Chuyên đề tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện nói riêng.Vì đó là một vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Do đó người quản lý phải tìm ra phương pháp tối ưu nhất để quản lý chặt chẽ và sử dụng nó thật hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và vị thế của mình. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh em thấy thời gian thực tập tìm hiểu thực tế là một giai đoạn cực kỳ quan trọng. Đây là thời gian em có thể vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học ở trường với thực tế công tác tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Mặt khác còn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đã học.
Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thầy Trần Đăng Khâm, các cô chú anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty em đã hoàn thành Báo cáo thực tập của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế Báo cáo chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trần Đăng Khâm, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em, cùng các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tót nghiệp này.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư ngân hàng, công ty chứng khoán, phần lớn nhất của vốn sẽ được đầu tư vào tài sản cố định, thuê nhân công, một phần được đầu tư trên thị trường tài chính như cho vay hay đầu tư vào các tài sản tài chính tạo ra lợi nhuận. Kết quả hoạt động của các công ty tài chính sẽ là các sản phẩm tài chính phục vụ cho khách hàng, đây cũng là hoạt động chính, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty.
Như vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là hoạt dộng chính, quan trọng nhất của công ty. Để phát triển trong dài hạn doanh nghiệp cần không ngừng đầu tư mở rông hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lơi nhuận cho bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, hoạt đông tài chính của doanh nghiệp là các khoản đầu tư vào thị trường tài chính. Các hoạt động này bao gồm đầu tư vào chứng khoán, mua bán cổ phiếu, trái phiếu…Hoạt động tài chính không phải là hoạt động chủ chốt đối với các doanh nghiêp này. Thông qua hoạt động tài chính doanh nghiệp muốn tăng lượng tài sản có tính thanh khoản cao nhằm đối phó với các rủi ro tài chính đồng thời kiếm thêm một phần lợi nhuận khi đầu tư vào các tài sản này tránh giữ một khoản tiền mặt nhàn rỗi trong két. Đối với các doanh nghiệp sản xuât, thương mại, doanh thu từ hoạt động này sẽ được tính vào doanh thu hoạt động tài chính của công ty.
Riêng đối với các doanh nghiệp đầu tư tài chính, hoạt động tài chính của công ty sẽ được coi như hoạt động kinh doanh chính của công ty. Doanh thu từ hoạt động này sẽ được tính vào doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Tuy không phải là hoạt động chính đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, nhưng đây lại là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu tư tài chính, đặc biệt là hoạt động mua bán cổ phiếu các công ty, ngoài tác dụng đem lại một phần lợi nhuận khi đầu tư, nó còn có thể là một phần trong hoạt động thâu tóm sát nhập, nắm quyền chi phối đối với các công ty cổ phần khi phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Hoạt động khác
Hoạt đông khác của doanh nghiệp là các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu các khoản nợ xoá sổ đã tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ đã mất chủ nay ghi tăng vào thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; và các khoản thu bất thường khác. Các khoản thu này khi hạch toán sẽ được tính vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái niệm tài sản ngắn hạn
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn còn phải có tài sản ngắn hạn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản ngắn hạn khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn được cấu thành hai bộ phận là tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá chưa được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua các lý luận trên, có thể khái quát lại như sau:” Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là lượng tiền ứng ra để hình thành nên tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục”.
Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân loại tài sản ngắn hạn, thông thường có những cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản ngắn hạn có thể chia thành 2 loại sau
+ Tài sản vật tư, hàng hoá: gọi chung là hàng tồn kho gồm: nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
+ Tài sản bằng tiền: là bộ phận vốn lưu động như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn...
Theo cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tài sản ngắn hạn hiện có của mình từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Gồm 3 loại:
+ Tài sản trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng, công cụ dụng cụ, động lực.
+ Tài sản trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Tài sản trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của tài sản ngắn hạn trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Tài sản dài hạn: là những tài sản có tính chất ổn định, dài hạn như tài sản cố định.
+ Tài sản ngắn hạn: Là nguồn có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như dự trữ, tiền mặt, các khoản phai thu …
Theo cách phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng sao cho hiệu quả.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (TSLĐ)
Đặc trưng cơ bản nhất của tài sản ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, tài sản ngắn hạn còn được sử dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng tài sản ngắn hạn cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ tài sản ngắn hạn trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại hiệu quả sử dụng tài sản nhắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
+ Số vòng quay tài sản lưu động (số vòng quay tài sản ngắn hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tài sản lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường tính trong một năm). Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) càng cao.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay TSLĐ =
Tài sản lưu động bình quân
+ Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Cho biết số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
360 TSLĐbq * 360
K = Hay K =
Số vòng quay Doanh thu thuần
TSLĐ trong kỳ
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
TSLĐbq : Tài sản ngắn hạn bình quân sử dụng trong kỳ.
+ Mức tiết kiệm hay lãng phí tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động)
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Nó phản ánh số tài sản ngắn hạn có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động ở kỳ này so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 – K0)
lãng phí (+) TSLĐ 360
Hoặc có thể xác định theo công thức sau:
Mức tiết kiệm(-) hay = TSLĐ1 - M1
lãng phí (+) TSLĐ L0
Trong đó:
TLSĐ1 : Số tài sản ngắn hạn bình quân kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn ở kỳ gốc
M1 : Tổng mức luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ trước
K1 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ này
+ Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
Vốn ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSNH =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao.
+ Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Hệ số sinh lời TSNH =
TSNH sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay HTK =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DTT bình quân một ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
+ Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu tư
Khả năng thanh toán =
ngắn hạn hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Tổng giá trị TSNH - Giá trị hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh =
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và đánh giá, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hương tới kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng.
1.3.1. Nhân tố chủ quan:
Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hướng có lợi cho mình.
- Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh tài sản ngắn hạn sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả.
- Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý tài sản ngắn hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó.
Trước tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Vì vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể. Có thể có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát đẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như mức độ cạnh tranh trên thị trường, thiên tai...
Chương 2
Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chế tạo thết bị điện Đông Anh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, tên giao dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company)
Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tel:(84)048833781 –8833779. Fax:(84)-048833113
Email: EEMC.com.vn
Số tài khoản 710A-002 Ngân hàng Công thương Đông Anh.
Tiền thân của Công ty cổ phần là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh được thành lập theo quyết định số 88/NCQLKT ngày 26/3/1071 của Bộ Điện than (nay là Bộ Công thương). Nhà máy là một doanh nghiệp nhà nước hàng đầu về sản xuất máy biến thế và các sản phẩm thiết bị điện khác phục vụ cho ngành Điện.
Năm 1982 Công ty sửa chữa và chế tạo Thiết bị điện Đông Anh được thành lập trên cơ sở Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh.
Theo tiến trình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa của Chính phủ, năm 2005 Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và lấy tên là Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 66 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 43% vốn điều lệ (28 tỷ đồng), phần còn lại 57% vốn điều lệ (38 tỷ đồng) do các cổ đông là người lao động trong công ty và các cổ đông chiến lược nắm giữ.
- Tổng số cán bộ nhân viên: 816 người, trong đó:
+ Kỹ sư: 190 người
+ Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 người
- Nhà xưởng: 34.000 m2
-Mặt bằng: 112.000 m2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp, Công ty có các chức năng và nhiệm vụ như sau:
Sản xuất:
+ Máy biến áp truyền tải có công suất đến 450.000KVA có điện áp đến 500 KV
+ Máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV
+ Máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV
+ Biến dòng, biến điện áp, cầu chảy tự rơi điện áp 6 - 110 KV
+ Cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 - 220KV, máy cắt phụ tải đến 35KV
+ Các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo lường - bảo vệ cho các công trình đến 220KV.
+ Sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy hoặc để trần tiết diện đến 120mm2, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
+ Cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm2.
+ Thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW.
+ Các sản phẩm cơ khí - kết cấu thép.
Dịch vụ kỹ thuật
+ Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV
+ Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác
+ Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp.
+ Trung tâm thử nghiệm cao áp các loại thiết bị kỹ thuật điện đến 500KV
+ Cung cấp thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công suất đến 200.000KW.
Kinh doanh
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư công nghiệp khác.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng và nhiệm vụ của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có một phó Giám đốc kĩ thuật, một phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty
Chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Giám đốc
P.GĐ Kinh doanh
P.GĐ kỹ thuật
Phòng Dự án
Phòng Vật tư
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch điều độ
Phòng Kỹ thuật
Phòng Cơ điện
Phòng KCS
Khối phân xưởng sản xuất
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Hành chính y tế
Phòng Bảo vệ
Nghành đời sống
ã Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội, do Đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm.
Hộ đồng quản trị có 05 thành viên, gồm Chủ tịch và 04 ủy viên, nhiện kỳ của Hội đồng quản trị là 03 năm.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị và các thành viên hội đồng, chương trình hành động của hội đồng được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần.
- Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, giám sát mọi hoạt động của Công ty.
ã Giám đốc Công ty: Do Hộ đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Là đại diện pháp nhân của công ty. Trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị.
ã Phó Giám đốc Kĩ thuật: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất gồm các phòng ban như: Phòng kĩ thuật, phòng KCS, phòng cơ điện, khối phân xưởng sản xuất.
ã Phó Giám đốc kinh doanh: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Phó Giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động, quản lý và điều hành của khối kinh tế gồm các phòng ban như: phòng Kế hoạch điều độ, phòng Vật tư, phòng Tài chính kế toán, phòng Dự án.
Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng ban và các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng hành chính-y tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành, quản lý công tác hành chính, quản trị, pháp chế, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, đối ngoại, y tế, nhà trẻ.
+ Phòng Tổ chức lao động: theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách về lao động, tiền lương và BHXH. Xác định định mức lao động, đơn giá và tiền lương.
+Phòng Bảo vệ: Nắm vững tình hình liên quan đến công tác bảo vệ nội bộ, tự vệ, phòng chống cháy nổ.
+ Ngành đời sống: phục vụ chế độ ăn ca và chế độ bồi dưỡng độc hại cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
+Phòng Kĩ thuật: Có nhiệm vụ giải quyết cuh thể các công việc kỹ thuật phục vụ chế tạo các sản phẩm của Công ty, nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ mới. Theo dõi công tác thi nâng bậc, sáng kiến, tiết kiệm vật tư.
+Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, thực hiện chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
+ Phòng Dự án: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
+Phòng cơ điện: Quản lý hệ thống điện nước và các máy móc thiết bị.
+Phòng Kế hoạch điều độ: là phòng tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành, quản lý công tác sản xuất kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trung và dài hạn. Trực tiếp lập kế hoạch điều độ sản xuất và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
+Phòng Vật tư: Đảm bảo nhu cầu về nguyên vật liệu, thu nhận và bảo quản vật tư, giao dịch để mua vật tư phục vụ sản xuất của công ty.
+Phòng Tài chính kế toán: Quản lý toàn bộ các hoạt động về tài chính kế toán của công ty. Phân phối và điều tiết tài chính trong phạm vi công ty. Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính kế taons nói riêng. Phân tích tình hình tài chính để tham mưu và đề xuất Giám đốc trong quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển tốt nhất các nguồn lực tài chính của Công ty. Thực hiện chức năng quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
+ Khối phân xưởng sản xuất: trực tiếp tổ chức sản xuất các sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bảo hành sản phẩm, quản lý sử dụng tốt nhất các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng nhà xưởng.
2.2 Thực trạng tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ở Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói chung & tài sản ngắn hạn nói riêng, trước hết cần xem xét về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.
Bảng 01: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
B_01 Đvt: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 07/06
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
A
Tài sản
303.223
100
340.218
100
36.995
12,2
1
Tài sản ngắn hạn
241.330
79,6
282.697
83,1
41.367
17,14
2
Tài sản dài hạn
61.893
20,4
57.521
16,9
-4.372
-7,06
B
Nguồn vốn
303.223
100
340.218
100
36.995
12,2
1
Nợ phải trả
225.019
74,2
247.923
72,9
22.904
10,17
- Nợ ngắn hạn
207.136
92
232.358
93,7
25.222
12,17
- Nợ dài hạn
17.883
8
15.574
6,3
-2.309
-12,9
2
Vốn chủ sở hữu
78.204
25,8
92.286
27,1
14.082
18
- Vốn ban đầu
72.673
92,9
80.178
86,9
7.505
10,32
- Vốn bổ sung
4.161
5,3
9.535
10,3
5.374
129,1
Nguồn quỹ khác
1.370
1,8
2.573
2,8
1.203
87,8
Nguồn số liệu: Do phòng Tài chính Kế toán công ty cung cấp
Phân tích cơ cấu tài sản
Nhìn vào số liệu bảng 01 (B_01) cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta thấy trong 2 năm gần đây tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Cụ thể là năm 2006 chiếm 79,6% và năm 2007 chiếm tới 83,1%. Năm 2007 TSNH tăng 17,14% so với năm 2006, tương ứng với 41.367 triệu đồng. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với việc chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty có quy mô lớn.
Ngược lại với TSNH thì TS dài hạn năm 2007 lại giảm 4.372 tr đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 7,06% so với năm 2006. Nguyên nhân của vấn đề này là do hao mòn TSCĐ hữu hình mà công ty chưa đổi mới trong năm 2007.
Cơ cấu nguồn vốn
Qua bảng số liệu B_01 ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên trong năm 2007. Cụ thể là năm 2006 là 303.223tr và năm 2007 là 340.218tr, tương ứng với tỉ lệ tăng là 12,2%/ năm. Trong đó nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2006 nợ phải trả là 225.019 tr.đ chiếm tỉ trọng 74,2% tổng nguồn vốn của công ty và năm 2007 là 247.932 tr.đ tương ứng với tỉ trọng 72,9%. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm 1,3% so với năm 2006 trong tổng nguồn vốn nhưng tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2007 lại tăng thêm 1,7% trong nợ phải trả. Tuy tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm hơn năm 2006 nhưng tốc độ năm 2007 vẫn tăng hơn năm 2006 là 22.90 4 tr.đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,17%. Trong đó nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn là nguồn vốn vay phải trả lãi, nếu sử dụng không hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro cao với công ty vì vậy công ty cần cố gắng giảm khoản mục này xuống thấp hơn nữa.
- Vốn chủ sở hữu: Là một công ty cổ phần với số vốn 43% của nhà nước và 57% của cán bộ công nhân viên đóng góp, tuy vậy nhưng trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn năm 2006 là 78.204 tr.đ chiếm tỷ trọng 25,8% và năm 2007 là 92.286 tr.đ chiếm tỷ trọng 27,1%.Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty là thấp. Nhận thức được điều này nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 có tăng lên 1,3% trong tổng nguồn vốn nhưng công ty cần thiết phải tăng tỷ trọng này hơn nữa để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
B_02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 và 2007
B_02 Đv: tr.đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Số tiền
(%)
1
Tổng doanh thu
424.224
529.333
105.109
24,77
2
Các khoản giảm trừ
1.000
1.250
250
25
3
Doanh thu thuần(1- 2)
423.224
528.083
104.859
24,77
4
Giá vốn hàng bán
288.963
469.280
180.317
62,4
5
Lợi nhuận gộp (3-4)
134.261
58.803
-75.458
-56,2
6
Doanh thu tài chính
2.135
4.264
2.129
99,7
7
Chi tài chính
4.780
6.940
2.160
45,19
8
Chi phí bán hàng
17.532
9.332
-8.200
-46,77
9
Chi phí quản lý DN
16.160
16.532
372
2,3
10
Lợi huận HĐSXKD và TC{(5+6)-(7+8+9)]
97.924
30.263
-67.661
-68,4
11
Thu từ hoạt động khác
3.100
6.396
3.296
106,3
12
Chi hoạt động khác
500
2.100
1.600
320
13
Lợi nhuận khác
1.100
4.296
3.196
290,5
14
LN trước thuế (10+13)
99.024
34.559
-62.459
-64,46
15
Thuế thu nhập DN
27.727
9.676
-17.489
-64,37
16
LN sau thuế (14 - 15)
71.297
24.883
-46.414
-65,1
17
Nộp ngân sách
15.863
7.838
-8.025
-50,5
18
Thu nhập BQ đầu người
3,9
4,1
0,2
5,1
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp
Năm 2007 doanh thu thuần của công ty là 528.083 tr.đ ăng 104.859 tr.đ ứng với tỷ lệ tăng 24,77% so với năm 2006. Doanh thu tăng mạnh thể hiên lợi nhuận cao.Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan mà giá vốn hàng bán của công ty tăng tỷ lệ quá cao là 62,4% và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tôc độ tăng của DTT (62,4>24,77) vì thế mà lợi nhuận gộp của công ty giảm mạnh là 56,2% năm 2007. Giá vốn hàng bán bán tăng do nhiều nhân tố nhưng yếu tố tác động mạnh nhất là giá cả của các yếu tố đầu vào không ổn định và có xu hướng ngày càng tăng lên. Bên cạnh giá vốn hàng bán tăng thì công ty đã chủ động giảm các khoản chi phí khác liên quan như chi phí bán hàng(giảm 46,77%). Chi phí quản lý doanh nghiệp tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp là 2,3% nhỏ hơn tốc độ tăng của DTT là 24,77%. Đây quả thật là 1 dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự quan tâm chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty trong việc giảm thiểu các chi phí đầu vào góp phần hạn chế tốc độ giảm của lợi nhuận. Tuy nhiên do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán còn quá cao so với doanh thu thuần(tăng sấp xỉ 3 lần) nên lợi nhuận giảm là 1 điều không tránh khỏi do vậy công ty nên tìm mọi biện pháp để giảm giá vốn hàng bán cho tương xứng với doanh thu thuần hơn nữa để tối đa hoá lợi nhuận của công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.129tr tương ứng với tỷ lệ tăng 99,7%. Bên cạnh đó thì chi hoạt động tài chính của công ty năm 2007 cũng tăng 45,19%, trong đó tất cả là chi phí về trả lãi vay ngân hàng. Vì vậy mà doanh thu từ hoạt động SXKD và tài chính cũng giảm mạnh theo, giảm tới 68,4%. Cụ thể là lợi nhuận từ hoạt động SXKD và tài chính năm 2006 đạt 97.924tr thì năm 2007 chỉ đạt 30.263tr đồng. Do các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính đều giảm nên tổng lợi nhuận trước thuế cũng giảm theo. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên khá cao, từ 3,9tr năm 2006 lên 4,1tr năm 2007.
2.2.2.Thực trạng kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Cơ cấu TSNH của công ty
B_03 ĐV: tr đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 07/06
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Tài sản
A
Vốn NH
241.330
100
282.697
100
41.367
17,14
I
Tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao
16.700
6,91
19.428
6,87
2.728
16,3
1
Tiền mặt tại quỹ
3.498
21
4.657
24
1.159
33,13
2
Tiền gửi NH
13.202
79
14.771
76
1.569
11,88
II
Các khoản phải thu
63.162
26,17
88.625
31,3
5.463
40,3
1
Phải thu của KH
51.881
82,1
71.413
80,6
9.532
37,6
2
Phải thu các khoản tạm ứng
7.372
11,7
10.618
12
3.246
44,03
3
Thuế GTGT được khấu trừ
1.589
2,51
2.371
2,67
782
49,2
4
Phải thu nội bộ
1.850
2,92
3.304
3,7
1.454
78,6
5
Cáckhoản khác
470
0,74
919
1,03
449
95,5
III
Hàng tồn kho
159.450
66,07
171.540
60,7
1.209
0,75
1
NL, VL tồn kho
84.246
52,8
89.770
52,3
5.524
6,5
2
CC, DC tồn kho
978
0,61
1.065
0,62
87
8,9
3
Chi phí sản xuất, KD dở dang
18.822
11,8
21.758
12,7
2.936
15,6
4
Thành phẩm
53.735
33,7
56.211
32,8
2.476
4,6
5
Hàng hoá
603
0,37
874
0,5
271
45
6
Hàng gửi đi bán
702
0,44
1.362
0,8
660
94
IV
Tài sản NH khác
2.382
0,98
3.604
1,97
1.222
51,3
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp
Từ bảng số liệu trên (B_03) ta they TSNH của năm 2007 tăng 41.367tr đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 17,14%. TSNH lớn sẽ là một điểm rất lợi thế đối với công ty vì TSNH lớn thì công ty sẽ rất thuận lợi trong khả năng thanh toán nhanh. Nhưng điều đáng chú ý ở đây là: Hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSNH. Cụ thể hàng tồn kho năm 2006 là 159.450tr đồng chiếm 66,07% trong tổng số TSNH. Năm 2007 hàng tồn kho tăng lên là 171.540 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,75%. Tuy nhiên ta thấy năm 2007 HTK chỉ tăng lên về con số tuyệt đối là 171.540tr nhưng tỷ trọng trong tổng TSNH lại giảm xuống còn 60,7%. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm. Qua đó ta có thể thấy rằng công tác quản lý hàng tồn kho của công ty đã được chú trọng và thực hiện tốt hơn, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSNH.
Ngược lại với hàng tồn kho thì tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao của công ty chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng TSNH. Năm 2006 tiền và các tài sản
có tính thanh khoản cao của công ty là 16.700tr còn năm 2007 là 19.428tr tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,3%. Trong tỷ trọng TSNH của công ty thì năm 2006 tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao chiếm 6,91% còn năm 2007 vốn bằng tiền chỉ chiếm 6,87%. Đây là một điều chưa tương xứng trong cơ cấu TSNH của công ty.Với lượng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao có phần thấp này thì việc chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty là quá nhỏ. Hơn nữa chúng ta thấy so với nợ ngắn hạn của công ty là 207.136tr năm 2006 và 232.358tr năm 2007 thì tương ứng với lượng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao là 16.700tr và 19.428tr quả là còn nhiều bất cập mà trong thời gian tới công ty phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu và giảm bớt khoản phải trả xuống có như vậy mới nâng cao được hệ số thanh toán của công ty.
Cũng qua B_03 ta thấy chỉ tiêu TSNH khác của công ty trong cả 2 năm chiếm 1 tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu TSNH. Năm 2006 TSNH khác chiếm 0,98% và 1,97% năm 2007.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
2.3.1 Đánh giá kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng TSNH từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty ta xem xét 1 số chỉ tiêu cụ thể như sau:
B04-Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Đv: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
So sánh 07/06
Chênh Tỷ lệ
lệch (%)
1
Doanh thu thuần
423.224
528.083
104.859
24,8
2
VNH bình quân
240.380
261.539
21.159
8,8
3
Lợi nhuận sau thuế
71.297
24.883
-46.414
-65
4
Số vòng quay VNH (1/2)
1,76
2,01
0,25
14,2
5
TG chu chuyển VNH (360/4)
205
179
-26
-12,7
6
Hệ số đảm nhiệm (2/1)
0,6
0,5
-0,1
-16,6
7
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/2)
0,3
0,1
-0,2
-66,7
8
Hàng tồn kho bình quân
157.945
1164.743
6.798
4,3
9
Vòng quay HTK (1/8)
2,68
3,2
0,52
19,4
10
Số ngày luân chuyển HTK (360/9)
134
113
-21
-15,7
11
Mức tiết kiệm VLĐ
0
38.139
38.139
100
12
Hệ số thanh toán hiện thời
1,17
1,21
0,04
3,4
13
Hệ số thanh toán nhanh
0,4
0,5
0,1
25
14
Hệ số thanh toán tức thời
0,08
0,08
0
0
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp
Số vòng quay TSNH và thời gian chu chuyển TSNH.
Như chúng ta đã biết vòng quay TSNH cho biết TSNH đã quay được bao nhiêu vòng trong 1 năm, chỉ tiêu này càng lớn tức là TSNH luân chuyển càng nhanh, càng nhiều vòng, điều đó thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt.
Trong năm 2006 và 2007 tốc độ quay vòng TSNH của công ty là tương đối cao, lần lượt là 1,76 và 2,01 vòng. Vòng quay TSNH cao làm giảm thời gian chu chuyển cho một vòng quay của TSNH, thấp nhất là mất 205 ngày(năm 2006) và năm 2007 chỉ còn 179 ngày là thực hiện được 1 vòng quay của TSNH. So với năm 2006 thì thời gian chu chuyển của TSNH giảm được 12,7%.
Hệ số đảm nhiệm và tỷ suất lợi nhuận của TSNH
Hệ số đảm nhiệm TSNH phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp, hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
Qua B_04 ta thấy mức đảm nhiệm TSNH năm 2006 là 0,6 đồng nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần 0,6 đồng TSNH. Đến năm 2007 hệ số đảm nhiệm giảm xuống còn 0,5, giảm 0,1 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là -16,6%. Như vậy ta thấy khả năng tạo doanh thu của công ty là tốt.
Tỷ suất lợi nhuận TSNH là chỉ tiêu chất luợng phản ánh rõ kết quả kinh doanh của công ty, thể hiện mỗi đồng TSNH trong kỳ có khả năng đưa lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải hết tiền lãi vay và thuế. Hệ số càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, lợi nhuận đạt được trên mỗi đồng tài sản ngắn hạn càng nhiều. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của TSNH năm 2006 là 0,3 cho ta biết trong năm 2006 một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra đem lại cho công ty 0,3 đồng lợi nhuận và năm 2007 cũng một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra chỉ thu được 0,1 đồng lợi nhuận. Đây là điều ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm đến các chi phí đầu vào như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nhằm giảm giá vốn hàng bán.
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày luân chuyển HTK
Vòng quay HTK phản ánh số lần luân chuyển HTK trong 1 thời kỳ nhất định giúp cho doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu như năm 2006 vòng quay HTK là 2,68 vòng thì đến năm 2007 là 3,2 vòng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,4%.Vòng quay HTK tăng làm cho số ngày luân chuyển HTK giảm, năm 2006 là 134 ngày giảm xuống còn 113 ngày năm 2007.Điều này cho thấy công ty đã chú trọng quản lý và sử dụng vốn dự trữ để rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK.
Mức tiết kiệm hay lãng phí TSNH
Cho ta biết số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Năm 2007 so với năm 2006 công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã tiết kiệm được 38.139tr VLĐ tương ứng với 100% VLĐ bình quân năm 2006.
Hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời.
Các hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nhân tố chính tác động đến hệ số thanh toán hiện thời là tổng TSNH trong đó vẫn là HTK và vốn bằng tiền dự trữ lớn. Trong năm 2007 hệ số thanh toán hiện thời là 1,21 tăng 0,04 so với năm 2006 là 1,17 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,4%.
Khả năng thanh toán của công ty năm sau cao hơn năm trước 1 chút. Hệ số thanh toán nhanh trong năm 2006 là 0,4 và năm 2007 là 0,5 tương ứng với tỷ lệ tăng 25%. Hệ số thanh toán tức thời không tăng lên từ năm 2006 đến 2007, vẫn là 0,08.
Như vậy qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta nhận thấy việc quản lý và sử dụng TSNH của công ty đã đạt được một số hiệu quả nhất định, tuy vậy trong thời gian tới công ty cần chú trọng và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSNH để nâng cao lợi nhuận và khả năng thanh toán của công ty.
2.3.2 Đánh giá chung ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
2.3.2.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được.
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh là một đơn vị chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành một công ty cổ phần. Do vậy công ty đã ý thức được và cố gắng rất nhiều trong công tác quản lý, điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng và phù hợp với mô hình sản xuất mới. Công ty đã chủ động trong việc tìm thêm nguồn hàng, bạn hàng, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán trên cơ sở đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ công nhân viên cũng như nâng cao đời sống của họ và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra công ty còn tích cực tranh thủ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, hàng năm tự bổ sung lượng tài sản ngắn hạn nhằm làm tăng năng lực tài chính của công ty. Hiện nay công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã la một công ty có quy mô sản xuất lớn.Với sự nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất cộng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại là những lợi thế vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất (chế tạo những máy biến áp với công suất lớn hơn...) và vị thế của công ty trong thời gian tới.
2.3.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty trong 2 năm qua ta thấy rằng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng TSNH trong khi TSNH của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Lượng vốn bằng tiền thấp làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Sự mất cân đối này là do trong cả 2 năm 2006 và 2007 công ty đã chưa quản lý tốt hàng tồn kho nhất là tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho thành phẩm và các khoản phải thu để làm tăng lượng vốn bằng tiền. Tổng tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu năm 2006 là 92,24% và năm 2007 là 92% trong tổng tài sản lưu động.
Hàng tồn kho quá nhiều gây lãng phí và ứ động vốn, trong đó chủ yếu là tồn kho nguyên liệu, vật liệu(52,8% năm 2006 và 52,3 năm 2007) và thành phẩm (33,7% năm 2006 và 32,8 năm 2007). Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty đã xác định lượng hàng tồn kho cần thiết chưa đúng với tình hình kinh doanh của công ty mình quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vốn vay ngắn hạn trong khi đó các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng tăng lên. Để bù đắp thiếu hụt vốn,số vốn vay ngắn hạn cũng tăng lên cùng với sự gia tăng của vốn bị chiếm dụng. Nguyên nhân chính của các khoản nợ mà công ty phải thu đó là việc công ty bán trả chậm (hoặc trả 1 lần khi xong công trình) cho các dự án, các trạm thuỷ điện trọn bộ, các công ty điện lực...
Chương 3
GiảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh cho năm tới của Công ty
Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2008 như sau:
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 2008
I
Tổng doanh thu
1.000 đồng
611.699.791
1
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
1.000 đồng
550.436.791
2
Doanh thu kinh doanh vật tư, thiết bị
1.000 đồng
24.763.000
3
Doanh thu vận chuyển, xây lắp, thuỷ điện
1.000 đồng
36.500.000
II
Cổ tức
%
13
III
Giá trị sản xuất công nghiệp
1.000 đồng
303.244.407
*) Các sản phẩm chủ yếu
1
Máy biến áp các loại
Cái
781
- MBA 110KV- 220KV
Cái
21
- MBA phân phối và trung gian
Cái
460
2
Dây cáp nhôm A và AC
Tấn
1.100
3
Dây cáp thép
Tấn
210
4
Cầu dao cao thế
Bộ
632
5
Tủ điện các loại
Cái
127
6
Sửa chữa MBA 110KV- 220KV
Cái
26
7
Sửa chữa MBA phân phối
Cái
40
8
Cầu chảy tự dơi các loại
Bộ
400
9
Biến dòng các loại
Cái
415
10
Biến điện áp các loại
Cái
450
11
Sản phẩm dây đồng các loại
Tấn
950
12
Cung cấp thiết bị cho CT thuỷ điện
Tỷ
43,0
13
Sản xuất khác
Tỷ
32,4
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp
Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới:
Phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra, đảm bảo hiệu quả, kịp tiến độ các đơn đăt hàng đã ký kết với khách hàng nhất là các hợp đồng máy biến áp 110 - 20KV, sửa chữa máy biến áp 500KV. Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm thêm việc làm nhất là máy biến áp phân phối, cáp nhôm, dây đồng các loại…
Trong điều kiện khó khăn về vốn, lãi suất ngân hàng tăng cao cần cân đối giữa lượng dự trữ vật tư với vốn vay đảm bảo sản suất kinh doanh đạt hiệu quả, đồng thời đáp ứng được yêu cầu sản xuất tại Công ty và các đơn vị.
Công tác tổ chức sản xuất và công tác cán bộ nghiên cứư sắp xếp lại một số bộ phận cho hợp lý, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bổ sung cán bộ đối với các đơn vị còn thiếu.
Đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty, bố trí dủ việc làm cho người lao động. Tăng cường công tác bảo hộ an toàn lao động, phong cháy chữa cháy, giảm thiểu tai nạn lao động cho người và thiết bị trong công ty.
3.2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Căn cứ vào những tồn tại và định hướng của công ty, cần thực hiện một số biện pháp sau:
Đẩy mạnh công tác khai thác nguồn vốn, trong đó nâng cao tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu.
Để đảm bảo đủ nguồn tài sản đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng công ty cần huy động và bổ sung vốn kinh doanh, đồng thời công ty cần trích 1 phần lợi nhuận thích đáng hàng năm nhằm tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng vốn vay có như vậy công ty mới đảm bảo được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm chủ động bố trí cơ cấu vốn, sử dụng vốn và giảm nhẹ chi phí lãi suất tiền vay.
Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ tạo điều kiện giảm dần vốn vay nhất là vốn vay ngắn hạn.
Cần tìm mọi cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ, tăng chi phí cho cho việc đi thu hồi nợ.
Trước khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng công ty nên cân nhắc kỹ càng, mở sổ theo dõi từng đối tượng khách hàng, giá trị lô hàng, thời gian thanh toán để có kế hoạch và biện pháp thu hồi nợ. Công ty phải kết hợp các biện pháp hành chính và tài chính để giải quyết, thanh lý các hợp đồng mua bán đối với những khách hàng chây ì hoặc mất khả năng thanh toán.
Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ nhanh như chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn đồng thời áp dụng chiết khấu thanh toán nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế khoản nợ dây dưa khó đòi.
Nâng cao tỷ trọng vốn bằng tiền nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao uy tín của công ty.
Tỷ trọng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao thấp công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong thanh toán và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần lên kế hoạch về nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, kế hoạch về thu chi ngân quỹ của công ty trong từng quý để từ đó dự trữ đủ lượng vốn bằng tiền tránh mất cơ hội kinh doanh vì thiếu tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao.
Tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao cần phải được phát huy có hiệu quả do đó không đuợc giữ lại ở quỹ tiền mặt của công ty mà phải gửi vào ngân hàng nhằm mục đích vừa đảm bảo an toàn vốn vừa có lãi suất tiền gửi.
Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý
Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý vừa đảm bảo vật tư đảm bảo sản xuất liên tục vừa đảm bảo hàng hoá cho người tiêu dùng.Công ty cần xác định lượng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hay mất cơ hội kinh doanh.
Đối với tồn kho nguyên liệu, vật liệu:
Phải xác định mức dự trữ của từng loại nguyên vật liệu cộng lại. Mức dự trữ của từng loại lại phụ thuộc vào 2 yếu tố là mức chi phí nguyên vật liệu bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ cần thiết.
Công thức tính:
Mức dự trữ nguyên = Chi phí nguyên vật liệu * Số ngày dự
vật liệu cần thiết bình quân 1 ngày trữ cần thiết
Đ Chú ý: “ Chi phí nguyên vật liệu bình quân 1 ngày” tính bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu trong kì chia cho số ngày trong kỳ (1 năm lấy chẵn là 360 ngày) “ Số ngày dự trữ cần thiết” tính bằng cách lấy số ngày cách nhau bình quân giữa 2 lần nhập kho cộng với số ngày dự trữ bảo hiểm (là số ngày cần thiết phải duy trì 1 lượng tồn kho trong điều kiện bất thường như bão lụt, thời vụ ...)
Đối với thành phẩm tồn kho
Chú trọng đến việc nghiên cứu mở rộng thị trường trong nước và quốc tế hơn nữa. Thông qua các đại lý của công ty để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và biết được những ưu điểm, nhược điểm sản phẩm của công ty mình và của đối thủ cạnh tranh để từ đó có kế hoạch hoạt động phù hợp.
Công ty cần tích cực tham gia hơn nữa các Hội chợ triển lãm Quốc tế để mở rộng quan hệ làm ăn.
Phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Đây là biện pháp cơ bản và lâu dài của mọi doanh nghiệp nói chung và đối với công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh nói riêng.
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà chúng ta đã phân tích ở trên, cho ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng quá cao(62,4%), điều đó đã gây nên ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận trước thuế của công ty. Vì vậy trong thời gian tới các nhà quản lý của công ty phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, những nhân tố hợp thành chi phí sản xuất (hay giá vốn hàng bán).
Để đảm bảo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm hợp lý, công ty phải kiên quyết từng bước xây dựng các định mức kinh tế – kỹ thuật và tài chính. Đi đôi với việc xây dựng các định mức công ty phải lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo yêu cầu yêu cầu nguyên vật liệu cung ứng cho công ty phải đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và chủng loại. Việc cung ứng nguyên liệu phải ổn định, khoảng cách giữa nơi cung cấp với công ty không quá xa và cuối cùng là giá cả phải đảm bảo lợi ích của các bên.
Phải bố trí lao động phù hợp với khả năng trình độ của người lao động.
Chú ý đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhằm tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Xác định các định mức thuộc chỉ tiêu các khoản chi phí chung, trên cơ sở đó áp dụng biện pháp khoán công việc gắn liền với khoán chi phí như các định mức chi phí: điện, nước, điên thoại, chi phí hội họp ...
Tất cả các biện pháp trên nếu được áp dụng đồng bộ sẽ có tác dụng tích cực giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận
Chuyên đề tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện nói riêng.Vì đó là một vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Do đó người quản lý phải tìm ra phương pháp tối ưu nhất để quản lý chặt chẽ và sử dụng nó thật hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và vị thế của mình. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh em thấy thời gian thực tập tìm hiểu thực tế là một giai đoạn cực kỳ quan trọng. Đây là thời gian em có thể vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học ở trường với thực tế công tác tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Mặt khác còn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đã học.
Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thầy Trần Đăng Khâm, các cô chú anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty em đã hoàn thành Báo cáo thực tập của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế Báo cáo chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trần Đăng Khâm, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em, cùng các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tót nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Danh mục các chữ viết tắt
VLĐ : Vốn lưu động
KT : Kế toán
HTK : Hàng tồn kho
TSLĐ : Tài sản lưu động
DTT : Doanh thu thuần
TSCĐ : Tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Truờng Đại học Kinh tế Quốc dân).
Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Trường Học viện Tài chính).
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tp.HCM)
Báo cáo thực tập các khoá trước.
Một số tài liệu khác.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37223.doc