Qua một thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Sông Đà 906, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán và các phòng ban trong Công ty đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tế công việc, củng cố và hoàn thiện những kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những ưu điểm cũng như những mặt còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán tại Công ty phần nào nhằm hoàn thiện hơn công tác này.
Tuy nhiên do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, do đó bản báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo và các anh chị trong phòng Kế toán Công ty để bài viết của em đầy đủ và hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
43 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 906, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, đường dây và trạm biến áp điện thế đến 35KV.
Tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh vật tư, vận tải, sản xuất đồ gỗ gia dụng
Kinh doanh và đầu tư tài chính
Thi công khai thác đá bằng phương pháp nổ mìn
San lấp, đào đắp, nạo vét bằng cơ giới các loại công trình xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông
Xây dựng các công trình kiến trúc hạ tầng đô thị và công nghiệp.
Sửa chữa máy thiết bị và gia công cơ khí
Cùng với quy mô sản xuất mở rộng thì năng lực tài chính của công ty cũng không ngừng được nâng cao.
Có thể minh hoạ một số chỉ tiêu của công ty trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm 2005 và 2006
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng Tài sản có
đ
43,077,372,663
41,092,216,043
2
Tài sản có lưu động
đ
32,636,531,851
3,458,638,510
3
Tài sản nợ lưu động
đ
25,501,492,265
23,083,777,898
4
Giá trị ròng (lãi)
đ
1,402,867,343
1,716,422,894
5
Vốn lưu động
đ
12,472,509,821
9,400,439,590
6
Doanh thu
đ
63,766,554,784
76,409,917,935
7
Thuế phải nộp ngân sách
đ
1,423,656,987
1,210,236,986
8
Thu nhập bình quân/ người/ tháng
đ
2,503,023
2,236,029
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Sông Đà thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trang trải về tài chính. Công ty là một doanh nghiệp XDCB với ngành nghề chính là xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng giao thông đường bộ…Do đó đặc điểm sản xuất của công ty là:
Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được xây dựng theo đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế.
Tỷ trọng tài sản cố định và NVL chiếm từ 70-80% giá thành công trình.
Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này sang vị trí khác dẫn đến việc quản lý rất phức tạp.
Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị rất đặc chủng mới thi công được như: búa đóng cọc, xà lan, hệ thống phao cần cẩu…
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Do sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng do đó quá trình sản xuất sản phẩm được tiến hành theo công đoạn bao gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất. Bao gồm: Lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình.
Bước 2: Khởi công xây dựng: Quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu.
Bước 3: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Công ty cổ phần Sông Đà 906 là doanh nghiệp cổ phần, có tư cách pháp nhân, quản lý chỉ đạo mọi hoạt động kinh tế phát sinh diễn ra tại 2 xí nghiệp và 7 đội có bộ máy trực thuộc cơ quan công ty thi công. Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp thông qua hợp đồng giao khoán. Tiến độ thi công công trình đến đâu đều có biên bản nghiệm thu sản phẩm thực hiện. Đến khi hoàn thành xong công trình các đội phải tiến hành bàn giao và quyết toán.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công khác nhau, lực lượng lao động của công ty được chia thành 2 xí nghiệp và 7 đội thi công công trình. Ở mỗi đội có một đội trưởng, đội phó, các công nhân, thống kê kế toán đội…Các đội theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công…Các đội hạch toán riêng theo hình thức báo sổ lên xí nghiệp sau đó xí nghiệp báo cáo lên công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyên tắc tổ chức sản xuất: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phòng hành chính tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng dự án đầu tư
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kinh tế Kỹ thuật
Phòng quản lý cơ giới
Phòng kinh doanh vật tư
Xí nghiệp 961
Xí nghiệp 962
Các đội tổng hợp
Ban giám đốc
Hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có các quyền và nghĩa vụ đã được cụ thể hoá tại điều lệ của Công ty như sau:
Thông qua định hướng phát triển của công ty
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty.
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 5 người. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị đã được cụ thể hoá trên cơ sỏ Luật Doanh nghiệp Nhà nước của Công ty Cổ phần ban hành như sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước đối Công ty Cổ phần.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn cho phép.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định …
Ban kiểm soát:
Là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị, điều hành của công ty. Chức năng nhiệm vụ của Ban kiểm soát đã được cụ thể hoá tại điều lệ của công ty như:
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định…
Ban Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sơ chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phó giám đốc công ty: Gồm phó giám đốc công nghệ KH-TT, phó giám đốc phụ trách điều hành miền trung, phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh tại miền nam, phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp.
Các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra lệnh cho các bộ phận thuộc quyền quản lý với quan hệ mang tính chất chỉ huy và phục tùng.
Các phòng ban chức năng:
Có nhiệm vụ thực hiện các công trình do ban giám đốc giao hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng của từng phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
Phòng Tổ chức hành chính
Thực hiện công tác đào tạo và tuyển dụng lao động hàng năm cho công ty
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty
Quản lý về mặt nhân sự
Phòng Kinh tế - kỹ thuật
Bộ phận kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty - bộ phận trực tiếp nghiên cứu, quản lý về lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng công trình. Là bộ phận quản lý tất cả các hoạt động về khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở nhiệm vụ được giao và tiến độ công trình đồng thời lập và giao kế hoạch cho đội, các chủ công trình trên cơ sở kế hoạch của công ty. Kiểm tra kế hoạch hàng tháng, quý, năm của công ty và thường xuyên duy trì chế độ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ đều đặn..
Theo dõi công tác ký kết và thực hiện hợp đồng, thường xuyên cập nhật định mức đơn giá…xây dựng một số chỉ tiêu khoán cho các đội và chủ công trình…
Phòng Tài chính kế toán:
- Thực hiện tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty và phù hợp với chế độ kế toán thống kê, pháp luật kế toán hiện hành.
- Thực hiện việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán
- Thông tin kế toán quản trị phục vụ lãnh đạo. Lập kế hoạch Tài chính, dự trù ngân sách tài chính, các phương thức huy động vốn.
Phòng Kinh doanh vật tư:
- Tổ chức mua vật tư phụ tùng. Cấp cho các đơn vị sau khi đầy đủ thủ tục hoàn vật tư về đến kho
- Theo dõi quản lý tình hình nhập xuất vật tư, dụng cụ thi công, tình hình sử dụng, quyết toán vật tư theo các quy định của Nhà nước và quy chế của công ty.
- Thực hiện việc điều chuyển, xuất vật tư cho đơn vị thi công theo đúng dự trù, định mức, dự toán đã được Giám đốc công ty phê duyệt…
Phòng Quản lý cơ giới:
- Nghiệm thu phụ tùng trước khi nhập kho đưa vào sử dụng
- Tham mưu cho giám đốc về định mức nhiên liệu và quyết toán nhiên liệu theo định mức hàng tháng, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, máy móc…
Phòng Dự án đầu tư:
- Nghiên cứu thị trường, lập các dự án tiền khả thi, khả thi trình Hội đồng quản trị duyệt để đầu tư. Theo dõi tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật, nghị định của Chính phủ, quy định của Công ty.
- Tổ chức bộ máy quản dự án, tiếp thị đấu thầu
Các đơn vị thi công trực tiếp
Lập biện pháp tổ chức thi công, biện pháp thi công và kế hoạch tiến độ thi công trình giám đốc của công ty hoặc người được uỷ quyền quyết định, lập dự trù yêu cầu vật tư, máy móc, nhân lực và các chi phí khác theo kế hoạch tiến độ và dự toán thi công hợp đồng giao khoán trình giám đốc phê duyệt.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán công ty, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán, ở các đội không có bộ phận kế toán riêng
Về cơ cấu tổ chức
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người
Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác Tài chính kế toán của Công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các xí nghiệp, đội trực thuộc công ty, phản ánh kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc công ty, về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế toán thuế, công nợ: Phụ trách tất cả các tài khoản công nợ, tập hợp đối chiếu công nợ, giám sát thu hồi thanh toán công nợ kê kho, hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tham gia quyết toán thuế.
Kế toán vật tư, lương: Phụ trách tất cả các Tk 152, Tk 334, Tk 338, phân bổ khấu hao và các tài khoản đầu 6. Xuất nhập vật tư (làm thủ tục), tính lương cho các cán bộ công nhân viên của công ty và một số dự án. Quản lý các khoản chi tiêu tại các quỹ của doanh nghiệp, các khoản trích nộp bảo hiểm
Kế toán ngân hàng: Phụ trách các khoản tiền gửi, tiền vay. Giám sát các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Lên cân đối mức trả nợ tín dụng. Quan hệ giao dịch kịp thời cho các dự án.
Kế toán TSCĐ: Quản lý tình hình tăng giảm TSCĐ, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý, năm.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán thuế công nợ
Kế toán vật tư lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Ban TC-KT Xí nghiệp
Kế toán trưởng
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty Sông Đà 906 áp dụng chế độ kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung
Niên độ kế toán:
Công ty Sông Đà 906 áp dụng niên độ kế toán như phần lớn các doanh nghiệp khác, niên độ tài chính của công ty được tính từ ngày 1/1 cho tới ngày 31/12 hàng năm.
Phương pháp tính thuế:
Thuế giá trị gia tăng: áp dung theo phương pháp khấu trừ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28% theo quy định.
Các loại thuế khác được công ty kê khai và nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc tính giá: hàng tồn kho của công ty được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp hạch toán: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ:
Báo cáo tài chính của công ty được lập trên cơ sở giá gốc và đơn vị sử dụng là Việt Nam đồng.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm tài chính được chuyển sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế mua của ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ được xử lý theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Tỷ giá ngoại tệ sử dung khi quy đổi để lập báo cáo tài chính là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. Các ngoại tệ khác ngoài USD cũng được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua của ngân hàng ngoại thương Việt Nam đối với các loại ngoại tệ đó.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Nguyên tắc đánh giá: Gía trị của tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: Nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Trong đó:
+) Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua
Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh để đưa tài sản váo sử dụng.
Khi bán, thanh lý tài sản cố định, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và các khoản lãi, lỗ do thanh lý phát sinh đều được tính vào báo cáo tài chính.
Phương pháp khấu hao được áp dụng là phương pháp đường thẳng. Gía trị khấu hao được trừ dần vào nguyên giá của tài sản cố định để xác đinh giá trị còn lại của tài sản cố định.
Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty Sông Đà 906 là một trong những đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà 9, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, do đó hình thức kế toán mà công ty áp dụng cũng là hình thức Nhật ký chung được thiết lập và sử dụng bằng phần mềm máy tính, đem lại hiệu quả cao trong quản ký nói chung và trong công tác hạch toán kế toán nói riêng.
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ là một yếu tố rất quan trong trong hệ thống kế toán của công ty, là căn cứ để kế toán tiến hành các hoạt động theo dõi và quản lý tình hình tài chính, là bằng chứng đối chiếu tin cậy nhất khi có các vấn đề kinh tế phát sinh. Tại công ty Sông Đà 906 có sử dụng các nhóm chứng từ sau:
Lao động và tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
Hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Bán hàng:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu kê mua hàng
Thẻ quầy hàng
Tiền tệ:
Phiếu thu, chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Biên bản kiểm kê quỹ
Tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Thẻ TSCĐ
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản mà công ty Sông Đà 906 sử dụng được xây dựng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Quy định danh mục tài khoản trên máy, chi tiết hoá các tài khoản cấp 2,3,4,…theo các đối tượng quản lý là các công trình, hạng mục công trình. Đội sản xuất…Khi thực hiện kế toán trên máy, chỉ được phép hạch toán trực tiếp vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm , xem hoặc in sổ sách kế toán, người dùng có thể “lọc” theo cả tài khoản tổng hợp và chi tiết tài khoản.
Hệ thống tài khoản của công ty:
Nhìn chung, hệ thống tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành và chi tiết tới các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, đồng thời phù hợp với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản đều được chi tiết theo các tổ đội, phân xưởng hoặc các công trình. Nguyên nhân là do công ty áp dụng cơ chế khoán gọn cho các bộ phận nên chi tiết như vậy nhằm giúp cho các nhà quản lý và nhân viên kế toán có thể đánh giá và phân bổ chi phí một cách chính xác, hợp lý và khoa học. Riêng các tài khoản liên quan đến tiền thì được chi tiết theo ngoại tệ và ngân hàng mà công ty mở tài khoản.
BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN HIỆN HÀNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
SỐ HIỆU
TÀI KHOẢN
TÊN TÀI KHOẢN
CẤP 1
CẤP 2
CẤP 3
1
2
3
4
LOẠI TK 1 : TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
113
Tiền đang chuyển
1131
Tiền Việt Nam
1132
Ngoại tệ
121
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211
Cổ phiếu
1212
Trái phiếu
128
Đầu tư ngắn hạn khác
129
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131
Phải thu của khách hàng
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1311
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, D.vụ
1312
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1388
Phải thu khác
139
Dự phòng phải thu khó đòi
141
Tạm ứng
1411
Tạm ứng lương & các khoản phụ cấp theo lương
1412
Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá
1413
Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
1418
Tạm ứng khác
142
Chi phí trả trước
1421
Chi phí trả trước
1422
Chi phí chờ kết chuyển
144
Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
151
Hàng mua đang đi trên đường
152
Nguyên liệu, vật liệu
1521
Nguyên liệu, vật liệu chính
1522
Vật liệu phụ
1523
Nhiên liệu
1524
Phụ tùng thay thế
1526
Thiết bị XDCB
1528
Vật liệu khác
153
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, dụng cụ
1532
Bao bì luân chuyển
1533
Đồ dùng cho thuê
154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155
Thành phẩm
156
Hàng hoá
1561
Giá mua hàng hoá
1562
Chi phí thu mua hàng hoá
157
Hàng gửi đi bán
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161
Chi sự nghiệp
1611
Chi sự nghiệp năm trước
1612
Chi sự nghiệp năm nay
LOẠI TK 2:TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2112
Nhà cửa, vật kiến trúc
2113
Máy móc, thiết bị
2114
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118
Tài sản cố định khác
212
Tài sản cố định thuê tài chính
213
Tài sản cố định vô hình
2131
Quyền sử dụng đất
2132
Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133
Bằng phát minh, sáng chế
2134
Chi phí nghiên cứu, phát triển
2135
Chi phí về lợi thế thương mại
2138
Tài sản cố định vô hình khác
214
Hao mòn tài sản cố định
2141
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142
Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
2143
Hao mòn tài sản cố định vô hình
221
Đầu tư chứng khoán dài hạn
2211
Cổ phiếu
2212
Trái phiếu
222
Góp vốn liên doanh
228
Đầu tư dài hạn khác
229
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241
Xây dựng cơ bản dở dang
2411
Mua sắm tài sản cố định
2412
Xây dựng cơ bản
2413
Sửa chữa lớn tài sản cố định
244
Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 3: NỢ PHẢI TRẢ
311
Vay ngắn hạn
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
3151
Nợ dài hạn đến hạn trả Ngân hàng
3152
Nợ dài hạn đến hạn trả đối tượng khác
331
Phải trả cho người bán
3311
Phải trả cho đối tượng khác
3312
Phải trả cho bên nhận thầu, nhận thầu phụ
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
3334
Thuế lợi tức
3335
Thu trên vốn
3337
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
Các loại thuế khác
3339
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334
Phải trả công nhân viên
3341
Phải trả công nhân viên
3342
Phải trả lao động thuê ngoài
335
Chi phí trả trước
3351
Trích trước chi phí bảo hành
3352
Chi phí phải trả
336
Phải trả nội bộ
338
Phải trả, phải nộp khác
3381
Tài sản thừa chờ giải quyết
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3387
Doanh thu nhận trước
3388
Phải trả, phải nộp khác
341
Vay dài hạn
342
Nợ dài hạn
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 4: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
411
Nguồn vốn kinh doanh
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413
Chênh lệch tỷ giá
414
Quỹ đầu tư phát triển
4141
Quỹ đầu tư phát triển
4142
Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo
415
Quỹ dự phòng tài chính
416
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận năm trước
4212
Lợi nhuận năm nay
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
4313
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
451
Quỹ quản lý của cấp trên
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TK 5: DOANH THU
511
Doanh thu
5111
Doanh thu bán hàng hoá
5112
Doanh thu bán các thành phẩm
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
5121
Doanh thu bán hàng hoá
5122
Doanh thu bán các thành phẩm
5123
Doanh thu cung cấp dịch vụ
521
Chiết khấu bán hàng
5211
Chiết khấu hàng hoá
5212
Chiết khấu thành phẩm
5213
Chiết khấu dịch vụ
531
Hàng bán bị trả lại
532
Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6278
Chi phí dịch vụ mua ngoài
632
Giá vốn hàng bán
641
Chi phí bán hàng
6411
Chi phí nhân viên
6412
Chi phí vật liệu bao bì
6413
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ
6415
Chi phí bảo hành
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
Chi phí bằng tiền khác
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
Chi phí dự phòng
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TK 7: THU NHẬP HOẠT ĐỘNG KHÁC
711
Thu nhập hoạt động tài chính
721
Các khoản thu nhập bất thường
LOẠI 8: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC
811
Chi phí hoạt động tài chính
821
Chi phí bất thường
LOẠI 9:XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
911
Xác định kết quả kinh doanh
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị, nhằm tạo điều kiện cho việc điều hành và quản lý kinh tế ở đơn vị, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho đơn vị là hình thức Nhật ký chung..
Sơ đồ 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. Sau đó sử dung số liệu ở sổ Nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao đông kế toán nhưng cũng có nhược điểm là dễ bi trùng lặp khi vào chứng từ. Tuy nhiên vân đề này có thể được khắc phục tốt hơn khi sử dụng các phần mềm kế toán máy.
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là văn bản quyết định chung của Bộ tài chính. Cụ thể là hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 186 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung cho Tổng công ty và do Tổng công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên hoạt động thực tế của Tổng công ty Sông Đà. Công ty Cổ phần Sông Đà 906 áp dụng hệ thống sổ kế toán theo QĐ 15 của Bộ Tài chính và toàn bộ công tác ghi chép tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của công ty được thực hiện trên máy vi tính được Tổng công ty trang bị theo hệ thống phần mềm kế toán SAS sử dụng cho toàn bộ Tổng công ty Sông Đà.
Khoá sổ
Nhập chứng từ
Xử lý nghiệp vụ
Nghiệp vụ
phát sinh
Theo đó, chu trình xử lý chứng từ được thực hiện như sau :
Ghi sổ NKC
Sổ cái, sổ chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
Các sổ chi tiết mà công ty đang sử dụng bao gồm:
Sổ tài sản cố định;
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa;
Thẻ kho
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả;
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, người mua, với Ngân sách Nhà nước, thanh toán nội bộ…
Sổ chi tiết tiêu thụ
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh…
Các sổ kế toán tổng hợp công ty sử dụng bao gồm:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo của công ty được lập hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các báo cáo mà công ty sử dụng được thiết lập theo quy định kế toán hiện hành, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Do yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán lập một số báo cáo quản trị phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính tại công ty. Giúp các nhà quản lý có đầy đủ thông tin một cách cụ thể nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đưa được ra những quyết định quản lý hữu hiệu trên cơ sở thực tế của công ty:
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thanh toán, tình hình tạm ứng cho các đội thi công
- Báo cáo thanh toán tạm ứng của ban đội đối với công ty
- Báo cáo về công nợ của khách hàng
- Báo cáo về tình hình sử dụng vật tư
- Báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn
- Báo cáo quyết toán tài chính
Báo cáo hoàn thành kế hoạch
Hàng tháng, ban tài chính của xí nghiệp có trách nhiệm lập và nộp báo cáo đã được phê duyệt đầy đủ cho công ty Sông Đà 906 theo thời gian đã qui định, để công ty lập và duyệt báo cáo gửi lên Công ty Sông Đà 9 và Tổng công ty
2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906:
2.3.1. Kế toán tiền lương
2.3.1.1. Đặc điểm lao động tại công ty:
Công ty chủ yếu hoạt động theo các công trình giao khoán cho các xí nghiệp và đội nên tiền lương cho cán bộ công nhân viên được tính trên sản lượng thực hiện được của từng xí nghiệp, đội và các cá nhân trong đội và xí nghiệp đó
2.3.1.2. Phương pháp tính và trả lương:
Công ty tính trả lương theo đầu thu của dự toán công trình.
Ví dụ: Đối với công trình có giá trị là 100.000.000 đồng
- Lương gián tiếp cho bộ máy quản lý được tính 1,5% giá trị công trình.
- Lương trực tiếp cho công nhân được tính là 12% giá trị công trình
2.3.1.3. Luân chuyển chứng từ tiền lương:
Công ty sử dụng những chứng từ sau:
- Bảng thanh toán lương
- Các chứng từ chi tiền (chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) thanh toán cho người lao động
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
Căn cứ vào sản lượng thực hiện, Phòng Kế hoạch lập ra tổng sổ tiền lương để chi và gửi cho Phòng Kế toán- Tài chính. Kế toán làm Bảng chấm công và tính ra lương sau khi trừ các khoản phải nộp như thanh toán BHXH, BHYT…
2.3.1.4. Phương pháp kế toán và quy trình ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào bảng chi tiết thanh toán cho công nhân viên.
Từ chứng từ gốc về tiền lương và bảng phân bổ tiền lương kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan. Từ bảng chi tiết thanh toán cho công nhân viên cuối tháng kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết thanh tóan cho công nhân viên, bảng này được đối chiếu với sổ cái tài khoản 334, 338 và là cơ sở ghi vào báo cáo kế toán.
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương
Sổ cái TK (334,335,338...)
Nhật ký chung (334,338...)
Sổ tổng hợp chi tiết
Hệ thống Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
phát sinh
Chứng từ gốc về tiền lương
(Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương )
Sổ chi tiết TK(334,338...)
2.3.2. Kế toán NVL và CCDC:
2.3.2.1. Đặc điểm NVL, CCDC tại công ty:
- Công ty Cổ phần Sông Đà 906 chủ yếu thực hiện các công trình giao khoán nên công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại khác nhau. Trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được chi tiết theo vai trò và tác dụng của chúng, gồm:
- Vật liệu, công cụ dụng cụ chính: sắt, thép, ximăng, cát, đá, sỏi…
- Vật liệu và công cụ dụng cụ phụ: que hàn, vật liệu hoàn thiện, thép
- Bán sản phẩm xây dựng: cấu kiện bêtông đúc sẵn, tấm đan, dầm cầu
- Vật tư phục vụ cho việc lắp đặt thiết bị.
2.3.2.2. Tính giá NVL, CCDC.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. .
2.3.2.3. Kế toán NVL, CCDC
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu, công cụ đều phải lập chứng từ kế toán một cách kịp thời đầy đủ chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu, công cụ được Nhà nước ban hành. Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu nhập vật tư
Phiếu xuất vật tư
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho…
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan
2.3.3. Kế toán TSCĐ
2.3.3.1. Đặc điểm TSCĐ tại Công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, công ty có huy động và sử dụng một khối lượng tài sản cố định lớn. Vì bản thân công ty là một doanh nghiệp xây lắp nên số lượng tài sản cố định của công ty nhiều. Trong quá trình hạch toán về tài sản cố định kế toán phải cung cấp được các thông tin đầy đủ, chính xác về đặc trưng kỹ thuật, đặc trưng kinh tế, về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tất cả tài sản có trong công ty.
2.3.3.2. Đánh giá TSCĐ
Khi công ty mua sắm hoặc đầu tư mới tài sản cố định thì nguyên giá của nó là giá thực tế khi tài sản đưa vào sử dụng tại công ty tức là nó gồm giá mua và tất cả các chi phí mua, các phí tổn chi ra trước khi có tài sản loại trừ đi các khoản chiết khấu, các khoản giảm giá được hưởng.Tài sản cố định phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được.
Theo quy chế tài chính hiện hành thì công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ của công ty được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
Theo quy định hiện hành, công ty tiến hành tính khấu hao theo ngày.
Đối với những tài sản cố định mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm dự kiến sử dụng tài sản này nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định
2.3.3.3. Luân chuyển chứng từ TSCĐ
Các chứng từ kế toán sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu số 01- TSCĐ
- Thẻ TSCĐ: Mẫu số 02-TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu số 03-TSCĐ
- Các bảng tính và phân bổ khấu hao theo nguồn vốn, theo bộ phận: Mẫu số 06- BPB
Căn cứ vào chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ. Thẻ này do kế toán TSCĐ lập và kế toán trưởng ký xác nhận...
2.3.3.4. Phương pháp kế toán và quy trình ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc khi mua một tài sản về (hợp đồng kinh tế, tờ khai nguồn gốc tài sản nhập khẩu và tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản bàn giao tài sản, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, sổ bảo hành, phiếu thu tiền) kế toán ghi vào thẻ TSCĐ. Từ chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái các TK 211, 213,… Từ thẻ TSCĐ cuối tháng kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sau đó kế toán sẽ ghi nhận vào sổ TSCĐ của toàn công ty để đối chiếu với sổ cái TK 211, 213 là cơ sở ghi vào báo cáo kế toán
Từ sổ cái TK 211, 213,.. ghi vào bảng cân đối số phát sinh và là cơ sở để ghi vào hệ thống báo cáo kế toán.
Sơ đồ 5.1: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán TSCĐ
Sổ cái TK (211,213,214...)
Nhật ký chung (211,213,214...)
Sổ TSCĐ của toàn công ty
Thẻ TSCĐ
Hệ thống Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
phát sinh
Chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
2.3.4. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.4.1. Nội dung CPSX tại Công ty
Chi phí sản xuất tại công ty là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác cho hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Tại công ty, toàn bộ CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành theo 3 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.3.4.2. Kế toán CPSX tại Công ty
Là doanh nghiệp xây dựng cơ bản và căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất cảu mình, Công ty Cổ phần Sông Đà 906 đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình, hay các giai đoạn quy ước của công trình, hạng mục công trình và được tập hợp theo từng khoản mục chi phí.
2.3.4.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong sản xuất được xác định theo phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa công ty với chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó được tính là giá trị sản phẩm dở dang. Nếu qui định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Thông thường, công ty áp dụng chế độ khoán gọn cho các tổ đội nên hàng tháng các tổ đội có trách nhiệm báo cáo tinh hình thực hiện cho các bộ phận có liên quan, là cơ sở để ban tài chính kế toán tiến hành hạch toán theo qui định.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp: giá thành các hạng mục, công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành (căn cứ vào việc hạch toán trên sổ, thẻ kế toán chi tiết) Tuy nhiên, do đặc điểm của nghành xây lắp nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ như sau:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
=
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Sau khi bàn giao, công ty có trách nhiêm sửa chữa và bảo hành công trình. Các chi phí có liên quan đến vấn đề này được hạch toán theo đúng qui định hiện hành của Bộ Tài Chính.
2.3.4.4. Quy trình ghi sổ kế toán CPSX
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về CPSX và bảng phân bổ kế toán ghi vào sổ chi tiết CPSX sản phẩm dịch vụ.
Từ chứng từ gốc về CPSX và các bảng phân bổ kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản có liên quan. Từ sổ chi tiết CPSX sản phẩm dịch vụ cuối tháng kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết và bảng tính giá thành, bảng này được đối chiếu với sổ cái tài TK623, 621, 622, 627, 154, 631 và là cơ sở ghi vào báo cáo kế toán. Từ sổ cái các tài khoản có liên quan, ghi vào bảng cân đối số phát sinh, bảng này được đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và là cơ sở ghi vào hệ thống báo cáo kế toán
Sơ đồ 6.1: Quy trình ghi sổ phần hành tập hợp chi phí sản xuất
Sổ cái TK (621,622,623,627...)
Nhật ký chung
Bảng tính giá thành sản phẩm
Hệ thống Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
phát sinh
Các bảng phân bổ, các chứng từ gốc liên quan
Sổ chi tiết TK (621,622,623,627,154...)
2.3.5. Kế toán xác định và phân phối KQKD tại Công ty
2.3.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
Công ty tiến hành quyết toán công trình, căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627 để tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục và tổng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trên vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
2.3.5.2. Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào. Khoản chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền công..khoản phải trả cho công nhân viên, các khoản chi phí vật liệu sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, nhiên liệu…..Cuối kỳ kế toán làm bút toán kết chuyển sang TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”
2.3.5.3. Kế toán doanh thu, thu nhập
Đối với mỗi công trình, hạng mục kế toán thường mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp khoán gọn. Sau khi thanh lý hợp đồng, kế toán dựa vào sổ theo dõi khối lượng xây lắp, biên bản nghiệm thu để lập Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục hoàn thành từ đó ghi nhận doanh thu của công ty nhận khoán đối với từng hạng mục công trình, hạng mục đó
2.3.5.4. Kế toán xác định Kết quả kinh doanh
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ (hoá đơn, chứng từ thanh toán) kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn.
Từ chứng từ gốc về tiêu thụ kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ chi tiết giá vốn, cuối tháng kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết giá vốn,sổ này được đối chiếu với sổ cái TK 511,515,632,635,711,811,642,911,421 và là cơ sở ghi vào báo cáo kế toán.
Sơ đồ 7.1: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ: Hoá đơn GTGT, HĐ mua hàng, phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ/Có TGNH, bảng thanh toán tiền lương cho CNV...
Sổ chi tiết TK 641, TK 642,
TK 911...
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 641, TK 642, TK 111,TK 112, TK 911, TK 421,TK 214,TK 413...
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý, Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906:
3.1. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Ưu điểm
- Công ty Cổ phần Sông Đà 906 thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng của công tác kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị đã tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng trong và ngoài công ty. Ngoài ra công ty đã sử dụng phần mềm kế toán SAS. Mặc dù đây chưa phải là phần mềm kế toán tối ưu nhưng cũng giúp công ty rất nhiều như: giảm nhẹ khối lượng công việc, đảm bảo thông tin kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời, có khả năng cung cấp thông tin tại mọi thời điểm, phục vụ công tác quản lý, kịp thời có những quyết định đúng đắn…
- Công ty đã thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo đúng chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp. Phương pháp này cho phép công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hóa, hạn chế tình hình thất thoát, sử dụng lãng phí.
- Hệ thống sổ kế toán công ty được mở theo đúng chế độ kế toán ban hành. Ngoài ra, còn lập các sổ, báo cáo theo yêu cầu quản lý đáp ứng yêu cầu thông tin trong nội bộ của công ty, cũng như yêu cầu tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình và đối tượng tính giá thành được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá thành theo khoản mục, giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực hiện kế hoạch theo từng khoản mục chi phí và so sánh với định mức mà Tổng công ty đã đề ra…
Nhược điểm
- Công ty chưa tiến hành mở sổ theo dõi nguyên tệ đối với các đối tượng phát sinh công nợ bằng ngoại tệ.
- Cuối năm tài chính, khi khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính Công ty chưa tiến hành đầy đủ việc kiểm kê TSCĐ, đối chiếu với số liệu thực tế
- Địa bàn hoạt động của công ty rộng nên việc thu thập, lập và gửi chứng từ về phòng TC-KT của công ty đều do nhân viên thống kê kế toán đội thực hiện. Thực tế việc giao nộp chứng từ về công ty đôi khi còn chậm trễ, đôi khi có bảng tổng hợp rồi nhưng chưa đủ chứng từ gốc do đội chưa lấy được từ người bán mà theo quy định chứng từ tổng hợp phải đi kèm theo các chứng từ gốc mới có giá trị sử dụng
- Đến tận thời điểm kết thúc năm vẫn còn nhiều trường hợp công ty chưa có biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng cũng như là biên bản đối chiếu công nợ tạm ứng đối với nhân viên trong công ty.
3.2. Ý kiến đề xuất
- Công ty nên thường xuyên nhắc nhở nhân viên trong đội đặc biệt là nhân viên thống kê kế toán đội về tầm quan trọng của chứng từ kế toán. Công ty có thể nhắc nhở bằng văn bản hoặc có quy định rõ ràng về vấn đề này.
- Tại thời điểm khóa sổ lập Báo cáo Tài chính, các khoản công nợ phải thu và phải trả cần được đối chiếu với các đối tượng liên quan. Nếu có chênh lệch cần làm rõ nguyên nhân và điều chỉnh thích hợp.
- Cuối năm tài chính, công ty cần kết hợp với công ty kiểm toán tiến hành kiểm kê tài sản cố định cũng như là tiền mặt và một số tài sản khác
KẾT LUẬN
Qua một thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Sông Đà 906, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán và các phòng ban trong Công ty đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tế công việc, củng cố và hoàn thiện những kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những ưu điểm cũng như những mặt còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán tại Công ty phần nào nhằm hoàn thiện hơn công tác này.
Tuy nhiên do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, do đó bản báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo và các anh chị trong phòng Kế toán Công ty để bài viết của em đầy đủ và hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục Báo cáo Tài chính:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
29.085.284.933
28.836.356.747
I. Tiền
110
77.354.110
194.563.871
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
63.848.499
162.890.259
2.Tiền gửi ngân hàng
112
13.505.611
31.673.612
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
(…)
(…)
III. Các khoản phải thu
130
12.330.380.874
11.054.619.966
1. Phải thu khách hàng
131
10.873.211.528
8.778.500.448
2. Trả trước cho người bán
132
576.651.222
1.378.651.222
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
17.435.013
4. Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
134
135
136
5. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
137
6. Các khoản phải thu khác
138
880.518.124
880.033.283
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
12.876.664.387
12.697.721.701
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
44.511.769
39.070.539
3. Công cụ dụng cụ trong kho
143
163.054.494
163.054.494
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
12.669.098.124
12.495.596.668
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng hoá tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
3.800.885.562
4.889.451.209
1. Tạm ứng
151
2.907.896.478
3.917.243.595
2. Chi phí trả trước
152
184.138.298
184.138.298
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
708.850.786
788.069.316
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5.Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
6.576.283.070
6.444.689.776
I. Tài sản cố định
210
5.576.283.070
5.444.689.776
1. Tài sản cố định hữu hình
211
4.817.783.076
4.688.467.560
- Nguyên giá
212
13.605.616.711
13.605.616.711
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(8.787.833.635)
(8.917.149.151)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
(…)
(…)
3. Tài sản cố định vô hình
217
758.499.994
756.222.216
- Nguyên giá
218
820.000.000
820.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
(61.500.006)
(63.777.784)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1.000.000.000
1.000.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
1.000.000.000
1.000.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
(…)
(…)
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
V. Chi phí trả trước dài hạn
241
Tổng cộng Tài sản
250
35.661.568.003
35.281.046.523
NGUỒN VỐN
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả
300
29.717.966.233
29.321.988.310
I. Nợ ngắn hạn
310
27.960.859.834
27.528.827.891
1. Vay ngắn hạn
311
1.566.976.218
1.441.460.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả người bán
313
16.312.385.317
15.646.580.226
4. Người mua trả tiền trước
314
689.759.600
1.206.386.923
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
385.169.563
472.602.812
6. Phải trả người lao động
316
2.391.121.656
2.178.709.672
7. Chi phí phải trả
317
6.245.335.884
6.245.335.884
8. Phải trả nội bộ
318
370.111.596
337.752.374
9. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
319
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn
322
3. Trái phiếu phát hành
323
III. Nợ khác
330
1.757.106.399
1.793.160.419
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
5.943.601.770
5.959.058.213
I. Nguồn vốn quỹ
410
5.943.601.770
5.959.058.213
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
4.925.000.000
4.925.000.000
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
102.537.173
102.537.173
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
11.298.069
11.298.069
6. Lợi nhuận chưa phân phối
417
9042766.528
920.222.971
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
419
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
422
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
(...)
(...)
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
425
426
5. Lợi nhuận chưa phân phối
427
6. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
428
7. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
429
Tổng cộng Nguồn vốn
430
35.661.568.003
35.281.046.253
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Giáo trình Lý thuyết và thực hành tài chính do PGS- TS Nguyễn Văn Công chủ biên (NXB Tài chính – Hà Nội, 10/2004)
Giáo trình kế toán quản trị ( NXB Tài chính – 2004) do PGS – TS Nguyễn Minh Phương chủ biên
Bảng cân đối kế toán năm 2006 của Công ty cổ phần Sông Đà 906
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC168.doc