Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng không SAPA

1. Về cơ bản cơ cấu tổ chức đã hoàn thiện, tuy nhiên do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng,dịch vụ nên công ty cần có một ban chuyên về lĩnh vực Marketting, bởi sự cần thiết của nó trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng, đặc biệt là kinh doanh thương mại và dịch vụ.ví dụ như công ty nên có một trang web riêng cho mình để có thể giới thiệu với thị trường về hành hóa và dịch vụ mà công ty cung cấp 2. Khó khăn về vốn của công ty cũng là rất lớn, vừa mới mở thêm 3 loại hình kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt cộng với số vốn của chủ sở ít ỏi 3 tỷ đồng nên tình trạng thiếu vốn là không thể tránh khỏi.một mặt số nợ phải thu của công ty là khá lớn theo số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2007 số dư đầu năm và cuối năm của TK 131 là 1.856.879.700 đồng và 2.860.033.600 đồng. Do vậy công ty cần có những chính sách ngắn hạn để thu tăng thêm nguồn vốn cho công ty trong quá trình kinh doanh. 3. Bên cạnh đó, do chế độ kế toán luôn có sự thay đổi theo nền kinh tế thị trường nên để thích nghi và nâng cao tay nghề cho các nhân viên công ty cần có những chính sách đưa kế toán trong công ty đi học các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt, là khi công ty có nhiều loại hình kinh doanh thì chính sách đó phải đưa lên hàng đầu. có như vậy, kế toán mới tranh khỏi những sai sót trong quá trình hạch toán. Thoát khỏi tình trạng cuối niên độ kế toán, quyết toán thuế các kế toán trong công ty phải bu đầu vào việc sữa chữa những sai sót mang tính trọng yếu. đồng thời để giảm thiểu sức ép do công việc nguyên nhân là một kế toán viên trong công ty phải đảm nhiệm 2, 3 phần hành kế toán. Công ty cần có những chính sách tăng lương cho nhân viên trong những mùa quyết toán hoặc có thể tuyển thêm kế toán viên 4. Một nhược điểm của công ty nữa là trụ sở của công ty ở khá xa so với các công trình thi công do vậy việc luân chuyển chứng từ khá chậm nên công ty cần có những biện pháp khắc phục như: lập kế hoạch luân chuyển chứng từ khi công ty chuẩn bị thi công. Đồng thời, phải có sự đôn đốc của những người quản lý để tránh tình trạng cuối niên độ kế toán phải chờ đợi chứng từ chuyển về. 5. Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ tuy đơn giản và dễ ghi chép tuy nhiên nếu công ty dùng thêm phần mềm kế toán giúp cho kế toán giảm bớt một khối công việc tính toán và ghi chép nhất là trong lĩnh vực xây dựng công trình

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng không SAPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa - Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài - Kế toán phần hành kiểm tra các chứng từ sau đó trình kế toán trưởng hoặc Giám đốc công ty ký duyệt; - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán tại phòng kế toán của công ty - Hủy chứng từ: sau khi hết hạn lưu trữ chứng từ,công ty được hủy chứng từ theo quy định của chế độ (ít nhất là 10 năm ) * Các chứng từ chủ yếu mà công ty sử dụng: Phiếu thu Phiếu chi Sổ phụ ngân hàng (bao gồm: Giấy báo nợ, báo có, phiếu thu dịch vụ chuyển khoản + phí kiểm + phí phát hành L/C ) Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng) Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Phiếu nhập kho, Phiếu xuất Giấy thanh toán tiền tạm ứng Hoá đơn Giá trị gia tăng Biên bản bàn giao xe Hợp đồng giao khoán Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, hợp đồng kinh tế Giấy đề nghị tạm ứng..... 2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA Công ty TNHH TM& DV hàng không SAPA là một doanh nghiệp nhỏ nên Hệ thống tài khoản chỉ bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán của bộ tài chính. Do đặc điểm kinh doanh của công ty bao gồm nhiều loại hình như xây dựng công trình, đại lý vé máy bay, kinh doanh máy xây dựng, dịch vụ nổ mìn, do vậy, hệ thống tài khoản chủ yếu bao gồm: Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 138, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 156, Tài khoản loại 2: TK 211, TK 214, Tài khoản loại 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334,TK 335, TK 341 Tài khoản loại 4: TK 411, TK 415, TK 421, Tài khoản loại 5: TK 511, 515 Tài khoản loại 6: TK 632, TK 635,TK 621,TK 622,TK 623,TK627, TK641,TK642 Tài khoản loại 7, 8, 9: TK 711, TK 811, TK 911 Tài khoản ngoài bảng: TK 002, TK 007 ,TK 001 Theo yêu cầu quản lý của công ty, các tài khoản bậc 1 lại được chia thành các tài khoản bậc cao hơn: bậc 2, Phù hợp với đặc điểm và yêu cầu kinh doanh của Công ty.Ví dụ: TK 623: " Chi phí sử dụng máy thi công" TK623: " Chi phí sử dụng máy thi công" TK6231: " Chi phí nhân công " TK6232: " Chi phí vật liệu " TK6233: " Chi phí chi phí dụng cụ sản xuất " TK6234: " Chi phí khấu hao máy thi công " TK6237: " Chi phí dịch vụ mua ngoài " TK6238: " Chi phí bằng tiền khác " 2.2.3. Đặc điểm vận dụng hình thức ghi sổ vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA: Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ hàng không SAPA áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Sơ dồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA - Để cung cấp các thông tin một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất của công ty , đáp ứng yêu cầu của cơ quan nhà nước, công ty sử dụng mẫu báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Các báo cáo được lập theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch Báo cáo tài chính năm, gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bản thuyết minh báo cáo tài chính 2.3. Các phần hành kế toán tại đơn vị: 2.3.1. Kế toán thanh toán Kế toán thanh toán với người bán Với đặc điểm của công ty có loại hình kinh doanh là đa dạng, tuy nhiên các nghiệp vụ thanh toán với người bán chủ yếu tập trung vào loại hình kinh doanh xây dựng công trình và kinh doanh máy xây dựng. nhằm cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.khi sự vận động của vật tư và tiền tệ không cùng một thời điểm.Hiện tại, các khoản phải trả của công ty chủ yếu là khoản phải trả do mua máy xây dựng, do sử dụng nhiên liệu (xăng,dầu) trong quá trình thi công công trình. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng Fiếu chi hoặc giấy báo nợ của ngân hàng Biên bản kiểm nghiệm Fiếu nhập kho Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng) Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 331 “ phải trả người bán” : chi tiết theo từng người bán TK 211 “ tài sản cố định hữu hình” TK 152 “nguyên liệu,vật liệu” TK 156 “hàng hóa” TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ” Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán TK 331 Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 331 Sơ đồ 2.3 kế toán chủ yếu tài khoản 331: TK 331 “phải trả cho người bán” TK111,112, … TK 152,156,211 Thanh toán các khoản phải trả Mua vật tư,hàng hóa nhập kho Mua TSCĐ đưa ngay vào SD TK133 TK131 Bù trừ các khoản phải thu,phải trả Thuế GTGT đầu vào TK621,622,641... Vật tư, hàng hóa mua đưa Ngay vào sử dụng Kế toán thanh toán với người mua Kế toán thanh toán với người mua phát sinh trong quá trình bán hàng, dịch vụ cụ thể ở đây là sau khi bán máy xây dựng và khi hoàn thành công trình xây dựng, hoàn thành hợp đồng . khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng một thời điểm.Do vậy, kế toán phải ghi chép chi tiết các khoản phải thu phải thu phải trả theo từng người mua. Hiện tại các khoản phải thu của công ty là rất lớn, chủ yếu thuộc về lĩnh vực kinh doanh máy xây dựng và tại đại lý vé máy bay Các chứng từ được sử dụng: Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng Hoá đơn Giá trị gia tăng Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán Bảng thanh toán hàng đại lý,ký gửi Biên bản bàn giao xe Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng) Tài khoản sử dụng: TK 131 : “Phải thu của khách hàng” TK 156 : “Hàng hóa” TK 211: “ Tài sản cố định hữu hình” TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp” TK 331 “ phải trả người bán” Các loại sổ được sử dụng: Sổ chi tiết thanh toán với người mua sổ tổng hợp chi tiết với người mua Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 131 Quá trình lưu chuyển chứng từ: Ví dụ: Khi công ty xuất kho bán máy xây dựng cho khách hàng Y mà khách hàng Y chưa thanh toán cho công ty, thì kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT do công ty lập, kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. sau đó, ghi vào Sổ Cái TK 131. phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản 156, 511..... Sơ đồ 2.4 kế toán chủ yếu tài khoản 131: TK 131- Phải thu khách hàng TK 511,515 TK 111,112 Doanh thu Tổng giá khách hàng ứng trước hoặc Chưa thu tiền phải thanh toán thanh toán tiền TK 33311 TK521,531,532 Thuế GTGT Chiết khấu TM,giảm giá,hàng Bị trả lại TK 711 TK 33311 Thuế GTGT Thu nhập do Tổng số tiền Thanh lý, nhượng khách hàng TK 331 bán TSCĐ chưa phải thanh toán Bù trừ Nợ thu tiền 2.2.2. Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán BHXH Phiếu báo làm thêm giờ Hợp đồng giao khoán Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương Các chứng từ có liên quan: phiếu chi tiền lương, khấu trừ lương,... Bảng theo dõi thời gian làm việc Các loại sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 334 Sổ cái tài khoản 338 và sổ chi tiết tài khoản 3382, 3383, 3384. Tài khoản sử dụng: TK 141: " Tạm ứng". TK 111: " Tiền mặt". TK 334: " Phải trả công nhân viên". TK 3382, 3383, 3384 TK 641: " Chi phí bán hàng". TK 642: " Chi phí quản lý doanh nghiệp". TK 4311: " Quỹ khen thưởng". Quá trình lưu chuyển chứng từ: Quá trình lưu chuyển chứng từ khi bắt đầu tới khi lập ra bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên: Nhân viên lao động gián tiếp (nhân viên hoạt động trong bộ phận văn phòng) Để tính lương cho bộ phận gián tiếp theo thời gian lao động, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công do Giám đốc Nguyễn Việt Dũng duyệt. Sau đó, kế toán lương tính ra tiền lương phải trả nhân viên lao động gián tiếp Nhân viên lao động trực tiếp (nhân viên hoạt động trong bộ phận bán hàng và bộ phận xây dựng). Để tính lương cho nhân lao động trực tiếp theo kết quả lao động biểu hiện bằng bảng theo dõi làm việc giờ ca của cán bộ vận hành máy hoặc nhân viên tại đại lý phòng máy thông qua bảng nhật trình máy và bảng theo dõi thời gian làm việc của nhân viên phòng vé Căn cứ vào các chứng từ kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong công ty từ đó căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 334,338 . sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. cuối tháng ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338 Quá trình lưu chuyển chứng từ từ khi lập được bảng thanh toán tiền lương của từng nhân viên tới khi vào sổ cái các tài khoản có liên quan: Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ hàng không SAPA thanh toán tiền lương cho công nhân viên và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên. Sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ và dựa vào đó là căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái tài khoản 334, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 338 2.3.3 Kế toán TSCĐ 1.khái niệm: TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu cho đén khi hư hỏng không sửa chữa được, và phải thỏa mãn 4 điều kiện sau: - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó. - Thời gian sử dụng trên một năm. - Có giá trị từ 10 triệu trở lên. - Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy. Xuất phát từ dặc điểm kinh doanh của công ty,nên trong công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa có nhiều loại TSCĐ, mỗi loại TSCĐ có những đặc điểm khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ, công ty tiến hành phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. - Tài sản phục vụ cho công trường: bao gồm các loại máy Lu rung, các loại máy Xúc đào. Những loại máy này có đặc điểm là khối lượng lớn, độ bền cao, có giá trị sử dụng rất dài, giá trị lớn, công ty thường nhập khẩu từ Nhật theo giá CIF Nguyên giá = giá mua theo hóa đơn + thuế nhập khẩu + chi phí trước khi sử dụng - Tài sản cố định dùng trong phòng vé và các phòng ban trong công ty: bao gồm như máy tính, máy fax, máy điều hòa…., công ty thường mua những tài sản này ở trong nước: Nguyên giá = giá mua theo hóa đơn + chi phí trước khi dùng Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ tài sản cố định Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Hóa đơn GTGT Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình TK 214: Khấu hao TSCĐ Sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản 211,... Sổ (thẻ) kế toán chi tiết tài khoản 211 theo từng loại TSCĐ Quy trình luân chuyển chứng từ Phương án mua sắm và sữa chữa TSCĐ khi đã được giám đốc Nguyễn Việt Dũng phê duyệt và đồng ý, tuỳ theo quy mô và tính chất của việc mua sắm sẽ giao cho 1 tổ thực hiện công việc hoặc giao ngay cho phòng, ban hoặc bộ phận đó thực hiện. Khi mua bán TSCĐ,kế toán tập hợp chứng từ liên quan, xem xét tính đúng đắn của các chứng từ này,phân loại chứng, sau đó lập sổ, thẻ tài sản cố định,do các nghiệp vụ trong tháng ít.nên căn cứ vào chứng từ để ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TSCĐ. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của trên Sổ Cái TK 211 2.3.4 Kế toán vật tư nhiên liệu Chứng từ sử dụng: Hoá đơn giá trị gia tăng Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng: TK 632 “Nguyên liệu,vật liệu” TK 153 “công cụ, dụng cụ” TK 111, 112, 331… Sổ kế toán sử dụng: Bảng kê phiếu nhập Thẻ kho Bảng kê phiếu xuất Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 331, 152,153,156, 133 Sổ chi tiết tài khoản 331 Sơ đồ :Quy trình luân chuyển chứng từ Trong quá trình xây dựng công trình, vật tư nhiên liệu là một yếu tố quan trọng.vật tư, nhiên liệu chủ yếu là xăng,dầu phục vụ cho quá trình hoạt động của máy. Vì xăng dầu là những nhiên liệu dế cháy nên chỉ khi công trình qua xa cây xăng dầu thì mới có kho bãi, thường thì máy được tiếp thêm nhiên liệu tại các cây xăng, dầu. kế toán căn cứ vào số lượng lít cũng như căn cứ vào công suất của máy để tính ra lượng đầu sử dụng. số đã nạp vào máy. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập xuất từng loại nhiên liệu để tính ra lượng tồn của các loại nhiên liệu, để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái TK 152, 153... 2.3.5. Kế toán tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng.tạm ứng: Chứng từ sử dụng: Phiếu chi Phiếu thu tiền mặt Sổ phụ ngân hàng (bao gồm: Giấy báo nợ, báo có, phiếu thu dịch vụ chuyển khoản + phí kiểm + phí phát hành L/C ) Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Tài khoản sử dụng: TK 111: " Tiền mặt". TK 112: " Tiền gửi ngân hàng". TK 331: " Phải trả nhà cung cấp". TK 334: "Phải trả công nhân viên". TK 1331: " Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ". Sổ kế toán sử dụng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản: 1111, 1121, 1122…. Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết các tài khoản TK 1111, 1121,1122…. Quy trình luân chuyển chứng từ Tiền mặt: Ví dụ: Trưởng kho tại công trình viết giấy đề nghị giám đốc thanh toán lương nhiên liệu(dầu diezen) vừa nhập tháng 5 năm 2006. - Phòng kế toán sau khi nhận được giấy đề nghị của trưởng kho đã có ký duyệt của giám đốc, tiến hành tính ra tiền cần thanh toán dựa trên số lượng nhiên liệu đã được ghi trên giấy đề nghị. - Kế toán thanh toán viết phiếu chi, chuyển cho thủ quỹ để thanh toán cho người nhận tiền. - Thông qua phiếu chi đã được thủ quỹ và người nhận tiền ký xác nhận. Kế toán ghi vào Sổ quỹ. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán tiền mặt. Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, chứng từ ghi sổ. Sổ cái tài khoản tiền mặt Tiền gửi ngân hàng: Ví dụ: Công ty thực hiện chuyển khoản trong tài khoản tiền gửi của công ty để trả nợ cho Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu trịnh thái về khoản tiền nợ tháng 5 năm 2006. - Kế toán thanh toán lập chứng từ Uỷ nhiệm chi hoặc Lệnh chi gửi cho Ngân hàng - Ngân hàng thực hiện chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không SAPA sang tài khoản của Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu trịnh thái. sau đó chuyển Phiếu chuyển khoản cho công ty. - Công ty sau khi nhận được Phiếu chuyển khoản sẽ tiến hành lưu chứng từ và ghi nhận vào bảng tổng hợp chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng.sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng,chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng 2.3.6 Kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh: Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng) Hóa đơn GTGT Hợp đồng giao khoán, Hợp đồng kinh tế Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng kinh tế và giao khoán Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 632: “Giá vốn hàng bán”. TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp” TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” TK 711: “ Thu nhập khác” TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối” TK 156: “Hàng hoá” TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” TK 111: “Tiền mặt”. TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” TK 131: “Phải thu khách hàng” TK 138: “Phải thu khác”. TK 331: “phải trả cho người bán” TK 003: “ Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược” Sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK156 , TK 632,TK 511, TK 911… Sổ cái TK156 , TK 632,TK 511, TK 911… Quy trình luân chuyển chứng từ - Khi có các hóa đơn chứng từ bán hàng doanh thu hoa hồng từ đại lý.Từ việc bán máy xây dựng.Doanh thu bán hàng công trình( giá trên hợp đồng đã ký kết). - Kế toán tổng hợp các chứng từ ,hóa đơn tại phòng kế toán.Sau đó,kiểm tra tính chính xác đúng đắn của các hóa đơn chứng từ, phân loại và tiến hành ghi nhận doanh thu, giá vốn theo từng loại hình kinh doanh vào sổ chi tiết TK 632, TK511.chứng từ ghi sổ.sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. sổ cái TK 632,511,…. Cuối tháng, Kế toán thực hiện các bút toán khóa sổ và kết chuyển để xác định số dư của các TK đồng thời để xác định kết quả kinh doanh trong tháng 2.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ 2.4.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty: Xuất phát từ đặc điểm loại hình kinh doanh đa dạng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng không SAPA, sản phẩm thu được dưới dạng hàng hóa và dịch vụ.nên cũng có nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau.căn cứ vào loại hình kinh doanh ta có các phương thức tiêu thụ sản phẩm: Phương thức tiêu thụ trực tiếp - Phương thức này áp dụng cho loại hình kinh doanh máy xây dựng. theo phương thức này người bán giao hàng cho người mua, được người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán ngay tại thời điểm giao hàng - Trong kinh doanh máy xây dựng, máy xây dựng là những tài sản có giá trị cao khoảng từ 200 triệu trở lên nên công ty thường không mua máy xây dựng về nhập kho mà chỉ khi khách hàng đến đặt hàng và đặt cọc một số tiền thì công ty tiến hành nhập hàng về và bán trực tiếp cho khách hàng. sau đó nhận số tiền còn lại của khách hàng theo giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT Phương thức bán hàng tại đại lý Tại đại lý vé máy bay của công ty, luôn có một số lượng vé nhất định ở các mức giá trị khác nhau tùy theo từng tháng, đảm bảo cung cấp cho một số lượng khách hàng trong tháng. Khi đi nhận vé tại Việt Nam Airlines công ty phải đặt cọc một số tiền cho hãng. Khi bán được vé công ty sẽ thanh toán số tiền còn thiếu sau khi trừ đi hoa hồng đại lý được hưởng. hoa hồng đại lý được hưởng phụ thuộc từng mức khác nhau tùy theo từng loại vé. Chính sách hoa hoa hồng đại lý năm 2008 của tông công ty Hàng không Việt Nam theo quyết định số: 6179/TCTHK – VPMB ngày 25 tháng 12 năm 2007 cho biêt mức hưởng hoa hồng của công ty như sau: Đối với các vé máy bay cho hành tình quốc nội tại Viêt Nam: Đại lý được hưởng hoa hồng cố định theo mức khác nhau, ngoại trừ các trường hợp mức hoa hồng được quy định cụ thể trong các biểu giá cước áp dụng do Vietnam Airlines ban hành Đối với khách người lớn: 45.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay hạng thương gia. 25.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay dài hạng phổ thông (cự ly từ 800 km trở lên) như: SGN–HAN/HPH và ngược lại, HAN-NHA/DLI/BMV và ngược lại,SGN-VII và ngược lại. 20.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay còn lại hạng phô thông Đối với khách trẻ em: 30.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay hạng thương gia. 18.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay dài hạng phổ thông (cự ly từ 800 km trở lên) như: SGN–HAN/HPH và ngược lại, HAN-NHA/DLI/BMV và ngược lại,SGN-VII và ngược lại. 15.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay còn lại hạng phô thông Đối với khách trẻ nhỏ: 10.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay hạng thương gia. 6.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay dài hạng phổ thông (cự ly từ 800 km trở lên) như: SGN–HAN/HPH và ngược lại, HAN-NHA/DLI/BMV và ngược lại,SGN-VII và ngược lại. 4.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay còn lại hạng phô thông. Đối với các vé bán cho hành trình quốc tế. Đại lý được hưởng hoa hồng là 5% giá cước áp dụng cho hành trình quốc tế đối với các mức giá vận chuyển hành khách, ngoại trừ các trường hợp mức hoa hồng được quy định cụ thể trong các biểu giá cước áp dụng cho vietnam Airlines ban hành. Các loại giá cước áp dụng thuộc diện điều chỉnh bao gồm: Giá cạnh tranh. Giá công bố - Vì đại lý vé máy bay nhận bán hàng đại lý vé máy bay nên không chịu thuế GTGT không phải kê khai,nộp thuế GTGT hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng Sơ đồ 2.4 Hạch toán bán hàng đại lý: TK 511 TK331 TK 111,112,131 Hoa hồng bán hàng toàn bộ tiền hàng Được hưởng thu được Thanh toán tiền hàng cho VN Ariline Phương thức tiêu thụ công trình xây dựng và dịch vụ nổ mìn: Trong quá trình xây dựng hay (dịch vụ), kế toán công trình tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp tới công trình,(chi phí dịch vụ) sau đó chuyển hóa đơn chứng từ về phòng kế toán để kết chuyển xác định giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư Phản ánh giá thành công trình xây dựng: Nợ TK 632 Có TK 154 Phản ánh giá thanh toán của công trình hoàn thành bàn giao thêo hóa đơn đây chính là giá trên hợp đồng đã ký kết: Nợ TK 111, 112 :Đã thanh toán Nợ TK 131 : Chủ thầu chưa thanh toán Có TK 511 : Doanh thu Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp Trường hợp cuối niên độ kế toán khi công trình (dịch vụ ) chưa hoàn thành thì căn cứ vào chi phi liên quan trực tiếp đến nó, công ty xác định phần công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu trong năm của công ty.khi đó công ty phát hành hóa đơn đề nghị chủ thầu thanh toán cho công ty. Nợ TK 111, 112 : phần công việc hoàn thành Nợ TK 131 : Chủ thầu chưa thanh toán Có TK 511 : Doanh thu Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp 2.4.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ kinh doanh máy xây dựng 2.4.2.1 Tài khoản sử dụng: TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK632: “Giá vốn hàng bán”. TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp” TK 111: “Tiền mặt”. TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” TK 131: “Phải thu khách hàng” TK 156: “Hàng hoá” TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” TK 711: “Thu nhập khác” TK 811: “Chi phi khác” 2.4.2.2 Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho Biên bản bàn giao xe Hóa đơn GTGT Phiếu thu Sổ phụ ngân hàng (bao gồm: Giấy báo nợ, báo có, phiếu thu dịch vụ chuyển khoản + phí kiểm + phí phát hành L/C ) Hợp đồng kinh tế 2.4.2.3 sổ kế toán sử dụng: sổ tiết tài khoản 211 sổ chi tiết tài khoản 156 sổ tổng hợp chi tiết giá vốn sổ chi tiết bán hàng sổ tổng hợp chi tiết bán hàng chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: sổ cái tài khoản 632, 511….. 2.4.2.4 quy trình luân chuyển chứng từ Khi mua máy về nhập kho trưởng phòng quản lý vật tư lập phiếu nhập kho thành 3 liên:liên 1 để tại quyển phòng quản lý vật tư. Liên 2 giao cho người nhập hàng. Liên thứ 3 được gửi lên phòng kế toán để kế toán ghi chép Biểu 2.2 phiếu nhập kho CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG SAPA SỐ: 05 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 06 năm 2007 Tên công ty (người) giao hàng : YANAGAWA SHOJI CO.,LTD Tờ khai hải quan số: 4443 ngày 29/05/2007 HĐTM số 04 – 07/ Sapa – yanagawa ngày 18/04/2007 STT TÊN NHÃN HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT HÀNG HÓA ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN THUẾ NK (NẾUCÓ) 1 Máy đào đã qua sử dụng chiếc 1 707.162.000 707.162.000 nhãn hiệu: Komatsu Model: PC200LC-5 Seri:50774 nước sản xuất: Nhật Bản chất lượng > 80% 940.000 JPY × 149.1 3.760.000 JPY × 150.80 TỔNG 707.162.000 Tổng số tiền bằng chữ: - Ngoại tệ: Bốn triệu bảy trăm nghìn yên - VNĐ: bảy trăm linh bảy triệu một trăm sáu hai nghìn đồng VAT: 34.986.800 Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2007 THỦ KHO NGƯỜI LẬP PHIẾU Khi khách hàng mua hàng, hai bên lập và ký Hợp đồng kinh tế làm cơ sở pháp lý.căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hai bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với công ty, sau khi giao hàng cho khách hàng.Trưởng phòng quản lý vật tư lập Biên bản bàn giao xe tại kho, đồng thời lập Hóa đơn GTGT. Liên 3 được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ. trong thời gian đó khách hàng thanh toán và sẽ thanh toán theo quy định tại hợp đồng. hình thức thanh toán gồm có chuyển khoản ( chứng từ: giấy báo có của ngân hàng) hoặc bằng tiền mặt. Biểu 2.3 Hợp đồng kinh tế: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 08-2007/HĐMB - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế do hội đồng nhà nước ngày 25/9/1989 - căn cứ vào nghị định số 17/HĐBT ban hành ngày 16/01/1990 của Hội Đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên. Hôm nay, Hà Nội ngày 05 tháng 06 năm 2007, chúng tôi gồm: Bên A ( bên bán ) : CÔNG TY TNHH TM & DV HÀNG KHÔNG SAPA Địa chỉ : 36C1 Lý Nam Đế - Hà Nội Điện thoại : 04-7474322 - Fax: 04-7474323 Mã số thuế : 0101177229 Tài khoản VNĐ : 2803769 tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Nội Do ông : Nguyễn Việt Dũng – Giám đốc làm đại diện Bên B (bên mua): CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÀNH CHUNG Địa chỉ : Số 15 tổ 3, phường Cốc Lếu , Lào Cai Điện thoại : 020 820 820 – 0904646288 Mã số thuế : 5300241661 Tài khoản VNĐ :421101030052 tại Ngân hàng NN&PTNT Cốc Lếu Do ông : Nguyễn Văn Cường – Giám đốc làm đại diện Hai bên cùng thông nhất ký kết hợp đồng Mua và Bán với các điều khoản như sau: ĐIỀU 1: HÀNG HÓA STT TÊN HÀNG ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT SL ĐƠN GIÁ (CẢVAT) 01 MÁY XÚC ĐÀO - Nhãn hiệu: HITACHI 01 860.000.000 VNĐ ĐÃ QUA - Model : EX225USR SỬ DỤNG - Số khung :14W- 10583 - Số máy :6BG1-529863 - Nước sx: Nhật Bản Tổng giá trị hợp đồng: 860.000.000 VNĐ đã bao gồm cả VAT (Bằng chữ: Tám trăm sáu mươi triệu đồng đã bao gồm cả VAT) ĐIỀU 2: QUY CÁCH , CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA - Xe còn nguyên bản như bên B đã xem trước khi ký hợp đồng ĐIỀU 3: GIÁ CẢ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN - Gíá cả: như diều 1của hợp đồng. - Phương thức thanh toán: 100% tổng giá trị hợp đồng trước khi nhận hàng. - Hình thức thanh toán: séc, tiền mặt, chuyển khoản….. ĐIỀU 4: GIAO HÀNG - Địa điểm giao hàng: Tại kho bên bán. - Thời gian giao hàng: ngay sau khi bên mua thanh toán. ĐIÈU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG. - Bên bán có trách nhiệm: Cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấp tờ hợp lệ của máy cho bên mua - Bên mua có trách nhiệm: thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền theo điều 3 cho bên bán. - Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. trong quá trình thực hiện, bên nào gặp khó khăn thì thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia để giải quyết. - Không bên nào được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. - Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng bàn bạc tìm biện pháp giải quyết trên tinh thần thương luợng. mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện không giải quyết được bằng thương lượng sẽ chuyển đến tòa án kinh tế Nhà Nước để giải quyết. quyết định của tòa án là quyết định cuối cùng có hiệu lực bắt buộc đối với cả hai bên. Chi phí tòa án do bên có lỗi chịu. - Hợp đồng này được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng thực hiện xong, không có vướng mắc gì coi như hợp đồng được thanh lý. ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA (Giám đốc ký và đóng dấu) (Giám đốc ký và đóng dấu) Biểu 2.4 Hóa đơn GTGT CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG SAPA Mẫu số: 01 GTGT-3LL 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI KM/2005B 0011409 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 06 tháng 06 năm 2007 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM & DV HÀNG KHÔNG SAPA Địa chỉ : 36C1 Lý Nam Đế - Hà Nội Điện thoại : 04-7474322 - Fax: 04-7474323 Mã số thuế : 0101177229 Tài khoản VNĐ : 2803769 tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường – Giám đốc Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÀNH CHUNG Địa chỉ : Số 15 tổ 3, phường Cốc Lếu , Lào Cai Tài khoản VNĐ :421101030052 tại Ngân hàng NN&PTNT Cốc Lếu Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 421101030052 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền  01 Máy xúc đào đã qua sử dụng  Chiếc  01  819.047.600  819.047.600 - Nhãn hiệu: HITACHI - Model : EX225USR - Số khung :14W- 10583 - Số máy :6BG1-529863 - chất lượng > 80% Cộng tiền hàng   819.047.600 Thuế suất GTGT : 5 % . Tiền thuế GTGT    40.952.400 Tổng cộng tiền thanh toán   860.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm sáu mươi triệu đồng   Người mua hàng Người bán hàng Thủ Trưởng đơn vị (ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên) Biểu 2.5 Giấy báo có NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Á CHÂU Chi nhánh: NH TMCP Á CHÂU GIẤY BÁO CÓ Ma GDV: Ngày 06-06-2007 Ma KH: 8662 So GD: Kinh goi: CTY TNHH TM&DV HANG KHONG SAPA Ma so thue: 0101177229 Hôm nay, chung toi xin thong bao da ghi CO tai khoan cua quy khach hang voi noi dung nhu sau: So tai khoan ghi CO: 2803769 So tien bang so: 860.000.000 So tien bang chu: TAM TRAM SAU MUOI TRIEU DONG Noi dung: Nhan chuyen khoan tu so TK 421101030052 cua Ngan hang NN&PTNT Coc Leu Giao dich vien kiem soat Biểu 2.5 Biên bản bàn giao xe CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC BIÊN BẢN BÀN GIAO XE Hôm nay, ngày 06 tháng 06 năm 2007, tại kho bên bán chúng tôi gồm: A/ Bên giao: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SAPA Ông: Nguyễn Việt Dũng – Giám đốc làm đại diện B/ Bên nhận: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÀNH CHUNG Ông: Nguyễn Văn Cường – Giám đốc làm đại diện Sau khi kiểm tra chất lượng, hai bên thống nhất làm Biên Bản Bàn Giao đưa vào sử dụng thiết bị như sau: 1/ Hàng hóa: STT TÊN HÀNG ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT 01 MÁY XÚC ĐÀO - Nhãn hiệu: HITACHI ĐÃ QUA - Model : EX225USR SỬ DỤNG - Số khung :14W- 10583 - Số máy :6BG1-529863 - Nước sx: Nhật Bản 2/ Tình trạng kỹ thuật của xe: - Máy như bên B đã xem trước khi ký kết hợp đồng Biên bản bàn giao này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN Sau khi các chứng từ trên được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán sẽ phân loại và ghi vào sổ chứng từ ghi sổ kèm theo hóa đơn, chứng từ, đồng thời ghi vào chi tiết TK 632 , 511. Biểu 2.6. trích Chứng từ ghi sổ CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG SAPA 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI CHỨNG TÙ GHI SỔ số: 56 từ ngày0 1/06 đến 15/06 năm 2007 ( đơn vị:1000 đồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D -Nhập kho máy Máy đào PC200LC-5 đã qua sử dụng từ nhật đã thanh toán bằng chuyển khoản  156  112 707 162 - Vat đầu vào 133 112  34 986,8 - Xuất kho bán máy xúc đào đã qua sử dụng cho CT TNHH một thành viên Thành Chung đã thanh toán bằng chuyển khoản 112  511 819 047,6 - Thuế GTGT phải nộp  112 33311 40 952,4 ………………………………………… ……  ……..  ………… Cộng 1805 148,8  Kèm theo …. chứng từ gốc Ngày 15 tháng 06 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.7 trích chứng từ ghi sổ CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG SAPA 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI chứng từ ghi sổ số: 57 từ ngày 15/06 đến 30/06 năm 2007 ( đơn vị: 1000 đồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Xuất bán máy xúc đào  S430 cho CTCP Bạch Đằng  CTCP đã thanh toán Tiền mặt  111  511 445.200  - Thuế GTGT phải nộp   111  33311 44.520   …………………………………………. ………  ……..  ………  Cộng  832.674 Kèm theo …. chứng từ gốc Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.8. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 06 năm 2007 ( đơn vị: 1000 đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu ngày, tháng 56   15/06 1.805.148,8  57  30/06 832.674 Cộng tháng 2.637.822,8 - Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 1 đến trang 12 - Ngày mở sổ 1/1/2007 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.9. Sổ chi tiết giá vốn CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Loại máy:Máy xúc đào Tháng 06/ 2007 ( Đơn vị: 1000 đồng ) Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nợ TK 632 Có các TK Có TK 632 Nợ các TK ghi sổ Số hiệu Ngày tháng TK 156 Cộng nợ TK 632 TK 156 TK 911 Cộng có TK 632 06/06  Số:08-2007  06/06  Xuất kho bán máy xúc đào đã qua sử dụng cho CT TNHH một thành viên Thành Chung 817.980  817.980 28/06 Số:09-2007  28/3  Xuất bán máy xúc đào  S430 cho CTCP Bạch Đằng   444.080  444.080 Cộng 1.262.060 1.262.060 1.262.060 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.10. sổ chi tiết bán hàng CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Loại máy: Máy xây dựng Tháng 06/ 2007 ( Đơn vị :1000 đồng ) Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải Ghi có TK doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu số hiệu ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế khác A B C D 1 2 3=2x1 4 5 06/06  Số 08- 2007  06/06  - Xuất kho bán máy xúc đào đã qua sử dụng cho CT TNHH một thành viên Thành Chung đã thanh toán bằng chuyển khoản 1   819047,6 819047,6 28/06  Số:09- 2007    28/3 - Xuất kho bán máy xúc đào S430 cho CTCP Bạch Đằng, đã thanh toán bằng tiền mặt 1   445.200  445.200 Cộng phát sinh 1264.247,6 Doanh thu thuần 1264.247,6 Giá vốn 1.262.060 Lãi gộp   2.187.6 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 632, 511. kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 632, 511. đồng thời căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 156, 632 ,511, Cuối niên độ kế toán kế toán thực hiện các bút toán khóa sổ và tính ra số dư trên các TK 156, 211, để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính. Đồng thời phải có sự đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh, giữa sổ cái các TK 632,511 với sổ tổng hợp chi tiết TK632,511 Biểu 2.11. Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN ( Đơn vị :1000 đồng ) STT Danh điểm Tên chủng loại Nợ TK 632,Có các TK Có TK 632, Nợ các TK hàng hóa quy cách TK 156 Cộng Nợ TK 632 TK 156 TK 911 CộngCó TK 632  1 Máy  Xúc đào 1.262.060 1.262.060 Cộng  1.262.060 1.262.060  1.262.060   Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.12. Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 06/ 2007 ( Đơn vị 1000 đồng) STT Tên,chủng lại hàng hóa Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ DT Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lãi gộp A B 1 2 3=1-2 4 5=3-4 1  Máy xúc đào EX225USR  819047,6 819047,6 817.980  1.067,6 2  Máy xúc đào S430   445.200  445.200  444.080 1.120 Cộng   1264.247,6 1264.247,6 1.262.060 2.187,6  Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.12. Sổ cái TK632 – Giá vốn hàng bán CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Năm: 2007 Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán Số hiệu ( đơn vị: triệu đồng) Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Số tiền Ghi ghi sổ số hiệu Ngày tháng đối ứng Nợ Có chú A B C D E 1 2 G 06/06  Số 08- 2007 06/06  Xuất kho bán máy xúc đào EX225USR đã qua sử dụng cho CT TNHH một thành viên Thành Chung đã thanh toán bằng chuyển khoản 156  817.980  28/06  Số 09- 2007 28/06 Xuất bán máy  S430 cho CTCP Bạch Đằng  CTCP đã thanh toán Tiền mặt 156 444.080 Cộng số phát sinh tháng  1.262.060  Kết chuyển cuối tháng 911 1.262.060  Số dư cuối tháng 0 0 Sổ này có 12 trang, đánh số trang từ 01 đến trang 12 Ngày vào sổ:1/1/2007 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.13. Sổ cái tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG 36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Năm: 2007 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: ( đơn vị: triệu đồng) Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Số tiền Ghi ghi sổ số hiệu Ngày tháng đối ứng Nợ Có chú A B C D E 1 2 G 06/06  Số 08- 2007 06/06  Xuất kho bán máy xúc đào EX225USR đã qua sử dụng cho CT TNHH một thành viên Thành Chung đã thanh toán bằng chuyển khoản  112  819.047,6 28/06  Số 09- 2007 28/06 Xuất bán máy  S430 cho CTCP Bạch Đằng  CTCP đã thanh toán Tiền mặt 111  445.200  Cộng số phát sinh  1264.247,6  Kết chuyển cuối tháng  911  1264.247,6 Số dư cuối tháng  0   0 Sổ này có 12 trang, đánh số trang từ 01 đến trang 12 Ngày vào sổ:1/1/2007 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HÀNG KHÔNG SAPA Được sự hướng dẫn tận tình của ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa và đặc biệt là phòng kế toán, các cô đã giúp khoảng thời gian kiến tập của em thật thú vị và bổ ích, Đồng thời cung cấp cho em thêm những hiểu biết thực tế về hoạt động hạch toán kế toán, bổ sung rất nhiều cho những kiến thức em được học qua sách vở và thầy cô trên lớp. Thời gian kiến tập có hạn, khả năng nhận thức, hiểu biết không cao và kinh nghiệm về hoạt động kế toán hầu như chưa có gì, nhưng em xin phép được đưa ra những ý kiến của mình về một số mặt hoạt động của công ty, những mặt hoạt động mà em đã được tiếp xúc và học hỏi . I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ 3.1. Cơ cấu, bộ máy tổ chức: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa đã tổ chức một bộ máy tổ chức tinh gọn, đảm bảo hoạt động linh hoạt, năng động của công ty trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Chính điều đó đã giúp công ty đứng vững trên thị trường, đó là một điều rất bình thường đối với nhiều công ty, nhưng đối với một công ty trách nhiệm hữu hạn còn non trẻ ra đời năm 2001 với số vốn ít ỏi ba tỷ đồng, thì đó là một sự cố gắng nỗ lực hết mình. Chính sách tổ chức nhân lực phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty . Nhân lực của công ty chủ yếu tập trung ở bộ phận thực hiện kinh doanh: tập trung tại đại lý vé máy bay và các công trường xây dựng. Còn tại các bộ phận không chủ yếu, nhất là các bộ phận hành chính, công ty chủ trương một lượng nhân viên tinh gọn, ít nhưng chất lượng để đảm bảo huy động được toàn bộ nguồn lực lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, có sự chuyên môn hoá rõ ràng, cụ thể cho từng loại hình kinh doanh, từng bộ phận phòng ban, Các cán bộ quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa đều là những cán bộ có trình độ năng lực, chuyên môn, và đặc biệt là nhiệt tình gắn bó với công ty. Các cán bộ quản lý đều là những người có bề dày kinh nghiệm, đã làm việc trong công ty trong thời gian dài, đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có khả năng đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của công ty chính điều đó góp phận không nhỏ cho sự thành công của công ty. Tuy nhiên, công ty kinh doanh trên nhiều loại hình nên đôi khi còn nhiều khó khăn trong khâu quản lý, đặc biệt là việc quản lý các công trình xây dựng bởi các công trình ở xa nên rất khó cho các ban quản lý có thể quản lý tốt trong vấn đề kho bãi,vật tư cũng như tiến độ thi công, chất lượng công trình. Đồng thời, do các công trường cách xa công ty, nên mỗi khi ban lãnh đạo, bộ phận quản lý đi kiểm tra hoặc phải đến vì những công việc bất thường phải tốn kém một khoản chi phí (như chi phí đi đường,...) làm cho tổng chi phí của công ty tăng lên. Bên cạch đó, công ty chưa có một phòng ban nào chuyên môn về lĩnh vực Marketting,bởi sự cần thiết của nó trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng, đặc biệt là kinh doanh thương mại và dịch vụ. 3.2. Hệ thống kế toán: Bộ máy kế toán, phòng kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ hoạt động có nề nếp và hiệu quả, các cán bộ công nhân viên kế toán thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững chế độ và vân dụng một cách linh hoạt trong công việc. Từ đó xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép, phương thức hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán mới. Hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty áp dụng đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao động kế toán. Phòng kế toán Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa chỉ bao gồm 4 nhân viên: chị Trần Phương Anh – kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, chị Nguyễn Thị Lan Hương - Kế toán lương & các khoản trích theo lương kiêm kế toán tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, chị Nguyễn Thị Phương - kế toán thanh toán kiêm kế toán Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh kiêm thủ quỷ- anh Trần Văn Thành – kế toán TSCĐ kiêm kế toán vật tư nhiên liệu. Đây là những nhân viên dày dạn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực trong công việc. Việc phân công một cách rõ ràng, minh bạch trong công tác kế toán đã giúp nâng cao trách nhiệm của từng người với từng công việc cụ thể của bản thân. Tránh việc đổ trách nhiệm hoặc độ ì trong hoạt động. Tổ chức với số lượng nhân viên tuy ít về số lượng nhưng chất lượng luôn cao đã giúp phòng kế toán luôn hoàn thành yêu cầu mà ban giám đốc đề ra. Luôn cung cấp các thông tin về kinh tế, tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời, giúp nhà quản lý đưa ra được những quyết định kịp thời và phù hợp với từng tình huống kinh tế cụ thể. Tuy nhiên, với một công ty có nhiều loại hình kinh doanh, có nhiều phần hành, nên một kế toán phải đảm nhận 2 đến 3 phần hành kế toán như vậy sẽ làm cho sức ép công việc lớn, nhất là trong những ngày cuối niên độ kế toán làm cho sự sai sót trong quá trình ghi chép là tất yếu,. đồng thời sẽ xảy ra những tiêu cực vì nguyên tắc bất kiêm nhiệm Mặt khác, kế toán xây dựng công trình còn gặp những khó khăn nhất định trong qua trình luân chuyển chứng từ, kế toán tại công trình do có trình độ còn nhất định nên nhiều khi còn có những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện ra gây nên khó khăn trong công tác kế toán tại phòng kế toán Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để thực hiện công tác hạch toán kế toán của mình. Phòng kế toán đã đáp ứng đủ các yêu cầu mà bộ tài chính ban hành về việc có đủ các loại sổ kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ, … Tuy nhiên, nếu công ty áp dụng phầm mềm kế toán máy sẽ giảm bớt được những công việc tính toán thủ công, cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Có thể loại bỏ nhiều khâu trung gian khi làm thủ công, thuận tiện cho việc kiểm tra sai sót, bảo đảm cho việc lưu trữ kế toán được lâu dài, an toàn và gọn nhẹ 3.3. Kiểm soát nội bộ: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa đã tổ chức và duy trì một cơ cấu kiểm soát, tuy chưa biểu hiện rõ nét. nhưng hoạt động kiểm soát cũng đã có hiệu quả trong một số mục tiêu của công ty, tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự đầy đủ đối với tất cả các mục tiêu đề ra của công ty. 3.3.1 Môi trường kiểm soát 3.3.1.1. Chính sách nhân sự: Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. nắm bắt được vai trò đó. Đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng học hỏi nâng cao về kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ. đồng thời, đội ngũ nhân viên cũng được cử đi học các lớp đào tạo nhằm thích nghi với môi trường làm việc. đồng thời hiện tại công ty cũng có những chính sách tuyển chọn nhân viên có trình độ chuyên môn tay nghề tốt.điều đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do công ty áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian mang tính bình quân. Nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. nên chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian 3.3.1.2. Cơ cấu tổ chức: Về cơ cấu tổ chức, Công ty đã thiết lập một cơ cấu tổ chức tương đối hợp lý và gọn nhẹ, đảm bảo sự hoạt động linh hoat của các phòng ban. Tuy nhiên việc kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các phòng còn hạn chế, và sự phân chia rạch ròi của các bộ phận với chức năng kiểm soát lẫn nhau vẫn còn nhiều bất cập. Ví dụ: Thủ quỹ công ty thuộc phòng kế toán và chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Điều này có thể làm nảy sinh những tiêu cực nếu có sự thông đồng của kế toán công ty và thủ quỹ. 3.3.1.3. Uỷ ban kiểm soát Xuất phát từ loại hình kinh doanh của công ty là một công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty còn thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ nên công ty đã không thành lập ban kiểm soát đồng thời cũng chưa có một thành viên kiểm toán nội bộ nào. Giám đốc và trưởng các phòng ban vừa kiêm nhiệm các chức vụ quản lý vừa đóng vai trò là các thành viên trong lĩnh vực kiểm soát chính vì vậy mà sự chuyên môn hóa là chưa cao. Tuy nhiên, khi công ty đang muốn mở rộng loại hình kinh doanh hợp đồng xây dựng, đòi hỏi phải có những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát có trình độ chuyên môn cao vì quá trình xây dựng công trình là khá phức tạp và có giá trị lớn tránh những sai sót trọng yếu có thể xảy ra. 3.3.1.4. Công tác kế hoạch: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa đã tổ chức một phòng ban cụ thể để thực hiện công tác kế hoạch, dự toán. Tuy nhiên, do phòng kế hoạch chỉ có một nhân viên nên sức ép công việc là khá lớn với một công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ có nhiều loại hình kinh doanh do vậy khi có yêu cầu của giám đốc. Công việc không được thực hiện một cách thường xuyên và khi được thực hiện lại thực hiện một cách chưa đầy đủ 3.3.2. Hệ thống kế toán: Công ty đã xây dựng một hệ thống kế toán tương đối hiệu quả, sử dụng phương pháp kế toán hiện đại. Công ty đã tuân thủ một trình tự luân chuyển chứng từ theo bộ tài chính và các cơ quan chức năng ban hành. Đối với các phần hành kế toán thường xuyên xảy ra và là đặc điểm kinh doanh của công ty như phần hành kế toán công trình xây dựng và phần hành kế toán tại đại lý máy bay, công ty đã xây dựng được một thủ tục kế toán phù hợp, tuân thủ theo quy định có liên quan và đảm bảo được mục tiêu đề ra của công ty. Tuy nhiên, trình tự hạch toán và luân chuyển chứng từ đối với các nghiệp vụ không thường xuyên lại sơ sài. Ví dụ: thủ tục luân chuyển chứng từ đối với TSCĐ. Và một số nghiệp vụ thường xuyên nhưng thủ tục luân chuyển chứng từ cũng khá sơ sài và chưa đảm bảo được mục tiêu của doanh nghiệp, ví dụ: việc các công trình ở nơi xa làm cho chi phí đi lại của cán bộ cao.Một mặt nó làn cho quy trình luân chuyển chứng từ chậm, và đôi khi còn xảy ra hiện tượng mất chứng từ…Do vậy, Khả năng xảy ra sai xót, gian lận trong phần hành này là rất cao. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 1. Về cơ bản cơ cấu tổ chức đã hoàn thiện, tuy nhiên do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng,dịch vụ nên công ty cần có một ban chuyên về lĩnh vực Marketting, bởi sự cần thiết của nó trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng, đặc biệt là kinh doanh thương mại và dịch vụ.ví dụ như công ty nên có một trang web riêng cho mình để có thể giới thiệu với thị trường về hành hóa và dịch vụ mà công ty cung cấp 2. Khó khăn về vốn của công ty cũng là rất lớn, vừa mới mở thêm 3 loại hình kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt cộng với số vốn của chủ sở ít ỏi 3 tỷ đồng nên tình trạng thiếu vốn là không thể tránh khỏi.một mặt số nợ phải thu của công ty là khá lớn theo số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2007 số dư đầu năm và cuối năm của TK 131 là 1.856.879.700 đồng và 2.860.033.600 đồng. Do vậy công ty cần có những chính sách ngắn hạn để thu tăng thêm nguồn vốn cho công ty trong quá trình kinh doanh. 3. Bên cạnh đó, do chế độ kế toán luôn có sự thay đổi theo nền kinh tế thị trường nên để thích nghi và nâng cao tay nghề cho các nhân viên công ty cần có những chính sách đưa kế toán trong công ty đi học các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt, là khi công ty có nhiều loại hình kinh doanh thì chính sách đó phải đưa lên hàng đầu. có như vậy, kế toán mới tranh khỏi những sai sót trong quá trình hạch toán. Thoát khỏi tình trạng cuối niên độ kế toán, quyết toán thuế… các kế toán trong công ty phải bu đầu vào việc sữa chữa những sai sót mang tính trọng yếu. đồng thời để giảm thiểu sức ép do công việc nguyên nhân là một kế toán viên trong công ty phải đảm nhiệm 2, 3 phần hành kế toán. Công ty cần có những chính sách tăng lương cho nhân viên trong những mùa quyết toán hoặc có thể tuyển thêm kế toán viên 4. Một nhược điểm của công ty nữa là trụ sở của công ty ở khá xa so với các công trình thi công do vậy việc luân chuyển chứng từ khá chậm nên công ty cần có những biện pháp khắc phục như: lập kế hoạch luân chuyển chứng từ khi công ty chuẩn bị thi công. Đồng thời, phải có sự đôn đốc của những người quản lý để tránh tình trạng cuối niên độ kế toán phải chờ đợi chứng từ chuyển về. 5. Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ tuy đơn giản và dễ ghi chép tuy nhiên nếu công ty dùng thêm phần mềm kế toán giúp cho kế toán giảm bớt một khối công việc tính toán và ghi chép nhất là trong lĩnh vực xây dựng công trình NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37220.doc
Tài liệu liên quan