PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trước đây là nhà máy Rượu Hà Nội. Nhà máy Rượu Hà Nội là nhà máy rượu Fontaine của thực dân Pháp được xây dựng vào năm 1898 ( hãng Fontaine còn có nhà máy rượu ở Hải Dương, Nam Định (Bắc Kỳ), Bình Tây ( Nam Kỳ)). Diện tích toàn bộ 4,2 ha, tường bao quanh ở 4 mặt phố Lũ Đúc – Hòa Mã – Ngô Thì Nhậm và Nguyễn Công Trứ.
Người Pháp dựng gạo sản xuất ra cồn không tinh chế mang tính chất đầu độc dân ta, tới năm 1939 thì sản xuất ( do thế lực của Pháp bị giảm trước Nhật, năm 1941 thì ngừng hẳn ).
Từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà máy ngừng hoạt động do chiến tranh xảy ra và nơi đó biến thành trại giam những cán bộ Việt Minh có lính canh giữ ngày và đêm.
Năm 1954 với sự kiện lịch sử - Giải phóng thủ đô, Nhà máy thuộc về tay nhân dân nhưng phải sau 2 năm tức là năm 1956 Nhà máy mới được khôi phục trở lại. Tổng số cỏn bộ cụng nhõn trong giai đoạn này là 115 người ( cú 2 kỹ sư cụng nghệ thời Pháp ).
Năm 1957 bộ công nghiệp cắt 1 phần Nhà máy ( 1,2 ha ) gồm một số nhà kho và khu vực xay xát gạo ( phố Ngô Thì Nhậm ) để cải tạo và thành lập Nhà máy Dệt Kim Đồng Xuân. Diện tích Nhà máy Rượu hiện còn 3 ha.
Năm 1958, Bác Hồ về thăm Nhà máy , đây là một vinh dự to lớn cho Nhà máy . Bác chỉ thị cho cỏn bộ kỹ thuật phải nghiên cứu nguyên liệu sản xuất khác thay cho gạo vì lúc đú gạo rất quý, Miền Nam đang đánh Mỹ rất cần chi viện cho chiến trường. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cỏn bộ công nhân viên đã tích cực nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ. Kết quả là 1 phương pháp mới ra đời đặc biệt là dựng nguyên liệu từ ngô, khoai sắn thay cho gạo.
Năm 1959 Nhà máy đi vào sản xuất ổn định, được sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc, Nhà máy đó sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng trong nước và quốc tế với cụng suất 5 triệu lớt / năm. Từ bước đột biến này đó ra đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đó cho ra thị trường hàng loạt các loại rượu Vodka và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trước đây là nhà máy Rượu Hà Nội. Nhà máy Rượu Hà Nội là nhà máy rượu Fontaine của thực dân Pháp được xây dựng vào năm 1898 ( hãng Fontaine còn có nhà máy rượu ở Hải Dương, Nam Định (Bắc Kỳ), Bình Tây ( Nam Kỳ)). Diện tích toàn bộ 4,2 ha, tường bao quanh ở 4 mặt phố Lò Đúc – Hòa Mã – Ngô Thì Nhậm và Nguyễn Công Trứ.
Người Pháp dùng gạo sản xuất ra cồn không tinh chế mang tính chất đầu độc dân ta, tới năm 1939 thì sản xuất ( do thế lực của Pháp bị giảm trước Nhật, năm 1941 thì ngừng hẳn ).
Từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà máy ngừng hoạt động do có chiến tranh xảy ra và nơi đây đã biến thành trại giam những cán bộ Việt Minh có lính canh giữ ngày và đêm.
Năm 1954 với sự kiện lịch sử - Giải phóng thủ đô, Nhà máy thuộc về tay nhân dân nhưng phải sau 2 năm tức là năm 1956 Nhà máy mới được khôi phục trở lại. Tổng số cán bộ công nhân trong giai đoạn này là 115 người ( có 2 kỹ sư công nghệ thời Pháp ).
Năm 1957 bộ công nghiệp cắt 1 phần Nhà máy ( 1,2 ha ) gồm một số nhà kho và khu vực xay xát gạo ( phía Ngô Thì Nhậm ) để cải tạo và thành lập Nhà máy Dệt Kim Đông Xuân. Diện tích Nhà máy Rượu hiện còn 3 ha.
Năm 1958, Bác Hồ về thăm Nhà máy, đây là một vinh dự to lớn cho Nhà máy. Bác chỉ thị cho cán bộ kỹ thuật phải nghiên cứu nguyên liệu sản xuất khác thay cho gạo vì lúc đó gạo rất quý, Miền Nam đang đánh Mỹ rất cần chi viện cho chiến trường. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã tích cực nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ. Kết quả là 1 phương pháp mới ra đời đặc biệt là dùng nguyên liệu từ ngô, khoai sắn thay cho gạo.
Năm 1959 Nhà máy đi vào sản xuất ổn định, được sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc, Nhà máy đã sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng trong nước và quốc tế với công suất 5 triệu lít / năm. Từ bước đột biến này đã ra đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trường hàng loạt các loại rượu Vodka và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu tron nước và xuất khẩu.
Năm 1961 Bác Hồ về thăm lần 2, lần này Bác về thăm khu tập thể.
Năm 1978, bộ công nghiệp thực phẩm cho phép nhập hệ thống tháp chưng cất của Pháp do hãng Sodecial chế tạo, việc xây lắp đến đầu năm 1985 thì hoàn thành.
Năm 1982 Nhà máy rượu cùng với Nhà máy Bia Hà Nội, Nhà máy Thủy Tinh Hải Phòng và phòng nghiên cứu rượu bia sát nhập thành xí nghiệp Liên hiệp Rượu – Bia – Nước giải khát I.
Năm 1990, do sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới, Nhà máy đã áp dụng phương pháp lên men trực tiếp. Với phương pháp này, Nhà máy đã giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động, tiết kiệm chi phí, tạo cho người lao động một cuộc sống ổn định hơn.
Năm 1991, Nhà máy phải thực hiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu bia do Nhà nước ban hành làm cho giá sản phẩm tăng lên từ 1,5 đến 2 lần dẫn đến việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, công nhân phải nghỉ chờ việc.
Năm 1992 Nhà máy thực hiện một số biện pháp để khắc phục khó khăn như: Đầu tư tiền để lắp đặt xây dựng dây chuyền sản xuất bia với công suất 3000 – 5000 lít / ngày.
Năm 1993 do một phần Nhà nước điều chỉnh luật thuế tiêu thụ đặc biệt, tránh đánh thuế trùng nên đã làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống, sản lượng tiêu thụ tăng lên phụ hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và được thị trường chấp nhận.
Năm 1994, Nhà máy Rượu Hà Nội chính thức được đổi tên thành Công ty Rượu Hà Nội.
Năm 1995, tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam được thành lập gồm các đơn vị thành viên trong đó công ty Rượu Hà Nội là một trong 8 công ty hạch toán độc lập, tự chủ của Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam.
Ngày 31/12/2004 Công ty Rượu Hà Nội đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên Rượu Hà Nội.
Ngày 6/12/2006 đổi thành công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
2. Thông tin chung về doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Tên tiếng anh: Hanoi Liquor Company.
Tên giao dịch: HALICO
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất cồn rượu các loại
- Tham gia công tác xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
- Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cồn thực phẩm, cồn công nghiệp và rượu mùi pha chế từ cồn thực phẩm. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm khác như rượu vang, champagne…
Địa chỉ: 94 Lò Đúc – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: (04)8213147 / 9713249
Fax: (04) 9783575
Email: halico-exp@.vnn.vn
Website: www.halico.com.vn
Tài khoản: 1500.311.000007 Ngân hàng Nông Nghiệp Thành Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100102245
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY.
1. Sản phẩm.
Sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau, điển hình là một số loại rượu sau:
- Rượu Nếp Mới và Lúa Mới được nấu tù loại ngũ cốc giàu tinh bột. Rượu đạt độ tinh khiết cao, trong suốt và không có vẩn đục lạ.
- Rượu Whisky Halico được sản xuất từ cốt Whisly của sứ Scotland. Rượu Whisky Hà Nội được người tiêu dùng ưa thích và sử dụng rộng rãi.
- Vang chát Hà Nội là loại vang đỏ
- Champagne đã được bằng khen tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, đạt giải cao tại các cuộc thi rượu vang quốc tế các năm 2002,2003.
- Rượu Anh Đào là loại rượu nhẹ, rượu của phụ nữ, rượu có màu đỏ.
- Thanh Mai là một loại rượu chiết suất từ một loại bơ.
- Vodka Hà Nội là một loại điển hình của Vodka được người tiều dùng ưa chuộng. Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác nhưng hiện nay được người tiêu dùng ưa chuộng nhất là Vodka xanh và Vodka đỏ.
2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao thì quy trình công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng. Một quy trình công nghệ hợp lý không những tạo ra sản phẩm đảm bảo mà còn tiết kiệm được chi phí điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là quy trình chế biến theo kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, với nhiều loại sản phẩm. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm điển hình.
2.1 Cồn tinh chế.
Gạo, ngô, sắn được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu. Tại đây nước tinh khiết được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “ cơm”. Sau đó, nhiệt độ hạ dần để thực hiện quá trình đường hóa. Trong vài giờ, dịch đường hóa được chuyển sang hệ thống lên men. Hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. Ở đây, dịch đường hóa được lên men hoàn toàn gọi là “ dấm chín”. “Dấm chín” được chất lọc lại, đem chưng cất để có cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn.
Đường hóa
Nấu
Hòa bột
Xay nhỏ
Ngũ cốc C-R-M
Cồn tinh chế CA, RA, MA
Chưng cất
Lên men
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi.
Rượu mùi là sản phẩm rượu đòi hỏi độ tinh khiết cao, do vậy quy trình công nghệ để sản xuất ra rượu này khá phức tạp, phải bố trí theo dây chuyền sản xuất hoàn toàn khép kín.
Chai
Rửa chai nút
Chiết chai, đậy nút
Tách cặn
Rượu trong
Tàng trữ
Cồn
Đường
dđ
A xít
Hương liệu nước quả
Phẩm nấu
Nước
Pha chế
Nấu đường
Xử lý
Nhập kho
Vận chuyển
Đai két
Kiểm tra rượu
Dán nhãn
Bao bì
2.3. Quy trình sản xuất rượu Vodka Hà Nội.
Nguyên liệu là ngũ cốc giàu tinh bột được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu. Tại đây, nước sạch được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “ cơm”. Sau đó nhiệt độ hạ dần để thực hiện quá trình đường hóa. Trong vòng vài giờ, dịch đường hóa được chuyển sang hệ thống len men, hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. Ở đây, dich đường hóa được lên men hoàn toàn gọi là “ dấm chín”. “ Dấm chin” được đem chưng cất bởi hệ thống tháp tinh luyện cho cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn. Từ đó rượu Vodka Hà Nội ra đời, qua bộ phận kiểm tra chất lượng cẩn thận cho tới khi đạt yêu cầu vể chỉ tiêu chất lượng, thành phần và hương vị. Vodka được rót vào các chiết chai đóng thành những chai nhỏ, những chai này một lần nữa được kiểm tra cẩn thận bằng máy, bằng cảm quan của đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm. Qua các khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng được đưa vào kho lưu trữ và được đưa ra thị trường.
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT RƯỢU VODKA HÀ NỘI
Ngũ cốc
Xay nhỏ
Hồ hóa
Dịch hóa
Đường hóa
Lên men
Chưng cất
Tàng trữ
Vodka Hà Nội
3. Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.1. Thị trường đầu vào.
Nguyên vật liệu để sản sản xuất các sản phẩm rượu là: gạo, ngô, khoai, sắn để sản xuất các dòng sản phẩm có nồng độ rượu cao như Vodka. Whisky, còn các loại hoa quả như: Chanh, nho, mận, mơ, dứa… dùng để sản xuất các dòng sản phẩm có nồng độ rượu thấp như: Rượu vang, rượu hoa quả.
Việt Nam là một nước nông nghiệp vì thế nguyên vật liệu để sản xuất rượu rất lớn, dồi dào và sẵn có do đó nguyên liệu của công ty hầu như trong nước và không phải nhập khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cần nguyên vật liệu thì thị trường cũng đáp ứng tốt và đầy đủ đảm bảo đúng số lượng và chất lượng, một số nguyên vật liệu chỉ có theo thời vụ. Do đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì công ty cần làm tốt khâu thu mua nguyên vật liệu, dự trữ vừa đủ nguyên vật liệu để mỗi khi nhu cầu rượu trên thị trường tăng cao nhất là trong dịp tết thì công ty sẽ có đủ nguyên liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu cầu của thị trường. Hiện nay, công việc thu mua nguyên liệu của công ty do phòng vật tư đảm nhiệm, phòng vật tư ngoài nhiệm vụ đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất còn làm nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua mua, tìm kiếm khai thác nguồn nguyên liệu mới cho công ty. Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty và các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.
3.2. Về thị trường tiêu thụ.
Trong những năm gần đây công ty luông chú trọng quan tâm thị trường trong nước, sản phẩm của công ty có hầu hết trên các tỉnh và thành phố trong cả nước. Trong đó thị trường Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là hai thị trường trọng điểm của công ty.
BẢNG 1: SỐ LƯỢNG ĐẠI LÝ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 – 2006
Khu vực
2004
2005
2006
Miền Bắc
90
100
177
Miền Trung
14
15
25
Miển Nam
16
20
22
Tổng số đại lý
120
135
224
Nhìn vào bảng 1 ta thấy:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội chủ yếu ở miền bắc, số lượng đại lý tăng dần qua các năm ở cả 3 miền. Qua 2 năm thì miền Bắc tăng 87 đại lý, miền Trung tăng 11 đại lý, miền Nam tăng 6 đại lý, số lượng đại ly tăng nhiều nhất vẫn là ở miền Băc, bởi đây là khu vực trọng điểm, khách hàng khu vực này từ lâu đã là khách hàng truyền thống của công ty.Sở dĩ các đại lý tăng nhanh như vậy là do công ty đã thực hiện bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay đổi thành công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.3. Các đối tượng khách hàng của công ty.
Các nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng, vì thế để đáp ứng nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau công ty đã cho ra các loại sản phẩm khác nhau phù hợp với thu nhập của các khách hàng.
Phân loại khách hàng theo thu nhập.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập khá cao: Công ty có dòng sản phẩm như: Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Công ty có dòng sản phẩm như: Lúa mới, Nếp mới 450, Nếp mới 400. Nếp cẩm 250.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Công ty có dòng sản phẩm như: Nếp mới nước 350, Hà Nội nước 350.
Phân loại khách hàng theo giới tính.
- Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có dòng sản phẩm rượu có nồng độ nhẹ, có vị ngọt như các loại rượu hoa quả, rượu vang, rượu chanh, anh đào, vang chát, champagne.
- Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có các dòng sản phẩm có nồng độ cao từ 400 – 450 như: Vodka, Lúa mới, Nếp mới, Hà Nội nước, Hồng cẩm, Hoàng mai.
Phân loại khách hàng theo khu vực.
Đối với khách hàng thành thị: Nhòm khách hàng này luôn ưa tiêu dùng những sản phẩm rượu mới chất lượng cao như: Vodka, Whisky, champagne.
Đối với nhóm khách hàng có nông thôn và miền núi: Họ ưa chuộng sản phẩm truyền thống có độ rượu cao, giá vừa phải, dó là các sản phẩm như: Rượu chanh, Lúa mới, Nếp mới.
4. Lao động và tiền lương của công ty.
Năm 2006 công ty có tổng cộng 475 lao động, trong đó lao động nữ là 234 người, lao động nam là 241 người,độ tuổi trung bình là từ 35 tuổi- 45 tuổi.Tình hình lao động cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số lao động
Người
620
478
475
Lao động trực tiếp
Người
420
300
325
Lao động gián tiếp
Người
200
178
150
Trình độ đại học
Người
220
170
184
Trình độ cao đăng, trung cấp
Người
105
105
116
Công nhân được thi nâng bậc
Người
295
212
175
Thu nhập bình quân
Nghìn đ/ng/tháng
1.300.000
2.000.000
2.600.000
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương )
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Số lượng lao động giảm dần qua các năm. Năm 2004 số lượng lao động là 620 người thi đến năm 2006 chỉ còn 475 người. điều này cho thấy công ty đã có sự điều chỉnh về cớ cấu lao động rõ dệt, việc giảm số lượng lao động keo theo thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên rất nhiều. Nếu năm 2004 mức lương trung bình của công nhân viên là 1,3 triệu đồng thi đến năm 2006 tăng lên là 2,6 triệu đồng. Điều này phản ánh rõ nét hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thu nhập cao khuyến khich cán bôn công nhân viên làm việc hăng say, tuy nhiên lao động gián tiếp vẫn dư thừa, một số cán bộ công nhân viên vần trong tình trạng nhàn dỗi. Do đó, công ty cần tinh giảm hơn nữa bộ máy nhân sự hiện nay, cần bổ trí công việc cho từng cán bộ công nhân viên một cách hợp lý hơn để đời sống của cán bộ công nhân viên được tốt hơn.
Về trình độ ta thấy rằng, trình độ đại học cao hợn nhiều so với trình độ cao đẳng và trung cấp, đây là điều rất quan trọng trong việc đào tạo và phát triển nhân lực. Tuy nhiện, do số lượng lao động giảm dần qua các năm dẫn đến số lượng lao động có trình độ khác nhau cũng giảm, giảm nhiều nhất lại là lượng lao động có trình độ đại học. Điều này do nhiều lý do, có thể người lao động đã đủ tuổi về hưu, có thể người lao động tìm được chỗ làm mới tốt hơn……
5. Vốn kinh doanh.
Vốn điều lệ là 43 tỷ trong đó Nhà nước giữ 60,5%, người lao động trong công ty là 19,5%, cổ đông ngoài công ty là 20%.
Ngoài
III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Môi trường chính phủ luật pháp và chính trị.
Rượu là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể được thể hiện qua bảng sau.
BẢNG 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM RƯỢU.
STT
Loại rượu
Thuế suất
1
Rượu < 150
15%
2
Rượu từ 150 đến 250
20%
3
Rượu từ 250 đến 300
30%
4
Rượu từ 300 đến 400
55%
5
Rượu 450
75%
Do thuế suất cao nên ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng, một số loại rượu có nồng độ cao chỉ những người có thu nhập tương đối cao mới có khả năng mua. Mặt khác, rượu là mặt hàng có chất kích thích gây ảnh hưởng đến sức khỏe vì vậy Nhà nước đặc biệt quan tâm đến sản phẩm này.
2. Thị trường rượu ở Việt Nam.
- Rượu do trung ương sản xuất quản lý:
Hiện nay, nước ta có hai nhà máy lớn sản xuất rượu do trung ương quản lý, đó là rượu Bình Tây và công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, chất lượng rượu của hai công ty này so với chất lượng rượu ở cùng khu vực chưa thực sự cao, chủng loại rượu chưa phong phú chủ yếu là rượu Vodka.
- Rượu giả và rượu nhái nhãn mác.
Rượu là mặt hàng có chất kích thích cao, không khuyến khích người tiêu dùng, hơn nữa rượu là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất cao tùy thuộc vào từng loại rượu. Do dó, các cơ sở sản xuât thường làm giả nhãn mác của các công ty rượu có uy tín trên thị trường để chốn thuế. Hiện nay nhà nước rất quan tâm đến vấn đề này nhưng sự quan tâm đó chưa được khắt khe cho lắm nên hiện nay lượng rượu giả xuất hiện rất nhiều trên thị trường nhất là vào dịp lễ tết.
- Rượu nhập khẩu.
Hiện nay lượng rượu nhập khẩu vào nước ta bằng nhiều con đường khác nhau như:Nhập chính ngach, nhập lậu, người Việt Nam đi công tác hay di du dịch mang rượu về. Hiện nay đáng quan tâm là lượng rượu nhập lậu điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đên việc sản xuất và tiêu thụ của các công ty rượu ở nước ta.
3. Đối thủ cạnh tranh.
3.1. Các đối thủ cạnh tranh trong nước.
- Công ty rượu Quảng Ngãi, Tân Kỳ công suất thấp, chất lượng chưa cao tuy nhiên cũng tiêu thụ được thuộc các tỉnh miền Trung.
- Công ty Rượu Đồng Xuân, Phú Thọ. Chất lượng rượu đạt yêu cầu và được thị trường tín nhiệm
- Công ty Rượu Vang Thăng Long Hà Nội có công suất 10 triệu lít/ năm, chất lượng rượu được người tiêu dùng chấp nhận
- Công ty Rượu Bình Tây có khả năng sản xuất và công suất như công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
- Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Cùng với sự mở cửa của nền kình tế, có rất nhiều các mặt hàng rượu ngoại xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Các loại rượu nhập từ Anh, Pháp , Đức , Mỹ,
PHẦN II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty và các xí nghiệp thành viên.
Xí nghiệp rượu trắng: Là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn và thu hồi sản phẩm phụ là CO2. Sản phẩm phụ này được bán cho các công ty sản xuất sản phẩm nước giải khát có ga.
Xí nghiệp rượu mùi: Sản xuất các loại rượu như: Rượu Nho, rượu Chanh, Nếp mới, Lúa mới.
Xí nghiệp phục vụ: Bao gồm hai phân xưởng bao bì và rượu Vang, đồng thời xí nghiệp này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo cho quá trình sản xuất được nhịp nhành cân đối, liên tục và có hiệu quả
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
Bộ phận sản xuất
Phòng kỹ thuật cơ điện
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất
Kế toán trưởng
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng KCS
Phòng tổ chức LĐTL
Phòng Kế toán
Tài chính
Phòng hành chính
Phòng vật tư
Phòng tiêu thụ
Xí nghiệp phục vụ
Xí nghiệp sản xuất Rượu mùi
Xí nghiệp sản xuất cồn
2.1. Ban lãnh đạo
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người đại diện hợp pháp của công ty.
- Phó giám đốc: Gồm có phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật, là người tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung hoạt động tài chính cho công ty, là người tham mưu cho giám đốc
2.2. Các phòng chức năng.
Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Đồng thời tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo công ty trong công tác kế toán tài chính.Chỉ đạo công tác thống kê cho các xí nghiệp thành viên và toàn công ty.
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn,đào tạo lao động đáp ừng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty, phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, lương và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên.
Phòng hành chính.
Có chức năng phụ trách quản lý kho lưu trũ, văn thư lưu trữ, phụ trách nhà đất có một phó phòng làm trưởng ban bảo vệ.
Phòng vật tư.
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoách sản xuất và thu mua nguyên vật liệu, dự trũ nguyên liệu, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời vật tư cho sản xuất, cấp phát vật tư cho sản xuất. thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các xí nghiệp thành viên.
Phòng kế hoạch tiêu thụ.
Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đồng thời tổ chức mạng lưới Marketing, phụ trách các hoạt động kinh doanh tổ chức các hợp đồng mua và bán, tìm thị trường tiêu thụ, vận chuyển, tổ chức các đại lý giới thiệu sản phẩm, tiếp thị bán hàng để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Phòng KCS
Chuyên kiểm tra công nghệ sản xuất rượu. kiểm tra chất lượng sản phẩm rượu, kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu, quản lý bảo đảm giống men và hóa chất
Phòng kỹ thuật công nghệ
Kiểm tra, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghệ thực phẩm.
Phòng kỹ thuật cơ điện
Quản lý các kỹ thuật cơ điện, lên các định mức kinh tế kỹ thuật cơ khí, lập kế hoạch sửa chữa, lập các phương án cải tạo, quản lý thiết bị điện nước, quản lý máy móc nhà xưởng.
Các xí nghiệp thành viên.
- Xí nghiệp rượu mùi: Là một xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mùi như rượu cam, rượu nho, nếp cẩm, lúa mới… Bộ máy của xí nghiệp gồm có 6 người trong đó có 1 giám đốc xí nghiệp làm nhiệm vụ chung, 1 phó giám đốc nhiệm vụ điều hành sản xuất trc tiếp rượu mùi và rượu vang, 2 đốc công, 1 kỹ sư và 1 nhân viên.
- Xí nghiệp cồn: Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn, vừa tham gia sản xuất các loại sản phẩm khác vừa đem tiêu thụ trên thị trường. Bộ máy quản lý xí nghiệp gồm 7 người, trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 kỹ sư và 3 đốc công.
- Xí nghiệp phục vụ: Là xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục cho các xí nghiệp sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo hệ thống điện toàn công ty. Bộ máy quản lý xí nghiệp gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kỹ sư.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây công ty đã có bước tiến đáng kể, lượng cồn và rượu xuất khẩu sang các nước đã tăng cao, hàng năm công ty có xuất khẩu được một lượng hàng khoảng 10% sản lượng sang Hàn Quốc, và một số nước Đông Âu. Tình hình cụ thể được thể hiện trong bảng số liệu sau đây
BẢNG 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Đơn vị tính: Triệu đồng
Sản phẩm
2004
2005
2006
Rượu bán nội địa
89.456
110.905
175.312
Cồn bán nội địa
7.280
9.078
35.605
Tổng
96.736
119.983
210.917
Rượu xuất khẩu
9.708
10.987
15.758
Cồn xuất khẩu
1.063
2.690
4.390
Tổng
10.771
13.677
30.148
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu 4, ta thấy rằng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là ở trong nước, xuất khẩu không đáng kể. Tuy nhiên, lượng sản phẩm tiêu thụ đều tăng dần qua các năm. Nếu năm 2004 lượng rượu bán nội địa là 89.456 triệu đồng thì năm 2005 đã tăng lên 110.905 triệu đồng và năm 2006 là 176.312 triệu đồng. Lượng rượu xuất khẩu năm 2004 là 9.708 triệu đồng, năm 2005 tăng lên là 10.987 triệu đồng và năm 2006 là 15.758 triệu đồng.Sở dĩ có sự tăng liên tục là do trong 2 năm qua công ty đã có bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay là công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.2.Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội.
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, người ta dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là đại lượng so sánh giữa đầu vào vào và đầu ra. Do vậy, ta có bảng chỉ tiêu sau.
BẢNG 5:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 2005/2004
So sánh 2006/2005
2004
2005
2006
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng DT tiêu thụ
150.305
215.067
335.750
64.762
43,08%
120.683
56,11%
Các khoản giảm trừ
59.215
70.234
125.450
11.019
18,61%
55.216
78,82%
DT thuần
91.090
144.833
210.300
53.743
58,99%
65.467
45,2%
Giá vốn hàng bán
55.123
79.245
135.504
24.122
43,76%
56.259
70,99%
Lãi gộp
35.967
65.588
74.796
28.621
79,57%
9.208
14,04%
Chi phí bán hàng
9.950
13.204
12.324
3.254
32,7%
-880
-6,67%
Chi phí QLDN
15.501
27.589
30.605
12.088
77,98%
3.016
10,93%
Lợi tức thuần từ HĐKD
10.516
24.795
31.867
14.279
135,78%
7.072
28,52%
Lợi tức từ HĐTC
4.789
8.230
9.790
3.441
71,85%
1.560
18,95%
Lợi tức bất thường
7.109
6.504
5.906
-605
-8,51%
-598
-9,19%
LN trước thuế
22.414
39.529
47.563
17.115
76,35%
80.034
20,32%
Thuế lợi tức phải nộp
12.950
23.678
27.937
10.728
82,84%
4.295
17,98%
Lợi nhuận sau thuế
9.464
15.851
19.626
6.378
67,48%
3.775
23,82%
( Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng 5 về kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006 trên ta thấy:
- Về tổng doanh thu: Năm 2005 so với năm 2005 tăng 64.762 triệu đồng hay tăng 43,08%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 120.683 triệu đồng hay tăng 56,11%. Điều này cho ta thấy rằng tốc độ tăng của năm 2006 nhanh hơn tốc độ tăng của năm 2005. Doanh thu tăng là do trong 2 năm qua công ty đã mở thêm nhiều các đại lý ở 3 miền Bắc- Trung – Nam, đồng thời sản phẩm xuất khẩu cũng tăng.Đặc biệt tăng cao vào năm 2006, đó là năm công ty trong giai đoạn tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Lãi gộp: Năm 2005 so với năm 2004 tăng 28.621 triệu đồng hay tăng 79,57%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 9.208 triệu đồng hay tăng 14.04%.Mặ dù tốc độ tăng về tổng doanh thu của năm 2006 nhanh hơn tốc độ tăng của năm 2005 nhưng tốc độ tăng lãi gộp của năm 2006 lại thấp hơn tốc độ tăng của năm 2005. Sở dĩ có điều này là do năm 2006 giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ tăng quá cao.
- Chi phí bán hàng: Năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 3.254 triệu đồng hay tăng 32,7%, năm 2006 so với năm 2005 chi phí bán hàng giảm 880 triệu đồng hay giảm 6,67%. Đây là một tín hiệu thật đáng mừng, năm 2006 công ty đã có những biện pháp tốt như mở rộng thêm các đại lý làm cho công tác vận chuyển cũng như hoạt động giao dịch được thuận tiện hơn nên giảm được chi phí bán hàng một lượng đáng kể.
- Lợi nhuận sau thuế: Năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 6.378 triệu đồng hay tăng 67,48 %. Năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 3.775 triệu đồng hay tăng 23,82 %, điều này cho thấy tốc độ tăng về lợi nhuận của năm 2006 chậm hơn tốc độ tăng về lợi nhuận của năm 2005. Điều này là giá vốn hàng bán ngày càng cao, nguyên vật liệu tăng giá, điện nước cũng tăng làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì khâu tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng, nó phản ánh được được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sản phẩm bán được mới đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty, nhờ vào sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì doanh nghiệp cũng mới có thể tồn tại và phát triển hơn nữa.
Hiện nay sản phẩm của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại sản phẩm nhưng hiện bán chạy nhất là rượu Vodka xanh và Vodka đỏ, cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau.
BẢNG 6: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO MẶT HÀNG.
Đơn vị tình: lít
STT
Chủng loại
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Vodka xanh
1.460.450
2.200.916
2.890.389
2
Vodka đỏ
941.690
1.080.289
1.129.902
3
Lúa mới
890.199
100.390
878.200
4
Nếp mới
690.300
970.803
890.202
5
Cam
310.390
890.300
929.905
6
Nếp Cẩm
200.371
489.902
690.190
7
Chanh
389.100
790.290
700.259
8
Champagne
89.202
101.202
229.188
9
Hoàng Mai
50.905
68.290
57.102
10
Vang Hà Nội
110.503
201.580
290.692
11
Vang Ga
60.380
69.293
76.793
12
Whisky
87.292
98.492
91.389
13
Anh Đào
99.202
79.289
48.283
13
Tổng
5.379.984
7.141.036
8.902.494
(Nguồn: phòng kế hoạch tiêu thụ)
III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.
1. Thuận lợi.
- Nhu cầu về sản phẩm rượu gia tăng cùng với sự biến chuyển của đời sống xã hội, nhất là vấn để chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty có tiềm năng phát triển.
- Công ty có truyền thống sản xuất lâu dài, đến nay đã tồn tại được hơn 100 năm, thị phần tiêu thụ cao trong nước, công ty có thương hiệu bền vững gần như là công ty dẫn đầu trong cả nước về sản phẩm rượu.- Được sự giúp đỡ và chỉ đạo của tổng công ty Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty như về đường lối và chủ trương.
- Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng trong cả nước chấp nhận, công ty có nhiều loại sản phẩm với những mẩu mã và giá cả khác nhau. Vì vậy, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhiều người trong xã hội có thu nhập khác nhau.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên môn cao.
Thành tựu công ty đã đạt được.
- Tăng cường quản lý về chuyên môn kỹ thuật, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Cải tiến và thay đổi máy móc thiết bị lạc hậu, đầu tư thêm một vài trang thiết bị hiện đại. Đưa lò dầu vào thay thế lò than đảm bảo cung cấp hơi kịp thời và hợp lý, môi trường được cải thiện.
- Đưa ra thị trường một số mẫu mã mới với chất lượng cao hơn, hình thức cũng đẹp.
- Mở rộng và phát triển thêm một số đại lý ở vùng sâu,vùng xa để tiêu thụ sản phẩm.
- Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng như: Thái Lan, Nga, Đức, Nhật, Hàn Quốc,xuất khẩu chiếm khoảng 11% tổng doanh thu.
- Áp dụng nhiều biện pháp để giảm giá thành sản phẩm như: Tăng cường quản lý và giám sát hoạt động sản xuất nhằm tiết kiệm vật tư cho sản xuất, quan tâm và chú ý hơn khâu mua vật tư đầu vào, tìm kiếm thêm các nhà cung ứng đầu vào.
2. Khó khăn.
Hiện nay chúng ta đã gia nhập WTO sự cạnh tranh về sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi công ty luôn phải có sự đổi mới về sản phẩm, mẫu mã chất lương tốt nhưng giá cả phải phù hợp.
2.1 Công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty làm cả nhiệm vụ của phòng marketing, do đó không có sự riêng biêt, công tác nghiên cứu thị trường vẫn chưa được chú trọng, không tạo ra được một đội ngũ nhân viên chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tuy công ty đã có tổ tiếp thị nhưng chỉ là hình thức bán hàng.
Công tác điều tra xã hội tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng vẫn chưa được làm thường xuyên.
2.2. Hàng giả, hàng nhái.
Hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều loại hàng giả và hàng nhái làm cho người tiêu dùng có sự nhầm lẫn,do đó làm giảm hình ảnh của công ty. Hiện nay rượu Vodka Hà Nội là thương hiệu nổi tiếng, nên không thể tránh khỏi bị làm giả, làm nhái. Đối với rượu Vodka, sản xuất đến đâu được tiêu thụ hết đến đấy, thậm chí còn cháy hàng. Lợi dụng điều này nhiều cơ sở sản xuất rượu giả Vodka giả, Vodka nhái nhãn mác đã hình thành. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty, mặc dù công ty đã có những biện pháp để ngăn chặn nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả.
2.3 Nguyên vật liệu.
Hiện nay nguyên liệu đều tăng giá và đứng ở mức cao, chi phí vận chuyển tăng làm giá các mặt hàng rượu cũng phải tăng theo, sản phẩm khó bán được đối với những người có thu nhập thấp.
2.4. Lao động.
Mặc dù công ty đã tinh giảm số lượng lao đống đáng kế nhưng với lượng lao động là 475 người như hiện nay vẫn còn dư thừa, sự tự giác làm việc của cán bộ công nhân viên còn chưa cao, đặc biệt là lao động gián tiếp.
2.5. Sản xuất.
Mỗi năm công nhân xí nghiệp rượu trắng, rượu mùi phải nghỉ chờ việc từ 2 đến 3 tháng vào dịp hè. Điều này do mùa hè rượu bán chậm nên phải nghỉ sản xuất.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA DOANG NGHIỆP.
1.Chính sách giá cả.
Trong những năm qua công ty đã có những bước tiến quan trọng trong việc lựa chọn chính sách định giá bán sản phẩm như: Tính đến giá trị gia tăng của thương hiệu, xây dựng hệ thống nhiều giá…. Đã giúp cho công ty đảm bảo được giá cả ổn định, lấy sản phẩm có lãi bù cho sản phẩm lỗ để duy trì sự đa dạng hóa sản phẩm và chủ yếu phục vụ cho tầng lớp người lao động trong xã hội có thu nhập thấp nhưng được bảo đảm về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Chính sách phân phối.
Từ năm 2006, công ty thực hiện công tác kế hoạch hóa trong việc tổ chức ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các hợp đồng đại lý được ký kết, sản lượng tiêu thụ của từng đại lý được xác định cho cả năm và từng quý dựa trên khả năng tiêu thụ và điều kiện sản xuất của công ty. Ngoài ra, tùy từng tình hình cụ thể công ty có thể chủ động điều tiết sản lượng tiêu thụ bổ sung cho các đại lý có nhu cầu tăng thêm. Chính nhờ chủ trương này mà công tác dự báo thị trường, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng tháng, từng quý của công ty được chủ động, sản xuất không bị tồn đọng vốn.
3. Chính sách khách hàng.
Công ty có hệ thống kênh phân phối sản phẩm được mở rộng và phát triển khắp trong cả nước, cụ thể: Năm 2005 có 135 đại lý thì năm 2006 đã tăng 224 đại lý, trong đó Miền bắc là 177, Miền trung là 25 và Miền nam là 22.
Cũng với việc phát triển hệ thống kênh phân phối, công ty rất chú trọng hỗ trợ khách hàng với các phương thức sau: chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, hỗ trợ và phát triển mở rộng thị trường… đặc biệt là vận chuyển giao hàng đến tận kho đối với khách hàng đại lý triển khai từ 2005 đến nay được các đại lý hết sức hài lòng.
4. Công tác đầu tư và chất lượng sản phẩm.
Năm 2005, công ty đầu tư nâng cấp thiết bị nhà xưởng khoảng 2 tỷ đồng. Nhưng trong năm 2006, công ty đã đầu tư trên 20 tỷ để nâng cấp thiết bị. Việc đầu tư có trọng điểm và đồng bộ không những làm tăng sản lượng, giảm chí phí sản xuất mà còn góp phần duy trì và nâng cao chất lượng của sản phẩm, cụ thể như: Hệ thống nước tinh lọc, thùng Inox chứa cồn và pha chể rượu…
Công ty cũng đã chú trọng đầu tư thêm trang thiết bị cho công tác nghiên cứu và kết hợp với phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật ( năm 206 có gần 20 sáng kiến và được thưởng hơn 300 triệu đồng) đang là tiền đề cho việc nghiên cứu và sản xuất thử những sản phẩm mới trong thời gian tới.
5. Công tác xuất khẩu.
Song song với việc phát triển thị trường nội địa, công ty đã có nhiều cố gắng mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy doanh thu thu từ xuất khẩu còn rất hạn chế, nhưng các sản phẩm của công ty đã được các nước khu vực Châu Á đón nhận và đánh giá cao như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…
6. Công tác di dời.
So với yêu cầu kế hoạch đặt ra, công tác di dời còn chậm, không đúng tiến độ.
- Về chủ quan: Chúng ta còn thiều kinh nghiệm và quá thận trọng, có thời điểm chưa chủ động, mà tập trung quá nhiều cho sản xuất kinh doanh.
- Về khách quan: Di chuyển kết hợp với đầu tư đổi mới, nên liên quan đến nhiều lĩnh vực,nhiều đối tác… thể hiện tính phức tạp và bị động.
Tuy nhiên, trong năm 2006 chúng ta đã làm được một số công việc cụ thể và mang tính khả thi: Có giấy phép đầu tư tại khu công nghiệp Yên Phong, Bắc Ninh, đang tiến hành làm dự án đầu tư trình cấp trên phê duyệt, thảo luận với đối tác nước ngoài về dự án phương thức EPC…
PHẦN III.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Phương hướng.
Theo phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa đã được phê duyệt định hướng chung trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là: “ Phát huy lợi thế cạnh tranh đầu tư có trọng điểm và có chiến lược phát triển thi trường phù hợp với mục tiêu lâu dài”.
- Tăng cường đầu tư.
- Duy trì và mở rộng thị phần trong nước.
- Hướng vào thị trường xuất khẩu nhằm bứt phá về hiệu quả hoạt động.
2. Giải pháp.
2.1. Kế hoạch sản xuất
Phát huy thế mạnh của các sản phẩm truyền thống, mạnh dạn loại bỏ những sản phẩm đang suy yếu, tập trung sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm đang có lợi thế trên thị trường.
Nâng cao năng suất máy móc thiết bị, khai thác và phát huy có hiệu quả các máy móc thiết bị mới để tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2.2. Kế hoạch tiêu thụ.
Để hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ngày một tốt hơn công ty nên đưa nên đưa ra một mô hình marketing chuyên sâu, phòng thị trường đảm nhiệm luôn vai trò của phòng marketing vì vậy chưa đem lại hiệu quả cao. Vì chưa có phòng marketing nên công ty chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng giai đoạn, và không có những chiến lược dài hạn, do đó để đẩy nhanh hoạt động thụ cũng như đem lại lợi nhuận cao hơn điều cấp thiết là công ty cần thành lập phòng marketing.
2.3.Chiến lược sản phẩm.
Phát triển sản phẩm mới dòng VODKA, có chất lượng cao với mẫu mã bao bì đẹp, hấp dẫn người tiêu dùng.
Phát triển thêm dòng Brady nước tinh khiết nhằm đa dạng hóa các sản phẩm, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Phát triền loại sản phẩm chỉ dành cho xuất khẩu.
2.4. Phát triển thương hiệu.
Thương hiệu doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay, do vậy các biện pháp cần áp dụng là:
- Giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện công tác chống hàng giả,hàng nhái để không làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
- Nâng cao nhận thức về thương hiệu cho cán bộ công nhân viên của công ty, trên cơ sở đó xây dựng ý thức trách nhiệm, làm chủ doanh nghiệp cho người lao động trong sản xuất.
Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động bán hàng, hội chợ thương mại tiếp thị, chăm sóc khách hàng, quảng bá thông tin.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thế hiện triết lý kinh doanh hướng tới lợi ích người tiêu dụng phụ hợp với sự phát triển của xã hội.
2.5. Về quy mô hoạt động.
Hệ thống đại lý của công ty cần không ngừng được củng cố về số lượng và chất lượng, tạo lên sự gắn bó chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà phân phối trên cơ sở cùng phát triển.
Công ty dự kiến sẽ mở thêm chi nhánh tại Nghệ An và Đà Nẵng nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với các thị trường địa phương, tạo điều kiện nâng cao thị phần của công ty trong nước và để tổ chức tốt hơn nữa việc vận chuyển hàng đến tận nơi cho các đại lý.
Duy trì và phát triển việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng khác.
2.6. Về kế hoạch đầu tư mới.
Phát huy hiệu quả của việc đầu tư thiết bị có trọng điểm và đồng bộ, cần tập trung đầu tư những hạn mục sau:
Đầu tư hệ thống thiết bị cho sản xuất cồn tăng sản lượng 5 triệu lít cồn/ năm để đạt sản lượng rượu 20 – 12 triệu lít rượu/ năm, dự kiến đầu tư khoảng 10 – 15 tỷ.
2.7. Về công tác di dời.
Dự án đầu tư và di dời khu vực sản xuất của công ty với tổng mức đầu tư trên 500 tỷ theo phương thức tổng thầu EPC, thời gian phải hoàn thành hết năm 2008, đây là nhiệm vụ trọng tâm của năm 2007. Do vậy công ty cần tập trung mọi nguồn lực để sớm ký kết và triển khai các hợp đồng với những đối tác liên quan để đẩy nhanh quá trình thực hiện dự án, thực hiện đúng thời gian yêu cầu của UBND Thành Phố Hà Nội và Bộ Công nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35382.DOC