + Địa phương: 414 người + Thống nhất và liên vận quốc tế : 449 người - Thưởng tầu TN đúng giờ - Phục vụ VC Tết Hè - Nhiệm vụ khác * - Trang bị các tổ tàu (xa dụng cụ…) - Phục vụ hành khách (vật rẻ…) - Bình cứu hoả * Phục vụ hè, tết - Giặt chăn, ga, gối, chiếu - Thuê tẩy rửa toa xe - Lưu trú SG, đđ, HP, LCai - Phun rệp, gián - Thuốc uống cho hành khách - Phục vụ các xe công vụ đặc biệt - Đột xuất khác (phục vụ tết, hè…) 1.480.360 1.925.000 - 39.200 19.600 52.800 48.000 6.000 36.000 364.000 5.600 270.000 1.350 4.050 5.400 5.400 3.464.160 142.800 369.600 286.200 4.262.760 … … Phần B: Chi phí phục vụ sản xuất 26 Phương tiện vận chuyển nội bộ Lương Vật liệu DVMN Chi khác - 4 người - Phụ tùng sửa chữa - Thuê sủa chữa phương tiện + Xe con: 3 xe + Xe to: 1 xe - Phí cầu phà, đường - Bảo hiểm trách nhiệm chủ xe (7 xe) 14.280 9.600 15.000 - - 2.160 1.890 14.280 9.600 15.000 4.050 42.930 32 Công tác y tế Lương Vật liệu Chi khác - 7 người - Lương an toàn vệ sinh viên - Dụng cụ y tế, phương tiện làm việc - Tiền thuốc: 24.000đ * 1761 người - Khám sức khoẻ định kỳ: 25.000đ * 1761 người - Khám bệnh nghề nghiệp: 40.000đ * 239 người - Phòng dịch bệnh, vệ sinh môi trường lao động 26.880 - 3.600 11.340 12.960 3.213 7.047 26.880 3.600 34.560 65.040 33 Bảo hiểm y tế BHXH 210.000đ * 1866 * (1+0.029) * 2.611 * 12 * 2% 59.750 34 Bảo hiểm Xã hội BHXH 210.000đ * 1866 * (1+0.092) * 2.611 * 12 * 15% 447.250 35 Phí công đoàn BHXH 139.000 … … (Nguồn: Phòng tài chính_ Kế toán) 4. Các loại sổ sách kế toán Xí nghiệp đã sử dụng sổ cái tài khoản và sổ nhật ký chung cho công tác quản lý tài chính của mình. V. Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tài chính của Xí nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có những tác động kìm hãm hay thúc đẩy quá trình sản xuất. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của Xí nghiệp qua các chỉ tiêu kinh tế. Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là Xí nghiệp thành viên của Xí nghiệp Liên hợp I, mọi khoản chi tiêu của Xí nghiệp đều do hạch toán của Liên hợp I. Các hoạt động sản xuất kinh doanh đều do kế hoạch phân bổ theo sản phẩm công đoạn về phân cấp quản lý. Tuy nhiên, để năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài sản xuất chính. Xí nghiệp còn hoạt động dịch vụ để tạo điều kiện việc làm cho cán bộ công nhân viên nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của họ và của toàn Xí nghiệp. Là một Xí nghiệp thành viên nên tinh hình tài chính của Xí nghiệp được báo cáo và tổng kết theo quý. 1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn a. Cơ cấu tài sản Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 4.775.241.949 1.19 5.795.100.395 1.33. - Tiền 140.586.250 0.04 157.250.831 0.04 -Các khoản phải thu 805.419.143 0.2 520.763.740 0.12 - Hàng tồn kho 3.519.336.476 0.88 4.657.492.689 1.1 -TSLĐ khác 309.900.089 0.07 459.593.135 0.1 B. TSCĐ và ĐTDH 396.436.331.437 98.8 430.913.452.489 98.7 -TSCĐ (hữu hình) 396.228.928.413 98.8 430.446.394.037 98.6 -Chi phí XD cơ bản dổ dang 158.102.248 0.04 417.757.676 0.09 -Chi phí tra trước 49.300.776 0.01 49.300.776 0.01 Tổng tài sản 401.211.573.386 100 436.708.552.884 100 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) * Tỷ số cơ cấu TSLĐ (CTSLĐ) = TSLĐ Tổng tài sản + CTSLĐ đầu năm = 4.775.241.949 = 0, 01 401.211.573.386 + CTSLĐ cuối năm = 5.795.100.395 = 0, 01 436.708.552.884 * Tỷ số cơ cấu TSCĐ (CTSCĐ) = TSCĐ hữu hình Tổng tài sản + CTSCĐ cuối năm = 430.446.394.037 = 0, 986 436.708.552.884 + CTSCĐ đầu năm = 396.228.928.413 = 0, 987 401.211.573.386 * Tỷ trọng hàng tồn kho = Hàng tồn kho Tổng tài sản + Số đầu năm = 3.519.336.476 = 0, 0087 401.211.573.386 + Số cuối năm = 4.657.492.689 = 0, 0106 436.708.552.884 * Tỷ trọng các khoản phải thu = Các khoản phải thu Tổng tài sản + Số đầu năm = 805.419.143 = 0, 002 401.211.573.386 + Số cuối năm = 520.763.740 = 0,0019 436.708.552.884 Nhìn vào cơ cấu tài sản và các tỷ trọng ta thấy TSCĐ, TSLĐ của Xí nghiệp cuối năm không thay đổi so với đầu năm chứng tỏ các thiết bị máy móc của Xí nghiệp còn tốt không bị hỏng hay quá cũ vẫn có thể sử dụng trong sản xuất. Tỷ trọng hàng tồn kho cuối năm đã tăng so với đầu năm là 22%, tỷ trọng các khoản phải thu cuối năm tăng cao cho thấy Xí nghiệp đã thu được nhiều tiền mặt hơn so với đầu năm. b. Cơ cấu vốn Bảng 17: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính:Đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 221.368.487.522 55.2 235.128.290.567 53.8 - Nợ ngăn hạn 209.112.777.209 52.2 225.327.607.999 51.6 - Nợ dài hạn 12.255.710.313 3.1 9.800.682.568 2.2 B. Nguồn vốn CSH 179.843.085.864 44.8 201.580.262.317 46.2 - Nguồn vốn - Quỹ 179.645.749.502 44.8 201.408.273.554 46.2 - Nguồn kinh phí - quỹ khác 197.336.362 0.05 171.988.763 0.04 Tổng Nguồn vốn 401.211.573.386 100 436.708.552.884 100 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) * Độ ổn định nguồn tài trợ = Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu + Số đầu năm = 12.255.710.313 = 0,068 179.843.085.864 + Số cuối năm = 9.800.682.568 = 0,049 201.580.262.317 Tỷ trọng của nguồn tài trợ cuối năm giảm so với đầu năm là 0, 019 cho thấy mức độ độc lập của Xí nghiệp đối với chủ nợ cuối năm giảm so với đầu năm. 2. Phân tích các chỉ số tài chính * Tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm là: 436.708.552.884 - 401.211.573.386 = + 35.496.979.498 Chỉ tiêu này chứng tỏ Xí nghiệp có khả năng trong việc huy động vốn trong kỳ. a. Khả năng thanh toán của Xí nghiệp *Khả năng thanh toán hiện hành (KHH) = TSLĐ& ĐTNH Nợ ngắn hạn + KHH đầu năm = 4.775.241.949 = 0,02 209.112.777.209 + KHH cuối năm = 5.795.100.395 = 0,03 225.327.607.999 * Khả năng thanh toán nhanh (KN) = TSLĐ& ĐTNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn + KN đầu năm = 4.775.241.949 - 3.519.336.467 = 6.10-3 209.112.777.209 + KN cuối năm = 5.795.100.395 -4.657.492.689 = 5.10-3 225.327.607.999 Tỷ suất khả năng thanh toán trên cho thấy khả năng thanh toán về nợ ngắn hạn của Xí nghiệp là không được tốt. * Chỉ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản + Chỉ số nợ đầu năm = 221.368.487.522 =0,55 401.211.573.386 + Chỉ số nợ cuối năm = 235.128.290.567 =0,54 436.708.552.884 Cuối năm chỉ số nợ của Xí nghiệp giảm so với đầu năm là 0, 01 ứng với 1, 82%. b. Cơ cấu tài chính của Xí nghiệp * Tỷ số tự tài trợ (CNVCSH) = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản + CNVCSH đầu năm = 179.843.085.864 = 0,45 401.211.573.386 + CNVCSH cuối năm = 201.580.262.317 = 0,46 436.708.552.884 * Tỷ số tài trợ dài hạn (CTTDH) = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn Tổng tài sản + CTTDH đầu năm = 179.843.085.864 +12.255.710.313 = 0,48 401.211.573.386 + CTTDH cuối năm = 201.580.262.317 +9.800.628.568 = 0,48 436.708.552.884 Tỷ xuất tài trợ đầu năm so với cuối năm cho thấy mức độc lập tài chính của xí nghiệp bằng nguồn vốn của mình đang dần được tăng lên. c. Khả năng hoạt động của xí nghiệp * Tỷ số vòng quay TSLĐ (VTSLĐ) = Doanh thu thuần (TSLĐ & ĐTNH) bình quân + VTSLĐ = 7.569.084.649 = 1,4 (4.775.241.949 +5.795.100.395):2 Ta thấy cứ 1 đồng tài sản lưu động Xí nghiệp thu được 1,4 đồng doanh thu. Điều đó cho thấy Xí nghiệp đã sử dụng tốt các khoản đầu tư và tiền mặt. * Tỷ số vòng quay tổng tài sản (VTTS) = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân + VTTS = 7.569.084.649 = 0,02 (401.211.573.386 + 436.708.552.884):2 Tỷ số trên cho thấy năm 2004 cứ 1 đồng tài sinh ra được 0, 02 đồng doanh thu, cho thấy Xí nghiệp sử dụng tài sản cố định ở mức bình thường. * Tỷ số quay vòng hàng tồn kho (VHTK) = Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân + VHTK = 7.569.084.649 = 1,9 (3.519.336.467 + 4.657.492.689):2 Tỷ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh ảnh hưởng độ dài thời gian hàng hoá trong kho đến vốn luân chuyển của Xí nghiệp. Hàng tồn trong kho không nhiều chứng tỏ Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. * Hệ số quay vòng các khoản phải thu (do bán chịu mà có). Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của Xí nghiệp H = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu H = 7.569.084.649 = 11, 41 (805.419.143 + 520.763.740) : 2 Số ngày thu tiền trung bình trong kỳ (số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu của một vòng quay) N = Số dư bình quân các khoản phải thu * 365 Doanh thu thuần N = 365 = 365 = 31, 99 H 11, 41 * Năng suất lao động = Doanh thu thuần Số lao động = 7.569.084.649 =3.784.542,325 2000 Năng suất lao động trên cho ta thấy một người lao động tạo ra 3.784.542,325 đồng doanh thu. * Doanh lợi lao động = Lợi nhuận sau thuế Số lao động = 74.513.409 = 37.256,7045 2000 Tỷ số trên cho thấy một người lao động làm ra được 37.256,7045 đồng lợi nhuận. d. Khả năng sinh lời của xí nghiệp * Doanh lợi tiêu thụ (LDT) = LN sau thuế Doanh thu thuần +LDT = 74.513.409 = 9,8.10-3 7.569.084.649 * Doanh lợi vốn chủ (LNVCSH) = Lợi nhuận sau thuế Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân + LNVCSH = 74.513.409 = 3,9.10-4 (179.843.085.864 + 201.580.262.317): 2 * Doanh lợi tổng TS (LTTS) = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sảnbình quân + LTTS = 74.513.409 =1,78.10-4 (401.211.573.386 + 436.708.552.884): 2 Tỷ suất trên cho ta thấy doanh lợi tổng tài sản của Xí nghiệp không cao do chưa sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Xí nghiệp cần xem xét và có biện pháp nâng cao doanh thu cho Xí nghiệp. 3. Nhận xét về tình hình tài chính của Xí nghiệp Qua các chỉ tiêu phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nhình chung là có lãi nhưng chưa cao, khả năng thanh toán, khả năng quản lý vốn và sử dụng tốt tài sản cố định, lượng hàng tồn kho nhiều cho thấy Xí nghiệp còn bị ứ đọng nguồn vốn. Các khoản phải thu ở thời điểm cuối năm đã giảm 284.655.043đ nhưng các khoản phải trả tăng lên 13.759.803.045đ cho thấy Xí nghiệp đang gia tăng các khoản nợ. Phần III Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà nội đã trải qua hơn 15 năm hoạt động, đạt được những thành tựu đáng kể về tất cả mọi mặt. Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã hết sức nhạy bén khi chỉ đạo thống nhất nắm vững tình hình dịch vụ và nhu cầu của khách hàng. Xí nghiệp đang dần khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hành khách. Để có thể khẳng định được vị trí của mình trong toàn ngành đường sắt và với sự phát triển của nền kinh tế, Xí nghiệp đã đề ra cho mình những mục tiêu và phương hướng phát triển mục tiêu đó để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế trong và ngoài nước. Tuy không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng Xí nghiệp cũng luôn luôn có hướng đề ra các biện pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ nhu cầu hành khách được đề cao hơn, mở rộng thêm các sản phẩm và dịch vụ nhằm thu hút khách hàng đến với dịch vụ đường sắt ngày một đông hơn. Công tác kế toán của Xí nghiệp cũng dần được ổn định. Xí nghiệp có 1 bộ máy kế toán tập trung các nhân viên kế toán có đủ kinh nghiệm và trình độ chuyên môn có thể tiếp cận được với các phần mềm kế toán hiện đại. Mỗi người đảm nhận được một khối lượng công việc lớn nhưng luôn có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc sổ sách kế toán của Xí nghiệp cũng được áp dụng theo những phương pháp đơn giản, gọn nhẹ và dễ hiểu. Để Xí nghiệp có được những thành công và doanh thu cao, ngoài bộ phận Marketing và Tài chính - Kế toán không thể không nhắc đến bộ phận Tổ chức lao động. Việc phân cấp quản lý, nhìn nhận người lao động đúng người, đúng việc đã góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp luôn luôn mở những lớp bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng quản lý và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Mỗi phòng ban, phân xưởng đều làm theo những chuyên môn nhất định nên không xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo về công việc góp phần tăng năng xuất lao động…Việc tuyển dụng lao động của Xí nghiệp khá khắt khe nên đã không xảy ra tình trạng làm trái quy định, tuyển thừa người… Để có thể tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp đã xây dựng thêm xưởng chế biến đồ ăn sẵn và sản xuất kinh doanh ngoài sản xuất chính. Xưởng chế biến đồ ăn sẵn được cấp chứng chỉ ISO9001 - 2000. Ngoài ra, để phục vụ tốt hành khách thì việc bảo dưỡng các toa xe, đoàn tàu theo định kỳ là điều không thể thiếu của Xí nghiệp. Các thiết bị của toa xe chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài nên thông số kỹ thuật và tuổi thọ của thiết bị cao, đảm bảo công tác quản lý chất lượng các toa xe đoàn tàu chặt chẽ nhằm đảm bảo tốt chuyến đi cho hành khách, tạo niềm tin ở khách hàng, thu hút được luồng khách đi tàu ngày càng đông, cạnh tranh với các phương tiện giao thông khác. Tuy nhiên những thành quả mà Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội đạt được đã phản ánh đúng thực tế khách quan. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Xí nghiệp không tránh khỏi một số các tồn tại và cần phải khắc phục. Việc vệ sinh toa xe có lúc chưa được sạch sẽ, đôi khi vẫn xảy ra những sự cố như quạt trên toa xe bị hỏng, không được khắc phục ngay, hệ thống máy phát thanh còn kém cần được nâng cấp, ắc quy yếu dẫn đến quạt chạy chậm, đèn tối khi tàu ngừng chạy. Các tổ phục vụ trên tàu đôi lúc còn xảy ra hiện tượng bớt xén dẫn đến không đảm bảo chất lượng bữa ăn. Khi có sự cố xảy ra, việc xử lý của các trưởng tàu chưa được linh hoạt, việc chỉnh bị toa xe chưa được hoàn thiện khi tác nghiệp đón khách. Một số vật tư thiết bị đặc chủng chưa đáp ứng kịp thời cho việc sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế. Công tác quản lý và tham mưu thiếu tính chủ động, còn hạn chế trong công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch. Việc phối kết hợp giữa các bộ phận để triển khai công việc còn thụ động, thiếu linh hoạt, thiếu chặt chẽ dẫn đến vẫn còn sai sót trong công việc, tiến độ thực hiện chậm. Quy chế viết ra nhiều nhưng việc kiểm tra và thực hiện chưa được triệt để. Sự năng động của một số nhân viên khối văn phòng và lãnh đạo từ cấp phòng trở lên còn nặng nề tư tưởng bảo thủ, trì trệ, bám sát và thực hiện chỉ đạo của cấp trên còn chậm nên chưa theo kịp các thay đổi của ngành dẫn đến giải quyết công việc khi có sự cố còn lúng túng, các biện pháp thực hiện còn chưa đúng với văn bản của ngành. Công tác thông tin báo cáo các hoạt động từ cơ sở về Xí nghiệp chưa được cập nhật thường xuyên dẫn đến lúng túng trong điều hành. Công tác kiểm tra ở khối trạm chưa đạt hiệu quả cao. Chất lượng phục vụ ở một số đoàn tàu vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra, đặc biệt là về tinh thần và thái độ phục vụ trong giao tiếp với khách hàng của một số cán bộ công nhân viên còn cứng nhắc. Công tác kế toán chưa được cập nhật những tiến bộ mới nhất của khoa học công nghệ, phần mềm kế toán mà Xí nghiệp sử dụng đã rất cũ nên việc xử lý số liệu rất mất thời gian, nhân viên kế toán phải làm thủ công. Nếu được nâng cấp thì việc xử lý số liệu sẽ hiệu quả hơn. Vì thời gian thực tập không nhiều, những kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên những đánh giá và nhận xét trên có thể chưa nêu hết được mọi khía cạnh của từng vấn đề. Với những kiến thức đã được học ở trường và qua thời gian thực tập thực tế tại Xí nghiệp, nhận thấy những vẫn đề còn tồn tại, em mạnh dạn đi sâu vào hướng đề tài “ Tổ chức lại quá trình lao động của Xí nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC235.doc
Tài liệu liên quan