Cho tới nay hoạt động kinh doanh ở Công ty đã trải qua trong một thời gian không dài , với bề dầy kinh nghiệm Công ty chứng tỏ được phương thức hoạt độngcủa mình trên thị trường . Những thành công mà Công ty cổ phần thiết bị bị thuỷ lợi đã đạt được trong hoạt động kinh doanh là điều không thể phủ nhận điều đó được thể hiện qua sự phát triển của công ty . Một doanh nghiệp có nhiều thế manh j để phát triển và tồn tại , có các cơ quan hợp tác để cùng phát triển có đầy đủ cơ sở vật chất đẻ đáp ứng yêu cầu uỷ thác của khách hàng , có được sự tín nhiệm cao của khách hàng . Điều đó được thể hiện qua các số liệu doanh thu của Công ty , qua sự trưởng thành và phát triển của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh .
19 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổng hợp Công ty cổ phần Thiết bị thuỷ lợi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay , cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng công nghệ thông tin , nền kinh tế thế giớ đang phát triển theo xu hưopứng quốc tế hoá và toàn cầu hoácác hoạt động kinh tế. Thực tế đòi hỏi chuyên môn hoá ngành nghề và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc .
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường trên nhiều lĩnh vực Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi đã được thành lập để phát triển các lĩnh vực một cách qui củ hài hoà và thống nhất .
Năm 2002 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi . Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong mọi lĩnh vực của công ty kể từ trước đến nay Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi và các Xí nghiệp trực thuộc đã và đang góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn vào nền kinh tế quốc dân.
Trong thời kỳ đổi mới trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới và sự cạnh tranh của cơ chế thị trường đã tạo cho công ty không ít khó khăn phải tự tìm thị trường . Mặt khác do cơ chế thị trường mới bung ra nên có rất nhiều công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam cùng cạnh tranh với công ty . Do vậy đòi hỏi công ty phải có đủ năng lực trình độ chuyên để có thể cung ứng được những đòi hỏi , những vấn đề cần khắc phục kịp thời .
Là công ty có nhiều năm hoạt động có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực , Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi đã thành công trong nhiều năm tổ chức hoạt động kinh doanh của mình và chính điều này đã toạ một cơ sở vững chắc để thời gian qua công ty đã vượt qua được những khó khăn tạo cho Công ty ngày càng phát triển ổn định.
Hiện nay Công ty thiết bị thuỷ lợi đang dần hoàn thiện mình không ngừng nhằm đảm bảo hài hoà 3 lợi ích kinh tế : Nhà nước , Tập thể và người lao động.
Sau đây em xin giới thiệu quá trình phát triển của Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi.
PHẦN I :
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THUỶ LỢI.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi trước đây là nhà máy sửa chữa thiết bị thuỷ lợi được thành lập ngày 16/03/1993 theo quyết định số 117QĐ/TCCB – LĐ quyết định của Bộ thuỷ lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn .
Ngày 16/07/1996 được đổi ten thành Công ty chế tạo và sửa chữa thiết bị thuỷ lợi theo quyết định số 1206 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngày 27/12/2002 Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có quyết định số 5984QĐ/BNN – TCCB chuyển doanh nghiệp nhà nước “ Công ty chế tạo và sửa chữa thiết bị thuỷ lợi “ thành “ Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi “ có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103002063.
Các ngành nghề kinh doanh :
Sửa chữa gia công phục hồi chế tạo thiết bị máy móc thuỷ lợi sửa chữa máy bơm ô tô và máy thi công . Lắp giáp sửa chữa phần cơ khí điện các trạm bơm , trạm thuỷ điện , cầu lăn cầu trục , đường ống các công trình thuỷ lợi công nghiệp và chế biến nông lâm sản .
Xây dựng lắp đặt các công trình thuỷ lợi , công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thi công các công trình cấp nước sạch , thoát nước , kênh kè thuỷ lợi và các công trình phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn .
Sản xuất lắp đặt kết cấu thép , khung nhà xưởng , cột vi ba cột điện cao thế…
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
Từ khi hoạt động cho đến nay công ty đã tham gia dự thầu nhiều dự án do Ban quản lý dự án mở thầu hay do chính đơn vị mở thầu mời thầu . Các loại dự án mà công ty đã tham dự thầu như : Các dự án về xây dựng thuỷ lợi cả 3 miền , các dự án về mua sắm thiết bị thuỷ lợi…. Công ty đều tham gia và đã thắng thầu nhiều công trình xây dựng , mua sắm thiết bị , bên cạnh đó công ty cũng bị thua nhiều khi tham gia dự thầu mà nguyên nhân chính công ty bị thua khi dự thầu là công ty không có đủ vốn để bao thầu hết cả một công trình . Nhiều dự án công ty phải tham gia chung với công ty khác, việc công ty tham gia chung thầu với các công ty khác là do tất cả không có khả năng bao thầu được công trình đấy.
Bên cạnh việc đấu thầu các công trình thuỷ lợi lớn , công ty còn cung cấp vật tư thiết bị xây dựng thuỷ lợi . Công tác này luôn được phát triển từ trước đến nay , công ty vẫn duy trì và phát triển mạnh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh . Đây là nguồn đem lại lợi nhuận lớn cho công ty .
Hoạt động kinh doanh cung cấp vật tư xây dựng thuỷ lợi này rất thuận lợi . Thuận lợi từ phái nhà cung cấp ( khâu ta mua về ) đến khi ta cung cấp vật tư( khâu ta bán ra) từ việc làm thủ tục giấy tờ đến việc vận chuyển hàng hoá . Mọi công việc đều nhanh chóng cho nên công ty cho rằng công việc này là đơn giản nhẹ nhàng nhất của công ty , không những thế còn gặp ít rủi ro trong việc vận chuyển và cả trên thị trường tiêu thụ nữa.
Trong những năm qua các công trình công ty đã thực hiện của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn giao thầu hay đấu thầu đều tiến hành thi công theo đúng quy định xây dựng cơ bản có giám sát kỹ thuật bên A, bên B nghiệm thu từng phần công việc đến tổng thể vận hành thử bảo hành . Đảm bảo mỹ thuật và chất lượng , trong nhiều năm chưa có phản tu hoặc công trình hỏng không sử dụng được .
3 . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
Cơ cấu bộ máy tổ chức :
Hôi đồng quản trị : Một đồng chí chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty . một đồng chí phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc công ty , sáu đồng chí giám đốc sáu xí nghiệp trực thuộc.
Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành của công tyb và có một số chuyên viên chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ của mình . Bộ máy diều hành gồm các phòng ban :
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kinh tế - kế hoạch
Phòng tài chính - kế toán
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc gồm :
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Xí nghiệp 4
Xí nghiệp 5
Xí nghiệp 6
Mỗi một xí nghiệp gồm có một đồng chí giám đốc xí nghiệp , một đồng chí phó giám đốc xí nghiệpvà các nhân viên thuôc phòng kỹ thuật , phòng kế toán..
Ban giám đốc : Là thành viên của hội đồng quản trị , là người quản lý cao nhất của công ty và cũng là người chụi mọi trách nhiệm trước pháp luật . Một phó giám đốc kiêm các vấn đề kỹ thuật , tài chính nhân sự.
Ban giám đốc hoạt động và thực hiện các công việc của mình và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị cũng như trước công ty.
Hội đồng quản trị , Giám đốc Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi có trách nhiệm cùng với các Giám đốc các xí nghiệp thực hiện và giao nhận , sắp xếp lại tổ chức nhân sự và giao nhận vốn , tài sản giữa các công ty theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước trong doanh nghiệp .
Chức năng của các phòng ban :
- Phòng tổ chức hành chính : Là bộ máy giúp việc cho giám đốc công ty về quản lý thực hiện công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương của công ty.
Phòng kinh tế - kế hoạch : Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc về chiến lược phát triển toàn diên của công ty , quản lý khoa học kỹ thuât và sản xuất kinh doanh , thông tin kinh tế của công ty.
Phòng tài chính - kế toán : Tham mưu cho lãnh đạo về toàn bộ lĩnh vực kế toán tài chính. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty , kiểm tra quyết toán các đơn vị thành viên , tổng hợp báo cáo tài chính theo qui định của nhà nước.
Mối quan hệ giữa các phòng ban :
Các phòng ban có mối liện hệ chặt chẽ với nhau và với ban lãnh đạo của công ty . các phòng ban cùng trợ giúp nhau thực hiện tốt các kế hoạch mà công ty giao phó . Mỗi một phòng ban có những chức năng khác nhau do vậy khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty thì các phòng ban có liên quan hỗ trợ các phòng ban khác .
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm 205 người trong đó gồm :
Kỹ sư chế tạo máy ; 22 người
Kỹ sư điện : 5 người
Kỹ sư xây dựng thuỷ công , kỹ thuật công trình thuỷ lợi : 7 người
cử nhân kế toán tài chính : 13 người
Trung cấp – cao đẳng kinh tế : 4 người
Công nhân kỹ thuật : 155 người
Nghề gia công cơ khí :
Tiện phay bào mài , doa : 16 người
Nguội ,hàn ,gò ,sơn, đúc ,rèn : 49 người
Lắp ráp thiết bị cơ khí : 22 người
Thi công xây lắp điện ; 12 người
Công nhân xây lắp thi công các công trình thuỷ lợi , thuỷ điện : 50 người
Lái xe : 6 người
HĐQT
( Ban giám đốc )
PhòngTC - HC
Phòng KT-KH
Phòng TC- KT
X N I
XN II
XN III
XN IV
XN V
XN VI
SƠ ĐỒ : BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THUỶ LỢI
( SƠ ĐỒ II )
4.QÚA TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐÃ ĐẠT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tổng số tài sản hàng năm tăng dần do hoạt động kinh doanh của công ty có đến được chứng minh ở bảng sau
ĐVT: Nghìn đồng:
2001
2002
2003
Tổng số tài sản có
24193229
23782035
37965632
Tài sản có lưu động
20573748
19146834
34118489
Tổng số tài sản nợ
20847256
20367054
32307615
Tài sản nợ lao động
11957965
11528934
21356263
Lợi nhuận sau thuế
188747
159072
682846
Ghi chú: Gửi kèm theo bản phụ lục này là bảng cân đối kế toán và bảng tổng tài sản chính thức của 3 năm.
tổng giá vốn, tổng doanh thu hàng năm, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách nhà nước trong vòng ba năm qua:
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu\ Năm
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
20.400
20.200
26.800
Tổng giá vốn
16.044
16.953
17.341
Lợi nhuận trước thuế
227,19
233,92
682,84
Nộp ngân sách
733.63
404,16
309,73
(Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Tổng thu nhập bình quân đầu người trong vòng ba năm được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu\ Năm
2001
2002
2003
Tổng quỹ lương
2.212
28.000
28.000
Thưởng
25,8
25,4
24,1
tổng thu nhập
2.489,766
2.470,11
2.659,74
Tiền lương bình quân\Người
1,09
1,06
1,6
Thu nhập bình quân\Người
1.10
1,06
1,6
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
5 . PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Trong quá trình hội nhập kinh tế, công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi cũng và đang dần thích nghi với môi trường kinh tế hội nhập để có thể hoạt động phát triển ngang tầm với yêu cầu của thời đại. Công ty cần xây dựng một phương thức phát triển thích hợp và đưa ra những giả pháp phù hợp để giải quyết nhưng vấn đề tồn tại. Những phương hướng cơ bản của công ty.
Giữ vững thị trường hiện có: Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi đã qua một quá trình hoạt động và phát triển, hiện nay công ty đi vào nội lực của mình và của nghành có một thị trường kinh doanh rộng lớn nhất là lĩnh vực dự thầu và mua sắm thiết bị xây dựng thuỷ lợi với nhiều khách hàng nhiều năm công tác với công ty. Ngoài việc nâng cao tín nhiệm chuyên môn, chuyên văn hoá trong xaay dựng thuỷ lợi Công ty đang vươn lên tham gia xây dựng các công trình lớn, đồng thời cũng cần tiếp thu công nghệ tiên tiến để càng nâng cao năng xuất hiệu quả trong xây dựng đổi mới phát triển sản xuất kinh doanh.
Phát triển và mở rộng thị trường tiềm năng:
Phương hướng hoạt động mở hoạt động kinh doanh của Công ty không chỉ đơn thuần một mặt nào đó mà công ty muốn phát triển thị trường tiềm năng, công tác dự thầu là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty không những vậy Công ty còn dự kiến phát triển thêm các nghành tư vấn xây dựng, thí nghiệp giám định chất lượng và vật liệu là những khâu đồng bộ tạo cơ sở cho đơn vị có thể đấu thầu trọn gói các công trình lớn dạng” Chìa khoá chao tay” cũng như sự phát huy được khả năng chuyên môn bảo đảm yêu cầu cao của các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm thêm thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc cho cán boọ công nhân viên.
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quán lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề đi sâu vào trực tiếp sản xuất của công ty.
Đối với cán bộ chủ trốt đưa đi học ở các lớp trung tâm đào tạo của nhà nước.
Tăng cường khâu tiếp thị, chủ động trong việc tham gia đấu thầu để có các công trình lớn vừa tăng doanh thu để có thêm việc làm cho công nhân viên.
Nghiên cứu chế độ sản phẩm mới phong phú và đa dạng, chú ý các mặt hàng phục vụ vùng sâu vùng xa như miền núi và miền trung.
mạnh dạn tham gia các công trình, các mặt hàng mới từ trước đến nay như làm kè, xây dựng nhà ở.
Đảm bảo tiến độ thi công, chát lượng công trình để kịp thời phục vụ sản xuất.
PHẦN : II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1 . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
Để tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tốt thì phải căn cứ vào tổ chức bộ máy kinh doanh, tinh chất và qui mô của bộ máy kinh doanh của công ty, tình hình về phân cấp quản lý, khối lượng và tính chất mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính, yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trong công ty.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty có quan hệ chặt chẽ với với tình hình tổ chức công tác kế toán.
Dựa trên quan sát thực tiễn cũng như trình tự thực hiện công việc kế toán, em thấy được Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi tổ chức bộ mayds kế toán theo hình thức khoán gọn công trình, hạch toán nội bộ.
Hình thức khoán gọn công trình có đặc điểm tổ chức như sau:
+ Công ty có một phòng kế toán để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán.
Mỗi đơn vị, xí nghiệp trực thuộc có bộ phận kế toán riêng, hàng tháng thu thập chứng từvà xử lý thông tin ban đầu sau đó tập hợp gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán chi tiết và tổng hơp.
Công ty giao cho các xí nghiệp trực thuộc các công trình, ở xí nghiệp phòng kế toán tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu, nhân công, thiết bị máy móc, để đi đến kết quả lãi lỗ, rồi gửi về công ty để tông hợp.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm bộ máy quản lý, phù hợp với quy mô doanh nghiệp, trình độ cán bộ kế toán.Công ty áp dụng hình thức khoán gọn công trình.
Tại các xí nghiệp phòng kế toán thu nhập, kiểm tra chứng từ lập báp cáo rồi chuyển các chứng từ cùng các báo cáo về công ty để hạch toán chi tiết và tổng hợp
2. TỔ CHỨC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI PHÒNG KẾ TOÁN
- Trưởng phòng kế toán( Kế toán trưởng) có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, báo cáo các số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức phân công lao động kế toán, lãnh đạo chung của cả phòng, là người chịu chách nhiệm trong việc thực thi, hướng dẫn thi hành các chính sách tài chính kế toán cũng như chịu chách nhiệm về các quan hệ tài chính của công ty trước cơ quan quản lý nhà nước và trước pháp luật.
Phó phòng kế toán phục trách lập các báo cáo tài chính quản lý các nghiệp vụ kế toán, đảm nhiệm việc quản lý phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.
Một kết toán theo rõi công nợ, theo rõi và kê khai thuế GTGT theo giõi nghiệp vụ thanh toán thanh lý tài sản cố định.
Một kế toán phụ trách các khoản tiền mặt tiền gửi và các khoản vay.
Một thủ quỹ phụ trách thu chi tiền mặt, theo dõi thanh toán bảo hiểm xã hội.
Một kế toán theo giõi việc tính lương và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi rõ dệt và riêng biệt, mỗic nhân viên kế toán được đảm nhiệm một hay một vài phần việc. Mỗi phần việc có thể bao quát toàn bộ một phầnhành kế toán cũng có thể chỉ một bộ phận của một phần hành.. Tổ chức bộ máy kế toán chủ yếu theo phân công lao động kế toán.
Cách tổ chức này đơn giản công việc được giao tới từng người , chia ra cho từng người tránh được sự chênh lệch của khối lượng công việc giữa các phần hành khác nhau . Điều đó thấy rằng nó chưa thể hiện được mối liên hệ giữa các phần hành kế toán cũng như trình tự hạch toán , sự chuyên hoá trong phân công lao độg kế toán .
ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN :
+ Chứng từ sử dụng :
Kế toán sử dụng chứng từ theo qiu định của chế độ kế toán hiện hành để hạch toán các nghiệp vụ . Ngoài ra kế toán còn sử dụng các mẫu chứng từ khác để ghi nhận các nghiệp vụ phù hợp đặc điểm riêng biệt của các đối tượng hạch toán tại công ty .
+ Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản tổng hợp theo qui định tại quyết định 1141/ QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 . Ngoài ra kế toán còn sử dụng hệ thống tài khoản chi tiết dược xây dựng phù hợp với các đối tượng hạch toán cụ thể tại công ty .
+ Hình thức ghi sổ kế toán và các sổ sáh kế toán sử dụng :
Công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức kế toán : chứng từ ghi sổ
+ Qui trình luân chuyển chứng từ :
Phòng tài chính kế toán của công ty xây dựng các qui định liên quan đến việc lập sử dụng kiểm tra , luân chuyển các chứng từ kế toán dưới dạng các thông . các thông báo này được phổ bién cho các phòng ban , xí nghiệp thành viên và được áp dụng thống nhất trong toàn công ty .
Chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lệ , hợp pháp khi thực hiện đầy đủ tất cả các bước luân chuyển
+ Tổ chức lưu trữ chứng từ , sổ sách kế toán :
Chứng từ sổ sách kế toán thuộc niên độ kế toán hiện hành được bảo quản lưu trữ tại phòng bằng hệ thống tủ , kệ giá , cặp đựng tài liệu .
Chứng từ sổ sách kế toán ngoài niên độ kế toán hiện hành được lưu giữ tại kho riêng , chìa khoá do phó phòng tài chính - kế toán cất giữ.
cuối mỗi niên độ kế toán , sổ sách kế toán được in ra và được chuyển vào lưu trữ .
Chứng từ kế toán được phân loại theo từng loại riêng biệt mỗi chứng từ kế toán phải được kèm theo chứng từ gốc làm căn cứ hợp lệ , hợp pháp và luan đính kèm với nhau . Các bộ phạn chứng từ được đóng thành quyển theo từng tháng do nhân viên kế toán trực tiếp theo dõi lưu trữ.
4.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC MỘT VÀI PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU:
* Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán vốn bằng tiền :
Phần hành kế toán vồn bằng tiền tại công ty cổ phần thiét bị thuỷ lợi được tổ chức rõ ràng với các phần hành khác . Tuy nhiên có điểm khác biệt là kế toán vốn bằng tiền của công ty còn phụ trách việc theo dõi các khoản vay và nợ dài hạn của doanh nghiệp . Do đó ở mức độ nào dó có thể cho rằng nhân viên kế toán này phụ trách các nghiệp vụ liên quan đến tiền của doanh nghiệp : tiền mặt , tiền gửi , tiền vay và các nghiệp vụ phát sinh với các ngân hàng.
+ Đặc điểm và nhiệm của kế toán vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là bộ phận rất quan trọng , nó bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp được liên tục , thực hiện trách nhiệm với người cung cấp hàng hoá dịch vụ và các đối tượng khác có liên quan . Nghiệp vụ thanh toán diễn ra thường xuyen liên quan đến rất nhiều phần hành kế toán : chi tiền mua nguyên vật liệu , chi trả tiền điện , nước , trả lương cán bộ công nhân viên
Tại công ty cổ phần thiết bị thuỷ , nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt diễn ra hàng ngày , số dư tiền gửi biến động thường xuyên do hoạt động thanh toán qua các ngân hàng , có liên quan trực tiếp đến nhiều phần hành kế toán khác .
Khi hạch toán ngoại tệ , kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán , cuối mỗi tháng số dư các tài khoản tiền ngoại tệ được đánh giá lại một lần theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt nam cong bố tại ngày đầu tiên của thán g tiếp theo. Tỷ giá đó sẽ được sử dụng làm tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong tháng , khoản chênh sẽ được kế toán tiến hành điều chỉnh theo qui định của chế độ kế toán hiện hành .
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi có trách nhiệm sau :
- Hàng ngày theo dõi , phản ánh tình hình tu chi và số dư các loại tiền mặt , tiền gửi của công ty tại quĩ , tại tài khoản ở ngân hàng .
Thực hiện thu thập lưư trữ các chứng từ kế toán có liên quan , nhập dữ liệu thuộc phần hành mình phụ trách vào máy tính.
+ Chứng từ sử dụng :
Kế toán sử dụng các chứng từ như : Phiếu chi , thu , bảng sao kê của ngân hàng , giấy báo nợ có , uỷ nhiệm chi ….. Kế toán tập hợp lập các phiếu chi , các phiếu thu chi được đánh số thứ tự và định khoản sau đó được giám đốc hoặc kế toán trưởng ký duyệt .
Quá trình thu thập kiểm tra , sử dụng chứng từ được qui định rõ ràng cụ thể và thống nhất trong toàn công ty bảo đảm hiệu quả công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống chứng từ , giảm thiểu những sai sót , giải quyết nhanh những quan hệ kinh tế có liên quan đến phần hành
Qui trình lập và luân chuyển phiếu chi:
Người thực hiện công việc
Người nhận tiền
KT chi phí giá thành
KT Trưởng
KT Tiền mặt
Thủ Quỹ
Giám đốc
1.Yêu cầu chi
1
2.Kiểm tra chứng từ gốc
2
3.Duyệt chi
3
4.Lập phiếu chi
4
5.Chi tiền
5
6.Ghi sổ
6
7.Ký
7
Phiếu chi được lập thành 02 liên , 01 liên giao cho người nhận tiền , 01 liên lưu tại phòng kế toáncủa công ty
chứng từ gốc : Hoá đơn giá trị gia tăng, biên lai thu tiền , bảng lương , giấy đề nghị tạm ứng.
+ Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản sau đâyđể hạch toán chi tiết và tổng hợp :
Tài khoản 111 : Tiền mặt
Tài khoản này được chi tiết theo loại tiền :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Tiền Ngoại Tệ
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này được chi tiết theo loại tiền và theo nơi gửi tiền . Theo loại tiền tài khoản này chi tiết thành :
TK 1121 : Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
TK 1122 : Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 152, TK 133,TK 334, TK 338, TK 642, TK 311.
Sổ sách sử dụng :
+ Sổ tổng hợp :
_ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : Ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi vào chứng từ ghi sổ .
Sổ cái tài khoản 111,112
+ Sổ chi tiết :
Sổ chi tiết tài khoản 111 : tiền mặt
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ ( TK1121) tại chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân.
Mẫu sổ cái tài khoản 111:
SỔ CÁI
Tài khoản : Tiền mặt
Số hiệu : 111
Tháng…..Năm
ĐVT : VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
SD Đ K
Cộng số PS
SDCK
Qui trình hạch toán :
Khi tiến hành hoạt động thu chi bằng tiền mặt , kế toán kiểm tra chứng từ gốc có liên quan , trên giao diện của chương trình máy tính tiến hành số liệu theo mẫu phiéu thu hoặc phiếu chi được thiết lập kẻ sẵn và in phiếu thu hoặc phiếu chi . Với các nghiệp vụ về tiền gửi ngân hàng , kế toán thu thập chứng từ như : Giấy báo nợ , báo có của ngân hàng … sau đó kế toán tính toán và ghi vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký chứng từ , sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản .
Quy trình hạch toán có thể khái quát theo sơ đồ 2:
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 111,112
Sổ chi tiết TK 111,112
BảngTHCTTK111,112
Bảng CĐKT
Chứng từ ghi sổ
Bảng CĐSPS
Sổ ĐK CTừ ghi sổ
Ghi chú : Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
SƠ ĐỒ II : HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ TIỀN MẶT , TIỀN GỬI
*Tổ chức phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức khoán sản phẩm trong các đơn vị trong công và thu khoán tuỳ theo tỷ lệ . Ban lãnh đạo công ty ký kết các hợp đồng với khách hàng đấu thầu ….giao cho các đơn vị thành viên theo phương thức khoán gọn và thu thuế và chích nộp chi phí quản lý . Từ đặc điểm quản lý trên mà việc tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo yêu cầu của đơn đặt hàng , chế tạo sản phẩm mới , sửa chữa nâng cấp các trạm bơm…
+ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành :
Tập hợp và phân bổ chính xác các loại chi phí sản xuất truực tiếp phát sinh cho từng đối tượng sản phẩm.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất tập hợp , kế toán kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị cảu các laọi sản phẩm dịch vụ trong kỳ.
+ Chứng từ sử dụng : Kế toán sử dụng các chứng từ sau :
Phiếu xuất kho ( Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ )
Bảng thanh toán tiền lương ( Bảng phân bổ tiền lương )
Bảng tính và phân bổ khấu khao tài sản cố định
Bảng phân bổ lao vụ của sản xuất phụ
Phiếu chi , giấy báo nợ của ngân hàng , hoá đơn bán hàng của người bán.
+ Quy trình lập và luân chuyển phiếu xuất kho :
Người nhận hàng Bộ phận kho Thủ trưởng Thủ kho
1 2 3 4
Lập đề nghị xuất Lập phiếu XK Ký phiếu XK X /H
Kế toán 6 Bảo quản lưu trữ
5
Ghi sổ
+ Tài khoản sử dụng :
TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK : 627 : Chi phí phân xưởng
TK 214 : Khấu khao tài sản cố định
TK 338 : Các khoản trích theo lương
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 154 : Sản phẩm dở dang
TK 152 : Nguyên vật liệu
TK 155 : Thành phẩm
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau : TK 111, TK 631….
Sổ sách kế toán sử dụng :
+ Sổ tổng hợp :
Chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622,627,334,338,152,154,155,214..
+ Sổ chi tiết
Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết TK 622
Sổ chi tiết TK 627
Sổ chi tiết TK 154
*Tổ chức phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Công ty cổ phần thiết bị thuỷ lợi có nhiều điểm khác biệt với các công ty khác :
Thành phẩm chủ yếu để phục vụ các công trình thuỷ lợi , thuỷ điện và các mặt hàng cơ khí. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi phát hành hoà dơn GTGT hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán và hàng đã được giao theo biên bản giao hàng .
Quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh nhiều chi phí liên quan : Chi phí vận chuyển , chi phí bốc xếp hàng hoá , chi phí cẩu’…
+ Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm :
Phản ánh kịp thời , chính xác tình hình xuất bán thành phẩm , tính toán và phản ánh các khoản giảm trừ và thanh toán ngân sách nhà nước các khoản thuế phải nộp .
Tính toán chính xác và phản ánh hợp lý các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm/
Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ .
+ Chứng từ sử dụng :
Kế toán sử dụng các chứng từ sau :
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho
Phiếu thu : Đối với khách hàng có thể thanh toán ngay
+ Quy trình lập và luân chuyển hoá dơn GTGT:
Số liệu đưa vào một hoá đơn GTGT gồm có : Một phiếu xuất kho , một phiếu thu ( trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay ).
Người mua Bộ phân BH TTĐv/KTT KT TT ThủQũy
1 2 3 4 5
Lập đề Lập HĐ Ký HĐ Lập PT Thanh toán
nghị mua GTGT
Thủ kho Kế toán 8 Bảo quản lưu trữ
6 7
xuất hàng Ghi sổ kế toán
Trong trường hợp khách hàng chưa trả tiền thì không có bước 4 và bước 5 mà kế toán công nợ sẽ theo dõi chi tiết phần công nợ của khách hàng trên sổ chi tiết TK 131.
+ Tài khoản sử dụng :
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 3331 : THuế GTGT bán hàng phải nộp
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 911 : Xác định kêt quả sản xuất kinh doanh
TK 131 : Phải thu khách hàng : Dùng để theo dõi khoản phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng khách hàng )
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác như : TK 111, TK 112
+ Sổ sách kế toán sủ dụng :
Sổ tổng hợp :
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511,TK632, TK 155, TK 131, TK 911, TK 333
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết TK 155
Sổ chi tiết phiếu thu người mua ( TK131)
Sổ chi tiết bán hàng ( TK511)
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (TK632)
Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT (TK 33311)
Quy trình hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ( Sơ đồ 3 )
Chứng từ gốc
Sổ nhập xuất tồn thành phẩm
Bảng kê chứng từ TK 911
Sổ chi tiết TK 511
Bảng cân đối phát sinh
Bảng kê chứng từ TK 632
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái TK: 511, 632, 911
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm
Bảng kê hoá đơn
SƠ ĐỒ : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM
Ghi chú : Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quí
PHẦN III :
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Tăng nhanh lượng hàng kinh doanh cung cấp vật tư xây dựng thuỷ lợi và không ngừng nâng cao công tác giao nhận hàng hoá và đảm bảo uy tín thường xuyên đối với các cơ quan hợp tác trong công tác xây dựng - Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị để đảm bảo uy tín thường xuyên để làm dịch vụ tư vấn thuiương mại cho các đơn vị có nhu cầu từ đó công ty có nhiều triển vọng phát triẻn tốt trong lĩnh vực này.
Đã tham gia dự thầu và trúng thầu nhiều công trình xây dựng , cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao , chất lượngvà giao công trình đúng thời hạn . Do đó công ty đảm bảo được sự tính nhiệm , gây dựng lòng tin với khách hàng .
Vì vây doanh thu của công ty ngày càng tăng theo đó thu nhập cán bộ công nhân viên ngày một tăng , tạo sự phấn khởi cho cán bộ công nhân viên , thúc đẩy được tinh thần làm việc của công nhân viên lên cao.
* Qua các năm hoạt động Công ty đã đúc rút được những kinh nghiệm trong các lĩnh vực sau :
- Từ năm 1976 : Sửa chữa gia công phục hồi thiết bị cơ - điện phục vụ ngành thuỷ lợi nông nghiệp .
- Từ năm 1980 : Thi công lắp giáp sửa chữa cơ khí điện các trạm bơm chế tạo lắp đặt đường ống dẫn nước phục vụ nông nghiệp thuỷ lợi .
- Năm 1990 : Thi công chế tạo lắp đặt các loại cửa cống phẳng hình cung cửa tự động và các thiết bị nâng hạ như : Máy đóng mở tời nâng hạ , cầu lăn cầu trục , chạy điện từ 10 tấn đến 50 tấn , các loại cổng trục đến 100 tấn.
- Từ năm 1997 : Thi công lắp đặt trạm bơm , trạm thuỷ điện , đường ống áp lực , các công trình thuỷ lợi , đường ống cấp nước cho các nhà máy đường và nước sạch nông thôn.
2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Tuy công ty đã tăng nhanh lượng hàng cung cấp và không ngừng nâng cao chất lượng nhưng hoạt động của công ty vẫn mang tính “ có cầu thì mới có cung “, tuy đã có hàng nhưng đơn vị nào cần đến thì đến mua chứ công ty không tiếp tục mặt hàng này . Công ty đã nâng cao hoạt động vì Công ty cần dựa vào uy tín của là có nhiều năm kinh nghiệm và chất lượng hàng tốt.
Chỉ cung cấp hàng hoá trong nội bộ và các cơ quan hợp tác do đó cần phải tìm thêm những khách hàng mới . Vì thế công ty phải có chiến lược Marketing, phải có kinh phí thoả đáng cho công tác Marketing.
Nhiều hoạt động kinh doanh của công ty chưa khai thác triệt để như hoạt động đấu thầu vì hoạt động so với trước đây là đã chuyển đổi chức năng . Việc này có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên chủ yếu vẫn là vấn đè vốn. Vì hiện nay không được nhà nước bao cấp nữa cho nên vốn của công ty còn hạn hẹp không đủ để tự tổ chức đấu thầu và mua sắm được.
NHẬN XÉT
Cho tới nay hoạt động kinh doanh ở Công ty đã trải qua trong một thời gian không dài , với bề dầy kinh nghiệm Công ty chứng tỏ được phương thức hoạt độngcủa mình trên thị trường . Những thành công mà Công ty cổ phần thiết bị bị thuỷ lợi đã đạt được trong hoạt động kinh doanh là điều không thể phủ nhận điều đó được thể hiện qua sự phát triển của công ty . Một doanh nghiệp có nhiều thế manh j để phát triển và tồn tại , có các cơ quan hợp tác để cùng phát triển có đầy đủ cơ sở vật chất đẻ đáp ứng yêu cầu uỷ thác của khách hàng , có được sự tín nhiệm cao của khách hàng . Điều đó được thể hiện qua các số liệu doanh thu … của Công ty , qua sự trưởng thành và phát triển của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh .
Bên cạnh những thành công nói trên, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn còn những tồn tại nhất định đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp để hoàn thiện thêm công tác kinh doanh , để hoạt động kinh doanh trở thành hoạt động nòng cốt cho sự tăng trưởng và phát triển ổn đinh của Côngty.Sựthành côngcủa Công ty trên thị trường kinh doanh trong nghành thuỷ lợi tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động kinh doanh trong ngành nói riêng và trong thương mại nói chung góp phần nho nhỏ cho sự phát triển của đất nước.
Qua hai tuần thực tập ở công ty em viết báo cáo thực tập này với hi vọng hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh nói chung cũng như lĩnh vực kinh doanh trong ngành thuỷ lợi của Công ty nói riêng .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34765.doc