Báo cáo Tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20

Hệ thống báo cáo kế toàn của công ty được lập tương đối đầy đủ, đúng theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính. Ngoài hệ thống các bảng khai tài chính,phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm lập các báo cáo quản trị phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty. Báo cáo quản trị được quan tâm trong các vận hành chủ yếu như phần hành vố bằng tiền, công nợ và phần hành chi phí giá thành. Các báo cáo được gửi tới các cơ quan liên quan theo đúng thời hạn và số liệu hợp lệ theo nguyên tắc khách quan.

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 Trung tâm nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật thi công cơ giới (sau này là Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20) được ra đời theo Quyết định số 194/BXD-TCCB ngày 29 tháng 1 năm 1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Năm 1992 đánh dấu một sự kiện quan trọng của Trung tâm đổi tên thành Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế - xây lắp thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới theo Quyết định 154/BXD-TCLĐ ngày 06 tháng 4 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có nhiệm vụ chủ yếu: Nhận thầu khảo sát thiết kế, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật; san lấp mặt bằng; gia cố nền móng; thi công xây lắp các công trình công nghiệp; dân dụng và công trình đô thị. Ngày 02 tháng 01 năm 1996, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định số 01/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế - xây lắp thành Công ty xây dựng số 20 và ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định số 1742/QĐ-BXD đổi tên Công ty xây dựng số 20 thành Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 (LICOGI 20). Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 (Tên gọi tắt là LICOGI 20) trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI) – Bộ xây dựng là doanh nghiệp hạng 1, được thành lập theo quyết định số 01 BXD/TCLĐ ngày 02/01/1996 của Bộ xây dựng và được cấp giấy phép hành nghề xây dựng. Tên giao dịch chính thức của công ty: Tên Việt Nam: CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 Tên quốc tế : Construction & Foundation Engineering Company 20 Tên viết tắt : LICOGI 20 Fax : +84437752168 Trụ sở công ty : 61E Đê La Thành, P.Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : +8437754676 Email : licogi20.jsc@fpt.vn Văn phòng đại diện: Phòng A0- 05 Chung cư Gia Phúc, số 94 Tô Vĩnh Diện, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh Tài khoản số : 212 10 000 000 352 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây Hồ Mã số thuế : 0100106440010 Giám đốc : Thạc sỹ Quản lý đô thị NGUYỄN NGỌC Trải qua quá trình xây dựng, phát triển LICOGI 20 đã có nhiều bước tiến mạnh mẽ về mọi mặt đặc biệt là việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng, tăng cường hợp tác, tiếp cận công nghệ tiên tiến. LICOGI 20 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, ISO 9001:2000. Những năm gần đây, LICOGI 20 đã không ngừng phát triển, mở rộng thêm nhiều ngành nghề mới, như:  I. Xử lý nền móng 1. Cọc khoan nhồi các loại đường kính từ 300mm đến 3000mm 2. Thi công cọc Barrette, tường chắn đất, tường chắn đất, neo trong đất 3. Thi công cọc ép, cọc đóng bê tông cốt thép 4. Thi công cọc ván thép, ống thép, cừ Larssen... 5. Thi công cọc cát, cọc bấc thấm, cọc bản nhựa... 6. Thi công phần ngầm và tầng hầm 7. Nổ mìn, bốc xúc, vận chuyển, san nền các công trình 8. Thi công hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước II. Công trình dân dụng và công nghiệp 1. Nhà văn phòng cao tầng 2. Chung cư cao tầng 3. Các công trình thể thao, văn hóa 4. Nhà ở thấp tầng, biệt thự... 5. Trang trí nội thất cho tất cả các loại công trình 6. Thi công Nhà xưởng công nghiệp cho nhà máy 7. Thi công nhà thép tiền chế, khung bê tông cốt thép, giàn không gian... 8. Thi công hệ thống điện công nghiệp, trạm biến áp đến 35KVA 9. Thi công hệ thống xử lý nước thải công nghiệp III. Công trình giao thông thủy lợi 1. Công trình cầu, đường, sân bay, bến cảng 2. Đập vật liệu địa phương, bê tông trọng lực, đập tràn, hệ thống đê chắn sóng, kè bờ sông 3. Nhà máy thủy điện 4. Hệ thống thoát nước thủy lợi như kênh, mương... IV. Sản xuất vật liệu xây dựng 1. Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng 2. Kinh doanh vật liệu xây dựng (đá xây dựng, bê tông thương phẩm, cọc bê tông cốt thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn...) 3. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí V. Dịch vụ tư vấn xây dựng 1. Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng 2. Giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng 3. Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn các công trình dân dụng 4. Thí nghiệm và kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, đất đá nền móng công trình 5. Thí nghiệm nén tĩnh cọc bê tông cốt thép, thí nghiệm động, thí nghiệm siêu âm cọc khoan nhồi... VI. Đầu tư 1. Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở 2. Văn phòng cho thuê 3. Chung cư cao tầng VII. Kinh doanh thiết bị - Xuất nhập khẩu 1. Các loại cần trục bánh xích, bánh lốp, cần trục tháp... 2. Các loại máy thi công cọc khoan nhồi SUMITOMO, HIATACHI, NIPPON SHAYO, BAUER... 3. Lu rung, lu bánh lốp, lu bánh sắt, máy làm đường... Hiện nay LICOGI 20 là một trong những doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệm, năng lực máy móc thiết bị hiện đại với số lượng cán bộ ,kỹ thuật và công nhân gồm: 2 trình độ trên Đại học, 103 trình độ Đại học, 34 trình độ Cao đẳng và Trung cấp, 360 công nhân lành nghề. Có tổng số 14 máy thi công cọc khoan nhồi (6 máy khoan HITACHI KH15-3; 01 máy khoan SUMITOMO SD 307; 02 máy SUMITOMO SD507; 01 máy khoan SUMITOMO SD 510; 02 máy khoan NIPPON SHAYO ED 5500; 01 máy khoan nhồi KOBELCO 7065; 01 máy khoan đá BAUER BG22). Ngoài những thiết bị trên,  LICOGI 20 còn có các máy móc thiết bị khác như: 02 máy ép cừ larssen KGK 130; 02 máy đào tường KOBELCO 7055, 7065; 02 búa rung 120KW; 02 búa rung 90KW, búa rung 60KW... Đây là những tiền đề quan trọng để LICOGI 20 nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và năng lực cạnh tranh trên thị trường, dự kiến năm 2009 doanh thu của LICOGI 20 đạt khoảng 200 tỷ. Với nhiều năm kinh nghiệm thi công các công trình xây dựng dân dụng đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên ngành và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, công ty đảm bảo thi công công trình với chất lượng cao nhất, an toàn nhất, thời gian nhanh nhất với giá cả hợp lý. Chính sách chất lượng của công ty là: “Thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng” ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Các chức năng chính của công ty hiện nay là: + Xây dựng dân dụng: Với bề dày hoạt động 29 năm + Xây dựng chuyên ngành: Xử lý nền móng và san lấp mặt bằng ( hoạt động từ năm 1980 đến nay) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về xử lý nền móng và thi công cơ giới ( hoạt động từ năm 1980 đến nay) Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp ( hoạt động từ năm 1992 đến nay) Xây lắp các công trình thủy lợi và thủy điện ( hoạt động từ năm 1992 đến nay) Xây lắp đường dây điện, trạm biến áp điện ( hoạt động từ năm 1992 đến nay) Xây dựng các công trình giao thông ( hoạt động từ năm 1992 đến nay) Lắp đặt thiết bị Cơ điện lạnh, thang máy ( hoạt động từ năm 2002 đến nay) Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí ( hoạt động từ năm 2002 đến nay) Đầu tư phát triển ( hoạt động từ năm 2001 đến nay) Tư vấn xây dựng ( hoạt động từ năm 2001 đến nay) Thí nghiệm nền móng công trình xây dựng ( hoạt động từ năm 1992 đến nay) Xuất nhập khẩu ( hoạt động từ năm 2001 đến nay) Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình, là loại sản phẩm đơn chiếc với giá trị lớn, chu kỳ đầu tư dài ở ngoài trời, phân tán lưu động xa trụ sở công ty, được xây dựng và sử dụng ngay tại chỗ. Địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Tổ chức sản xuất của công ty được biên chế thành các xí nghiệp, đội xây dựng công trình theo chuyên môn hoá hỗn hợp theo yêu cầu nhiệm vụ. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Tổ chức sản xuất Xem xét đơn đặt hàng Lập dự toán thiết kế Ký hợp đồng đấu thầu Tổ chức nghiệm thu thanh lý hợp đồng Phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ tiếp thị tìm kiếm các đơn đặt hàng cho công ty, phòng Kế hoạch xem xét các đơn đặt hàng và phối hợp với phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công soạn thảo các văn bản hợp đồng kinh tế trình Giám đốc duyệt và tổ chức việc ký kết hợp đồng. Sau khi xem xét và duyệt đơn hàng, phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập dự toán thiết kế phù hợp nhu cầu đơn hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các giai đoạn sau: Giao nhận mốc giới, định vị công trình: Đây là công việc quan trọng và phức tạp vì có mối liên quan tới cơ quan pháp luật như: Chính quyền địa phương, sở nhà đất, sở quy hoạch. San lấp mặt bằng: Bao gồm các công việc đào đất hữu cơ, đất yếu tạo mặt bằng thi công, đồng thời tiến hành xây dựng hệ thống thoát nước cho công trình. Thi công: Bao gồm thi công phần ngầm và thi công phần thân. Thi công phần ngầm: Là thi công móng cho công trình. Thi công móng là công việc khó khăn, có chi phí lớn và gặp nhiều rủi ro. Phần thi công này đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì hầu hết các sự cố của công trình xảy ra là do không xử lý tốt phần ngầm. Thi công phần thân: Là quy trình tạo ra các cấu kiện: lắp ghép cốp pha, cột chống, chế tạo cốt thép và đổ bê tông. Phần ngầm và phần thân trong xây dựng được gọi là phần thô của công trình xây dựng. Hoàn thiện công trình: Bao gồm các công việc sau: Tháo lắp máy móc thiết bị khi đã hoàn thiện. Lắp đặt hệ thống điện nước, máy bơm, thông gió, chống cháy.. Hoàn thiện mặt bằng cảnh quan môi trường xung quanh công trình: trồng cây xanh, bồn hoa… Sau khi hoàn tất các bước xây dựng tạo ra sản phẩm, công trình được kiểm tra lần cuối và được đưa và vận hành. Trong quá trình sử dụng cần theo dõi và xử lý kịp thời những sự cố, hư hỏng. Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng công trình giao thông đường bộ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Giám đốc VP Công đoàn Xưởng sửa chữa máy TC Phòng y tế và an toàn Phòng vật tư Đội thí nghiệm công trình Phòng KT thi công Phòng quản lý máy Phòng KT-Thị trường Phòng Kinh tế - KH Phòng TC-Kế toán Phòng TC - HC Đội thi công cơ giới và XD Đội Khoan nhồi số 4 Đội Khoan nhồi số 3 Đội Khoan nhồi số 2 Đội Khoan nhồi số 1 Đội XD số 4 Đội XD số 3 Đội XD số 2 Đội XD số 1 XN XD 201 XN xử lý nền móng Phó Giám đốc Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đây là mô hình tổ chức có hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi. Theo mô hình này nhà lãnh đạo cấp cao sẽ nhận được sự giúp đỡ của các phòng chức năng trong việc ra quyết định, đồng thời hướng dẫn việc kiểm tra thực hiện các quyết định. Bộ máy quản lý của công ty được phân thành hai cấp: cấp Công ty, cấp xí nghiệp và đội xây dựng. Ban giám đốc cùng các phòng ban chức năng điều hành hoạt động thi công xuống từng xí nghiệp và đội xây dựng. Quan hệ giữa các phòng ban và xí nghiệp là quan hệ ngang nhau về chức năng, nhiệm vụ, còn về chuyên môn nghiệp vụ các phòng ban là cấp trên của các xí nghiệp và đội xây dựng. Xí nghiệp và đội xây dựng phải chấp nhận sự kiểm tra hướng dẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật và quản lý kinh tế. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng - ban trong công ty được cụ thể hóa như sau: Phòng tổ chức hành chính: Chức năng: Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc về lĩnh vực Tổ chức lao động - Đào tạo - Lao động tiền lương. Theo dõi và thực hiện các công việc về Thi đua - Khen thưởng - Kỷ luật. Thực hiện các công việc về Văn thư lưu trữ - Hành chính văn phòng, chăm sóc sức khỏe của cán bộ công nhân viên. Tham mưu Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý các hoạt động liên quan tuyển quân, quân dự bị động viên, dân quân tự vệ của công ty theo đúng Luật nghĩa vụ quân sự. Phòng kinh tế - kỹ thuật thi công; Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tiếp thị, tìm kiếm việc làm. Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá đúng tình hình thực tế đấu thầu để công tác đấu thầu hoặc chỉ định đấu thầu đạt hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp thực hiện quản lý kỹ thuật, quản lý các dự án trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty. Quản lý kỹ thuật công trình: Quản lý, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các công tác lập biện pháp thi công, quản lý thi công, quản lý chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, hồ sơ thi công, quản lý quyết toán công trình và báo cáo tổng kết kết quả thi công công trình. Quản lý kinh tế: Ký kết hợp đồng, xây dựng giá thành, giá cả, quản lý quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Quản lý dự án: Quản lý, kiểm tra, giám sát và tư vấn trong khảo sát dự án, lập luận chứng kinh tế, thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và tổng kết đánh giá dự án. Quản lý công tác quảng bá, phát triển thương hiệu. Phòng kế hoạch Chức năng: Xác định phương hướng, lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám sát việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ký kết, theo dõi thực hiện và lưu trữ các hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch đầu tư. Phòng cơ giới Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và thực hiện quản lý hoạt động lập kế hoạch, điều phối, vận hành, bảo trì toàn bộ xe máy, thiết bị của công ty theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc về việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị . Phòng vật tư Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và các đơn vị cơ sở về việc mua bán vật tư cho các công trình nhận giao khoán vật tư. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác thanh toán chi phí vật tư với khách hàng. Tham mưu và đề xuất cho Giám đốc phương án vận chuyển, giá thành vận chuyển vật tư thiết bị. Phòng tài chính kế toán Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty triển khai thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán và hạch toán kinh tế, đề xuất, quản lý và giám sát sử dụng vốn, tài sản theo điều lệ của Tổng Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật. Đảm bảo tổ chức giải ngân công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả. Ban an toàn lao động Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý an toàn lao động, bảo hiểm lao động theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo tính khoa học và đại chúng.Các phòng ban hoạt động với chức năng và nhiệm vụ đặc thù, nhưng giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ nhau, là các bộ phận tham mưu cho lãnh đạo cấp cao trong việc ra quyết định, kiểm tra việc thực hiện quyết định. HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. Căn cứ vào bảng so sánh số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm 2006, 2007, 2008 được trình bày dưới đây ta thấy: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm, đồng thời kéo theo sự giá tăng của chi phí sản xuất. Tuy nhiên, doanh thu năm 2007 chỉ tăng 858.248.700 đồng so năm 2006 trong khi đó chi phí sản xuất tăng 4.991.476.500 đồng, làm Lợi nhuận gộp năm 2007 giảm 4.133.227.800 đồng tương ứng giảm 30,14% so năm 2006. Mặt khác, trong năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính giảm, chi phí lãi vay tăng lên, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên gần gấp đôi, làm Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty không những giảm sút trầm trọng mà còn lỗ lớn so năm 2006. Cũng có thể thấy từ cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2008 giá vật liệu xây chính đồng loạt tăng mạnh, giá gạch tăng từ 380 lên 420 đồng 1 viên, giá thép tăng gần gấp đôi lên 19.000 đồng/kg, giá nhân công tăng từ 35%-40%...điều này đã tác động không nhỏ làm chi phí sản xuất của công ty tăng mạnh. Tình hình có sự chuyển biến rõ rệt trong năm 2008, doanh thu năm 2008 tăng 2.941.631.580 tương ứng tăng 21,9% so năm 2007, chi phí tăng 1.925.193.600 tương ứng tăng 15,4%, mức tăng của chi phí thấp hơn so mức tăng của doanh thu làm Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng gấp hơn 2 lần so năm 2007 là 19.742.544.814 đồng, bằng việc thiết chặt hơn các khoản chi phí, Lợi nhuận thuần của công ty năm 2008 đạt 944.734.588 đồng. Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Mẫu số B02-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 133 446 433 732 134 304 682 489 163 720 998 296 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(01-02 10 133 446 433 732 134 304 682 489 163 720 998 296 2.Giá vốn hàng bán 11 119 735 040 912 124 726 517 489 143 978 453 482 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11) 20 13 711 392 820 9 578 165 000 19 742 544 814 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 44 544 018 20 403 026 -2 737 704 103 5.Chi phí tài chính 22 8 022 744 532 8 078 444 065 9 750 459 642 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8 022 744 532 8 078 444 065 9 750 459 642 6.Chi phí bán hàng 24 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4 973 254 269 7 515 560 705 6 309 646 481 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh[20+(21-22)-24-25] 30 759 938 037 -5 995 436 744 944 734 588 9.Thu nhập khác 31 34 000 000 9 281 688 326 2 976 000 456 10.Chi phí khác 32 43 769 520 7 250 384 778 1 704 437 896 11.Lợi nhuận khác (31-32) 40 -9 769 520 2 031 303 548 1 271 562 560 12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (30+40) 50 750 168 517 -3 964 133 196 2 216 297 148 13.Chi phí thuế thu nhập hiện hành 51 210 047 185 -458 259 944 14.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 540 121 332 -3 964 133 196 2 674 557 092 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty: Biểu 1.4: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn và mức độ độc lập về tài chính của công ty trong 3 năm sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch năm 2008 so Năm 2006 Năm 2007 ST (đ) TT (%) ST (đ) TT (%) ST (đ) TT (%) +/- (đ) % +/- (đ) % 1.Vốn Chủ sở hữu 16.056.582.793 8,3 11.371.205.561 6 12.656.248.827 6,6 -3.400.333.970 -21,2 1.285.043.260 11.3 2. Nợ phải trả 178.171.011.102 91,7 192.073.978.922 94 179.041.611.231 93,4 870.600.100 +0,5 -1.303.236.770 -6,8 3. Tổng nguồn vốn 194.227.593.895 100 203.445.184.483 100 191.697.860.058 100 -2.529.733.870 -1,3 -18.193.510 -0,1 4.Hệ số tài trợ 8,3 6 6,6 -1,7 -20,5 0,6 10 5.Hệ số tự tài trợ TSDH 0,26 0,185 0,263 0.003 1,15 0,078 42,2 6.Hệ số tự tài trợ TSCĐ 0,27 0,267 0,32 0.05 18,5 0,053 19,9 Căn cứ bảng phân tích trên ta thấy: Quy mô Vốn chủ sở hữu nhỏ hơn rất nhiều so Tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2007, 2008 Vốn chủ sở hữu giảm dần so năm 2006, làm hệ số tự tài trợ giảm (bằng: Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn). Mặt khác, Tổng nợ phải trả lại tăng dần trong năm 2007, 2008. Có thể thấy, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của công ty giảm dần ở năm 2007, 2008 so năm 2006. Điều này do ảnh hưởng không nhỏ bởi nền kinh tế Thế Giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, cuối năm 2007 giá các yếu tố đầu vào tăng lên gây trở ngại cho các doanh nghiệp, năm 2008 nền kinh tế toàn cầu bước vào thời kỳ khủng hoảng , hạn chế nhu cầu tiêu dùng của tất cả các đối tượng. Hệ số tự tài trợ TSDH=VCSH/TSDH: Phản ánh mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Hệ số này năm 2008 tăng so năm 2006,2007 tuy nhiên hệ số này vẫn ở mức thấp. TSDH của công ty chủ yếu được đầu tư bằng Nguồn vốn đi chiếm dụng, điều này gây khó khăn cho công ty khi đến hạn trả nợ. Hệ số tự tài trợ TSCĐ=VCSH/TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào tài sản cố định. Hệ số này năm 2008 đều tăng so năm 2006,2007. Có thể thấy mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào Tài Sản Cố Định tăng dần, điều này giúp công ty bảo đảm về mặt tài chính. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại LICOGI20 Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành được cụ thể hóa như sau: Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán của công ty theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, tài chính. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định về kinh tế, tài chính của công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Thực hiện các quy định luật pháp về kế toán tài chính trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toántheo quy định của Luật kế toán. Hướng dẫn nghiệp vụ cho kế toán các đơn vị trực thuộc, cập nhật thông tin tài chính và phổ biến thông tin cho các đơn vị, kiểm tra và tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Phối hợp các bộ phận liên quan nhằm thực hiện tốt công tác tài chính kế toán của công ty. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và giá thành: Tổ chức công việc kế toán, lập, luân chuyển chứng từ. Xác định đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty. Hạch toán đầy đủ và chính xác các chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các loại chi phí khác. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học và hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. Cuối kỳ tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn công ty, theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, lập báo cáo tài chính cho toàn công ty, kiểm tra các báo cáo quyết toán quý, báo cáo năm của đơn vị nội bộ. Theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn góp và các loại vốn khác. Lập kế hoạch về vốn cho công ty, theo dõi việc sử dụng vốn có hiệu quả, theo dõi vốn các quỹ như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư, quỹ dự phòng tài chính, lãi chưa phân phối. Theo dõi các dự án đầu tư của công ty về xây dựng cơ bản, đầu tư khác. Cung cấp tài liệu, số liệu và giám sát việc thực hiện nghiệp vụ bộ phận liên quan theo chỉ đạo của Kế toán trưởng, kết hợp các bộ phận liên quan lập các báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của Tổng cục thống kê, của Tổng công ty và các cơ quan liên quan có trách nhiệm về hoạt động tài chính kế toán. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng: Giao dịch với các ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, tài khoản bảo lãnh, ký quỹ. Tổ chức vay vốn ngắn hạn. trung hạn và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền vay, tiền gửi ngân hàng, ký quỹ và bảo lãnh. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương, BHXH – BHYT: Hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. Phối hợp với các bộ phận liên quan để hướng dẫn, theo dõi nghiệp vụ lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Tiến hành theo dõi việc trích lập tiền lương, BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn, và các chi phí khác trong giá thành sản phẩm. Tổ chức thanh toán tiền lương, BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên dtheo quy định của công ty, lập báo cáo quyết toán BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định – thiết bị: Theo dõi và hạch toán sự tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định theo từng kỳ kế toán. Theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng từng máy móc, thiết bị theo ca máy. Quá trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ công ty. Theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng và biến động của các công cụ, dụng cụ đã và đang phân bổ chi phí. Phân bổ công cụ, dụng cụ lao động theo kỳ kế toán. Theo dõi, quản lý, hạch toán chi phí liên quan đến đầu tư XDCB, máy móc, thiết bị và các đầu tư khác. Tham gia kiểm kê và giám sát việc giữ gìn, bảo quản, sử dụng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ sản xuất và hành chính của công ty. Nhiệm vụ của kế toán vật tư: Phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi và hạch toán sự tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa, tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng. Tham gia kiểm kê và giám sát việc giữ gìn bảo quản, sử dụng vật tư, hàng hóa của kho công ty. Theo dõi và ghi chép việc xuất, nhập văn phòng phẩm của công ty. Nhiệm vụ của kế toán thuế, công nợ: Theo dõi, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, các loại thuế phát sinh. Làm báo cáo quyết toán thuế các loại theo kỳ kế toán. Thường xuyên tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng, với các đơn vị trực thuộc và CBCNV. Quản lý công nợ, theo dõi công nợ, xác định và phân loại các khoản công nợ, lên kế hoạch trả nợ, thu nợ và báo cáo công nợ phục vụ công tác quản trị của công ty. Kết hợp với các bộ phận liên quan thu hồi công nợ hiệu quả. Nhiệm vụ của kế toán thanh toán: Theo dõi và hạch toán đầy đủ việc thanh toán cho người cung cấp. thanh toán nội bộ công ty và thanh toán khác. Theo dõi và hạch toán thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân huy động vốn. Cung cấp đầy đủ hồ sơ công nợ cho Ban thu hồi công nợ của công ty. Nhiệm vụ của thủ quỹ: Theo dõi, ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt. Nhận tiền mặt từ ngân hàng và các đơn vị trả tiền. Tổ chức bảo quản và lưu trữ tiền mặt theo quy định, tổ chức kiểm kê tiền mặt định kỳ hàng tháng. 2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 2.2.1 Các chính sách kế toán chung Hiện nay, Công ty LICOGI20 đang áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền VNĐ. Kỳ kế toán theo quý. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại, tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Sử dụng, ghi chép, luân chuyển, lưu giữ chứng từ là một công việc hết sức quan trọng. Chứng từ là những bằng chứng pháp lý minh chứng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời cũng là công cụ để đối chiếu, kiểm tra. Tổ chức chứng từ là tổ chức hệ thống thông tin ban đầu có tính pháp lý làm cơ sở cho việc thực thi các giai đoạn của hạch toán kế toán. Việc tổ chức chứng từ hợp lý có tác dụng: Quản lý chặt chẽ các đối tượng hạch toán thông qua phản ánh trung thực, hợp lý các sự kiện kinh tế; tạo cơ sở thông tin ban đầu để ghi sổ; là cơ sở để gải quyết các tranh chấp khi thực hiện các giao dịch. Nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của chứng từ và việc tổ chức chứng từ kế toán, Công ty sử dụng những chứng từ được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài Chính ban hành và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ thống chứng từ chung bao gồm: 1. Chứng từ Lao động tiền lương 2. Chứng từ Hàng tồn kho 3.Chứng từ Bán hàng 4. Chứng từ Tiền tệ 5. Chứng từ Tài sản cố định Các chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác như: Hóa đơn gía trị gia tăng, ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ đặc trưng cho ngành xây dựng như: Nhật trình máy, phiếu theo dõi ca máy thi công, bản nghiệm thu khối lượng công trình. Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty gồm: các tài khoản cấp 1 và các tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ. Một số tài khoản được chi tiết phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của công ty là hoạt động trong kĩnh vực xây dựng, thi công được thực hiện chủ yếu là giao khoán cho các xí nghiệp và đội xây dựng nên việc cấp ứng và hoàn ứng là quan trọng trong thi công được thể hiện qua Tk 141. Cụ thể Tk 141 được chi tiết như sau: Tk 1412: Tạm ứng mua hàng Tk 1413: Tạm ứng thi công Tk 1418: Tạm ứng khác Các Tk 621, 623, 627, 1413 được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. VD Tk 621-HP: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình xây dựng nhà làm việc của công ty Hồng Phúc. Các Tk 112, 138, 152, …được chi tiết cụ thể trong Bảng Cân Đối Tài Khoản kèm theo ở phụ lục. 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Hiện nay, Công ty tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình thức Nhật Ký Chung. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách được lập theo biểu mẫu quy định trong hình thức Nhật Ký Chung của Bộ Tài Chính ban hành, tuy nhiên có sự sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó từ sổ Nhật Ký Chung kế toán sẽ vào các sổ cái tài khoản liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết rồi sau đó lập báo cáo tài chính. Hạch toán chi tiết: Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán ghi sổ, thẻ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết tùy thuộc khối lượng nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu với sổ cái tài khoản tương ứng và lên Báo Cáo Tài Chính. Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung bằng hình thức kế toán máy tại LICOGI 20 Hiện nay, đơn vị đang sử dụng phần mềm kế toán Mega Business phiên bản 2.0. Phần mềm này cho phép kết xuất các sổ theo đúng nhu cầu, đưa ra các thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác. Phần mềm kế toán Mega Business là sản phẩm của sự phối hợp giữa Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tin học A&V và các giảng viên có nhiều kinh nghiệm của Khoa Kế Toán- Học Viện Tài Chính. Với lợi thế đó, phần mềm này có rất nhiều ưu việt như thường xuyên được cập nhật các văn bản mới nhất về chế độ kế toán, ứng dụng các ngôn ngữ mới nhất để viết phần mềm kế toán, có thể chiết xuất tất cả các thông tin kế toán cho việc lập các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Hệ thống tài khoản mà đơn vị cài đặt trong phần mềm theo đúng QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Dưới đây là giao diện của phần mềm kế toán Mega Business: Quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán trên máy tính được thực hiện như sau: Thông tin đầu vào: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, căn cứ nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đầu vào, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tương ứng của phần hành đó có nhiệm vụ cập nhật dữ liệu vào máy tính theo đúng đối tượng được mã hóa đã được cài đặt trong phần mềm như: Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục vật tư…đúng quan hệ đối ứng tài khoản, máy tính sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản của từng đối tượng và tự động ghi vào sổ cái các tài khoản và các bảng kê liên quan. Thông tin đầu ra: Sau khi dữ liệu được cập nhật theo trình tự như: ngày, tháng, năm, số chứng từ, nội dung kinh tế, Tk Nợ, Tk có. Theo các phần hành kế toán cho phép ta có thể lấy bất kỳ loại sổ nào như: Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản, các bảng kê, sổ cái, hay Báo cáo tài chính cần thiết. 2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hệ thống báo cáo chính của công ty gồm: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN) Do yêu cầu quản lý, việc lập báo cáo của công ty được lập và gửi vào cuối kỳ kế toán. Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm lập báo cáo. Báo cáo tài chính của công ty được gửi lên: Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty, Cục thuế thành phố Hà Nội, Cục thống kê thành phố Hà Nội, lưu tại phòng tài chính kế toán của công ty. Ngoài các bảng khai tài chính được lập theo mẫuquy định của Bộ Tài Chính nêu trên, kế toán còn lập một số báo cáo quản trị phục vụ nhu cầu quản lý tài chính tại công ty như: Các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình công nợ; khả năng thanh toán; tình hình tạm ứng cho các đội, xí nghiệp thi công…Các loại báo cáo này nhằm cung cấp đầy đủ hơn về hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định hữu hiệu và phù hợp nhất. 2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ Tổ chức kế toán Tài Sản Cố Định tại LICOGI20. Để hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ tại công ty, kế toán sử dụng các tài khoản sau: + Tk 211 “TSCĐ hữu hình”: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của công ty theo nguyên giá. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty tăng trong kỳ Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty giảm trong kỳ Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của công ty TK 211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐ hữu hình như sau: Tk 2111: Nguyên giá TSCĐ ngân sách Tk 2112: Nguyên giá TSCĐ tự bổ sung Tk 2113: Nguyên giá TSCĐ khác + Tk212 “TSCĐ thuê tài chính”: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động, tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của công ty. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính của công ty tăng trong kỳ Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính của công ty giảm trong kỳ Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có + TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”: TK này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ. Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ Số dư bên có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ Tk 214 được chi tiết như sau: Tk2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình Tk2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê + Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan: TK 331, 711, 811… TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: văn phòng, trụ sở làm việc Máy móc, thiết bị Máy móc, thiết bị động lực Thiết bị quản lý Phương tiện vận tải Các chứng từ sử dụng bao gồm: Nghiệp vụ biến động tăng TSCĐ bao gồm những chứng từ: Quyết định về việc phê duyệt mua phương án mua TSCĐ, hợp dồng mua TSCĐ, biên bản bàn giao thiết bị, biên bản kiểm nghiệm, Hóa đơn GTGT, thẻ TSCĐ. Nghiệp vụ biến động giảm TSCĐ bao gồm những chứng từ: Hợp đồng kinh tế về việc mua bán thiết bị thanh lý, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản họp hội đồng thanh lý tài sản, biên bản định gía TSCĐ xin thanh lý. Hạch toán TSCĐ: Nghiệp vụ biến động tăng TSCĐ: + TSCĐ tăng do mua sắm: LICOGI20 là một đơn vị xây dựng, nên máy móc thiết bị của công ty phong phú về chủng loại với giá trị lớn. Khi các bộ phận có nhu cầu sử dụng phải viết” Đơn đề nghị” trình ban giám đốc kí duyệt. Việc kí duyệt được thực hiện bởi người có thẩm quyền theo đúng quy định của công ty. Trên cơ sở nhu cầu về TSCĐ, công ty sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, tiến hành làm báo giá, kí kết Hợp đồng kinh tế với bên bán. Phòng cơ giới của công ty có trách nhiệm thu mua. Khi TSCĐ mới được đưa vào sử dụng, công ty lập hội đồng giao nhận TSCĐ gồm: Đại diện của công ty và đại diện của bên giao hàng “ Biên bản giao nhận TSCĐ”. Mỗi một bộ hồ sơ TSCĐ gồm: Các loại chứng từ đã được nêu ở trên. Minh họa cụ thể như sau: Biểu số 2.3: Quyết định Bộ Xây Dựng Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng đô thị CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Căn cứ: - Kế hoạch đầu tư đổi mới trang thiết bị của Tổng công ty - Că cứ kế hoạch sản xuất kd năm 2008 - Giấy đề nghị số 598/CT/QLCG-VT của giám đốc Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 QUYẾT ĐỊNH Của Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng đô thị V/v phê duyệt mua phương án mua tài sản cố định Điều 1: Phê duyệt cho công ty kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 mua xe TOYOTA để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Đức. Điều 2: Đơn vị tiến hành tổ chức thu mua tài sản. Biên bản giao nhận tài sản giao về phòng quản lý vật tư Tổng công ty để theo dõi. Điều 3: Các ông giám đốc, trưởng phòng vật tư cơ giới, trưởng phòng tài chính kế toán Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 có trách nhiệm thi hành quyết định này: Nơi gửi: - Điều 3 - Lưu tại phòng quản lý vật tư cơ giới Tổng giám đốc Tổng công ty (Ký, họ tên) Biểu số 2.4: Biên bản kiểm nghiệm BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư, sản phẩm, hàng hóa) Số 01/BG Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2008 Hóa đơn số: Hóa đơn GTGT ngày 18 tháng 06 năm 2008 của công ty TNHH Minh Đức. Thành phần kiểm nghiệm Ông (Bà): Nguyễn Đặng Bình Chức vụ: Phó phòng vật tư cơ giới Ông (Bà): Nguyễn Minh Thu Chức vụ: Trưởng phòng tài chính kế toán Ông (Bà): Trịnh Thu Thủy Chức vụ: Phó phòng kinh tế Ông (Bà): Hoàng Chí Vỹ Chức vụ: Nhân viên bán hàng Nội dung kiểm nghiệm: Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hóa) MS Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất Xe ô tô TOYOTA Đếm, xem Chiếc 1 1 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Hàng đúng quy cách phẩm chất Thành phần kiểm nghiệm Bên giao (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Đại diện kinh tế (Ký, họ tên) Ban VT - CG (Ký, họ tên) Biểu số 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 18 tháng 06 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Đức Địa chỉ: 63 Minh Khai - Hà Nội Mã số thuế: 0305232389 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Đặng Bình - Trường phòng vật tư cơ giới Tên đơn vị: Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Địa chỉ: 61E-Đê La Thành-Đống Đa-Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe TOYOTA Chiếc 1 597.537.600 597.537.600 Cộng tiền hàng 59.753.760 Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 59.753.760 Tổng cộng tiền thanh toán Viết bằng chữ: Sáu trăm bẩy triệu hai trăm chín mốt nghìn ba trăm sáu mươi nghìn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu số 2.6:Thẻ Tài Sản Cố Định THẺ TSCĐ Số: 70 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 lập thẻ Kế toán trưởng (Ký, họ tên): Nguyễn Việt Hà Căn cứ vào biên bản ghi nhận TSCĐ số 01/BG ngày 18 tháng 06 năm 2008 Tên, mã hiệu, quy cách: Xe TOYOTA Nước sản xuất: Nhật Năm sản xuất: 2007 Bộ phận quản lý sử dụng: Phân xưởng 1 Năm đưa vào sử dụng: 2008 Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày... tháng... năm Chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Xe TOYOTA 597.537.600 2008 DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị (đồng) A B C 1 2 Chìa khóa Túi đồ sửa chữa Chiếc 2 125.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số... ngày... tháng... năm Lý do giảm:............................ Căn cứ vào chứng từ nêu trên, kế toán ghi sổ như sau: Bút toán 1: Phản ánh giá mua và các chi phí phát sinh khi đưa ô tô vào sử dụng: Nợ Tk 2112: 597.537.600 Nợ Tk 133: 59.753.760 Có Tk: 112: 657.291.360 Bút toán 2: Kết chuyển nguồn: Nợ Tk 414: 597.537.600 Có Tk 411: 597.537.600 + TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành: Đầu năm 2008, Giám đốc công ty quyết định giao nhiệm vụ thi công cho đội thi công để thi công xây dựng nhà xưởng cơ khí số 1 tại thôn Đản Mỗ, Xã Uy Nỗ, Huyện Đông Anh, Hà Nội. Hàng ngày chi phí phát sinh được kế toán đội tập hợp, khi công trình hoàn thành bàn giao, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản cố định xây dựng cơ bản hoàn thành và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi sổ: Nợ Tk 2112 Có Tk 241 + TSCĐ tăng do điều chuyển: Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán ghi sổ: Nợ Tk 2113: Nguyên giá Có Tk 411 Nghiệp vụ biến động giảm TSCĐ: TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán được minh họa bởi tài liệu kèm theo ở phụ lục Căn cứ vào các chứng từ nêu trên, kế toán ghi sổ: Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ Tk 2141: 267.732.000 Nợ Tk 811: 32.270.000 Có Tk 211: 300.000.000 Bút toán 2: Phản ánh gí trị thu hồi về thanh lỷ Nợ Tk 111: 143.000.000 Có Tk 711: 130.000.000 Có TK 3331: 13.000.000 Kế toán TSCĐ phản ánh vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh như sau: Biểu 2.7: SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Trích sổ nhật ký chung) Ngày, Tháng Ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 … Số trang trước chuyển sang … … … … … …… … … … … 13/06 Thanh lý TSCĐ 214 811 211 267.732.000 32.270.000 300.000.000 18/06 Mua sắm TSCĐ 211 133 111 597.537.600 59.753.670 657.291.360 … …. … … … … Cộng số liệu chuyển sang trang sau … … Ngày, tháng , năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên) Biểu 2.8: SỔ CÁI Tên tài khoản: Tà sản cố định hữu hình Số hiệu: 211 Năm 2008 Ngày Tháng ghi Sổ Chứng từ Diễn giải Trang Sổ NKC Số Hiệu TK Số phát sinh Số Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 … Số trang trước chuyển sang … … … … … … … … … 13/06/2008 60 13/06/2008 Tài sản cố định giảm do thanh lý 214 811 267.732.000 32.270.000 18/06/2008 65 18/06/2008 TSCĐ tăng do mua sắm mới 112 597.537.600 … … … … … … … … … Số liệu chuyển sang trang sau … … Ngày, tháng , năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên) Biểu 2.9: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung Kế toán Công cụ, dụng cụ tại LICOGI20 Để hạch toán CCDC tại công ty, tài khoản được sử dụng là: TK153.Nội dung của tài khoản: Bên nợ: Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ Bên có: Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ Số dư bên nợ: Giá thực tế của CCDC tồn kho Hạch toán CCDC: Công cụ, dụng cụ của công ty theo biên bản kiểm kê đến ngày 31/12/2008 bao gồm: Găng tay, giầy vải, mặt nạ hàn, dây an toàn, công tơ nơ đã qua sử dụng, dép dọ QP. Công cụ, dụng cụ tại công ty được tiến hành phân bổ theo thời gian thi công công trình. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán CCDC tại công ty bao gồm: Giấy đề nghị cấp CCDC, Biên bản bàn giao, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho. Tại bộ phận có nhu cầu sử dụng CCDC phải làm đơn đề nghị trình lên cấp trên phê duyệt, khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, tùy vào mục đích và bộ phận sử dụng, kế toán phản ánh: Nợ Tk:1418, 3311, 6238, 6428 Có Tk 153: Giá trị xuất dùng Sơ đồ 2.10: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư Phiếu giao nhận chứng từ xuất Sổ số dư Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu Ghi chú: Ghi trong tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu Trong đó thẻ kho, sổ số dư, bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho, vật tư được lưu tại kho. PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI LICOGI20 Bộ máy quản lý của công ty gồm 9 người được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, bên dưới có các xí nghiệp và đội xây dựng trực thuộc, nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung là hợp lý. Điều này tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa phòng kế toán của công ty với kế toán thống kê tại xí nghiệp, đội xây dựng, tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng cũng như sự lãnh đạo của Ban giám đốc với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, với công tác kế toán kịp thời. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán – tài chính của công Ty, kế toán thống kê tại các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán – tài chính của công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán – tài chính của công ty có trách nhiệm kiểm tra, phân loại và tổng hợp số liệu được kế toán của đơn vị trực thuộc gửi lên. Với hình thức tố chức như vậy góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán. Phòng Kế toán – tài chính của công ty có đội ngũ kế toán viên lành nghề, có kinh nghiệm và phần lớn là đội ngũ trẻ năng động đáp ứng được những đòi hỏi về trinh độ chuyên môn cũng như đáp ứng được những xu hướng phát triển ngày càng cao của đất nước, mỗi thành viên đều đảm nhận nhiệm vụ cụ thể, có tính sáng tạo và trách nhiệm với công việc, hỗ trợ nhau về mặt chuyên môn cũng như sự liên kết trong công việc nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao. 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI LICOGI20 Công ty đã nhanh chóng tiếp cận và đáp ứng được với chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý tại công ty, bảo đảm phản ánh kịp thời mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cũng như sự quan tâm của các đối tượng bên ngoài công ty. 3.2.1. Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ ban đầu của công ty sử dụng tuân thủ theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành, mẫu biểu và quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận có liên quan từ khâu đề nghị trực tiếp của bộ phận có liên quan đến khâu xét duyệt… đều được thực hiện theo đúng quy trình bảo đảm các chứng từ có liên quan đầy đủ , hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự kiểm soát chặt chẽ chứng từ là yếu tố giúp lãnh đạo công ty quản lý được tình hình tái chính, làm rõ được trách nhiệm của từng cá nhân trong tưng khâu luân chuyển chứng từ. Ngoài hệ thống các chừng từ thường xuyên, công ty còn có hệ thống bảng kê hộ trợ đắc lực trong công tác tập hợp số liệu từ các đơn vị trực thuộc. 3.2.2. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết đã đáp ứng được nhu cầu phản ánh thông tin cho các đối tượng liên quan. Các tài khoản chi phí được chi tiết theo từng công trình, hạn mục công trình phù hợp với ngành xây lắp. Tài khoản 1413 được chi tiết cho từng xí nghiệp, đội thi công để theo dõi tình hình tạm ứng và hoàn ứng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức theo hình thức khoán của công ty. 3.2.3. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. Về hình thức số kế toán, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó, tạo điều kiện cho sự kiểm tra và giám sát của ban lãnh đạo công ty về tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo thời gian thuận tiện. Với ứng dụng của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng phần mềm kế toán trong tổ chức hạch toán kế toán tại công ty góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế toán, đảm bảo việc hách toán, làm báo cáo nhanh chóng chính xác, giúp kế toán viên chủ động hơn trong việc ghi chép sổ sách, lấy thông tin, in sổ sách và các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị khi có yêu cầu theo yêu cầu. 3.2.4. Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toàn của công ty được lập tương đối đầy đủ, đúng theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính. Ngoài hệ thống các bảng khai tài chính,phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm lập các báo cáo quản trị phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty. Báo cáo quản trị được quan tâm trong các vận hành chủ yếu như phần hành vố bằng tiền, công nợ và phần hành chi phí giá thành. Các báo cáo được gửi tới các cơ quan liên quan theo đúng thời hạn và số liệu hợp lệ theo nguyên tắc khách quan. MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Trang Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 7 Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng công trình giao thông đường bộ 9 Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 10 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại LICOGI20 20 Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ 27 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung bằng hình thức kế toán máy tại LICOGI 20 29 Sơ đồ 2.10: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư 44 Biểu: Biểu số 2.3: Quyết định 35 Biểu số 2.4: Biên bản kiểm nghiệm 36 Biểu số 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng 37 Biểu số 2.6:Thẻ Tài Sản Cố Định 38 Biểu 2.7: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 41 Biểu 2.8: SỔ CÁI 42 Biểu 2.9: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31471.doc
Tài liệu liên quan