Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Đối với Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương, việc tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2005 đến 2010 là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao năng lực cạnh tranh chẳng những quyết định sự sống còn của Công ty trong cơ chế thị trường mà còn tạo ưu thế cho Công ty về chất lượng và sản lượng sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
38 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến quý giá của giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng tháI bình dương
I, Quá trình hình thành của công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình tư vấn &đầu tư Dương được thành lập vào năm 1999 do theo quyết định 170A SKH- ĐT/ TCLĐ ngày 17/05/ 1999 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương theo mô hình Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng với các tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có 7 năm kinh nghiệm xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp.
Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công ty đã đầu tư sang một số ngành nghề dịch vụ mới như: sản xuất vật liệu xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện công ngiệp, các loại dịch vụ khác .v.v..
Trong vòng 7 năm qua Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng đổi mới công nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Công ty đã thực hiện thi công các công trình lớn trên toàn quốc có vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng. Uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng ngày càng được nâng lên .
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Qua 7 năm xây dựng và phát triển công ty có chức năng nhiệm vụ sau.
1.2.1.Chức năng:
- Tư vấn, thiết kế, lập dự toán, thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Công ty còn thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu cung ứng cho ngành xây dựng
1.2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn của bộ.
- Sản xuất theo kế hoạch đã định trước về số lượng và chất lượng.
- Tìm hiểu thị trường đầu tư xây dựng.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, giảm thiểu chi phí phát sinh trong quá trình thi công.
Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trương đầu tư, nâng cao uy tín của công ty.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bảng sơ đồ tổ chức
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng KT-KH
Phòng TC-HC
Phòng KT-TC
XN sản xuất đồ gỗ
Các đội sản xuất
Đội công trình
Công ty được tổ chức theo mô hình ba cấp. Toàn bộ công ty có 5 phòng ban, 5 xí nghiệp và 7 đội.
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm 1 giám, 2 phó giám đốc, các trưởng phòng và các giám đốc xí nghiệp và các đội trường.
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị trực thuộc như sau:
2.1. Ban giám đốc
- Giám đốc Công ty :
+ Là người có thẩm quyền to nhất và là đại diện pháp nhân của công ty;
+ Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và đề xuất chỉ đạo lập phương án, kế hoạch sản xuấ, kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công tác trên.
- Phó giám đốc kinh doanh.
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ thực hiện kế hoạch kinh doanh và công tác kinh doanh và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công tác trên.
2.2. Phòng hành chính tổ chức (12 người):
Là bộ phận tham mưu của Giám đốc, thực công tác tổ chức và hành chính.
2.3. Phòng công đoàn - đoàn thể (5 người):
Có nhiệm vụ chăm lo và bảo đảm tốt đời sống, sức khoả của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
2.4. Phòng Kinh tế – Kế Hoạch (10 người):
- Là bộ phận Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch, thi công, công tác đấu thầu.
thống kê, tổng hợp báo cáo theo quy định, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết với các đơn vị khác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh doanh.
2.5. Phòng Kĩ thuật – Thi công (12 người):
-
- Bóc tách tinh toán kĩ thuật Là bộ phận tham mưu của Giám đốc trong việc lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát kĩ thuật thi công., lập phương án thi công.
2.6. Phòng kế toán – tài vụ (11 người).
n tham - Là bộ phậ mưu giúp giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính của Công ty.
- Thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
2.7. Các xí nghiệp và trực thuộc.
Chịu trách nhiệm thi công toàn bộ các công trình mà Công ty thắng thầu và các công trình do xí nghiệp và đội nhận được.
Nhận thi công các công trình ngoài của công ty
Qua nghiên cứu và mô hình quản lý Công ty cũng như chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ta có thể rút ra kết luận:
Tuy mới thành lập được 7 năm. Nhưng trong bảy năm qua công ty đã chứng tỏ không hề yếu kém về kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Mặc dù có được nhiều thuận lợi, nhưng công ty cũng gặp nhiêu khó khăn nhất định; đó là huy động vốn đầu tư nhiều lúc không đều dẫn tới tình trạng mất cân đối, còn thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, không chuyên.
3. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở…
- Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- Tư vấn thực hiện các dự án đầu tư.
- Thiết kế các công trình công nghiệp, nhà ở…
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, các dịch vụ khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phần II: thực trạng đầu tư và quả lý hoạt động đầu tư của công ty
Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương chủ yếu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cho nên đối tượng chính để là những công trình mà Công ty thắng thầu. Song để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để bảo đảm sự tăng trưởng bền vững thì Công ty còn phải tập trung đầu tư vào việc tăng năng lực cung cấp cốt pha, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư vào máy móc thiết bị, và tăng cường các hoạt động dịch vụ, phục vụ khách hàng. Nhờ vậy mà trong năm qua, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng.
Nhờ có chiến lược mở rộng hợp lí, cụ thể là Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã chọn những thị trường phù hợp với khả năng và điều kiện có thể đáp ứng và Công ty đã tạo được thế đứng ổn định vững vàng trong thời buổi khó khăn. Hơn 90% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty có được là từ dịch xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong giai đoạn tới, Công ty vẫn tiếp tục hướng tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu và thi công dự án. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trường nên Công ty đã chủ trương tự sản xuất để đáp ứng cho các công trình mà Công ty thắng thầu. Hơn thế nữa, Công ty còn bán sản phẩm này cho các công trình khác và được đánh giá có chất lượng tốt. Nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng của đơn vị, đa dạng hoá sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty xác định hướng mở rộng đầu tư xây dựng sản xuất vật liệu xây dựng là một hướng đi đúng đắn và mở mang lại hiệu quả trong công tác kinh doanh cuả đơn vị.
Căn cứ vào kết qủa kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002- 2005(Căn cứ vào kết quả cụ thể được thể hiện trong bản ) chúng ta thấy tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, các chỉ tiểu năm sau nhìn chung cao hơn năm trước.
Về giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh tăng cao nhất là năm 2005 (95 tỷ đồng) so với năm 2002 (73 tỷ đồng). Trong giai đoạn này, chúng nhận thấy rằng, tình hình giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh năm của Công ty liên tục tăng.
Về doanh thu, tỷ lệ tăng thấp nhất là năm 1999 (21.000 triệu đồng). So với năm 1999, thì năm 2001 tăng lên 312%. Tình hình doanh thu của Công ty trong giai đoạn này có sự tăng giảm liên tục.
Bảng 1: Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh từ 2002 - 2005
Năm
Số CT
Giá trị sản lượng SXKD (tỉ đồng)
Doanh thu ( tỉ đồng)
2002
23
93,5
Giá trị SXXL: 103,8
Giá trị SXCN và VLXD khác: 0
45,8
2003
65
112
Giá trị SXXL: 108,5
Giá trị SXCN và VLXD khác: 3,5
56,9
2004
71
123
Giá trị SXXL: 114,21
Giá trị SXCN và VLXD khác: 8,79
71,57
2005
94
134
Giá trị SXXL: 121,54
Giá trị SXCN và VLXD khác: 12,46
78
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty CPXD Thái Dương
Năm 2006 Công ty cổ phần xây Thái Bình Dương có đề ra kế hoạch định hướng như sau:
- Tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: 148,62 tỷ đồng.
Trong đó: Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp): 135,4 tỷ đồng.
Giá trị SXCN và vật liệu xây dựng (sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng khác): 16,22 tỷ đồng.
Tổng doanh thu: 87,2tỷ đồng.
Như vậy, năm 2006 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng so với năm 2002 là 110,9% và tỷ lệ doanh thu tăng 111,8%.
Nếu ta so sánh tình hình hoạt động của Công ty TháI Bình Dương so với các Công ty khác trong cùng lĩnh vực, ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận rất cao và hơn rất nhiều so với các Công ty khác. Tuy nhiên so với những công ty thuộc Tổng công ty lớn như: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD thì vẫn thấp.
Bảng2: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị trong công ty
Chỉ tiêu
Tên đơn vị
Giá trị
tổng sản lượng
Trong đó
Doanh thu
Lợi
nhuận
SXXL
SXCN& VLXD khác
Cơ quan công ty
134
85.860
851.644
228.744
8.925
Đội thi công số 1
152.139
139.503
12.636
113.281
3.120
Đội thi công số 2
130.070
123.039
7.031
94.963
1.600
Đội thi công số 3
102.308
101.708
600
72.671
2.155
Đội thi công số 4
170.132
170.132
0
105.090
425
Đội thi công số 5
102.681
96.763
5.918
70.000
2.100
Đội thi công số 6
58.624
52.721
5.903
37.680
1.222
Đội thi công số 7
135.735
135.000
735
71.571
1.968
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
127.671
124.671
3.000
78.249
1.252
Xưởng mộc
40.643
39.641
1.002
31.214
0
Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
0.2. Chuẩn bị vốn và cơ cấu vốn.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài và khối lượng công việc, các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì lý do trên mà yếu tố mà tài chính luôn được Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương quan tâm. Việc ban hành “ quy chế quản lý tài chính” ngày từ tháng đầu năm 2003 đã giúp cho công tác quản lý tài chính của Công ty nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu như trước đây công tác hạch toán phân tán giữa các đơn vị gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính thì hiện nay Công ty đã áp dụng thành công mô hình hạch toán kế toán tập trung.
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có một lượng vốn nhất định là 15 tỷ đổng, lượng vốn lưu động của công ty không ngưng được tăng lên.
Như vậy, lượng vốn ban đầu của Công ty là khá lớn, song quá trình hoạt động để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì Công ty phải huy động từ nhiều nguồn vốn.
Trong đó, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trong, tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao.
Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2006 Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so với năm 2005 là 107% nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư của Công ty tính sẽ tăng 137% so với năm 2005. Vay từ ngân sách vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm này và việc vay từ nguồn này tăng 104% (năm 2004: 6.573,09 triệu đồng, đến năm 2005 là 9.362,65). Ngoài ra, Công ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với một khoản không đổi so với năm ngoái.
Bảng 3:Cơ câu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT
Năm
Nguồn vốn
1999
2000
2001
2002
1
Nguồn vốn kinh doanh
2381
3026
3268
4021
2
Nguồn vốn vay và hoạt động
13.000
16.766
18.680
32.423
2.1
Vay lãi suất ưu đãi
-
633
454
2.2
Vay trung và dài hạn
-
493
1032
8.000
2.3
Vay ngắn hạn
10.000
15.000
14.000
22.000
2.5
Vay tổ chức khác
730
1.000
2.6
Vay cá nhân khác
270
3
Vốn lưu động
Hiện có đến cuối năm
2381
3026
3268
4021
Định mức kế hoạch
28.34
28.76
29.23
26.46
Số cần bổ sung
22.08
22.24
22.36
22.02
Vay ngân hàng
10.000
15.000
14.000
22.000
Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng TháiBình Dương
Với những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm uy tín trong các quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tải chính của Công ty đã có khả năng đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu
II. Chiến lược đầu tư của công tư
Khi mà ngày gia nhập đại gia đình tổ chức thương mại thế giới WTO đang tới gần, công ty đã có những thay đổi về chiến lược đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để phù hợp với sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế toàn cầu hoá. Chính vì thế công ty đã chuẩn bị và định hướng hoạt động sản xuât kinh doanh như sau:
2.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ.
2.1.1 Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty.
Vật liệu xây dựng là một ngành đã có quá trình phát triển khá câu ở nước ta, xong nó chỉ thực sự phát triển khi có chủ trương đổi mới trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, vật liệu xây dựng đã trở thành một nhu cầu thực sự của một bộ phận đáng kể dân cư. Nhu cầu ngày càng tăng đã làm căng thẳng cung cầu nhất là vào mùa xây dựng. Do đó, phát triển ngành vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và xã hội là điều tất yếu.
Vật liệu xây dựng được đưa vào Việt Nam từ năm 1897 cùng với sự xuất hiện của một loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư cải tạo và mở rộng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đã có từ trước và xây dựng thêm các nhà máy mới thuộc Trung ương và địa phương quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng vật liệu xây dựng nước ngoài.
Nhưng sự bùng nổ thực sự nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trường Việt Nam mới chỉ diễn ra khoảng 10 trở lại đây. Nếu tính tổng vật liệu xây dựng các năm cộng lại từ năm 1960 trở lại đây thì hơn 90% được sản xuất trong khoảng 1984 – 1997 sau năm 1991, hàng loạt các nhà máy mới, các liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động và lượng vật liệu xây dựng đã tăng lên mạnh mẽ.
Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất rộng do cơ sở hạ tầng của nước ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trường này là dễ dãi với mọi doanh nghiệp, mọi vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh này ngày càng tăng do sự mở rộng đầu tư của cả trong nước và nước ngoài vào ngành vật liệu xây dựng. Cạnh tranh đã buộc các nhà máy, công ty vật liệu xây dựng phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng đa dạng và công nghệ mới để tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành nâng cao năng suất lao động…
Trước tình hình đó, bên cạnh chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng, để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương còn tập trung đầu tư vào sản xuất kinh doanh một số vật liệu xây dựng như sản xuất ống cấp thoát nước, sản xuất gạch lát Terrazzo, cung cấp cốp pha, sản xuất cấu kiện đúc sẵn (cọc bê tông, tấm đan…) và sản xuất bê tông tươi.
2.1.2. Quá trình đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra chủ trương đổi mới công nghệ. Mục tiêu của đổi mới công nghệ của Công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và tiến độ thi công các công trình, nâng cao tính cạnh tranh với các công ty khác trong cùng lĩnh vực.
Do có khó khăn về vốn nên Công ty chủ trương vừa sản xuất vừa tái đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại một cách có trọng điểm, từ đó dần dần đổi mới toàn diện máy móc công nghệ thi công. Thực hiện sản xuất liên tục đưa công nghệ mới vào thi công và đào tạo kiến thức kỹ năng nắm bắt công nghệ cho người lao động.
2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Nhằm tạo điều kiện hoà nhập và đủ năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương luôn luôn coi trọng vấn đề đầu tư cho nguồn nhân lực. Chính vì vậy, trong những năm qua và trong những năm tới Công ty vẫn không ngừng đầu tư cho công tác đào tạo lực lượng cán bộ chuyên môn cũng như lực lượng công nhân kỹ thuật.
Ngoài việc cử cán bộ trong công ty đI học bồi dương kiến thức, công ty cũng đã co những chiến lược thu hút nhân tài băng viẹc sẽ trả lương đối với nhưng cán bộ quản lí, kỹ sư, … có kinh nghiệm có năng lực.
2.4. Đầu tư vào tài sản vô hình
ở bất cứ một doanh nghiệp nào thì hoạt động marketing cũng góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương chưa chú trọng lắm đến công tác đầu tư cho hoạt động marketing. Điều này được thể hiện rõ nét nhất qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Đó là việc Công ty chưa có phòng marketing tuy vẫn có những hoạt động marketing mang tính chất đơn lẻ. Các hoạt động marketing này chủ yếu nằm ở các phòng như: phòng kế hoạch - tiêu thụ (phụ trách vấn đề về kế hoạch hoá, chính sách giá cả, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới), phòng kỹ thuật (phụ trách vấn đề nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới, quảng cáo), phòng cung ứng vật tư (phụ trách vấn đề vật tư cho sản xuất). Màu sắc marketing ở Công ty chưa rõ nét, nó phụ thuộc vào các phòng nói trên và chưa được coi như chức năng cơ bản của Công ty.
Chính vì thế mà trong những năm tới khi mà Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm nay(2006) thì công ty cung vạch ra cho mình một chiến lược đầu tư kinh doanh. Đó la vận dụng tính hiệu quả của hoạt động marketing để nâng cao thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng…
2.5. Đầu tư mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh
2.5.1 Đầu tư mở rộng theo chiều sâu
Ngoài việc đầu tư về công nghệ thiết bị máy móc, con người… để nâng cao tính cạnh tranh của mình trong lĩnh vực xây dựng, công ty còn chú trọng vào việc đầu tư xây dựng các khu du lịch, các khu nghỉ mát nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước. Trong nhưng năm tới công ty có những dự án lớn về khu nghỉ mát nổi tiếng ở miền bắc. Đó là dự án khu du lịch và nghỉ mát Thái Bình Dương Xanh tại thị trấn Cát Bà- Hải Phòng, dự án khu du lịch tổng hợp Hồ Ba Bể - Bắc Cạn, và một số các dự án khác.
Công ty cũng đã định hướng cho mình trong lĩnh vực xây dựng những năm tới đó là đầu tư, đấu thầu thi công xây dựng các khu đô thị mới tại thủ đô và tỉnh lân cận thủ đô Hà Nội. Như các tỉnh Bắc Ninh, khu đô thị mới Xuân Mai của Hà Tây, khu đô thị mới Hoà Phong – Mê Linh - Vĩnh Phúc, dự án đấu thầu thi công tại khu đô thị mới Văn Giang - Hưng Yên.
2.5.2 Đầu tư mở rộng theo chiều rộng
Đi cùng với sự phát triển của ngành xây dựng thì các ngành khác như dịch vụ, thương mại…Và trong những năm tới công ty còn định hướng phát triển các ngành dịch vụ, và thương mại khác như.
Trong năm 2007 công ty sẽ mở rộng ngành dịch vụ du lịch, tổ chức các tua du lịch trọn gói, các siêu thị, và các ngành thương mại khác.
III. Lập dự án
Người cán bộ dự án trước hết phải có ý đồ về dự án, từ ý đồ này mới dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các chương trình XDCB của nhà nước, UBND Thành phố, hay chương trình đầu tư xây dựng cảu công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương và thấy được sự cần thiết của dự án để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng các công trình thi công.
3.1. Nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư tại công ty
Các dự án của công ty chủ yếu la các dự án trung bình và nhỏ, thuộc nhóm B và C, do vậy mà hầu như phần các dự án nhóm B thi lập báo cáo khả thi va cả báo cáo không khả thi. Còn dự án thuộc nhóm C thì chỉ phải lập báo cáo khả thi. Người lập dự án là chuyên viên của phòng Kinh Tế – Kế Hoạch, nếu dự án lớn thì thành lập tổ chuyên trách.
Nội dung lập báo cáo khả thi.
Nêu những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư cho dự án này.
Trước hết là những căn cứ pháp lý, các chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến ngành Xây Dựng, các ưu tiên, ưu đãi cho đầu tư xây dựng. Kế đó là phân tích thị trường, những cơ hội đầu tư, đấu thầu, vật liệu xây dựng, phát triển đáp ứng nhu cầu to lớn thị trường đầu tư xây dựng của cả nước, và tính khả năng cạnh tranh với các công ty xây dựng khác.
Từ tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty mà rút ra phương án đần tư sao cho phù hợp với điều kiện mới cũng như thuận lợi cho công tác điều hành quản lí. Ví dụ: để tận dụng dội ngũ cán bộ quản lí giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, có sẵn ở trong công ty phối kết hợp tính toán phân tích kĩ lưỡng về môi trường đầu tư, từ đó đưa ra phương án thời gian bắt đầu.
Tiếp đến là phân tích kĩ thuật, về chương trình thi công công trình, và các yếu tố khác phải đáp ứng, viếc lựa chọn kĩ thuật công nghệ sao cho phù hợp.
Người lập tổng hợp các loại chi phí cần thiết cho dự án, trên cơ sở lập tổng mức đầu tư, nguồn vốn và nhu cầu vốn, tỷ lệ phát sinh.
Phương pháp quản lí khai thác dự án và sử dụng lao động cũng được đề cập trong báo cáo khả thi.
Đặc biệt việc phân tích hiệu quả của việc đầu tư cho dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính, tác dụng tích cực của dự án đối với xã hội là một nội dung cũng quan trọng.
3.2. Trình tự lập dự án đầu tư
Tổ chuyên trách trước hết phải lập báo cáo xin thực hiện dự án đẻ trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Cấp có thẩm quyền phê duyệt là ban giám đốc công ty, rồi được tỉnh thành cấp phép đầu tư.
Sau đó bắt tay vào xây dựng dự án khả thi kém tờ trình xin phê duyệt dự án. Trong đó nêu lên sự cần thiết phải thực hiện dự án: các căn cứ pháp lí, chính sách kinh tế xã hội liên quan tới ngành xây dựng, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư, phân tích thị trường, khả năng cạnh tranh, các hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
Sau đó gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đén cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn.
Khi cấp có thẩm quyền phê duyệt xong thì mới tiên hành lập kế hoạch đấu thầu.
IV. Công tác thẩm định dự án
Đối với các dự án nho thi công tác thẩm đinh dự án không cần thiết. Còn các dự án trung bình thì: đụ án sau khi được lập xong, hồ sơ dự án được gửi cho các cấp có thẩm quyền, xem xét thẩm định. Các cấp có thẩm quyền tính toán khảo sát địa điểm thực thi dự án, tính lợi ích của dự án đối với kinh tế hay xã hội. Ngoài ra kiểm tra tổng giá trị đầu tư của dự án có phù hợp với mọi chi phí hiện tại không.
V. Công tác đấu thầu
5.1. Trước khi đấu thầu
Phải lập kế hoạch đấu thầu bằng cách: phân chia dự án thành các gói thầu nhỏ, phân loại từng gói thầu, tiến độ thực hiện từng gói thầu, phương pháp thực hiện từng gói thầu.
ở công ty, có hầu hết các hình thức đấu thầu:cạnh tranh rộng rãi, cạnh tranh hạn chế, chỉ định thầu.
Vì là công ty cổ phàn tư nhân nên công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương thường chỉ đấu thầu với tư cách là nhà thầu phụ tại các khu đô thị lớn tại Hà Nội, và là chủ đầu tư các dự án tại các tỉnh lân cận với quy mô trung bình và nhỏ. Phần đấu thầu để làm chủ đầu tư các dự án tại các tỉnh là theo hình thức rộng rãi công khai.
Công ty nhận bản thiết kế sau đó về tính toán bóc tách khối lượng rồi lập dự toán thi công và đua ra tổng dự toán lập ra phương án đấu thầu, chuẩn bị đấu thầu.
5.2. Quá trình thực hiện đấu thầu
(theo phương thức đã được phê duyệt trong kế hoạch)
Trước tiên, chuẩn bị hồ sơ mời thầu(HSMT) và phát hành HSMT với mức giá 500.000đ/ 1 bộ.
Sau đó nhận và bảo quả hồ sô dự thầu, công bố hết hạn nộp HSDT. Đấu thầu thường vào 16h hôm truớc, đến 9h sáng hôm sau thông báo mở thầu. Tại buổi mởp thầu, có sự tham gia của Giám đốc(hoặc đại diện Ban giám đốc), chủ Đầu tư, cơ quan có trách nhiệm khác: đại diện cấp vốn, nhà tài trợ, cơ quan chính quyền địa phương, hoặc Công an sở tại, chủ sở hữu đất và đại diện các nhà thầu.
Tại buổi mở thầu: công bố danh sách các nhà thầu, mở HSDT, thông báo một số thông tin khác: tên nhà thầu, giá đưa ra bao nhiêu, số lượng giấy tờ đã nộp: 1 bản chính và các bản sao rồi yêu cầu nhà thầu kí vào.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng tháI bình dương
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty
1. Phương hướng từ nay đến năm 2010
Giai đoạn từ nay dến năm 20010 Công ty tiếp tục đẩy mạnh mở rộng sản xuất tăng sản lượng và doanh thu nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty đang có một số kế hoạch mở rộng quy mô các xí nghiệp sản xuất cấu kiện xây dựng tại Thanh Trì Hà nội.
Mục tiêu đề ra của Công ty đã được Hội đồng quản trị thông qua , dó là: đến năm 2010 Công ty phải đạt sản lượng 200 tỉ đồng và doanh thu đạt mức 150 tỉ đồng. Công ty đã đạt được thoả thuận với một số đối tác nước ngoài về chuyển giao công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng. Các đối tác Tay Ban Nha va Italia sẽ là hai đối tác chính của Công ty trong dự án xây dựng nhà máy gạch lát cao cấp tại vùng Tây bắc.
Khi các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động với quy mô lớn thi lợi nhuận kỳ vọng của Công ty cũng sẽ tăng lên đáng kể. Lợi nhuận mục tiêu của Công ty đến năm tại chính 2010 là 5,6 tỉ đồng sau thuế.
Công ty luôn luôn tìm kiếm và tạo cơ hội cho các lao động trẻ có năng lực và chuyên môn trong quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng. Đội ngũ lao động của Công ty sẽ tiếp tụ được đầo tạo và đào tại lại cả về số lương va chất lượng để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới.
Bảng 12: Các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty đến năm 2010
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lượng
1
Giá trị sản SXKD
tỉ đồng
200
2
Doanh thu
tỉ đồng
150
3
Lợi nhuận để lại
tỉ đồng
5,6
4
Lao động
người
1700
5
Thu nhập bình quân
1000 đồng/người
1450
Nguồn: Phòng Kinh tế – Kế hoạch: Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư XD Thái TháiBình Dương
2. Phương huớng và mục tiêu dài hạn của Công ty
Các mục tiêu tài chính trước mắt của Công ty là cụ thể và cần thiết để giúp Công ty thực hiện mục tiêu lâu dài của mình trong sản xuất kinh doanh là mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực canh tranh của Công ty trên thương trường. Công ty phấn đấu đạt mức hoàn thành và vượt kế hoạch đã đề ra, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Công ty đang thực hiện mở rông đầu tư đổi mới công nghệ, đi tắt đón đầu tiếp thu những công nghệ mới nhất, tiên tiến hiện đại của thế giới để thi công và sản xuất vật liệu xây dựng.
Với những phương hướng và mục tiêu như vậy, Công ty cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp về hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
II. Các giải pháp chủ yếu
1. Về đổi mới công nghệ.
1.1 Đa dạng hóa các nguồn vốn để phục vụ quá trình đổi mới công nghệ.
Để tiến hành đổi mới công nghệ, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn nhất định. Để có số lượng vốn lớn để phục vụ quá trình đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty cần đa dạng hóa các nguồn huy động vốn. Trong thực tế, Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương có thể huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:
a. Vốn tự có (từ lợi nhuận để lại và trích khấu hao cơ bản TSCĐ):
Khi chưa đầu tư đổi mới công nghệ, nguồn vốn tự có của Công ty rất nhỏ nhưng trong điều kiện đang đầu tư đổi mới công nghệ như hiện nay, Công ty có thể tăng nguồn vốn tự có nhằm tạo nguồn vốn cho các công tác đổi mới công nghệ bằng cách trích tỷ lệ khấu hao cơ bản tài sản cố định ở mức cao mà vẫn bảo đảm sản xuất có lãi. Và đúng quy định của Nhà nước. Tại thời điẻm này, quy định của nhà nước về tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ là 10-12%.
Như vậy, với tỷ lệ trích khấu hao cơ bản mới mà Công ty áp dụng năm 2005 là 19%, Công ty đã rút ngắn được 2 năm cho thời gian thu hồi vốn. Điều này thể hiện sự phù hợp với thực tế phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự rút ngắn chu kỳ đổi mới máy móc, thiết bị. Đồng thời, nó cũng hạn chế được sự ảnh hưởng của yếu tố hao mòn vô hình. Tuy vậy, việc áp dụng tỷ lệ trích khấu hao 19% sẽ làm tăng giá thành cũng như giá bán các loại sản phẩm xây dựng của Công ty. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần xác định rõ xem tỷ lệ trích khấu hao cao như vậy có làm giá thành sản phẩm bị nâng lên quá cao hay không. Nếu giá thành bị nâng lên quá cao thì công ty cần xác định tỷ lệ trích khấu hao bao nhiêu là hợp lý để có thể vừa thu hồi được vốn nhanh hơn vừa không làm ảnh hưởng quá nhiều đến giá thành và giá bán các sản phẩm xây dựng. Trong năm 2005 vừa qua, giá thành sản phẩm của Công ty là tương đối cao, chính vì vậy trong kế hoạch định hướng năm 2006 Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương phấn đấu áp dụng tỷ lệ trích khấu hao là 15% để vừa có thể hạ giá thành, vừa giảm được thời gian thu hồi vốn.
b. Vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng:
Theo kinh nghiệm của các nước đang phát triển đi trước, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn quan trọng, được sử dụng rộng rãi để đổi mới rất có hiệu quả. Tuy nhiên, với lãi suất khá cao như thời điểm hiện nay (10,1%/năm như hiện nay) thì Công ty cần tính toán việc sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả nhất cũng như xác định tỷ lệ vốn vay tối ưu. Tỷ lệ này được gọi là cơ cấu tài chính hay hệ số nợ của Công ty. Bằng cách tăng tỷ lệ vốn nợ trong tổng số vốn đầu tư, Công ty có thể dự tính một mức thu nhập cao hơn. Tuy vậy, điều đó cũng có nghĩa là Công ty cần xác định một cơ cấu tài chính tối ưu là cơ cấu cho phép Công ty có thu nhập dự tính cao nhất trong một mức độ rủi ro hợp lý, chấp nhận được.
Thực tế trong giaiđoạn2000 đến 2005, vốn vay ngân hàng là 12,34 tỷ đồng trong tổng số vốn đầu tư là 28,18 tỷ đồng. Như vậy, tỷ lệ vốn nợ trong tổng số vốn đầu tư của Công ty là tương đối lớn và để có thể vay được lượng vốn lớn như vậy, Công ty đã phải lập phương án trả nợ trình ngân hàng xét duyệt. Tuy nhiên, do hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ trong giai đoạn này hiệu quả cao nên đến nay Công ty đã trả gần hết nợ vay ngân hàng. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương có thể tiếp tục sử dụng nguồn vốn vay như một nguồn quan trọng để đầu tư đổi mới công nghệ có hiệu quả.
c. Tận dụng chính sách cho trả chậm tiền máy móc, thiết bị của công ty nước ngoài.
Thông thường khi chúng ta mua máy móc, thiết bị của công ty nước ngoài, họ thường cho chúng ta trả chậm một số tiền máy móc, thiết bị. Số tiền này tương đối lới so với số vốn đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương cần triệt để tận dụng chính sách này của các nước bán máy móc, thiết bị để có thêm vốn đầu tư đổi mới công nghệ.
Ngoài ra Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương còn có thể tạo thêm nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh. Đây là những biện pháp huy động vốn rất tốt mà nếu thực hiện được công ty sẽ có thêm nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ mà không phải trả lãi cho các nguồn vốn tăng thêm đó.
Tóm lại, tình trạng thiếu vốn làm cho các tổ chức kinh doanh ở Việt Nam nói chung bị lúng túng do không có tiền hoặc không có tiền kịp thời để mua các công nghệ và thiết bị tiên tiến hoặc phải chịu những thiệt thòi nhất định (chịu lãi suất cao, bị những ràng buộc về cạnh tranh…) khi vay vốn để tiến hành đổi mới công nghệ. Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương cũng gặp rất nhiều khó khăn do thiếu vốn trong quá trình đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, Công ty chỉ có thể tiến hành đổi mới công nghệ đồng bộ dần dần và theo từng phần mà không thể đổi mới công nghệ toàn diện, đồng bộ có hệ thống ngay một lúc được. Điều này đã làm giảm bớt hiệu quả do việc đổi mới công nghệ đem lại. Hơn nữa, việc huy động đủ vốn đã khó nhưng việc sử dụng vốn huy động được có hiệu quả lại càng khó hơn vì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ mà còn ảnh hưởng tới khả năng vay tiếp cho các dự án sau này. Vì thế, Công ty cần phải huy động đủ nguồn vốn cần thiết theo một cơ cấu tài chính tối ưu đồng thời phải lựa chọn các bước đổi mới công nghệ hợp lý và có hiệu quả nhất.
1.2. Sử dụng tư vấn và áp dụng hình thức đấu thầu trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ.
Như ở trên đã trình bày, việc thu hút, huy động vốn đã khó và quan trọng nhưng làm thế nào để sử dụng nó một cách có hiệu quả trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ còn khó và quan trọng hơn nhiều.
Đây cũng là câu hỏi chưa có lời giải đáp cuối cùng. Đề cập tới vấn đề này, người ta thường nêu lên hàng loạt các khía cạnh như: khoảng cách quá xa về khả năng công nghệ của nước ta so với những nước bán công nghệ, Đội ngũ lao động Việt Nam còn thiếu kiến thức, có trình độ yếu kém… Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa hết sức quan trọng nhưng thường ít được quan tâm tới. Đó là khi tiến hành đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp của Việt Nam thường không sử dụng tư vấn.
Cứ giả sử rằng chúng ta có đầy đủ các yếu tố cần thiết để có thể tiến hành đổi mới công nghệ thì thử hỏi chúng ta đã thu được những gì trong quá trình đổi mới công nghệ khi mà chúng ta còn chưa thể trả lời được những câu hỏi tưởng chừng đơn giản sau đây:
+ Ta mua công nghệ gì là thích hợp?
+ Giá bao nhiêu là hợp lý?
+ Nên mua từ nước nào?
+ Các hợp đồng chuyển giao công nghệ như thế nào là chặt chẽ, không bị “hớ”?
+ Các vấn đề quản lý kinh tế , quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lời?
Những câu hỏi tất yếu phải đặt ra nhưng trong hiện tại chưa được quan tâm đúng mức ấy lại quyết định phần lớn sự thành bại của dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, phần lớn những công nghệ được chuyển giao ở nước ta là do phía nước ngoài giới thiệu chứ không phải do tự các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm. Nhưng các công nghệ mới của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương thì khác. Các Công ty đã cử cán bộ trực tiếp sang công ty nước ngoài để tìm hiểu về các quy trình công nghệ sản xuất rồi tự lựa chọn công nghệ thích hợp và trực tiếp đặt hàng. Tuy nhiên, có một điểm còn hạn chế là cán bộ Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương chưa thể có đầy đủ kiến thức về công nghệ sản xuất sản phẩm về xây dựng tiên tiến. Do đó, có thể vấn đề xác định giá cả và ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có những điểm chưa hợp lý.
Chính vì thế, trong giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ sắp tới, Công ty nên sử dụng tư vấn để quá trình đổi mới công nghệ có thể đạt hiệu quả cao hơn.
Dịch vụ tư vấn đầu tư hoạt động trong các quá trình: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tưvà các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến quá trình đầu tư.
Bên cạnh việc sử dụng tư vấn, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương có thể sử dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả của quá trình đổi mới công nghệ. Đây là một hình thức rất tiên tiến và đang được áp dụng rất phổ biến trên thế giới.
2. Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương pháp quản lý chất lượng toàn diện.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trong sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở những điểm sau:
- Chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất để quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Chất lượng tạo uy tín, danh tiếng và là cơ sở chio sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội. Việc tăng chất lượng sản phẩm dẫn tới tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế – xã hội trên một dơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên, giảm những vấn đề về ô nhiệm môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp, nười tiêu dùng, xã và người lao động.
- Chất lượng làm tăng năng lực cạnh tranh về kinh tế của đất nước và góp phần khẳng định vị trí của sản phẩm Việt nam trên thị trường thế giới.
Vì vậy các doanh nghiệp cần quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, biện pháp, phương pháp, và quy định hành chính, kinh tế, ký thuật, tổ chức… dữa trên thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng trong doanh nghiệp để đảm bảo duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng (Thiết kế, sản xuất, tiêu thụ, tiêu dùng) nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất.
Còn quản lý chất lượng toàn diện là cách tổ chức hợp lý của một tổ chức tập trung vào chất lượng thông qua việc động viên để thu hút mọi thành viên tham gia tích cực vào quản lý chất lượng ở mọi cấp, mọi khâu nhằm đạt được thành công lâu dài nhờ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi ích cho mọi thành viên cho tổ chức đó và cho xã hội.
Quản lý chất lượng toàn diện rộng hơn quản lý chất lượng vì nó biểu hiện sự nỗ lực của mọi thành viên trong toàn doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng nhằm đạt và vượt các định mức về chất lượng đã đề ra với các chi phí thấp nhất.
3. Thành lập Phòng Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương .
Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu Marketing. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì Marketing lại càng đóng vai trò quan trọng hơn. Các doanh nghiệp này cần tìm hiểu và ứng dụng Marketing vào quản trị Marketing vào hoạt động sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp mình.
Marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được chọn lựa để đạt được những nhiệm vụ xác định của doanh nghiệp như thu lợi nhuận, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thu, mở rộng thị trường… Từ đó mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Như vậy, hoạt động marketing sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương chưa chú trọng lắm đến công tác marketing. Điều này được thể hiện rõ nét qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Đó là việc Công ty chưa có Phòng marketing tuy vẫn có những hoạt động marketing mang tính chất đơn lẻ. Các hoạt động marketing chủ yếu nằm ở các phòng như: Phòng Kinh tế – Kế hoạch (phụ trách vấn đề về kế hoạch hóa, chính sách giá cả, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới), Phòng kỹ thuật (phụ trách vấn đề nghiên cứu, thiết kế chế thử sản phẩm mới, quảng cáo), Phòng cung ứng vật tư (phụ trách vấn đề vật tư cho sản xuất). Màu sắc marketing ở Công ty chưa rõ nét, nó phụ thuộc vào các phòng nói trên mà chưa được coi như chức năng cơ bản của Công ty. Để phát huy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương nên thành lập phòng marketing với những chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
* Nghiên cứu thị trường:
+ xác định thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của Công ty, trong đó cần xác định quy mô, cơ cấu và sự vận động của các loại thị trường này. Công việc này hết sức quan trọng. Khi xác định được quy mô của thị trường, Công ty có thể biết được tiềm năng của thị trường đối với nó để từ đó xác định quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cho phù hợp. Việc xác định cơ cấu thị trường giúp Công ty đánh giá được cơ cấu địa lý, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu sử dụng các loại sản phẩm xây dựng của Công ty trên thị trường.
+ Nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trường về các loại sản phẩm của xây dựng của Công ty đề ra để xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty số lượng và cơ cấu mua từng loại sản phẩm, lý do mua… Từ đó Công ty sẽ đề ra những chính sách thích hợp để thoả mãn mức độ cao nhất nhu cầu của khách hàng. Đây chính là chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Đây là công tác rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động marketing đặc biệt là trong những ngành mà cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt như ngành xây dựng. Trong công tác này, Công ty cần chú ý đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, những chính sách mà các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng cũng như tiềm năng đang phát triển của họ. Từ đó, Công ty sẽ đề ra các biện pháp để ứng phó. Nếu Công ty không chú ý đến công tác này thì rất có thể thị phần của Công ty sẽ dần dần rơi vào tay họ.
* Nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm mới:
Mỗi một công ty cần phải biết cách tạo ra những sản phẩm mới. Nhiều chuyên gia có kinh nghiệm thuộc các công ty nước ngoài đã đưa ra kết luận rằng: trong chiến lược sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, vấn đề mấu chốt là phải bảo đảm trong bất kỳ thời điểm nào của hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng phải có ít nhất một sản phẩm mới vì việc phát triển sản phẩm mới sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế rất to lớn. Nếu doanh nghiệp nào cũng làm được như vậy thì việc phát triển sản phẩm mới sẽ đem lại những lợi ích thiết thực sau:
+ Đối phó và giải quyết kịp thời hiện tượng trì trệ trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo sự liên tục của hoạt động sản xuất , kinh doanh.
+ Bảo đảm việc phát triển và mở rộng thị trường hàng hóa.
+ Hiệu quả kinh tế sẽ cao, lợi nhuận thu về ngày càng nhiều.
Ngoài ra, các công ty còn phải biết cách quản lý sản phẩm mới của mình trong điều kiện thị trường luôn luôn thay đổi, những biến đổi về công nghệ và tình hình cạnh tranh. Như chúng ta đã biết, trong một thời gian tồn tại, mọi sản phẩm, hàng hóa đều trải qua một chu kỳ sống bao gồm 4 giai đoạn: giai đoạn tung ra thị trường, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái. Sự tồn tại chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa có nghĩa là trước mắt công ty nổi lên hai vấn đề lớn.
Thứ nhất, công ty phải kịp thời tìm kiếm những sản phẩm mới để thay thế những sản phẩm đang ở thời kỳ suy thoái (vấn đề nghiên cứu sản phẩm mới).
Thứ hai, Công ty phải biết tổ chức kinh doanh có hiệu quả những sản phẩm hiện có trong từng giai đoạn của chu kỳ sống của chúng (vấn đề quan điểm chiến lược đối với giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm).
* Đưa ra các chính sách marketing phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm là nền tảng, là xương sống của chiến lược chung marketing. Trong cơ chế thị trường, vấn đề quan trọng bậc nhất đối với mỗi doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đa dạng của thị trường, cả nhu cầu muôn màu muôn vẻ người tiêu dùng. Chỉ khi hình thành được chính sách sản phẩm, công ty mới có phương hướng đầu tư, nghiên cứu thiết kế, sản xuất hàng loạt. Nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn nghĩa là Công ty không có thị trường chắc chắn về sản phẩm thì những hoạt động nói trên sẽ rất mạo hiểm. Chỉ khi thực hiện tốt chính sách sản phẩm thì các chính sách giá cả, phân phối, giao tiếp và khuyếch trương mới có điều kiện triển khai một cách có hiệu quả.
Từ những nhận thức sau đây, ta thấy chiến lược sản phẩm có vai trò lớn đối với việc phát triển sản xuất, kinh doanh đúng hướng, gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa kế hoạch và thị trường bảo đảm việc đưa sản phẩm hàng hóa ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và sau đó đảm bảo việc phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở coi trọng công tác cải tiến và chế thử sản phẩm mới cũng như việc theo dõi sát sao chu kỳ sống của sản phẩm; bảo đảm việc đưa sản phẩm ra thị trường được tiêu thụ với tốc độ nhanh trên cơ sở áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chính sách sản phẩm bao gồm những công việc sau: nghiên cứu và dự báo hướng phát triển của sản phẩm trong tương lai, đánh giá công dụng của sản phẩm hiện có, vạch ra chính sách chủng loại hợp lý, nghiên cứu hoàn thiện bao bì sản phẩm; nghiên cứu và đề xuất việc chế tạo sản phẩm mới, xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm mới, đánh giá những sản phẩm mới đưa vào sản xuất và chu kỳ sống của sản phẩm…
+ Chính sách giá cả: chính sách giá đối với sản phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh là việc quy định mức giá bán trong một số trường hợp là nhiều mức giá. Chính sách giá của một số sản phẩm không được quy định một cách cứng nhắc khi tung sản phẩm ra thị trường mà nó được xem xét lại một cách định kỳ trong suốt “vòng đời sản phẩm” tuỳ theo những thay đổi về mục tiêu của Công ty, sự vận động của thị trường và chi phí của Công ty, tuỳ theo chính sách của các đối thủ cạnh tranh… việc quy định giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng trong việc mua và lựa chọn khách hàng. Giá cả có tác động mạnh mẽ đến thu nhập và do đó đến lợi nhuận của Công ty. Mặc dù trên thị trường hiện nay, cạnh ranh về giá cả đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và thời gian nhưng giá cả vẫn có vai trò đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, nhất là trong nền kinh tế Việt Nam. Rõ ràng, giá cả vẫn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình tái sản xuất. Giá cả biểu hiện tập trung các quan hệ về lợi ích kinh tế và vị trí, vai trò của doanh nghiệp trên thị trường. Vì thế, việc xác lập một chính sách giá cả đúng đắn là điều kiện cực kỳ quan trọng đối với Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả cao và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, giá cả chịu tác động của rất nhiều nhân tố nên sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc xác lập chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề.
+ Chính sách phân phối: phân phối trong marketing là những quyết định đưa hàng hóa vào những kênh phân phối, một hệ thống tổ chức và công nghệ điều hòa, cân đối thực hiện hàng hóa nơi sản xuất đến các khách hàng cuối cùng nhanh nhất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Đối với Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương, việc tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2005 đến 2010 là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao năng lực cạnh tranh chẳng những quyết định sự sống còn của Công ty trong cơ chế thị trường mà còn tạo ưu thế cho Công ty về chất lượng và sản lượng sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Dựa trên cơ sở lý luận về đầu tư và cạnh tranh cùng với tình hình thực tế của Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương, em đã mạnh dạn phân tích thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Công ty cũng như đề xuất một số biện pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Công ty tiếp tục phát triển và tăng trưởng ổn định và bền vững.
Bản chuyên đề này được xây dựng trên cơ sở về những nghiên cứu nghiêm túc về khoa học nhằm giải quyết vấn đề trên. Tuy vậy do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bản báo cáo tổng hợp này chắc chắc không tránh khỏi một số sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên.
Phục lục Trang
Lời nói đầu………………………………………………….1
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng tháI bìnhdương……………………………………...........3
I, Quá trình hình thành của công ty…………………………….....3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………..3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty……………………………...3
1.2.1. Chức năng…………………………………………………….3
1.2.2. Nhiệm vụ……………………………………………………...4
II. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty……………………………4
2.1. Ban giám đốc……………………………………………………5
2.2. Phòng hành chính tổ chức …………………………………….6
2.3. Phòng công đoàn - đoàn thể …………………………………..6
2.4. Phòng Kinh tế – Kế Hoạch ……………………………………6
2.5. Phòng Kĩ thuật – Thi công …………………………………….6
2.6. Phòng kế toán – tài vụ …………………………………………6
2.7. Các xí nghiệp và trực thuộc……………………………………7
3. Các lĩnh vực hoạt động chính……………………………………...7
Phần II: thực trạng đầu tư và quả lý hoạt
động đầu tư của công ty………………………………….8
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty………………8
1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty……8
1.2. Chuẩn bị vốn và cơ cấu vốn………………………………….11
II. Chiến lược đầu tư của công tư………………………………..13
2.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ…………………13
2.1.1 Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ………………………..13
2.1.2. Quá trình đầu tư đổi mới công nghệ ở
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương…………………...15
2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực…………………………………15
2.4. Đầu tư vào tài sản vô hình………………………………….15
2.5. Đầu tư mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh………..16
2.5.1 Đầu tư mở rộng theo chiều sâu……………………………16
2.5.2 Đầu tư mở rộng theo chiều rộng…………………………..17
III. Lập dự án…………………………………………………….17
3.1. Nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư tại công ty…..17
3.2. Trình tự lập dự án đầu tư…………………………………..18
IV. Công tác thẩm định dự án………………………………….19
V. Công tác đấu thầu……………………………………………19
5.1. Trước khi đấu thầu…………………………………………19
5.2. Quá trình thực hiện đấu thầu……………………………...19
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh củaCông ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng tháI bình dương……….21
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty...21
1. Phương hướng từ nay đến năm 2010…………………………21
2. Phương huớng và mục tiêu dài hạn của Công ty…………….22
II. Các giải pháp chủ yếu ………………………………………22
1. Về đổi mới công nghệ…………………………………………...22
1.1 Đa dạng hóa các nguồn vốn để phục vụ quá trình
đổi mới công nghệ…………………………………………………22
1.2. Sử dụng tư vấn và áp dụng hình thức đấu thầu trong
quá trình đầu tư đổi mới công nghệ…………………………….25
2. Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
pháp quản lý chất lượng toàn diện………………………………27
3. Thành lập Phòng Marketing nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
Công ty cổ phần tư vấn &đầu tưxây dựng Thái Bình Dương …………………..28
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32787.doc