MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ 1
CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 2
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 5
CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 5
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh 5
2.2. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh 6
2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn 6
2.2.2. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng 7
2.2.3. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn 7
2.2.4. Ra quyết định tín dụng 8
2.2.5. Giải ngân 8
2.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng 8
2.2.7. Thanh lý hợp đồng tín dụng 8
2.2.8. Đánh giá về quy trình tín dụng 9
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 9
2.3.1. Hoạt động huy động vốn 9
2.3.2. Hoạt động tín dụng 12
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 15
2.4. Tình hình người lao động 16
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI 18
CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 18
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh 18
3.2. Những ưu điểm, tồn tại và các giải pháp khắc phục 18
3.2.1. Những ưu điểm đạt được 18
3.2.2. Những hạn chế, tồn tại 21
3.2.3. Các giải pháp khắc phục 21
3.3. Định hướng kinh doanh trong thời gian tới 22
3.3.1. Định hướng chung 22
3.3.2. Mục tiêu cụ thể 22
KẾT LUẬN 24
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thủ quỹ, trung gian tài chính, trung gian thanh toán. Có thể nói NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ngày càng hiện đại thì hoạt động của NHTM ngày càng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng. Dù là chi nhánh mới còn non trẻ nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cũng đang hướng tới mục tiêu này. Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em nhằm nêu lên thực trạng tình hình kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cùng những khó khăn và định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới. Bài báo cáo gồm ba phần chính:
Phần 1: Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của NHNo&PTNT Sông Công, Thái Nguyên.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sông Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng.
KH Khách hàng.
NH Ngân hàng.
NHNN Ngân hàng nhà nước.
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
NHTM Ngân hàng thương mại.
TD Tín dụng.
TPTD Trưởng phòng tín dụng.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thủ quỹ, trung gian tài chính, trung gian thanh toán. Có thể nói NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ngày càng hiện đại thì hoạt động của NHTM ngày càng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng. Dù là chi nhánh mới còn non trẻ nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cũng đang hướng tới mục tiêu này. Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em nhằm nêu lên thực trạng tình hình kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cùng những khó khăn và định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới. Bài báo cáo gồm ba phần chính:
Phần 1: Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của NHNo&PTNT Sông Công, Thái Nguyên.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 6/5/1951 Chính phủ ra sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Đây là bước phát triển mới trong bối cảnh đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành nghị quyết số 53 quyết định thành lập các ngân hàng chuyên doanh và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp ra đời từ đó.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam tất cả các chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi ngánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Nông nghiệp Trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị khác
Theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và được sự ủy quyền đổi tên của Thủ tướng Chính phủ đã quy định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) luôn hoạt động theo định hướng chiến lược là củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sau một thời gian dài hoạt động, NHNo&PTNT Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, trở thành ngân hàng lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với trên 2.300 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí trải đều từ Miền Bắc đến Miền Nam, từ miền núi cao hẻo lánh đến các vùng hải đảo xa xôi. Và cũng xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động đó và nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, NHNo&PTNT Sông Công đã được thành lập.
Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công là chi nhánh cấp II phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số 225/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 22/10/2002 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã và góp phần mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng tỉnh Thái Nguyên. Trụ sở giao dịch đặt tại Phường Mỏ Chè, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.
Cũng giống như các ngân hàng khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, và một số hoạt động khác.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
NHNo&PTNT Sông Công là thành viên của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. Về mô hình tổ chức, Ngân hàng có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 3 phòng ban chính là Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, và Phòng Nhân sự với 28 cán bộ công nhân viên. Mô hình tổ chức của chi nhánh được thể hiển ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Nhân Sự
(Nguồn: Phòng Nhân sự NHNo&PTNT Sông Công)
Ban Giám Đốc gồm 01 Giám Đốc, 1 Phó Giám Đốc điều hành hoạt động chung của ngân hàng. Họ có nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
- Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, công tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến với cán bộ công nhân viên.
- Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
Phòng Kinh doanh
- Xây dựng đề án phát triển tín dụng, tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu tín dụng.
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh doanh, lựa chọn đối tượng, hình thức và biện pháp cho vay đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ, nghiệp vụ mới theo hướng kinh doanh đa năng.
- Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn đề tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên đề tín dụng.
Phòng Kế toán
- Tham mưu cho Ban giám đốc về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức quản lý tài chính, kế toán – ngân quỹ trong chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Phòng Nhân sự
- Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và công tác hành chính, thi đua khen thưởng, thông tin tiếp thị, quản trị của chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ hành chính nhân sự.
NHNo&PTNT Sông Công là chi nhánh mới thành lập, do đó còn gặp nhiều khó khăn trong tổ chức và hoạt động, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã mang lại kết quả to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
NHNo&PTNT Sông Công hiện nay đang thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo luật các tổ chức tín dụng và theo điều lệ tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam, các hoạt động chính của Ngân hàng như sau:
- Huy động vốn
Huy động vốn duới các hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với tổ chức cá nhân và các hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước.
- Cầm cố thương phiếu và giấy tờ ngắn hạn khác.
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ ngắn hạn khác.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân quỹ
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức trong nước.
Các các dịch vụ khác của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các tổ chức và cá nhân.
- Chuyển tiền điện tử.
- Thu hộ, chi hộ.
- Chi trả hộ lương.
- Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng nội địa.
- Mobile- Banking ( SMS Banking, VnTopup…)
- Tư vấn cho khách hàng.
- Đại lý thẻ tín dụng.
Có thể nói, với những hoạt động và sản phẩm dịch vụ rất đa dạng, Chi nhánh đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
2.2. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh
Giới thiệu chung
Chi tiết của quy trình tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công
Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Tiến hành điều tra, thu thập thông tin về khách hàng.
Phân tích, thẩm định khách hàng.
Giải ngân.
Ban lãnh đạo ra quyết định tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, rồi trình ban lãnh đạo quyết định.
Hợp lệ
Cho vay
Chưa đầy đủ và hợp lệ
Kiểm tra, giám sát tín dụng.
Hợp lệ
Không hợp lệ
( Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công)
2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng(CBTD) hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
- Đối với khách hàng đã quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin khác. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ văn bản, đồng thời kiểm tra mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh và tính hợp pháp của mục đích vay vốn hay không.
2.2.2. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về:
+ Ban lãnh đạo khách hàng vay vốn.
+ Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có).
- Về phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư:
+ Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư.
+ Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra.
2.2.3. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay vốn: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính; Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính.
- Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng và dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. CBTD tính toán lãi, phí và các lợi ích khác có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt.
2.2.4. Ra quyết định tín dụng
Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay cùng hồ sơ vay vốn trình TPTD.
Bước 2: Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo.
Bước 3: Căn cứ vào bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và TPTD, khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Chi nhánh quyết định đồng ý hay không đồng ý cho vay, hoặc cho vay có điều kiện. Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết sẽ được Ban thẩm định dự án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, Chi nhánh mới được phép giải ngân.
Nội dung phê duyệt cho vay cần phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và các điều kiện khác (nếu có).
2.2.5. Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng
Kiểm tra, giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
NHNo&PTNT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
2.2.7. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Sau khi lãnh đạo ký biên bản thanh lý hợp đồng, CBTD kiểm tra tình trạng giấy tờ, sản sản thế chấp, cầm cố rồi xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. Lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký duyệt.
2.2.8. Đánh giá về quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng này được soạn thảo ra đã giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công
Trong những năm vừa qua mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính trị thế giới bất ổn... nhưng nhờ chính phủ tạo điều kiện, NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra các chính sách đúng đắn, kịp thời, đồng thời chi nhánh luôn theo dõi sát sao diễn biến thị trường và đưa ra các giải pháp điều hành linh hoạt nên các mặt hoạt động của chi nhánh đều đạt được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện ở mức tăng trưởng quy mô hoạt động trên cả phương diện huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm thể hiện xu hướng tăng trưởng mạnh của chi nhánh.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công
ĐVT: triệu đồng
Thời điểm
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng (%)
Tổng NV huy động
62.282
100
76.036
100
22
117.453
100
54,4
I - Theo kỳ hạn
1- Không kỳ hạn
10.096
16,21
6.878
9,05
- 31,88
8.990
7,6
30,7
2- Kỳ hạn <12 tháng
42.412
68,1
61.714
81,16
45,51
102.538
87,4
66,1
3- Kỳ hạn > 12 tháng
9.774
15,69
7.444
9,79
-23,84
5.925
5,0
-20,4
II–Theo thành phần KT
1- Tiền gửi của tổ chức
11.099
17.82
6.427
8,45
-42,1
28.333
24,1
24,25
2 – NV dân cư
51.183
82,18
69.609
91,55
36
89.120
75,9
28
III- Theo loại tiền gửi
1- VND
58.051
93,21
72.587
95,5
25
113.505
96,6
56,3
2- USD
4.231
6,79
3.499
4,5
- 17,3
3.948
3,4
12,83
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công, ta nhận thấy tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh như sau:
Xét về quy mô
Nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm, cụ thể, năm 2009 tăng 22% và năm 2010 tăng 54,4%. Để có được kết quả ấn tượng trên chi nhánh đã chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng nhiều tiện ích cho KH và liên tục triển khai các hình thức huy động vốn mới đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư. Giấy tờ có giá dài hạn (trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn) cũng được phát hành đồng thời nhằm đa dạng kỳ hạn của các khoản huy động. Bên cạnh đó, chi nhánh còn nhạy bén trong cạnh tranh bằng cách đưa ra các mức lãi suất huy động phù hợp, các hình thức dự thưởng hấp dẫn.... Do đó, mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH hoạt động trên cùng địa bàn nhưng nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 lớn hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2009 (54,4% so với 22%) trong khi tốc độ lạm phát là 11,75%. So sánh với tốc độ lạm phát năm 2010 ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển mạnh. Có được kết quả đáng tự hào này là do tình hình kinh tế thế giới đã chuyển mình, thoát khỏi dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và đang dần phục hồi. Tại Việt Nam, sau khi chính phủ đưa ra gói kích cầu với tổng trị giá lên đến 8 tỷ USD nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên lạm phát những tháng cuối năm 2010 tăng cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ bắt buộc khiến cho lãi suất tăng nhanh, các NH cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Điều này đặt chi nhánh vào tình trạng kinh doanh khó khăn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
Xét về cơ cấu huy động
- Cơ cấu theo kỳ hạn: Nhìn chung trong các năm 2008, 2009, 2010 cơ cấu huy động tiền gửi ngắn hạn ( 12 tháng) có xu hướng giảm, tiền gửi không kỳ hạn thì không ổn định qua các năm. Tiền gửi kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động trong cơ cấu theo kỳ hạn cả 3 năm và có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2008 chi nhánh huy động 42.412 triệu đồng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng 68,11%, 2 năm tiếp theo tăng lên 67.714 triệu đồng và 102.538 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,16% và 87,4%. Tiền gửi dài hạn thường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cả 3 năm và có xu hướng giảm, năm 2008 tiền gửi kỳ hạn dài là 9.774 triệu đồng chiếm 15,69 % trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2010 con số này giảm xuống còn 5.925 triệu đồng với tỷ trọng chỉ còn 5%. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa tốt, nguồn vốn huy động chưa ổn định. Sở dĩ có tình trạng này là do trong giai đoạn cuối năm 2008 và cuối năm 2010 lãi suất trên thị trường biến động mạnh cùng với lạm phát tăng cao gây tâm lý hoang mang cho người dân dẫn đến tình trạng người dân lực chọn gửi tiền kỳ hạn ngắn để hưởng lãi cao hơn nếu lãi suất thị trường tiếp tục tăng.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Nguồn vốn từ KH chiếm tỷ trọng lớn nhất (99,32% năm 2008, 99,995 % năm 2009 và 99,914 % năm 2010) và tăng đều qua các năm về cả số tuyệt đối và số tương đối (năm 2009 là 75.933 triệu đồng, tăng 22,776 %, năm 2010 là 117.238 triệu đồng, tăng 54,4%). Có sự tăng lên này là do trong tình hình kinh tế khó khăn người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, tiêu dùng ít hơn khiến cho dòng tiền gửi đổ về NH tăng lên. Trong khi đó nguồn vốn tiền gửi, tiền vay các TCTD khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ và giảm cả về số tuyệt đối vào năm 2009 (4 triệu đồng) và tăng trở lại vào năm 2010 (101 triệu đồng).Các con số trên cho thấy, chi nhánh có tiềm năng trong việc huy động tiền gửi từ KH, trong đó bao gồm cả dân cư và các tổ chức kinh tế, tuy nhiên việc huy động các khoản tiền gửi hoặc vay từ TCTD khác còn rất hạn chế.
Về sử dụng vốn
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh
ĐVT: triệu đồng
Thời điểm
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Cho vay
83.781
96,76
109.954
98,33
144.592
97,84
Dự trữ
2.805
3,24
1.864
1,67
3.194
2,16
Tổng
86.586
100
111.818
100
147.786
100
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công)
Hoạt động sử dụng vốn quan trọng của chi nhánh là để cho vay. Cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục tăng về số tuyệt đối: năm 2008 là 83.781 triệu đồng, năm 2009 tăng lên 109.954 triệu đồng và năm 2010 là 144.592 triệu đồng. Dễ dàng nhận thấy vốn cho vay của chi nhánh vượt qua lượng vốn huy động được, chi nhánh phải vay vốn từ các tổ chức khác như điều hòa vốn nội bộ, ADB, WB hay từ chính phủ…. Lãi suất vay từ các tổ chức ADB,WB hay từ chính phủ rất thấp tuy nhiên chỉ có số lượng nhỏ và nhằm mục đích tài trợ nhất định nên lãi thu được ít. Chi nhánh sử dụng số lượng lớn vốn điều hòa nội bộ, trong khi lãi suất điều hòa vốn cao hơn lãi suất huy động tạo ra áp lực lớn đồng thời làm giảm lợi nhuận của chi nhánh.
Tỷ trọng cho vay năm 2009 tăng lên so với năm 2008 (98,33% so với 96,76%) cho thấy năm 2009 để khôi phục kinh tế sau khủng hoảng, để kéo đất nước ra khỏi tình trạng giảm phát, NHNN áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng dư nợ tín dụng, giảm dự trữ. Đến nửa cuối năm 2010 nền kinh tế nước ta một lần nữa đối mặt với lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt buộc các NH phải giảm cho vay để kiềm chế lạm phát.
2.3.2. Hoạt động tín dụng
Chi nhánh đã có những biện pháp quản lý tốt hạn mức dư nợ và kết quả là tổng dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm. Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công
ĐVT: triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ tăng/giảm so với năm 2008 (%)
Số tiền
Tỷ lệ tăng giảm so với năm 2009 (%)
Doanh số cho vay
121.497
163.800
34,82
200.000
22,1
Doanh số thu nợ
112.677
137.628
22,14
166.000
20,62
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng nhanh vào năm 2009 (34,82%) là do các gói kích cầu của chính phủ nhằm vực dậy nền kinh tế nước ta sau khủng hoảng. Với gói hỗ trợ lãi suất 4% nên mặc dù các nền kinh tế khó khăn nhưng doanh số cho vay vẫn tăng. Đến năm 2010 doanh số cho vay vẫn tăng nhưng với tốc độ nhỏ hơn (22,1%) do tình hình kinh tế có những dấu hiệu bất lợi: các tháng cuối năm 2010 lãi suất cho vay tăng cao nên nhu cầu vốn tín dụng giảm.
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay của chi nhánh vào thời điểm cuối các năm 2008, 2009, 2010
ĐVT: triệu đồng
Thời điểm
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng (%)
Tổng dư nợ
83.781
100
109.954
100
31,24
144.592
100
31,5
Ngắn hạn
53.711
64,11
63.683
57,92
18,57
93.171
64,44
46,3
Trung dài hạn
30.070
35,89
46.271
42,08
53,88
51.421
35,56
11,13
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công)
Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2009 tăng 26.173 triệu đồng tương đương tốc độ tăng 31,24 % so với năm 2008 cho thấy mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng được sự hỗ trợ của chính phủ các doanh nghiệp vẫn vay vốn đầu tư cho sản xuất. Năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ NH đúng hạn, đến năm 2009, kinh tế có dấu hiệu phục hồi, các doanh nghiệp hoàn trả được các khoản nợ tồn đọng. Đây chính là nguyên nhân của sự tăng mạnh doanh số thu hồi nợ năm 2009. Năm 2010 dư nợ tín dụng tiếp tục tăng 34.638 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 31,5% so với năm 2009. Mặc dù vào cuối năm 2010 lãi suất tăng cao nhưng với tâm lý tin tưởng vào sự phục hồi của kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp tăng cường vay nợ NH để đầu tư sản xuất dẫn đến dư nợ cho vay của chi nhánh tiếp tục tăng.
Xét về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn có thể thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ:64,11% năm 2008, 57,92 % vào cuối năm 2009 và 64,44% vào cuối năm 2010. Năm 2009 tỷ trọng của dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên trong khi tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn giảm xuống cho thấy dư nợ có tính ổn định hơn, chi phí cho việc thiết lập hồ sơ vay giảm đi, giảm tải cho cán bộ tín dụng. Sang đến năm 2010 tình hình kinh tế trở nên phúc tạp dẫn đến dư nợ vay ngắn hạn tăng trở lại, dư nợ vay trung hạn vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, trong khi tốc độ dư nợ vay dài hạn giảm mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc chi phí hoạt động tăng làm giảm lợi nhuận của chi nhánh.
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của chi nhánh được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu nên phần lớn thu nhập kinh doanh của chi nhánh là thu nhập từ lãi vay còn trong chi phí thì chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì lý do đó, khi thu nhập lãi hay chi phí lãi biến động thì ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công
ĐVT: triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch so với 2008
Số tiền
Chênh lệch so với 2009
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tổng thu nhập
14.862
13.745
-1.117
- 7,52
22.108
8.363
60,84
Thu nhập lãi vay
13.187
12.183
- 1.004
- 7,61
18.798
6.615
54,3
Thu dịch vụ
1.675
1.562
-113
-6,75
3310
1748
111,91
Tổng chi phí
13.276
11.414
- 1.862
- 14,03
17.147
5.733
50,23
Trả lãi tiền gửi
10.178
8.777
-1.401
- 13,77
13.409
4.632
52,77
Chi lương
1.868
1.428
-440
-23,55
2.154
726
50,84
Chi khác
1.230
1209
-21
-1,7
1.584
375
31,02
Lợi nhuận
trước thuế
1.586
2.331
745
46,97
4.961
2630
112,83
Thu nhập lãi ròng
3.009
3.406
397
13,2
5.389
1.983
58,2
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
1,8%
2,03%
0,23%
12,78%
3,27%
1,24%
61,08%
( Nguồn: Kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công)
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Nhìn vào bảng số liệu dễ dàng nhận thấy lợi nhuận của chi nhánh đều tăng qua các năm: năm 2009 tăng nhẹ ở mức 745 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 46,97%; năm 2010 con số này ở mức 2.630 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 112,83%. Năm 2009 mặc dù thu nhập lãi ròng chỉ tăng 13,2% so với năm 2008 nhưng lợi nhuận trước thuế lại tăng 46,97%. Có điều này là do năm 2009 tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ giảm so với năm 2008 (1.075 triệu đồng so với 1.423 triệu đồng, giảm 24,46%) cho thấy hoạt động tín dụng năm 2009 gặp ít rủi ro hơn.
Năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng đột biến ở mức 2.630 triệu đồng so với năm 2009 và tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản cũng tăng 1,24%, cao nhất trong 3 năm qua. Có kết quả này là do 4 nguyên nhân chính: Một là, thu nhập lãi ròng tăng 1.983 triệu đồng do chi nhánh đã tận dụng được nguồn vốn rẻ như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để đầu tư trong thời điểm lãi suất thị trường đầy biến động; Hai là, hoàn nhập dự phòng rủi ro, năm 2010 trích lập dự phòng rủi ro ít hơn năm 2009 gần 650 triệu đồng); Ba là, chi nhánh tăng thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng: dịch vụ chuyển tiền…; Bốn là, sự cố gắng, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong việc kinh doanh và tiết kiệm chi phí hoạt động.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản các năm 2009, 2010 đều tăng so với năm trước đó, tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2010 lớn hơn tốc độ tăng năm 2009 cho thấy lợi nhuận được tạo ra từ tài sản trong năm 2010 lớn hơn năm 2009. Điều này đồng nghĩa với việc chi nhánh sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận năm 2009 chỉ tăng 12,78% trong khi lợi nhuận trước thuế tăng 46,97% nghĩa là tổng tài sản của chi nhánh tăng nhanh hơn lợi nhuận trước thuế. Một sự tăng lên của tổng tài sản cho thấy chi nhánh đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Các số liệu về tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế năm 2010 cũng thể hiện điều này.
2.4. Tình hình người lao động
Hiện nay, tiền lương trung bình của cán bộ công nhân viên khoảng 4 đến 6 triệu đồng/ tháng. Tiền lương, thưởng trong tháng ,quý, năm các ngày lễ Tết được đảm bảo đầy đủ theo đúng chế độ quy định. Ngân hàng luôn động viên khen thưởng kịp thời những sáng kiến cải tiến trong hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tại Chi nhánh, ngoài trả lương cho cán bộ, công nhân viên dựa trên ngày làm việc và hệ số tiền lương, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trong bộ luật lao động, thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi nhánh luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động như thăm hỏi cán bộ nhân viên và người nhà khi bị ốm đau, bệnh tật...Hàng năm tổ chức du lịch Hè và Đông giúp cán bộ Chi nhánh thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng trong năm. Ngoài ra, Ngân hàng còn lập quỹ khen thưởng cho con em cán bộ, công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập.
Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng luôn tạo điều kiện tốt nhất cho Cán bộ có khả năng nâng cao nghiệp vụ. Luôn mở những lớp bồi dưỡng, những đợt huấn luyện nghiệp vụ giúp Cán bộ thành thạo với tác phong công nghiệp, theo kịp sự phát triển của công nghệ Ngân hàng nói riêng và công nghệ thông tin nói chung.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh
- Tình hình chính trị, an ninh trên địa bàn khu vực : từ trước tới nay tình hình chính trị, an ninh xã hội trên địa bàn luôn ổn định vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của tất cả các chủ thể trên địa bàn nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng rất an toàn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Chi nhánh.
- Thị xã Sông Công đang là một trong những khu đầu tư trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên nên lượng khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng, do đó Chi nhánh đang ngày càng đa dạng hóa các hình thức kinh doanh như phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ hàng quý, hàng năm, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với lãi suất hấp dẫn để không bỏ phí thị trường hấp dẫn này.
- Chi nhánh cũng đang đẩy mạnh công tác tiếp thị thông qua nhiều hình thức khuyến mãi, miễn giảm phí dịch vụ, phát tờ rơi, phát thẻ giao dịch, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cán bộ Chi nhánh không ngừng nâng cao phong cách giao dịch với khách hàng, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp, có kỷ cương, khuyến khích tính năng động, sáng tạo, phát huy trí tuệ mỗi cá nhân. Do đó dù trên địa bàn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng Chi nhánh đã tạo ra được điểm nhấn, điểm khác biệt ở tác phong làm việc, gây ấn tượng tốt với khách hàng.
- Cơ sở vật chất hiện đại, tiện lợi, đáp ứng tốt yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam.
3.2. Những ưu điểm, tồn tại và các giải pháp khắc phục
3.2.1. Những ưu điểm đạt được
Trong bối cảnh biến động mạnh của tình hình kinh tế xã hội, thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước, Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công đã không ngừng nâng cao năng lực, chấn chỉnh bộ máy, sửa đổi và dần hoàn thiện hệ thống quy trình nghiệp vụ cho vay, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cho vay hấp dẫn, linh hoạt, hoàn thiện chính sách tín dụng…và đã đạt được những kết quả tốt, tăng trưởng ổn định, bền vững.
Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Chi nhánh ổn định, hiện đại, tạo được vị thế của Chi nhánh trên địa bàn. Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới, thích hợp với nền kinh tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh, lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng, tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị phần.
Về công tác huy động vốn
Trong điều kiện vốn Ngân sách Nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp và người sản xuất còn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Để có vốn cho vay, Chi nhánh đã huy động vốn từ xã hội, người dân và các thành phần khác. Thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát triển bằng cách hết hợp hài hòa các hình thức huy động: giải tỏa vốn đọng trong nợ xấu, phát hành trái phiếu, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tạo hiệu quả ở tất cả các hình thức đó. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trúng vàng, tiết kiệm bậc thang... với lãi suất hấp dẫn đáp ứng nhu cầu khách hàng và thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân.
Chi nhánh tích cực mở rộng mạng lưới huy động vốn, thực hiện giao chỉ tiêu cho nhân viên, phòng ban. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện để kịp thời khen thưởng và rút kinh nghiệm.
Mặc dù trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn từ phía thị trường, bằng các biện pháp có hiệu quả, Chi nhánh đã giữ vững được nền vốn huy động và đạt mức tăng trưởng cao. Cơ cấu nguồn huy động được điều chỉnh theo hướng tích cực, lãi suất đầu vào được cải thiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Có thể thấy công tác huy động vốn tại Chi nhánh khá tốt, tạo nguồn lực lớn, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác tại Chi nhánh và đóng góp một phần cho toàn hệ thống.
Về công tác tín dụng
Doanh số cho vay của ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng, hiệu quả sử dụng vốn tương đối ổn định. Tính đến cuối năm 2010, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 144.592 triệu VNĐ. Cơ cấu cho vay bước đầu đã được đa dạng hóa và tập trung ở khu vực Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc khu công nghiệp Sông Công. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp và cá nhân. Cho vay trung và dài hạn cũng dần được mở rộng.
Khoảng những tháng đầu năm 2008, khi mà các Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ lục, tạo ra sự khan hiếm cho hoạt động tín dụng, có những thời điểm phần lớn các Ngân hàng VN phải ngừng cấp tín dụng cho nên kinh tế, thì NHNo&PTNT Sông Công một mặt giữ vững khả năng thanh khoản, một mặt vẫn duy trì giải ngân, phát triển tín dụng để hỗ trợ khách hàng truyền thống vượt qua giai đoạn khó khăn.
Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực của NHNN.
Chi nhánh đã triền khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi, từng bước đứng trên vai trò tư vấn đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định đảm bảo đúng chế độ TD nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhạy, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công đã đạt được thành quả tương đối cao, tiếp tục có bước phát triển bền vững và chuyên nghiệp. Chi nhánh đã thực hiện thành công hai nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo khả năng thanh toán và nắm bắt cơ hội thị trường tiền tệ để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh nguồn vốn.
Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh cũng luôn lắng nghe ý kiến khách hàng, dành cho khách hàng sự quan tâm hàng đầu để ngày càng hoàn thiện các dịch vụ của mình. Đây cũng là một trong những lý do khiến Chi nhánh ngày càng được khách hàng tín nhiệm và lựa chọn.
3.2.2. Những hạn chế, tồn tại
- Vì là chi nhánh mới nên cán bộ các phòng trong chi nhánh còn thiếu, đồng thời số phòng ban cũng rất ít, dẫn tới một phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, không có sự phân công tách biệt, nên quá trình làm việc hiệu quả không đạt được tối ưu.
- Dư nợ tín dụng đã từng bước được cơ cấu lại, song dư nợ của một số khách hàng cũ còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đó là một số khách hàng truyền thống, do có mối quan hệ lâu dài nên Chi nhánh tạo điều kiện cấp tín dụng thuận lợi, và xét duyệt vay trong điều kiện không đầy đủ thông tin, khi đó khoản tín dụng có rủi ro cao.
- Ngoài ra hoạt động Marketing còn hạn chế, nghiệp vụ Marketing của cán bộ chưa cao, không có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ của Ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện ích nó mang lại.
Có thể thấy những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của chi nhánh. Vì vậy, trong dài hạn, để có thể hôi nhập thì chi nhánh cần khắc phục kịp thời, không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh toàn chi nhánh nói chung.
3.2.3. Các giải pháp khắc phục
- Do còn thiếu nhân lực nên Chi nhánh cần tổ chức thi tuyển, để tuyển chọn thêm những cán bộ mới có năng lực, đủ khả năng đảm nhiệm công việc đang thiếu người. Trong việc phân công công việc, cần phải căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đối với rủi ro tín dụng, Cán bộ tín dụng (CBTD) không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của Chi nhánh. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của CBTD.
- Cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá CBTD và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
3.3. Định hướng kinh doanh trong thời gian tới
3.3.1. Định hướng chung
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp lý, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát. Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cán bộ trong toàn chi nhánh.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ ngay từ những tháng đầu năm, tạo nguồn thu trong năm.
Tăng cường huy động các nguồn vốn ổn định có lãi suất thấp, đảm bảo chênh lệch đầu vào, đầu ra 0,3%.
Nguồn vốn huy động nội tệ: 137.000 triệu đồng, tăng so với năm 2010 23.500 triệu đồng, tăng trưởng 20,7%
Vốn huy động ngoại tệ: 250.000 USD, tăng 48.000 USD so với năm 2010, tốc độ tăng 23,7%
Dư nợ nội tệ: 168.000 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 23.500 triệu đồng, tỷ lệ tăng 16,2%.
Nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ
Trích dự phòng rủi ro theo chế độ quy định
Tiết kiệm chi phí, chủ động sáng tạo, phát động thi đua.
Tài chính : phấn đấu đủ lương và các chế độ quy định cho người lao động.
Công tác quản lý kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Từng bước nâng cao cơ sở vật chất cho chi nhánh thêm hiện đại hóa.
Tập thể cán bộ công nhân viên chức chi nhánh thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh.
KẾT LUẬN
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng- một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của thị xã nói chung. Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế về nguồn huy động để có thể đáp ứng cao nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đồng thời chi nhánh cũng rất chú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt trước khi cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung, dài hạn. Nhờ vậy mà quy mô hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung, dài hạn nói riêng của chi nhánh không ngừng được mở rộng.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Vũ Thị Tuyết và các anh chị cán bộ phòng Kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm cùng thời gian thực tập nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi có sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô giáo để bài báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_quy_trinh_tin_dung_tai_ngan_hang_313.doc