Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp in thuộc sở văn hoá thông tin Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả, sản phẩm đòi hỏi có độ chính xác, mẫu hàng, mẫu in đẹp, tinh tế. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp theo loại hình cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng (tổ chức quản lý theo một cấp). Các phòng ban chức năng và bộ phận sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp.
Cụ thể theo sơ đồ sau:
Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng Tổ chức
Phòng Kế toán Tài vụ
Bộ phận vi tính sửa bài bình phơi
Phân xưởng máy
Phân xưởng sách
Kho sản phẩm
Giám đốc
Phó giám đốc điều hành sản xuất
Ghi chú:
: Mối quan hệ chỉ đạo hoặc dây chuyền
: Đối chiếu kiểm tra
Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch và định hướng lâu dài của Xí nghiệp.
Hiện nay biên chế tổ chức quản lý của Xí nghiệp gồm 3 phòng ban chức năng, hai phân xưởng và một bộ phận sản xuất.
* Ban giám đốc Xí nghiệp (gồm 2 người).
a. Giám đốc.
Là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo luật doanh nghiệp Nhà nước, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
b. Phó giám đốc.
Phó giám đốc kỹ thuật là người giúp việc giám đốc, phụ trách và điều hành phòng kế hoạch sản xuất, chỉ đạo các bộ phận sản xuất hoàn thành kế hoạch sản xuất trong tháng và các nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu của Xí nghiệp. Có trách nhiệm cùng với giám đốc hoàn thành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
* Các phòng ban chức năng.
a. Phòng Kế hoạch sản xuất.
- Có nhiệm vụ nhận mẫu đặt hàng của khách.
- Tính giá và ký hợp đồng.
- Lập phiếu sản xuất.
- Điều hành sản xuất và kiểm tra sản phẩm.
b. Phòng Tổ chức hành chính.
- Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, bố trí nhân sự Xí nghiệp.
- Bảo vệ an toàn cho Xí nghiệp.
- Thường trực phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động.
- Củng cố và duy trì nội quy, quy chế của Xí nghiệp.
c. Phòng Kế toán
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc vói nhiệm vụ hạch toán hiệu quả sản xuất trong kỳ.
- Thông kê lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình sản xuất của xí nghiệp- Lập các báo cáo tài chính, quyết toán thuế, các khoản nộp ngân sách, thanh toán trong nội bộ và ngoài doanh nghiệp.
- Cùng Ban Giám đốc xây dựng và lập các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, dự trữ vật tư, bảo toàn và phát triển vốn.
2.1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản phẩm .
2.1.4.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp được thực hiện bắt đầu từ khi nhận mẫu in, nội dung các loại ấn phẩm của khách hàng để tiến hành chế bản. Kết thúc quá trình sản xuất cho ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của khách hàng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm sản xuất của các loại ấn phẩm đã chi phối trực tiếp đến quá trình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Để phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Xí nghiệp tổ chức sản xuất thành một bộ phận chế bản và hai phân xưởng sản xuất chính cụ thể như sau:
2.1.4.1.1. Bộ phận chế bản, bình phơi, vi tính.
Nhiệm vụ của bộ phận này là đánh trên máy vi tính theo đúng mẫu của khách hàng
qua khâu sửa bài, soát lỗi ra tờ can vi tính. Công nhân bình bản
phơi bình trên đế phim theo thứ tự các mầu chỉ định và chuyển cho công nhân phơi bản phơi và hiện bản bình trên các tấm kẽm chuyên dùng sau đó chuyển cho phân xưởng máy in.
Bộ phận này gồm 7 công nhân làm việc trên các thiết bị như máy vi tính, máy phơi bản và các dụng cụ chuyên dùng khác.
2.1.4.1.2. Phân xưởng máy in.
Nhiệm vụ của bộ phận này là nhận các bản kẽm từ bộ phơi bản chuyển sang. Căn cứ vào lệnh sản xuất, số lượng màu in, số lượng sản phẩm đặt in tiếp đó là lên bảng kẽm và in theo mẫu ra tờ in hoàn chỉnh. Phân xưởng máy in gồm 19 công nhân với số lượng thiết bị gồm: 4 máy in 8 trang và 1 máy in 4 trang. Trong đó có 2 máy in 2 màu.
2.1.4.1.3. Phân xưởng sách.
Nhiệm vụ của phân xưởng này hoàn thiện tờ in thành sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm rất nhiều công đoạn. Bắt đầu từ khi nhận tờ in hoàn chỉnh, công nhân sách tiến hành theo các công đoạn sau
Dỗ đếm
Gấp sách
Nhập kho thành phẩm
Đóng bó
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Xén sách
Vào bìa
Khâu sách, đóng
Kiểm tay sách
Bắt tay sách
Phân xưởng này gồm 24 công nhân với các trang thiết bị như: Máy vào bìa, máy dao, máy đóng ghim... một số công đoạn còn làm thủ công như gập sách, bắt tay sách, khâu sách.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Như đã nêu ở trên, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp in theo dây chuyền khép kín như sau:
Khách hàng
Phân xưởng máy
Bộ phận chế bản: bình phơi, vi tính
Kho
Phân xưởng sách
Khách hàng
Phòng Kế toán
Phòng KHSX
Ký Lập phiếu Viết
HĐ SX, HĐ Hoá đơn
Phiếu nhập, xuất VT
Hoá đơn
Nhập hàng
Xuất VT
Qua công tác tổ chức sản xuất với quy trình công nghệ sản xuất liên tục khép kín này cho ta thấy đặc trưng chung nhất của kiểu tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp là sản xuất hàng loạt sản phẩm với số lượng tuỳ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm bao gồm nhiều loại quy trình sản xuất khác nhau tuỳ theo từng sản phẩm.
Ví dụ: In mẫu biểu tờ rời chỉ cần qua các công đoạn:
Vi tính – sửa bài – bình – phơi – in – cắt xén.
Với in sách phải qua các công đoạn sau:
Vi tính – sủa bài – bình – phơi – in – dỗ đếm – gập sách – bắt tay sách – kiểm tay sách – khâu hoặc đóng ghim – vào bìa – xén sách – kiểm trả chất lượng – đóng bó – nhập thành phẩm.
Sản phẩm có nhiều loại in nhiều màu hoặc ít màu khác nhau. In trên chất liệu giấy tốt, xấu, dầy, mỏng khác nhau. Do đó định mức vật liệu cho từng sản phẩm cũng khác nhau vì vậy theo quy định của ngành in sản phẩm được quy đổi về trang in quy chuẩn khổ 13 x19 và in 1 màu.
Ví dụ: Nếu sản phẩm in khổ 39x27 in 4 màu được quy đổi về trang in quy chuẩn như sau:
Tổng trang in 13x19 = (39x27) : (13x19) x 4 = 16 trang.
Loại hình sản xuất này cho thấy chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn không bị kéo dài tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp có thể tăng cường độ lao động, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình luân chuyển vòng quay vốn nhanh, sớm thu hồi vốn tiếp tục sản xuất, giảm chi phí để lợi nhuận của doanh nghiệp thu được là lớn nhất.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán và các hình thức kế toán tại Xí nghiệp 2.1.5.1. Tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán của Xí nghiệp.
Trong Xí nghiệp, phòng Kế toán tài vụ là một phòng quan trọng với chức năng quản lý về tài chính, phòng Kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của Xí nghiệp. Có thể nói, phòng Kế toán là người trợ lý đắc lực cho lãnh đạo của Xí nghiệp trong việc đưa ra các quyết định. Là người ghi chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của Xí nghiệp một cách chính xác và hạch toán đầy đủ, kịp thời.
Dưới các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí tổ trưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, ghi chép chứng từ, số liệu chuyển về phòng Kế toán để xử lý và tiến hành công việc hạch toán. Các nhân viên kế toán đều được đào tạo có trình độ Đại học và Trung cấp, phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu công việc.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, tài sản cố định
Từ yêu cầu thực tế của xí nghiệp và yêu cầu của trình độ quản lý, bộ máy kế toán gồm 3 người được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán tiền lương, BHXH, kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tiêu thụ và thanh toán
Bộ phận kế toán, mỗi người đảm nhiệm một số phần việc riêng. Phụ trách bộ phận kế toán là Kế toán trưởng.
a. Kế toán trưởng:
Giúp việc cho giám đốc và công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành pháp luật, thể lệ chế độ tài chính Kế toán về vốn, huy động vốn. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp đảm bảo gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý. Lựa chọn hình thức sổ kế toán, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tàng, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện, tham mưu cho giám đốc ra quyết định kinh doanh.
- ở Xí nghiệp in Kế toán trưởng còn kiêm các phần việc sau:
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao tài sản cố định, lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
+ Kế toán nguyên vật liệu chính: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu chính, mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp nguyên vật liệu chính.
+ Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất từ các bộ phận kế toán có liên quan, phân bổ chi phí cho các đối tượng, sử dụng tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Ghi sổ Nhật ký chung, vào sổ cái, lập báo cáo tài chính.
b. Kế toán tiêu thụ và theo dõi thanh toán:
- Viết hoá đơn, theo dõi doanh thu bán hàng, theo dõi các khoản thanh toán thu chi trong và ngoài Xí nghiệp như: Thanh toán với người mua, người bán, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quyết toán thuế GTGT.
- Kế toán thanh toán còn theo dõi vật tư của khách hàng gửi gia công.
c. Kế toán tiền lương và BHXH:
- Căn cứ vào đơn giá tiền lương, bảng chấm công... tính lương phải trả, phải nộp theo lương về BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Kiêm kế toán nguyên vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, theo dõi và ghi sổ chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ. Cuối tháng lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, vật liệu phụ và bảng phân bổ tiền lương theo đối tượng tập hợp chi phí chuyển cho kế toán tổng hợp.
2.1.5.2. Hình thức kế toán tại xí nghiệp .
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản và biểu mẫu sổ sách ban hành theo QĐ 114/TC/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng với các văn bản quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán mới.
Hình thức kế toán đang áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức Nhật ký chung.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đựơc căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản rồi ghi sổ cái). Hình thức nhật ký chung thuận tiện cho việc ghi chép, ít trùng lặp và dễ áp dụng cho công nghệ kế toán máy.
Hệ thống sổ sách: áp dụng theo hình thức Nhật ký chung
* Phương pháp ghi sổ kế toán:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
để tránh ghi trùng lặp các chứng từ gốc liên quan đến các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoá đơn bán hàng chưa thu được tiền ghi trực tiếp vào các sổ nhật ký chuyên dùng là nhật ký thu chi tiền mặt, tiền gửi, nhật ký bán hàng không vào nhật ký chung và do kế toán chi tiết thanh toán đảm nhận.
- Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được ghi vào sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng.
- Các phiếu nhập xuất vật tư được ghi vào sổ chi tiết vật tư theo trình tự thời gian.
- Căn cứ vào phiếu sản xuất tính trả lương cho công nhân.
- Các chứng từ hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vào sổ cái lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
- Kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp, số liệu giữa sổ cái với sổ quỹ và các sổ chi tiết.
- Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng phân bổ tiền lương, Khấu hao TSCĐ
Nguyên vật liệu
Nhật ký chung
Nhật ký TGNH
Nhật ký tiền mặt
Nhật ký bán hàng
Nhật ký mua hàng
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày.
: Đối chiếu kiểm tra.
:Ghi cuối tháng
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp in Hà Tây.
2.2.1 Công tác quản lý lao động, quản lý quỹ lương, các hình thức trả lương.
2.2.1.2. Quản lý quỹ lương.
Việc trả lương cho công nhân viên được tiến hành theo số lượng và chất lượng lao động, vì vậy xí nghiệp chú trọng việc tổ chức hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động, và kiểm tra tình hình tôn trọng kỷ luật của công nhân viên, là cơ sở để hạch toán và xác định sổ lương phải trả trong kỳ.
Ngoài tiền lương được lĩnh trực tiếp, cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp còn được quỹ BHXH trợ cấp để đảm bảo đời sống khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Vì vậy việc tính toán số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ nào đó là việc chi trả lương được sử dụng bằng quỹ lương, quỹ BHXH của doanh nghiệp.
2.2.1.3. Các hình thức tiền lương đang được áp dụng ở Xí nghiệp.
- Là một doanh nghiệp sản xuất mang tính cung ứng dịch vụ sản phẩm đơn chiếc, vì vậy trên cơ sỏ khoán hợp lý, Xí nghiệp thực hiện toàn diện lương theo chế độ khoán đến sản phẩm hoàn thành được tiêu thụ (khách hàng chấp nhận) với số lượng và chất lượng.
- Trả lương cho bộ phận gián tiếp theo trình độ cấp bậc và thời gian gắn với kết quả sản xuất- kinh doanh.
Mặc dù đã có quy định mới về chế độ làm việc đối với cán bộ công nhân viên chức Nhà nước tuần làm việc 40 giờ (22 ngày trong tháng) nhưng vì tình hình đặc điểm của Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh chưa thể áp dụng theo chế độ mới được. Hiện nay Xí nghiệp thực hiện một tháng là 24 ngày công.
2.2.1.3.1. Lương thời gian.
Được thực hiện tính lương cho bộ phận quản lý, lãnh đạo và các phòng ban xí nghiệp. Hình thức tính lương được căn cứ vào bảng chấm công và các mức lương cấp bậc để tính trả lương cho từng người.
Thu nhập bình quân 1 ngày Hệ số lương cơ bản x Mức lương tối thiểu
của công nhân viên gián tiếp = 24 ngày công
(Trước đây, Báo Hà Tây đặt in tại Xí nghiệp một tuần 3 số báo. Hiện nay, Báo Hà Tây mỗi ngày một số cộng thêm một số Báo Hà Tây cuối tuần, tổng cộng một tuần in 8 số báo, cho nên xí nghiệp huy động công nhân làm thêm giờ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do đó ngày công bình quân của Xí nghiệp là 24 ngày/tháng).
- Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
* Trả lương theo thời gian:
Xí nghiệp in Hà Tây trả lương cho cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp và công nhân sản xuất trong những ngày nghỉ phép, lễ, tết, học tập, hội họp, và những ngày đi công tác:
Lương cấp bậc
Lương ngày = x Số ngày được hưởng lương
24 ngày công
2.2.1.3.2. Lương khoán sản phẩm.
Là hình thức lương được áp dụng rộng rãi ở Xí nghiệp vì nó gắn với lợi ích của từng cá nhân, lợi ích tập thể, và lợi ích của toàn Xí nghiệp một cách chặt chẽ làm cho người lao động quan tâm đến kêt quả công việc hoàn thành. Hình thức này khuyến khích công nhân viên tận dụng thời gian và khả năng của mình để đạt được năng suất lao động cao.
Xí nghiệp áp dụng chế độ trả lương theo 2 kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng lương (ngày 15 hàng tháng).
Kỳ II: Quyết toán lương (ngày 5 tháng sau).
Lương kỳ II = Lương tháng - Tiền tạm ứng kỳ I
Đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu tình hình trả lương của Xí nghiệp ta thấy ưu điểm nổi bật là trả lương theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đã phát huy được hiệu quả của việc trả lương, kích thích sản xuất.
2.2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.2.1. Chế độ các khoản trích theo lương, các chế độ phụ cấp ở xí nghiệp.
2.2.2.1.1. Chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Theo quy định của Nhà nước ban hành (Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ) thì xí nghiệp phải trích và tính vào giá thành sản phẩm 25% tính trên tổng quỹ lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, trong đó:
+ 20% BHXH: 15% tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh, 5% tính vào thu nhập của cán bộ công nhân viên.
+ 3% BHYT : 2% tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh, 1% tính vào thu nhập của cán bộ công nhân viên( trích 2% trên lương cơ bản của cán bộ công nhân viên).
+ 2% KPCĐ : 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, 1% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn của xí nghiệp (trích 2% trên lương phải trả của cán bộ công nhân viên).
- Khi cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động được xí nghiệp ứng chi trả giúp cơ quan BHXH dựa vào phiếu nghỉ hưởng BHXH của cơ quan y tế (bệnh viện xác nhận).
Hiện nay Nhà nước quy định (Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của chính phủ) về chế độ trợ cấp hưởng BHXH, cách tính và mức hưởng (tỷ lệ) như sau:
Cách tính trợ cấp:
Số tiền Lương cấp bậc Tỷ lệ Số ngày
bảo hiểm xã hội = x trợ x nghỉ hưởng
được hưởng 24 ngày công cấp BHXH
- Tỷ lệ hưởng trợ cấp:
Bảng quy định tỷ lệ hưởng trợ cấp:
Điều kiện hưởng trợ cấp
Số ngày nghỉ được hưởng BHXH
Tỷ lệ trợ cấp
Đối với bản thân bị ốm
Làm việc bình thường dưới 15 năm công tác
30 ngày/năm
75% LC
Làm việc bình thường từ 15 năm công tác trở lên
45 ngày/năm
75%LC
Làm việc nặng nhọc độc hại dưới 15 năm
40 ngày/năm
75%LC
Làm việc nặng nhọc độc hại từ 15 năm trở lên
60 ngày/năm
75%LC
Đối với CBCNV mắc bệnh cần chữa dài ngày tại bệnh viện
180 ngày/năm
75%LC
Nếu hết thời hạn trên mà người bệnh còn phải tiếp tục điều trị thì thời gian tiếp tục điều trị
70% LTT
Con ốm mẹ nghỉ
Đối với con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
15 ngày/năm
75%LC
Đối với con nhỏ từ 39-48 tháng tuổi
12 ngày/năm
75%LC
Chế độ thai sản
Nghỉ đi khám thai
3ngày/2 lần
100%LC
Sảy thai dưới 3 tháng
20 ngày
100%LC
Sảy thai từ 3 tháng trở lên
30 ngày
100%LC
Nghỉ đẻ con thứ nhất, thứ hai làm việc bình thường
120 ngày
100%LC
Đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại
150 ngày
100%LC
Nếu sinh đôi, sinh ba được nghỉ thêm
30 ngày
100%LC
Nếu con bị chết khi sinh hoặc sau khi sinh từ 60 ngày trở xuống
75 ngày
100%LC
2.2.2.1.2. Chế độ phụ cấp và chế độ thưởng.
- Tại Xí nghiệp In, đối với bộ phận sản xuất, trả lương theo sản phẩm. Do đó tại Xí nghiệp không có chế độ thưởng rõ rệt. Mà trực tiếp tính trên sản phẩm.
- Đối với chế độ phụ cấp, tại xí nghiệp In chỉ áp dụng 2 hình thức phụ cấp đó là:
+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng cho các tổ trưởng của các phân xưởng sản xuất, với mức phụ cấp là : 30.000 đ/tháng.
+ Phụ cấp độc hại : tuỳ thuộc vào mức độ độc hại tại từng phân xưởng mà được hưởng mức phụ cấp độc hại khác nhau. Nhằm đảm bảo sao cho bù đắp hợp lý đến từng đối tượng công nhân trong các phân xưởng.
2.2.2.2_ Hình thức trả lương và cách tính lương
2.2.2.2.1. Đối với các phòng ban và lãnh đạo xí nghiệp.
Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương thời gian cho bộ phận quản lý gián tiếp các phòng ban để thanh toán lương cho từng người, căn cứ vào mức lương cơ bản của Xí nghiệp và hệ số lương cơ bản của Xí nghiệp.
Căn cứ vào thông tư 28/LB-TT ngày 21/2/1997 của Liên bộ Lao động thương binh-Tài chính hướng dẫn thực hiện và quản lý quỹ lương ở các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp được áp dụng mức lương tối đa = 2,1 lần mức lương tối thiểu áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể.
Xí nghiệp đang thực hiện ở 1,2 lần mức lương tối thiểu và phấn đấu thực hiện hệ số 1, 5 lần ở đây tạm gọi là hệ số lương cơ bản (HSCB) của Xí nghiệp.
Hết tháng, các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng Kế toán tài vụ để tính lương. Căn cứ vào chế độ tiền lương được quy định tại xí nghiệp để lập bảng thanh toán tiền lương. Sau đó trình Giám đốc Xí nghiệp xét duyệt làm cơ sở trả lương cho CBCNV ở các bộ phận gián tiếp quản lý Xí nghiệp.
* Cách tính lương cho một người:
- Căn cứ vào mức lương và hệ số lương cơ bản của mỗi người.
- Căn cứ vào mức lương tối thiểu của CBCNV theo quy định của cấp trên (Nhà nước): 290.000 đồng/tháng.
- Căn cứ vào hệ số lương cơ bản của Xí nghiệp
- Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho CBCNV.
Do vậy:
Hệ số lương Mức lương Hệ số lương Số ngày
Tiền lương = cơ bản của CNV x tối thiểu x cơ bản của XN x làm việc
được lĩnh 24 ngày công thực tế
2.2.2.2.2. Đối với các phân xưởng sản xuất.
Trả lương theo kết quả dựa trên khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành:
- Thanh toán lương thời gian:
Các phân xưởng sản xuất thanh toán lương căn cứ vào số ngày nghỉ lễ, tết, học tập, hội họp, công tác... số phát sinh dựa trên mức lương cấp bậc thống nhất theo quy định của Xí nghiệp (bậc 5 công nhân hệ số 2,18) để thanh toán lương thời gian.
Riêng nghỉ phép, Xí nghiệp thanh toán bình quân toàn Xí nghiệp 12 ngày cho 12 tháng trong 1 năm với hệ số lương cơ bản 2,18 (bậc 5 công nhân ngành In).
Ví dụ: chị Hà làm việc ở phân xưởng máy In. Tháng 6/2005 ngoài số tiền lương sản phẩm, chị còn được Xí nghiệp thanh toán trả 1 ngày lương phép như sau:
Lương nghỉ phép Hệ số lương cơ bản x Mức lương cơ bản Số ngày
tháng 6/2005 của = x nghỉ
chị Hà 24 ngày công phép
Xí nghiệp quy định lấy hệ số lương cơ bản của công nhân bậc 5 ngành In (hệ số 2,18) để thanh toán lương cho công nhân viên nghỉ phép sản xuất, vậy tháng 6/2005, lương nghỉ phép 1 ngày của chị Hà cụ thể là:
2,18 x 290.000/24 ngày công x 1 ngày công = 26.340 đồng
Thanh toán lương sản phẩm:
+ Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào phiếu sản xuất của từng loại sản phẩm đặt in hoàn thành đã được khách hàng thanh toán do phòng Kế hoạch sản xuất.
+ Căn cứ vào đơn giá tiền lương.
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu sản xuất.
+ Sau đó tính toán tiền công của từng công đoạn sản xuất từ làm vi tính – sửa bài – bình bản – phơi bản đến in và đóng gấp sách theo đơn giá tiền lương của Xí nghiệp xây dụng và ban hành để ghi chép vào sổ chi tiết theo dõi và tính lương hàng tháng cho các bộ phận sản xuất.
Xí nghiệp In tiến hành trả lương sản phẩm trực tiếp tới các tổ trưởng của các phân xưởng sản xuất. Sau đó, các tổ trưởng tự tiến hành trả lương cho các thành viên trong tổ dựa vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm công nhân sản xuất hoàn thành. Xí nghiệp không chịu trách nhiệm trong việc trả lương này.
Lương sản phẩm cũng được Xí nghiệp thanh toán làm hai kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng lương (ngày 15 hàng tháng)
Kỳ II: Quyết toán lương (ngày 05 tháng sau)
đơn giá tiền lương, tiền công lao động
Ban hành theo Quyết định số......ngày........tháng.......năm....... của Giám đốc xí nghiệp.
Phần I
Đơn giá tiền lương đối với lao động trực tiếp sản xuất.
Điều 1: Chế bản vi tính và sửa bài: (Tính tờ can)
1.1- Giá tính với khách hàng.
1 trang khổ 13 x 19
3.500 đ
1 trang khổ 19 x 27
7.000 đ
1 trang 2 cột trở lên khổ 19 x 27
8.000 đ
1 trang biểu khổ 39 x 27
12.000 đ
1.2- Đơn giá tiền lương chế bản vi tính.
1 trang quy ra khổ 19 x 27
1.587 đ
1 trang 2 cột trở lên khổ 19 x 27
2.000 đ
Nhân bản 1 trang khổ 19 x 27
960 đ
Chế bản phong bì + xi nhê
4 bản tính 1 can khổ 19 x 27
Chế bản chịu trách nhiệm sản xuất
2 bản tính 1 can khổ 19 x 27
Chế bản bìa + bìa giả
1 bản tính 1 can khổ 19 x 27
Chế bản ruột sách
+Sản phẩm > 1/2 trang tính 1 trang
+ Sản phẩm Ê 1/2 trang tính 1 trang
1.3- Đơn giá tiền lương sửa bài.
Trang sách Trang biểu
Sửa 1 trang khổ 13 x 19
759 đ
552 đ
Sửa 1 trang khổ 19 x 27
1.132 đ
828 đ
Sửa 1 trang 2 cột trở lên khổ 19 x 27
1.380 đ
Sửa 1 trang biểu khổ 39 x 27
1.242 đ
Điều 2- Bình bản và Phơi bản
2.1- Bình bản
a. Bình bản 1 màu, màu ghép
+ 8 trang
787 đ/bản
+ 4 trang
393 đ/bản
+ 2 trang
200 đ/bản
b. Bình bản màu (màu T/ram)
* Bình bản 8 trang
+ 8 trang 2 màu
1.559 đ/bản
+ 8 trang 3 màu trở lên
3.105 đ/bản
* Bình bản 4 trang
+ 4 trang 2 màu
787 đ/bản
+ 4 trang 3 màu trở lên
1.559 đ/bản
* Bình bản 2 trang
+ 2 trang 2 màu
393 đ/bản
+ 2 trang 3 màu trở lên
787 đ/bản
+ Bình bản báo khoán gọn
5.000 đ/bản
+ Bình bản phim tấm đủ khổ kẽm, tính như bình bản đen trắng
+ Phơi lại bản bình cũ, bình bản được tính
230 đ/bản
2.2- Phơi bản
- Phơi bản 1 màu
787 đ/bản
- Phơi bản màu (màu T/ram)
980 đ/bản
- Phơi báo ngày
1.273 đ/bản
- Phơi bản báo đêm khoán gọn
2.000 đ/bản
Điều 3- Máy in
3.1 In 1 màu trên máy 8 trang
1. Tiền công lên bản kẽm
Số lượng dưới 3000 lượt in, tiền công lên 1 bản kẽm khoán gọn
2.500 đ
Số lượng từ 3001 lượt in trở lên, máy KOMORY 1 màu được tính tiền lên 1 bản kẽm khoán gọn (Máy RYOBY và KOMORY 2 màu không được tính
1.500 đ
2. Rửa màu (thay mực)
Rửa màu 1 bản kẽm khoán gọn
1.000 đ
3. Công in
Máy RYOBI và máy KOMORY 2 màu tiền công 1 lượt in
1,24 đ
Máy KOMORY 1 màu tiền công 1 lượt in
1,38 đ
In trên giấy TQ công 1 lượt in
1,65 đ
In trên giấy pơluya công 1 lượt in
1,86 đ
3.2- In báo
1. Công in báo 1 màu hoặc 2 màu.
Máy KOMORY 1 màu công 1 lượt in
2,52 đ
Máy RYOBI công 1 lượt in
2 đ
Máy KOMORY 2 màu 2 kẽm/ 1 lượt in
3,3 đ
2. In báo 4 màu.
In đen hoặc in 2 màu công in như trên
Riêng trang 4 màu công in như sau:
+ In trên máy 1 màu công 1 lượt in
+ In trên máy 2 màu 2 kẽm/ 1 lượt in, công
2,8 đ
4 đ
3. In báo chỉ tính tiền rửa màu, không tính tiền lên bản kẽm.
4. Gấp báo.
Tiền công gấp 1 tờ báo 8 trang
17,66 đ
Tiền công gấp 1 tờ báo 12 trang
26,49 đ
Tiền công cắt 1 tờ báo 8 trang
0,9 đ
Tiền công cắt 1 tờ báo 12 trang
1,35 đ
Điều 4- In 1 màu trên máy 4 trang
4.1. Tiền lên bản kẽm.
In dưới 3.000 lượt in, tiền lên 1 bản kẽm
1.600 đ
In từ 3.001 lượt in trở lên không được tính tiền lên bản kẽm
4.2. Rửa màu.
Rửa màu 1 bản kẽm khoán gọn
700 đ
4.3. Công in.
Công 1 lượt in
0,96 đ
In trên giấy TQ, công 1 lượt in
1,06 đ
In trên giấy pơluya công 1 lượt in
1,1 đ
Điều 5- In T/ram + In màu mảng
5.1. In T/ram 4 màu
a. In trên máy 8 trang
Tiền công lên 1 bản kẽm (đã có rửa màu)
10.000 đ
Công 1 lượt in
2 đ
In trên máy 2 màu 2 kẽm/ lượt in
3,3 đ
b. In trên máy 4 trang
Tiền công lên 1 bản kẽm (đã có rửa màu)
5.000 đ
Tiền công 1 lượt in
1,66 đ
5.2. In mảng màu
a. In trên máy 8 trang
Công lên 1 bản kẽm (đã có rửa màu)
10.000 đ
Công 1 lượt in
2,55 đ
In trên máy 2 màu 2 kẽm/ lượt in
3,83 đ
b. In trên máy 4 trang
Công lên 1 bản kẽm (đã có rửa màu)
5.000đ
Công 1 lượt in
1,86 đ
Ví dụ cách tính tiền công cho phiếu sản xuất số 1 (In báo số 2836 của Báo Hà Tây: 19034 tờ) như sau:
- Bình bản: = 6 bản x 5.000đ = 30.000 đ
- Phơi bản: = 6 bản x 2.000đ = 12.000 đ
- Máy Komry 1 màu: = 19.034 x 2,52 đ = 47.966 đ
- Máy Ryôbi: = 19.034 x 2 đ = 38.068 đ
- Máy Komry 2 màu: = 19.034 x 3,3 đ + 1.000 đ = 63.812 đ
- Máy S226: = 19.034 x 3,3 đ + 1.000 đ = 63.812 đ
- Công gấp báo: = 19.034 x 17,66 đ = 336.140 đ
- Công cắt báo: = 19.034 x 0,9 đ = 17.131 đ
Tổng cộng: 608.929 đ
Cũng giống như trả lương theo thời gian, Xí nghiệp căn cứ vào thông tư 25/ LBTT ngày 21/3/1003 của Liên bộ Lao động thương binh- Tài chính, lương sản phẩm của Xí nghiệp đã được nhân với hệ số 1,2 (hệ số cơ bản) để lập thành bảng thanh toán tiền lương sản phẩm.
Căn cứ vào sổ theo dõi chi tiết lương của từng loại sản phẩm hoàn thành được chấp nhận thanh toán, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 027-LĐTK).
Khi đã có bảng thanh toán tiền lương của Xí nghiệp đã được Giám đốc phê duyệt, phòng Kế toán tài vụ viết phiếu chi (Mẫu số 02/T). Số tiền lương được phát chuyển cho thủ quỹ để cân đối việc thu, chi của thủ quỹ. Kế toán thực hiện việc theo dõi chi tiêu trên tài khoản 111 (Tài khoản tiền mặt).
2.2.2.3. Hạch toán ban đầu.
- Bảng chấm công (mẫu C01-H).
- Sổ chi tiết theo dõi lương sản phẩm.
- Bảng thanh toán lương .
- Bảng tổng hợp thanh toán lương.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng tạm ứng lương.
- Phiếu chi tạm ứng lương
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Xí nghiệp In thuộc Sở văn hoá Hà Tây sử dụng 2 TK chủ yếu là TK 334, TK338.
- TK 334 “ Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền lương, tiền công, trợ cấp, BHXH và các khoản thu nhập của công nhân viên.
- TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” : Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khấu trừ vào lương, giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản vay mượn tạm thơì.
- Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 3381 : Tài sản thưà chờ xử lý
+ TK 3382 : Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 : Bảo hiểm y tế
+ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
- Ngoài các TK 334, TK 338. Để thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, xí nghiệp còn sử dụng các TK sau:
+ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 111 : Tiền mặt
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.2.5 Phương pháp kế toán tiền lương.
Khi tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp( theo quy định của xí nghiệp) phải trả công nhân viên, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, đơn giá tiền lương; Các phiếu nghỉ hưởng BHXH ; Các bảng tạm ứng lương và áp dụng các cách tính lương để lập bảng thanh toán lương.
Ví dụ về việc tính lương của một số bộ phận trong xí nghiệp để chứng minh:
Bảng chấm công của các phòng ban, các phân xưởng đều được lập theo mẫu thông nhất của bộ tài chính. Các bảng chấm công được dùng làm cơ sở tính lương cho các bộ phận trong xí nghiệp.
Đối với các phân xưởng sản xuất ngoài bảng chấm công còn căn cứ vào Sổ chi tiết theo dõi lương sản phẩm, vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
Đơn vi: Xí nghiệp In Hà Tây
Bộ phận: Phân xưởng sách.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Ngày 02/06/2005
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
In báo số 2837
Tờ
19.034
18,56
353.271
Cộng
19.034
353.271
Số tiền ( viết bằng chữ): Ba trăm năm mươi ba nghìn hai trăm bẩy mốt đồng chẵn
Người giao việc Tổ trưởng Người kiểm tra chất lượng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong đó, lương bình quân 1 ngày = 2,52 x 290.000/24 = 30.450 đồng
Số tiền hưởng BHXH = 2 x 30.450 x 75% = 45.675 đồng
Từ các bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán sẽ kết hợp với bảng tạm ứng lương để tính lương.
Tại xí nghiệp In, việc chi trả tạm ứng phụ thuộc vào nhu cầu trong giới hạn của công nhân viên. Đối với công nhân sản xuất, đến ngày 10 hàng tháng trở ra, kê một bảng xin tạm ứng lương căn cứ vào kết quả sản xúât trong những ngày đầu tháng và tuỳ thuộc vào nhu cầu của công nhân trong phân xưởng.Sau đó chuyển bảng này cho kế toán trưởng xem xét. Nếu thấy hợp lý, kế toán trưởng sẽ trình lên giám đốc để ký duyệt. Sau đó chuyển xuống phòng kế toán để lập phiếu chi.
Sau đây ta có bảng tạm ứng lương của Xí nghiệp
Đơn vị: Xí nghiệp In Hà Tây
Bảng tạm ứng lương
Tháng 6/2005
TT
Tên bộ phận
Lương tạm ứng
Ghi chú
1
Máy Komry 1 màu
600.000
2
Máy Ryôbi
900.000
3
Máy Komry 2 màu
1.050.000
4
Máy S226
1.200.000
5
Ngành sách
6.300.000
6
Chế bản
2.250.000
7
Hành chính
2.700.000
Cộng
15.000.0000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : Xí nghiệp In Hà Tây
Phiếu chi
Ngày 15 tháng 6 năm 2005
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lý do chi: Chi lương tạm ứng kỳ I tháng 6 cho CNV
Số tiền: 15.000.000đ.
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn
Kèm theo :01 Chứng từ gốc: Bảng tạm ứng lương
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Căn cứ vào các phiếu chi tiền tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 15.000.000
Có TK 111: 15.000.000
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hỉêm xã hội, kế toán định khoản:
Nợ TK 622: 84.624.800
Nợ TK 6421: 17.129.400
Có TK 334: 101.754.200
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334: 2.071.900
Có TK 338: 2.071.900
Khi trả lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334: 84.691.300
Có TK 111: 84.691.300
Đến kỳ lĩnh lương, nhân viên nào chưa lĩnh, xí nghiệp không hạch toán vào lương lĩnh chậm, và cho phép người khác lĩnh hộ, ký nhận thay, hoặc kế toán thanh toán lương sẽ trực tiếp lĩnh hộ và ký nhận.
Hàng tháng, Kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên, và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, và tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Công việc tổng hợp và phân bổ này, được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Để lập bảng này, kế toán căn cứ vào “Bảng tổng hợp thanh toán lương”. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ta có: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” của Xí nghiệp như sau:
2.2.2.6. Phương pháp Kế toán các khoản trích theo lương.
Hàng tháng, Kế toán tiến hành trích BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% vào chi phí của Xí nghiệp trên tổng quỹ lương trong tháng của Xí nghiệp đối với từng bộ phận. Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”, trong tháng 06/2005, ở Xí nghiệp có các định khoản về trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Nợ TK 622: 7.449.800
Nợ TK 6421: 1.514.500
Có TK 338: 8.964.300
(TK 3382: 2.035.100)
(TK 3383: 6.114.000)
(TK 3384: 815.200)
Đối với số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của công nhân viên, căn cứ vào “Bảng tổng hợp thanh toán lương” của Xí nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 2.071.900
Có TK 338: 2.071.900
Xí nghiệp đã chuyển tiền mặt để nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên, căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 338: 1.034.950
Có TK 111: 1.034.950
Với trường hợp nghỉ hưởng BHXH, khi tính số tiền BHXH phải trả, kế toán phải căn cứ vào “Phiếu nghỉ hưởng BHXH” và từ đó lập “Bảng thanh toán BHXH” cho toàn Xí nghiệp.
Đơn vị : Xí nghiệp In Hà Tây.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng 6/2005
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số
Ký nhận
SN
TT
SN
TT
SN
TT
SN
TT
1
Đỗ Thị Hảo
2
45.675
45.675
2
Nguyễn T. Huyền
1
24.831
24.831
3
Nguyễn Thị Thuý
3
68.513
68.513
4
Trần Thanh Mai
2
47.235
47.235
5
Phạm Tuấn Minh
4
137.618
137.618
Cộng
10
276.637
2
47.235
323.872
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào “Bảng thanh toán BHXH” để ghi khoản tiền BHXH phải trả công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338: 323.872
Có TK 334: 323.872
Khi cơ quan bảo hiểm cấp trên thanh toán cho Xí nghiệp số tiền BHXH phải trả cho công nhân viên, thì kế toán ở Xí nghiệp ghi:
Nợ TK 111: 323.872
Có TK 338: 323.872
Căn cứ vào các phiếu chi tiền, thanh toán BHXH, kế toán ghi:\
Nợ TK 334: 323.872
Có TK 111: 323.872
2.2.2.7. Sổ sách kế toán.
Vì Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ là: “Nhật ký chung” nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày sẽ được ghi vào “Sổ nhật ký chung”, “Sổ cái” TK 334, 338; và sổ chi tiết các tài khoản 334, 3382, 3383, 3384
Kế toán sẽ tính toán và tổng hợp tiền lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên và căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán.
Ta có thể trích “Sổ nhật ký chung”, “Sổ cái” TK 334, 338 và “Sổ chi tiết các tài khoản” 334, 3382, 3383, 3384 của Xí nghiệp để chứng minh cho việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sổ Nhật ký chung
NT
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
15/06
PC423
15/06
Tạm ứng lương tháng 6 cho CNV
x
334
111
15000000
15000000
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương, BHXH phải trả cho QLDN
x
6421
334
338
18643900
17129400
1514500
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương, BHXH phải trích cho CNSX
x
622
334
338
9207460
84624800
7449800
02/07
PC426
02/07
Khấu trừ BHXH,BHYT, KPCĐ vào lương của công nhân viên
x
334
338
2071900
2071900
03/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
x
338
334
323872
323872
04/07
BN07
04/07
Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ lên cấp trên
x
338
111
1034950
1034950
04/07
PC424
04/07
Chi kinh phí công đoàn
x
3382
141
100000
100000
05/07
PC426
05/07
Trả lương kỳ II cho CNV
x
334
111
84691300
84691300
05/07
PC 435
05/07
Thanh toán BHXH cho CNV
x
334
111
323872
323872
Cộng
131397254
131397254
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái tài khỏan
Tài khoản :334 “ phải trả công nhân viên”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
15/06
PC423
15/06
Tạm ứng lương tháng 6 cho CNV
1
111
15000000
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương phải trả cho QLDN
1
6421
17129400
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương phải trả cho CNSX
1
622
84624800
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
1
338
323872
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương tháng 6
1
338
2071900
05/07
PC426
05/07
Trả lương kỳ II cho CNV
1
111
84691300
05/07
PC435
05/07
Thanh toán BHXH cho CNV
1
111
323872
Số phát sinh trong kỳ
102078072
102078072
Số dư cuối kỳ
0
Kê toán ghi sổ Kê toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái TàI Khoản
Tài khoản : 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/06
BPBTL
30/06
Tính BHXH phải trả cho QLDN
1
6421
1514500
30/06
BPBTL
30/06
BHXH phải trích cho CNSX
1
622
7449800
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ BHXH, BHYT,KPCĐ vào lương tháng 6
1
338
2071900
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
1
334
323872
04/07
BN07
04/07
Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ lên cấp trên
1
111
1034950
04/07
PC424
04/07
Chi kinh phí công đoàn
1
141
100000
Số phát sinh trong kỳ
2495772
9999250
Số dư cuối kỳ
7503478
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết tàI khoản
TK 334” Phải trả công nhân viên – lương thòi gian”
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
15/06
PC423
15/06
Tạm ứng lương tháng 6 cho CNV
111
2700000
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương phải trả cho QLDN
6421
17129400
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
338
150000
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT,KPCĐ
338
552300
05/07
PC426
05/07
Trả lương kỳ II cho CNV
334
13877100
05/07
PC435
05/07
Thanh toán BHXH cho CNV
111
150000
Số phát sinh trong kỳ
17279400
17279400
Số dư cuối kỳ
0
Sổ chi tiết tàI khoản
TK 334” Phải trả công nhân viên – lương sản phẩm”
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
15/06
PC423
15/06
Tạm ứng lương tháng 6 cho CNV
111
12300000
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương phải trả cho CNSX
622
84633800
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
338
173872
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT,KPCĐ
338
1519600
05/07
PC426
05/07
Trả lương kỳ II cho CNV
334
70814200
05/07
PC435
05/07
Thanh toán BHXH cho CNV
111
173872
Số phát sinh trong kỳ
84807672
84807672
Số dư cuối kỳ
0
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản
TK 334"Phải trả công nhân viên"
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
15/06
PC423
15/06
Tạm ứng lương tháng 6 cho CNV
111
15000000
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương phải trả cho QLDN
6421
17129400
30/06
BPBTL
30/06
Tiền lương phải trả cho CNSX
622
84633800
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
338
323872
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT,KPCĐ
338
2071900
05/07
PC426
05/07
Trả lương kỳ II cho CNV
334
84691300
05/07
PC435
05/07
Thanh toán BHXH cho CNV
111
323872
Số phát sinh trong kỳ
102087072
102087072
Số dư cuối kỳ
0
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản
TK 3382: “ Kinh phí công đoàn”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/06
BPBTL
30/06
Tính KPCĐ phải trả cho QLDN
6421
342600
30/06
BPBTL
30/06
KPCĐ phải trích cho CNSX
622
1692500
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ KPCĐ vào lương tháng 6
338
295986
04/07
BN07
04/07
Nộp KPCĐ lên cấp trên
111
149279
04/07
PC424
04/07
Chi kinh phí công đoàn
141
100000
Số phát sinh trong kỳ
149279
2431086
Số dư cuối kỳ
2281807
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản
TK 3383: “ Bảo hiểm xã hội”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/06
BPBTL
30/06
Tính BHXH phải trả cho QLDN
6421
1034000
30/06
BPBTL
30/06
BHXH phải trích cho CNSX
622
5080000
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ BHXH lương tháng 6
338
1479928
04/07
BN07
04/07
Nộp BHXH lên cấp trên
111
736392
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
334
323872
Phát sinh trong kỳ
736392
7917800
Số dư cuối kỳ
7181408
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản
TK 3384: “ Bảo hiểm y tế”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/06
BPBTL
30/06
Tính BHXH phải trả cho QLDN
6421
137900
30/06
BPBTL
30/06
BHXH phải trích cho CNSX
622
677300
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ BHXH lương tháng 6
338
295986
04/07
BN07
04/07
Nộp BHYT lên cấp trên
111
149279
Phát sinh trong kỳ
149279
1111186
Sô dư cuối kỳ
961907
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/06
BPBTL
30/06
Tính BHXH phải trả cho QLDN
6421
1514500
30/06
BPBTL
30/06
BHXH phải trích cho CNSX
622
7449800
04/07
BN07
04/07
Khấu trừ BHXH, BHYT,KPCĐ vào lương tháng 6
338
2071900
3/07
BH06
03/07
Tính ra số BHXH phải trả CNV
334
323872
04/07
BN07
04/07
Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ lên cấp trên
111
1034950
04/07
PC424
04/07
Chi kinh phí công đoàn
141
100000
Số phát sinh trong kỳ
2495772
9999250
Số dư cuối kỳ
7503478
Sổ TổNG HợP CHI TIếT TàI KHOảN
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chương III
Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp
In Hà Tây.
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Xí nghiệp In là một xí nghiệp tuy nhỏ, nhưng là một xí nghiệp thuộc sự quản lý của Nhà nước. Do đó cần có một chế độ trả lương hợp lý hơn nữa để đảm bảo ngày càng nâng cao được mức sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Do đó cần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho hợp lý nhất, phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước.
3.2_ Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.1. ưu điểm:
- Về thời gian lao động tại xí nghiệp: luôn đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật lao động. Thời gian làm việc của công nhân viên trong xí nghiệp là 8 giờ/ ngày. Cán bộ công nhân viên được nghỉ 1 ngày tết dương lịch và 4 ngày tết âm lịch; 1 ngày 30/4 và ngày quốc tế lao động 1/5, ngày quốc khánh 2/9. Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Cán bộ công nhân viên được nghỉ 12 ngày phép / 1năm.
- Tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi tiết tại Xí nghiệp In em thấy việc ghi chép là tương đối đầy đủ.
- Hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp mở theo đúng mẫu của bộ tài chính, ghi chép đầy đủ, cập nhật hàng ngày, số liệu trên các sổ kế toán chi tiết khớp đúng với sổ tổng hợp. Các báo cáo chấp hành đầy đủ, đúng và tốt các chế độ báo cáo Tài chính – Thống kê.
- Hệ thống chứng từ kế toán cuả xí nghiệp tập hợp đầy đủ và lưu trữ tốt, các chứng từ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp.
3.2.2 Nhược điểm.
- Về phương pháp hạch toán kế toán nên theo dõi chi phí quản lý phân xưởng và chi lương thòi gian của cônh nhân trực tiếp sản xuất vào TK 627 để có điều kiện tập hợp, theo dõi chính xác chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đánh giá đúng đắn năng suất lao động của xí nghiệp làm cơ sở điều chỉnh, xây đựng định mức sử dụng lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm.
- Doanh nghiệp chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp in thuộc Sở văn hoá Hà Tây.
3.3.1 Về quản lý lao động :
* Bộ phận lao động gián tiếp:
Tổng số công nhân của xí nghiệp là 62 người trong đó:
- Công nhân trực tiếp sản xuất là 50 người chiếm tỷ lệ 80,65% trong tổng số. Chiếm 81,63% tổng quỹ lương toàn xí nghiệp
- Bộ phận gián tiếp sản xuất 12 người chiếm 19,35 % trong tổng số. Chiếm 16,53 % tổng quỹ lương toàn xí nghiệp.
Như vậy, so với công nhân trực tiếp sản xuất thì công nhân gián tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn. Nên cân đối lại .
* Bộ phận lao động trực tiếp:
Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất là 50 người, trong đó:
- Công nhân in : 19 người
- Công nhân phân xưởng đóng sách : 24 người
Công nhân chế bản, bình phơi, vi tính : 7 người
ở bộ phận trực tiếp sản xuất, Xí nghiệp nên cân đối kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý, điều tiết công nhân cho cân bằng hơn.
Ví dụ: ở phân xưởng đóng sách có 24 công nhân, chủ yếu làm thủ công nên năng suất lao động không cao. Xí nghiệp nên đầu tư, mua thêm máy móc, thiết bị hiện đại để trang bị cho phân xưởng này (như máy khâu chỉ, máy vào bìa...) năng suất lao dộng sẽ tăng lên, giá thành sản phẩm sẽ giảm và mức thu nhập của người lao động sẽ tăng lên, có thể giảm được công nhân tại phân xưởng này và điều tiết cho các phân xưởng khác.
Về phương pháp Kế toán.
Trong phân xưởng đều có những quản lý sản xuất như quản đốc phân xưởng, nhân viên theo dõi, những nhân viên này được hạch toán chi phí trong tài khoản “Chi phí sản xuất chung” – TK 627. Tiền lương của họ cũng được tính theo lương thời gian như các cán bộ quản lý xí nghiệp khác. Nhưng nếu tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) sẽ làm sai nguyên tắc hạch toán, bởi vì chi phí sản xuất chung được tính chung cho bộ phận quản lý trực tiếp sản xuất. Chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm lấy nó làm cơ sở để tính vào giá thành để hạch toán kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh. Nên tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng và cán bộ quản lý xí nghiệp phải được tách riêng.
Doanh nghiệp chưa thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân sản
xuất. Do đó doanh nghiệp cần thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Điều này giữ cho giá thành của sản phẩm không tăng đột biến khi công nhân nghỉ phép, giúp doanh nghiệp ổn định giá thành sản phẩm.
* Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Mức trích trước = Tổng lương CNSX x tỷ lệ trích trước tiền lương
lương nghỉ phép trong kỳ nghỉ phép của CNSX
Tỷ lệ trích trước tiền lương = Tổng lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch x 100
nghỉ phép của CNSX Tổng quỹ lương cơ bản của CNSX theo kế hoạch
Hàng tháng khi trích trước lương nghỉ phép của CNSX:
Nợ TK 622
Có TK 335
Hàng tháng tính lương nghỉ phép phải trả cho CNSX:
Nợ TK 335
Có TK 334
Khi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.
+ Là một doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp In Hà Tây trả lương theo sản phẩm . Điều này khuyến khích cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống của công nhân. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại chưa chú ý đến chế độ thưởng, đây cũng là một yếu tố nhằm kích thích nâng cao hiệu suất của
người lao động. Doanh nghiệp nên lập quỹ khen thưởng, để thưởng cho những công nhân đạt hiệu suất lao động cao. Khuyến khích cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đóng góp những ý kiến sáng tạo… bằng hình thức thưởng xứng đáng.
Kết luận
Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội...
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động, đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
Tại Xí nghiệp In Hà Tây, công tác chi trả lương và hạch toán tiền lương có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ nhất định, đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu được tổ chức khoa học hơn, ghi chép chi tiết hơn nữa thì sẽ có thêm những tác dụng tích cực hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và phòng kế toán tại xí nghiệp In Hà Tây cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Hoàng Thị Việt Hà đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính.
2. Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Giáo dục 1997
3. Tổ chức hạch toán kế toán - Bộ Tài chính - Nhà xuất bản thống kê 1998
4. Hệ thống các văn bản ban hành về Lao động - Việc làm - Tiền công - Bảo hiểm xã hội - NXB Thống kê 1997.
5. Các văn bản hướng dẫn về định biên lao động, tiền lương của ngành In.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34174.doc