Báo cáo tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng MaritimeBank

Lời nói đầu 2 I.Tổng quan về MaritimeBank 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển MaritimeBank 4 1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh MaritimeBank .6 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của MaritimeBank 8 1.3.1 Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh 8 1.3.2 Thị trường hoạt động 9 1.3.3 Hoạt động kinh doanh 10 1.3.4 Vị thế, đối thủ cạnh tranh 15 1.3.5.Xu hướng thị trường .17 1.4. Bộ máy tổ chức MaritimeBank .18 1.4.1 Sơ đồ tổ chức 18 1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận 20 1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh 22 1.5.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007, 2008 và năm 2009 22 1.5.2 Tình hình tài chính của công ty .25 II: Tổ chức bộ máy và hoạt động tại Phòng bán hàng .27 2.1. Mối quan hệ giữa Phòng bán hàng trực tiếp với các phòng khác .27 2.2. Tổ chức bộ máy: .28 2.2.1 Sơ đồ tổ chức 28 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và mối quan hệ tương tác .28 2.3. Các hoạt động hiện tại của Phòng bán hàng trực tiếp .29 III: Nhận xét và đánh giá 32 3.1 Đánh giá chung về MaritimeBank .32 3.2 Đánh giá về phòng ban chức năng .32

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng MaritimeBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..Maritimebank cũng là 1 trong những ngân hàng được nhắc đến nhiều Tên gọi : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Maritime Commercial Stock Bank Tên viết tắt ; MARITIME BANK hoặc MSB Hội sở chính : Maritime Bank Tower, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : (84.4) 3771 8989 – Fax: (84.4) 3771 8989 Website : www.msb.com Vốn điều lệ : 2.240.000.000.000 đồng Giấy phép hoạt động : Số 0001/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 08/6/1991 Giấy CNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 055501 do Trọng tài kinh tế TP.Hải Phòng cấp ngày 10/3/1992 đã được thay thế bằng Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103008429 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 01/07/2005, thay đổi lần thứ 9 ngày 27/3/2009. Ngành nghề kinh doanh : -Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; -Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển; -Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; -Chiết khấu giấy tờ có giá; -Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế; -Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước; -Tài trợ thương mại; -Kinh doanh ngoại hối -Các dịch vụ ngân hàng khác: Số lượng nhân viên: Khoảng hơn 2.400 nhân viên Chủ tịch Hội đồng quản trị: Bà Lê Thị Liên TỔNG GIÁM ĐỐC MARITIME BANK - Ông Trần Anh Tuấn 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp 1.1.1Thành lập Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) là Ngân hàng Thương mại được thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/6/1991. Thời hạn hoạt động theo giấy phép thành lập của Ngân hàng là 25 năm. Tuy nhiên theo điều lệ sửa đổi của Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tại Quyết định số 719/QĐ-NHNN ngày 7/7/2003, thời hạn hoạt động của Ngân hàng là 99 năm. Ngày 12/7/1991, Maritime Bank đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động. 1.1.2Quá trình phát triển – các cột mốc đáng nhớ Ngày 12/7/1991: MSB chính thức khai trương tại Thành phố Cảng Hải Phòng. Thời kỳ 1992 – 1994: MSB phát triển mạnh việc thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế. Năm 1995: Tại Hội sở chính MSB đã thực hiện việc tách riêng Trung tâm Điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành Hệ thống với Hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này. Năm 1996: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước. Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, MSB đã thu xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho các công trình giao thông của Việt Nam. Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank cũng đã gặp không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh. Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay. Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của Maritime Bank. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành, cũng như toàn thể CBNV, MSB đã vượt qua gian nan, thử thách để khẳng định vị thế của mình. Tháng 8 năm 2005, Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá hàng đầu của cả nước. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Maritime Bank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường. Năm 2006-2007: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ đồng thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu. Năm 2008 – 2009: Maritime Bank tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức hoạt động tại Hội sở chính để đảm bảo quản trị rủi ro và hiệu quả theo chuẩn mực hoạt động của toàn hệ thống gồm Hội sở chính, Sở giao dịch và các Chi nhánh, Phòng giao dịch, theo đó Các Ủy ban / Ban được thành lập: Ủy Ban ALCO gồm Ban quản lý vốn và tài sản, Ban quản lý rủi ro thị trường, Ban quản lý rủi ro hoạt động; Ban cố vấn điều hành; Ban thư ký; Ủy ban tín dụng; Hội đồng xử lý rủi ro; Ủy ban đầu tư. Ngoài ra các Khối nghiệp vụ cũng hoàn thiện gồm: Khối dịch vụ; Khối Nguồn vốn; Khối công nghệ NH; Khối quản lý tài chính; Khối khách hàng doanh nghiệp; Khối khách hàng cá nhân; Khối quản lý tín dụng và đầu tư; Khối quản lý rủi ro. Năm 2009: Maritime Bank đã tiến hành xây dựng hệ thống định hạng tín dụng nội bộ với sự tư vấn của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, đảm bảo hoạt động phân tích và đánh giá tín dụng được thực hiện thống nhất trong toàn bệ thống theo các nguyên tắc và chuẩn mực phù hợp. Năm 2009: Maritime Bank thuê Hãng tư vấn hàng đầu thế giới của Mỹ là McKinsey&Company xây dựng chiến lược kinh doanh và thương hiệu cho toàn Ngân hàng. Năm 2010: Ngày 1-1-2010, Maritime Bank chính thức ra mắt logo mới nhằm định vị thương hiệu với cam kết đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm dịch vụ, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Từ lãnh đạo tới nhân viên, tất cả đều khoác lên mình chiếc áo với màu đỏ logo và dòng khẩu hiệu quen thuộc; cùng lắng nghe lời nhắn nhủ Cũng trong những tháng đầu năm 2010, Maritime Bank đã lên thiết kế chi tiết và đưa vào thử nghiệm chiến lược kinh doanh mới do Hãng tư vấn hàng đầu McKinsey&Company xây dựng . Những kết quả bước đầu thu được cho thấy mức độ thích ứng tốt với thị trường thậm chí có những chỉ tiêu vượt trên cả mong đợi Ngày 03/11/2010, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) đã chính thức ký kết hợp đồng triển khai giải pháp Quản trị rủi ro thị trường Kondor+ với Công ty Thomson Reuters. Tới thời điểm hiện tại, Maritime bank là ngân hàng đầu tiên ở Việt nam triển khai giải pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh trên thị trường tài chính 1.2. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh doanh nghiệp 1.2.1 Tầm nhìn: Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế. Với cam kết vì sự phát triển bền vững, Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và lấy chữ tín trong mọi hoạt động kinh doanh. Chiến lược Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng; Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng Maritime Bank trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn thiện của ngành Ngân hàng Việt Nam Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả; Xây dựng “Văn hóa Maritime Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt +Chiến lược tăng trưởng theo bề rộng: Tăng trưởng thông qua việc phát triển qui mô: Hiện nay Maritime Bank đang mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, bên cạnh đó Maritime Bank đang triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và phát triển công nghệ Ngân hàng hiện đại. Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Maritime Bank đã và đang tham gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược để xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. +Chiến lược đa dạng hóa Đây là một chiến lược tăng trưởng được Maritime Bank quan tâm thực hiện. Maritime Bank đã triển khai thành lập Công ty chứng khoán và đang nghiên cứu thành lập Công ty bất động sản. 1.1.3 Sứ mệnh -Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Đầu tư, Bảo hiểm… -Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. -Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng khách hàng. - Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong và ngoài nước 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1 Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh: Danh mục sản phẩm của Maritime Bank rất đa dạng, có chính sách riêng tập trung vào danh mục KH mục tiêu bao gồm các cá nhân và các doanh nghiệp. Bộ sản phẩm M1 Account: Bộ sản phẩm này là sự kết hợp trọn gói các dịch vụ: tài khoản không kỳ hạn lãi suất cao 8%/năm, thẻ ATM được thiết kế riêng, dịch vụ Internet Banking & Mobile Banking. +Thẻ ATM được thiết kế riêng với hạn mức cao: phát hành nhanh (trong vòng 10 phút kể từ khi đăng ký dịch vụ). Sử dụng ATM của MSB và các ngân hàng trong liên minh. Rút tiền tối đa 30 triệu/lần và 100 triệu/ngày. Chuyển khoản tối đa 200 triệu/ngày +Tiền gửi thanh toán: -Bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi thanh toán là tài khoản chính mà bạn sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần bạn muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng +Dịch vụ chuyển tiền: -Dịch vụ Internet Banking cho phép thực hiện: -Giao dịch phi tài chính - Giao dịch tài chính -Dịch vụ Mobile Banking: - Tra cứu số dư tài khoản , xem lịch sử 5 giao dịch gần nhất  tra cứu thông tin tỷ giá, tra cứu thông tin lãi suất gửi tiết kiệm……. +Sản phẩm dịch vụ khác: -Chiết khấu giấy tờ có giá: Trái phiếu, tín phiếu, công trái,thẻ tiết kiệm, Kỳ phiếu, Chứng từ do MSB phát hành, các loại giấy tờ có giá trị do các tổ chức tín dụng khác phat hành; -Ứng vốn giấy tờ có giá; -Dịch vụ thu đổi ngoại tệ Bộ SP tài khoản M-Business: +M-Business Gold : -Dịch vụ tài khoản thanh toán cao cấp mang lại lợi ích kinh tế tối ưu cùng các tiện ích quản lý giao dịch tốt nhất và dịch vụ ưu tiên cho DN.  +M-Business Classic: -Dịch vụ tài khoản thanh toán lãi suất cao đáp ứng mọi nhu cầu quản lý giao dịch của doanh nghiệp  +Sản phẩm cho vay: -Cho vay ngắn hạn dành cho DN có nguồn thu ngoại tệ vay VNĐ với lãi suất USD; -Cho vay tài trợ kinh doanh cho DN đang hoạt động hoặc mới hoạt động có nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện việc mở rong và phát triển hoạt động sản xuất; -Cho vay đầu tư dự án; -Cho vay hợp vốn; -Cho vay các khoản phải thu +Sản phẩm dịch vụ khác: -Dịch vu thông báo thư tín nội địa: -Hỗ trợ thông báo và giao thư tín dụng; -Dịch vụ thu hộ tiền mặt: Tiến hàng thu tiền từ các đâị lý của khách hàng và chuyển về một tài khoản tập trung theo lệnh cua khách hàng; -Dịch vu chi hộ tiền mặt; -Dịch vụ chi hộ lương 1.3.2Thị trường hoạt động Với mục tiêu hướng tới một ngân hàng hiện đại, mô hình tổ chức hoạt động của Sở giao dịch, các Chi nhánh và các phòng Giao dịch đã được thay đổi căn bản về cơ cấu nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải thiện dịch vụ khách hàng. Việc tái cơ cấu tổ chức đã tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận giúp cho Maritime Bank nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động ngân hàng, khả năng hạn chế rủi ro. Hệ thống mạng lưới của Maritime Bank đến thời điểm 30 tháng 06 năm 2009 gồm trụ sở chính, sở giao dịch, 107 chi nhánh, phân bổ như sau: Hà Nội: Gồm trụ sở chính, 39 chi nhánh Đà Nẵng: 6 chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: 20 chi nhánh Tại khu vực khác: 42 chi nhánh Maritime Bank hiện có 1 công ty con là Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Nợ và Khai thác tài sản Maritime Bank với vốn điều lệ là 30 tỷ đồng. Việc phát triển mở rộng các điểm giao dịch nhằm phục vụ mạng lưới khách hàng chủ đạo của Maritime Bank như: Các doanh nghiệp thuộc các cổ đông lớn và truyền thống của Maritime Bank hoạt động trong các ngành như: Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Xăng dầu, Khai thác, chế biến thuỷ hải sản, Xuất khẩu lương thực, thực phẩm,... Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi ngành kinh tế, có chú trọng tới các doanh nghiệp xây dựng công nghiệp và dân dụng. Các hộ kinh doanh cá thể, nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tín dụng, huy động vốn, thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử và các dịch vụ truyền thống khác. Dịch vụ tài trợ thương mại được quan tâm một cách đặc biệt. 1.3.3 Hoạt động kinh doanh Là một trong các Ngân hàng cổ phần được thành lập đầu tiên tại Việt Nam (Giấy phép thành lập số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã tích cực tham gia vào công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam và đã khẳng định được thương hiệu và uy tín trên thị trường Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Maritime Bank rất đa dạng, có chính sách riêng tập trung vào danh mục khách hàng mục tiêu bao gồm các cá nhân và các doanh nghiệp. Việc huy động vốn: Maritime Bank là Ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung vào hai khu vực thị trường. Thị trường I: Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức kinh tế và dân cư. Qua các năm, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đã có tăng trưởng rất nhanh. Tính đến thời điểm 31/12/2008 tổng vốn huy động đạt 15.245 tỷ đồng, tăng 7.620 tỷ đồng tương ứng 100% so với năm 2007. Số dư nguồn vốn huy động từ Thị trường I đến thời điểm 30/ 12/ 2009 là 28.549 tỷ đồng. Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế luôn được Maritime Bank coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. Là một Ngân hàng Cổ phần với thành phần tham gia cổ đông sáng lập là các Tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho Maritime Bank trong hoạt động huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, Maritime Bank luôn không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng cả về nội tệ lẫn ngoại tệ, với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẻ lợi nhuận với công chúng; hệ thống mạng lưới Chi nhánh mở rộng qua các năm nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch vụ cho các tổ chức kinh tế. Đặc biệt, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng Thế giới, Maritime Bank đã có được hệ thống công nghệ tin học và công nghệ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong suốt 18 năm hoạt động, Maritime Bank luôn tự hào là Ngân hàng có nguồn vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu phát triển tín dụng của mình. Thị trường II: Là khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính. Đây là thị trường được Maritime Bank quan tâm và chú trọng phát triển và có sự tăng trưởng rất mạnh. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng cuối năm 2008 đạt 14.603 tỷ đồng, tăng 6.782 tỷ đồng so với năm 2007, tương đương 86.7%. Số dư nguồn tiền gửi của các TCTD đến cuối Quý IV/2009 đạt 15.178 tỷ đồng. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Maritime Bank năm 2007, 2008, 2009 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 30/12/2009 Khoản vay từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam 32.339 22.491 22.766 Tiền gửi và vay các TCTD khác 7.820.734 14.603.271 15.178.085 Tiền gửi của khách hàng 7.368.648 14.111.556 26.449.419 Công cụ tài chính phái sinh và các công cụ nợ tài chính khác 29 5.911 21.406 Giấy tờ có giá 256.762 1.134.177 2.100.074 Tổng cộng 15.478.512 29.877.406 43.771.750 Về hoạt động tín dụng Ngay từ những ngày đầu thành lập, Maritime Bank đã có được nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như Hàng hải, Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và Chế biến hàng xuất khẩu. Bằng sự năng động của một Ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, Maritime Bank đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của Maritime Bank đã góp phần vào sự phát triển mạnh của ngành Hàng hải Việt Nam trong những năm đầu thập niên của thế kỷ 21 khi thương mại Việt Nam vươn mình ra quốc tế. Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của Maritime Bank ngày càng được cải thiện. Đối tượng khách hàng cá nhân của Maritime Bank là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và các vùng kinh tế trọng điểm; phương thức tài trợ được thực hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Bảng 2: Các khoản cho vay của Ngân hàng theo đối tượng ĐVT: triệu đồng Đối tượng 31/12/2007 31/12/2008 30/12/2009 Số tiền % trên tổng số Số tiền % trên tổng số Số tiền % trên tổng số Cá nhân 767.539 11,8% 1.084.013 9,7% 2.288.749 12,01% Tổ chức kinh tế 5.760.329 88,2% 10.125.751 90,3% 16.774.004 87,99% DN Nhà nước 882.999 13,5% 1.268.279 11,3% 3.121.559 16,38% Công ty TNHH tư nhân 2.081.044 31,9% 2.996.262 26,7% 5.013.468 26,30% Công ty cổ phần khác 2.299.915 35,2% 5.258.089 46,9% 7.695.407 40,37% DN tư nhân 362.721 5,6% 437.097 3,9% 798.357 4,19% DN có vốn đầu tư nước ngoài 113.876 1,7% 106.840 1,0% 12.388 0,06% Kinh tế tập thể 19.774 0,3% 59.184 0,5% 132.825 0,70% Tổng 6.527.868 100% 11.209.76 100% 19.062.75 100% Cung ứng dịch vụ ngân hàng Cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại luôn là định hướng chủ đạo của Maritime Bank ngay từ ngày thành lập; dịch vụ ngân quỹ an toàn và thanh toán nhanh và tiện ích đã tạo nền tảng cho sự phát triển của Maritime Bank. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác. Thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo lãnh luôn là thế mạnh của Maritime Bank, giao dịch và kinh doanh ngoại tệ luôn là những mảng kinh doanh truyền thống của Maritime Bank ngay từ ngày thành lập. Với sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại, trên cơ sở công nghệ ngân hàng tiên tiến, hoạt động dịch vụ đã góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống Maritime Bank. Bất chấp các khó khăn trong năm 2008, các hoạt động dịch vụ tiếp tục tăng trưởng vững chắc với tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ Maritime Bank đạt 74,47 tỷ đồng tăng 55% so với năm 2007. Tính đến hết quý IV/2009, tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ đã đạt 87,5 tỷ đồng. Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Ngân hàng nhanh chóng và rất an toàn đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng với thu phí từ dịch vụ thanh toán năm 2008 đạt 41,2 tỷ đồng, tăng 67,5% so với năm 2007. Sự tăng trưởng của hoạt động thanh toán chứng tỏ uy tín, chất lượng dịch vụ của Maritime Bank ngày càng được củng cố, hệ thống khách hàng ngày càng mở rộng và trong năm không phát sinh sai sót nào trong công tác chuyển tiền. Trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, công tác thẩm định khách hàng từng bước được củng cố, toàn hệ thống chấp hành tốt các quy định về bảo lãnh và không có phát sinh rủi ro về nghiệp vụ này, thu phí từ dịch vụ thanh toán trong 9 tháng đầu năm đạt 68,2 tỷ đồng. Với 16 loại ngoại tệ mạnh khác nhau, hoạt động mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng được thực hiện ở tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Thu lãi từ hoạt động mua bán ngoại tệ năm 2008 đạt 10,35 tỷ đồng tăng 48% so với năm 2007, và tăng mạnh lên 28,3 tỷ trong 9 tháng đầu năm 2009. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động thanh toán quốc tế đồng thời cũng góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu cho Ngân hàng. Các giao dịch với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính Với mục tiêu đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng, với yêu cầu chủ động thanh khoản, hoạt động huy động vốn thị trường liên ngân hàng đã được Maritime Bank chú trọng một cách đặc biệt trong những năm gần đây. Nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng mạnh trong năm 2007, 2008 và cả trong năm 2009 và đã tạo điều kiện thuận lợi cho Maritime Bank trong khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính. Với tốc độ tăng trưởng trên đã khẳng định vị thế của Maritime Bank trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam và cũng đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp của chiến lược phát triển Maritime Bank trở thành một ngân hàng thương mại đa năng trên thị trường tài chính và tiền tệ. Lợi thế huy động vốn nêu trên đã tạo điều kiện cho Maritime Bank tái đầu tư vào thị trường tiền tệ và tài chính một cách an toàn và hiệu quả, tạo thêm nguồn thu lợi nhuận lớn cho các Cổ đông. Các hoạt động khác: Cùng với sự phát triển chung của ngành Ngân hàng Việt Nam, Maritime Bank đã và đang xúc tiến việc thành lập các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, liên kết liên doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, mua bán nợ v.v... Bảng 3: Kết quả kinh doanh một số hoạt động khác ĐVT: triệu đồng Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu hoạt động kinh doanh ngoại hối 15.485 88.787 106.376 Lãi kinh doanh ngoại hối 6.989 10.354 28.288 Doanh thu thanh toán và ngân quỹ 24.648 42.162 69.755 Doanh thu các dịch vụ khác 23.401 32.313 17.736 1.3.4 Vị thế của Maritime Bank trong ngành ngân hàng Về năng lực tài chính: : Maritime Bank là một trong số 8 ngân hàng Cổ phần có vốn từ 2.000 tỷ trở lên, sau khi thực hiện đợt phát hành tăng vốn trong năm 2009 (đã được Đại hội cổ đông thông qua), vốn điều lệ của Ngân hàng sẽ đạt 3.000 tỷ, đáp ứng yêu cầu về vốn theo quy định. Vốn điều lệ tăng cao đã đảm bảo được các quy định về an toàn vốn như duy trì vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn đã đăng ký; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn trên mức quy định của NHNN; sử dụng vốn điều lệ đúng quy định cũng như hạn chế được tình trạng khan hiếm tiền đồng. Chất lượng hoạt động: Các chỉ tiêu tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có của MSB lớn hơn 75% theo quy định, chất lượng bảo lãnh và chất lượng tín dụng ngày được cải thiện, mang lại lòng tin của khách hàng trong suốt quá trình hoạt động. Mạng lưới hoạt động: Trên các miền Bắc, Trung, Nam đặc biệt các vùng kinh tế trọng điểm, Maritime Bank đã có các điểm giao dịch và ngày càng khẳng định được vị thế của mình Công tác quản trị, kiểm soát điều hành: Hệ thống quản trị, điều hành và cấu trúc bộ máy được cải tiến, chuẩn hóa theo các chuẩn mực quốc tế đã góp phần đáp ứng được nhu cầu phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Mô hình quản lý theo khối kinh doanh, cơ cấu tổ chức tại Hội sở chính, các chi nhánh cũng ngày càng được hoàn thiện và phát huy được tính hiệu quả. Hệ thống kiểm tra nội bộ: Hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ được hoàn thiện và tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao tính độc lập, khách quan trong hoạt động, phục vụ công tác kiểm soát rủi ro và giúp tăng hiệu quả hoạt động của Maritime Bank. Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế của NHNN Nguồn nhân lực: Đội ngũ lãnh đạo thuộc Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính - ngân hàng, có kỹ năng quản lý, nắm bắt các biến động của thị trường ngày càng thể hiện được trình độ chuyên môn và đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn mực quốc tế. Đội ngũ nhân sự trẻ, được đào tạo cơ bản, sáng tạo, gắn bó với sự phát triển của Maritime Bank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, thái độ phục vụ khách hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, những năm gần đây có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu giữa các ngành và ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đó có sự phát triển mạnh về dịch vụ tài chính ngân hàng. Do đó Maritime Bank phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh với hệ thống ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài nhất là trong giai đoạn đầu khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. So với một số ngân hàng thương mại cổ phần được đánh giá là có vị thế hàng đầu tại Việt Nam như về các chỉ số tổng tài sản, tổng mức huy động vốn, số dư nợ, lợi nhuận trước thuế thì Maritime Bank đã dần khẳng định được vị thế của mình. Bảng 4: Bảng so sánh chỉ tiêu của một số NHTM ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu MSB VPB VIB HBB ACB Exim bank Vốn điều lệ 2.240 2.110 2.000 2.800 6.366 7.220 Tổng tài sản 63.882 34.719 23.606 105.306 48.249 Dư nợ cho vay 23.871 12.974 19.775 10.275 34.786 21.232 Vốn huy động 59.283 15.853 23.958 19.961 62.823 32.442 Lợi nhuận trước thuế 1.005 199 230 482 2.560 969 Xu hướng của thị trường: Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam bị tác động từ khó khăn của kinh tế toàn cầu, tuy nhiên kinh tế Việt Nam được dự báo là ổn định và phát triển trong trung và dài hạn. Bên cạnh đó, nguồn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khu vực kinh tế Nhà nước và những cơ hội khi đã gia nhập kinh tế toàn cầu. Mặc dù ngành ngân hàng có những khó khăn tạm thời nhưng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ là cơ hội cho hệ thống ngân hàng nói chung và Maritime Bank nói riêng. Thực tế cho thấy hiện nay dòng lưu chuyển vốn qua hệ thống Ngân hàng ngày càng sôi động và xu thế sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của xã hội ngày càng nhiều. Việt Nam đã là thành viên của WTO, các chính sách mở cửa, thông thoáng hơn, những chuẩn mực quốc tế được áp dụng tại Việt Nam. Xu hướng này đòi hỏi các ngân hàng trong đó có Maritime Bank phải tăng cường việc áp dụng các quy định kế toán, kiểm toán, quản lý rủi ro,... theo các nguyên tắc của chuẩn mực quốc tế. Điều này giúp cho hoạt động của các ngân hàng được quản lý tốt hơn, an toàn hơn và phát triển bền vững hơn. Cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại khi Việt Nam gia nhập nền kinh tế quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận, nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng về chủng loại và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Năm 2011 được dự báo sẽ tiếp tục có nhiều khó khăn thử thách, tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.. Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm 2010, Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành xác định trong năm 2011 cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để vượt qua khó khăn, đồng thời có những bước đột phá để tăng quy mô, hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao năng lực quản trị, điều hành, bảo đảm Ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, 1.4. Bộ máy tổ chức doanh nghiệp 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Ủy ban QLRR Ban thư kí hội đồng quản trị Hội đồng quản trị Phòng KTNB Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Ủy ban Ngân sách Ban KSTT Tổng Giám đốc Ban ALCO Hội đồng điều hành Hội đồng tín dụng Ban trợ lý TGĐ Ban thẩm định TD và ĐT Khối phê duyệt TD Ngân hàng DN lớn Khối công nghệ NH Khối quản lý nhân tài Khối quản lý chiến lược Ngân hàng định chế TC Khối quản lý rủi ro Ngân hàng DN Khối tổng hợp Khối quản lý tài chính Ngân hàng cá nhân Phòng phát triển chiến lược Phòng truyền thông & quản lý thương hiệu Phòng chiến lược phát triển nhân tài Trung tâm phát triển CNNH Phòng kế hoạch ngân sách Trung tâm xử lý tín dụng TT Trung tâm quản lý RR tín dụng Khối thị trường tài chính Trung tâm KHDN lớn Trung tâm KHDN Trung tâm KHCN Phòng markerting &phát triển SP Phòng kinh doanh DN sản xuất Trung tâm bán hàng TT Trung tâm vặn hành CNNH Phòng kế toán Trung tâm quản lý RR thị trường Phòng giao dịch tiền tệ Phòng thu hồi nợ Phòng điều phối Dự án Phòng pháp chế Trung tâm PT kênh KD mới Phòng tuyển dụng Phòng thẩm định đầu tử Mua sắm Phòng kinh doanh DN thương mại Phòng quản lý thanh khoản&BCĐ Phòng quản lý nợ Phòng dịch vụ& hỗ trợ Phòng nghiên cứu quốc tế Trung tâm quản lý RR hoạt động Trung tâm vận hành Trung tâm đào tạo Phòng phân tích KD&CLDV Phòng nghiên cứu thị trường &phát triển SP Phòng kinh doanh DN bán lẻ Phòng quản trị TT Báo cáo Phòng phát triển SP Trung tâm đầu tư mua sắm Khối quản lý nhân sụ Phòng phân tích công vụ và mô hình rủi ro Trung tâm TT mạng lưới Trung tâm tài trợ thương mại Phòng nghiệp vụ nhân sự Trung tâm KDNT&CTCPS Phòng hành chính Phòng Marketing Trung tâm thanh toán Trung tâm đầu tư Trung tâm Q.Lý TDCN Phòng quản lý nợ Phòng định chế tài chính Phòng kinh doanh Phòng xử lý giao dịch Phòng Q.Lý CLDV Phòng phân tích KD&CLDV 1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận +Đại hội đồng Cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của MSB, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ MSB quy định. +Hội đồng Quản trị : Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng. +Ban Kiểm soát Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng. +Các Hội đồng, Ủy ban : Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị Ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội đồng và một Ủy ban, bao gồm: -Hội đồng tín dụng : Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác. -Ủy ban ALCO : Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. -Hội đồng Xử lý Rủi ro: Phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ, xử lý rủi ro, và miễn giảm lãi theo quy định. +Tổng Giám đốc Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Trưởng phòng Kế toán và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. +Ngân hàng DN: Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch vơi các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các săn phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, tiêp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho cá doanh nghiệp +Ngân hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các săn phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, tiêp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho cá nhân +Phòng quản lý rủi ro : Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng +Ngân hàng định chế tài chính: Nhiệm vụ là nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm, giao dịch và xử lý cá giao dịch tiền tệ, KDNT và CTCPS. Thực hiện định chế tài chính +Khối phê duyệt tín dụng: Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý tín dụng. Quản lý theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý +Khối quản lý tài chính: Thực hiện các kế hoạch của ngân sách. Báo cáo kết quả kinh doanh theo thàng quỹ năm. Thẩm định đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng lien quan đến công tác quản lý tài chính, xử lý hạch toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên +Khối công nghệ ngân hàng: Thực hiện việc nâng cao công nghệ kỹ thuât máy móc của ngân hàng trong việc hỗ trợ cho công việc ở ngân hàng +Khối quản lý nhân tài: Thực hiện đào tạo, tuyển dụng, phát triển nhân tài phục vụ cho ngân hàng +Khối quản lý chiến lược: Phát triển chiến lược, điều phối các dự án của ngân hàng +Khối tổng hợp: Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh 1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh 1.5.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Maritime Bank trong 3 năm 2007, 2008 và năm 2009 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 và Quý IV/2009 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 31/ 12/ 2007 31/12/2008 30/12/2009 Tổng giá trị tài sản 17.569.024 32.626 .054 63.882.044 Tổng vốn huy động 15.478.512 29.877.406 59.283.000 Tổng dư nợ 6.527.868 11.209.764 23.871.616 Tổng thu nhập hoạt động 436.215 802.906 1.675.155 Lợi nhuận trước thuế 239.859 437.008 1.005.315 Chi phí thuế TNDN 67.013 120.358 232.429 Lợi nhuận sau thuế 172.846 316.650 772.886 Tỷ lệ chia cổ tức 15% 12,5% 26,87% Tổng giá trị tài sản của MSB qua 3 năm tăng lên rất mạnh từ 17.569 tỉ đổng vào năm 2007 lên đến 63.882 tỉ vào năm 2009 gấp xấp xỉ 4 lân. Năm 2009, huy động vốn thị trường của Maritime Bank đạt 59.283 tỷ đồng vượt xa so với tổng lượng vốn của 2 năm 2007 và 2008 cộng lại. Tổng dư nợ theo đó cũng tăng lên trong các năm. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế 1722.846 triệu đồng, mặc dù vào năm 2008 với sự biến động mạnh mẽ của thị trường trong và ngoài nước MSB vẫn khẳng định vị thế của mình với lợi nhuận sau thuế đạt 316,650 triệu động. Năm 2009 với sự ấm lên của thị trường MSB có lợi nhuận sau thuế gấp 2 lần năm 2008. Vì vậy tỷ lệ chia cổ tức cho các cổ đông cũng tăng lên Mức tăng trưởng này góp phần khẳng định: thương hiệu MSB đã chiếm được đông đảo long tin của khách hàng sản phẩm của Maritime Bank đã được đa dạng hóa và phù hợp với nhu cầu khách hàng, góp phần đảm bảo cho Maritime Bank luôn chủ động về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh trước các biến động của thị trường tài chính. Các chỉ tiêu khác Bảng 6: Các chỉ tiêu về thu nhập ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Thu nhập lãi thuần 354.049 726.312 1.278.249 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 41.121 59.300 122.742 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 6.989 10.354 87.768 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 498 (8.717) 64.292 Lãi thuần từ hoạt động khác 33.054 8.650 87.130 Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 504 7.007 42.482 Tổng thu nhập hoạt động 436.215 802.906 1.675.155 Bảng 7: Chi phí kinh doanh ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Chi phí hoạt động 138.296 291.595 509.120 Lương và chi phí liên quan 58.665 124.757 248.251 Chi phí khấu hao 11.244 14.673 22.599 Chi khác 68.387 152.165 125.452 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 58.060 74.303 160.720 Tổng 196.356 365.898 669.840 Bảng 8: Khấu hao tài sản cố định Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Nhà cửa, vật kiến trúc 2% - 10% 2% - 10% 2% - 10% Máy móc thiết bị 10% - 20% 10% - 20% 10% - 20% Phương tiện vận tải 10% - 10% 10% - 10% 10% - 10% Tài sản hữu hình khác 12% - 33% 12% - 33% 12% - 33% Các tài sản cố định vô hình 10% - 25% 10% - 25% 10% - 25% Hoạt động đầu tư: Các khoản đầu tư của MSB bao gồm Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán (trái phiếu, cổ phiếu) và góp vốn cổ phần đầu tư dài hạn. Trong năm 2008, các khoản đầu tư này tăng mạnh, giá trị tăng 82% so với năm 2007, trong đó các chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán là chủ yếu, chiếm trên 95%. Tính đến 30/12/2009 giá trị chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán là 11.112 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với thời điểm 31/12/2008, trong đó phần lớn là đầu tư vào các chứng khoán nợ do các tổ chức tín dụng trong nước phát hành. Bảng 9: Các khoản đầu tư của Maritime Bank tính đến 30/12/2009 ĐVT: Triệu đồng Loại hình 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Tỷ trọng Chứng khoán sẵn sàng để bán 2.169.236 3.929.402 11.112.651 98,45% - Chứng khoán nợ 2.169.236 3.913.402 10.950.921 - Chứng khoán vốn 16.000 161.739 Góp vốn đầu tư 29.710 79.368 218..112 1,55% Tổng 2.198.946 4.008.770 11.330.763 100% Bảng 10: Một số chỉ tiêu khác Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu nhập từ lãi/TTS bình quân 8,2% 9,89% 11,02% Tổng thu nhập hoạt động/TTS bình quân 3,34% 3,2% 3% Tổng Chi phí hoạt động/TTS bình quân 1,06% 1,16% 1,46% 1.5.2Tình hình tài chính của công ty Bảng 11: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 30/12/2009 Quy mô vốn Vốn điều lệ 1.500.000 1.500.000 3.000.000 Tổng tài sản có 17.569.024 32.626.054 63.882.044 Tỷ lệ an toàn vốn 20,84% 11,96% 4,6% Kết quả hoạt động kinh doanh LNTT 239.859 437.008 1.005.315 Doanh Thu 71184 173616 296206 VCSH Nguồn vốn huy động 15.478.512 29.877.406 59.28300 Tổng nợ 15685220 30.752.680 60.328.592 TS NH 10758802 36181311 62836659 Nợ NH 15685220 30752680 31080626 Dư nợ cho vay 6.527.868 11.209.764 23.871.616 Nợ xấu (*) 136.028 167.119 36.675.546 Hệ số sử dụng vốn (**) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/VĐL bình quân 21,53% 21,11% 37,1% Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/TTS bình quân 1,33% 1,26% 1,8% Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 2,08% 1,49% 0.62% Tỷ lệ khả năng chi trả 1,12 1,09 1,83 Hệ số nợ D/A 0.8927 0,9425 0,9443 Khả năng thanh toán NH (CR) 1.,24 1,18 1,04 Khả năng sinh lãi cơ bản (BEF) 1,36% 1,34% 1,57% Lợi nhuận biên 33,67% 25,17% 33,94% Hệ số lợi nhuận hoạt động 3,367 2,517 3.394 Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh: Doanh thu thuần tăng mạnh từ mức 71184 tr.đồng (2007) lên mức 173616 tr.đồng (năm 2008) và 296206 tr.đồng (2009). Nếu việc mở rộng hệ thống ngân hàng cũng như các chiến lược marketing chiếm lĩnh thị trường được tiếp tục duy trì đúng hạn và hiệu quả , MSB hoàn toàn có thể duy trì mức tăng trưởng doanh thu cho các năm tiếp theo Từ mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 172.846 tr.đồng trong năm 2007, MSB đã đạt mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ở mức rất cao là 316.650 tr.đồng (2008) và 772.886 tr.đồng (2009). Mức tăng trưởng của MSB cho thấy MSB đã có 2 năm tăng trưởng vượt bậc và MSB có thể xếp vào nhóm thị trường tăng trưởng Cân đối nợ và khả năng thanh toán Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ của Maritime Bank đạt 23.872 tỷ đồng, bằng 213% so với cuối năm 2008, đạt 109% kế hoạch năm do ĐHĐCĐ giao. Trong đó, tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo, chiếm 87% tổng dư nợ tín dụng, đạt mức dư nợ cuối năm 20.670 tỷ, tăng 107% so với đầu năm. Mặc dù chỉ chiếm 13%, mảng tín dụng cá nhân cũng có những bước tiến đáng kể trong việc chuyên nghiệp hóa với sự ra đời các bộ sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu vay vốn của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng vẫn luôn được đảm bảo và chất lượng các năm trước. Nợ xấu từ nhóm 3-5 chỉ chiếm 0,62% trên tổng dư nợ (ĐHĐCĐ giao <3%). Đây là kết quả của việc Maritime Bank tập trung chú trọng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng do đó đ. đưa dư nợ xấu xuống tỷ lệ thấp nhất trong nhiều năm qua. Hệ số nợ : Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của MSB. Tỷ số nợ từ năm 2007 đến 2009 tăng chậm (0.8927-0,9443) ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn. Các khoản nợ của EMSB chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn không đáng kể. Khả năng thanh toán NH (CR) của MSB tốt vì tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đang dịch chuyển theo xu hướng giảm xuống qua các năm từ 2007-2009 Khả năng sinh lời của MSB: Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam bị tác động từ khó khăn của kinh tế toàn cầu, tỷ lệ ROE (Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/VĐL bình quân ) giảm so với năm 2007. Tuy nhiên vảo năm 2009 ROE tăng cao lên 37,1% chứng tỏ MSB sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là MSB đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô..Tài sản của MSB được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA(Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/TTS bình quân). ROA của MSB tăng cao vào năm 2009 do đó MSB đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn Lợi nhuận biên và Khả năng sinh lãi cơ bản (BEF): Năm 2007 lợi nhuận biên của MSB là 33,67%, BEF là 1,36% Tuy nhiên do biến động suy thoái kinh tế, năm 2008 mức lợi nhuân biên giảm xuống còn 25,17% và BEF còn 1,34%.. Đến năm 2009 lợi nhuân biên tăng lên là 33,94%, BEF là 1,57% chứng tỏ MSB kinh doanh có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với năm 2008 và 2007 Nhóm khả năng hoạt động: Hệ số lợi nhuận hoạt động: Năm 2008 là năm đầy khó khắn. Đòn bẩy hoạt động của MaritimeBank đạt được trong hoạt động kinh doanh là 2,517 thấp hơn nhiều so với năm 2007(3,367). Đến năm 2009 đã có sự phục hôi lại với mức là 3,394 MaritimeBank quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Năm 2009 MaritimeBank đã dần cải thiện chỗ đứng của mình trên thị trường II Tổ chức bộ máy và hoạt động tại Phòng bán hàng trực tiếp 2.1 Mối quan hệ giữa phòng bán hàng trực tiếp và các phòng ban khác Phòng bán hàng thuộc trung tâm bán hàng. Trung tâm bán hàng có nhiệm phát triển khách hàng và cung cấp các sản phẩm của Maritimebank đến các đối tượng mục tiêu. Trung tâm bán hàng thuộc 1 bộ phận trong khối Ngân hàng cá nhân 2.2. Tổ chức bộ máy: 2.2.1 Sơ đồ tổ chức: Ngân hàng cá nhân Trung tâm Bán hàng trực tiếp Các Trưởng nhóm Bán hàng trực tiếp Phó Giám Đốc Các chuyên viên quan hệ khách hàng(9-10 người) Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và mối quan hệ tương tác Phó Giám Đốc - Quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của Trung tâm bán hàng trực tiếp để phát triển khách hàng và cung cấp các sản phẩm của Maritime Bank đến các đối tượng mục tiêu một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. - Quản lý hiệu quả qui trình bán hàng trong trung tâm bán hàng trực tiếp. - Đảm bảo đội ngũ bán hàng hoạt động có hiệu suất cao tại trung tâm. - Đảm bảo tất cả các nhóm luôn đầy đủ nhân viên. - Thực hiện các chiến dịch bán hàng một cách hiệu quả. - Kèm cặp và huấn luyện các Quản lý kinh doanh. - Đào tạo và phát triển nhân tài tại trung tâm bán hàng trực tiếp. - Luôn tìm kiếm thêm các cơ hội bán hàng mới cho đội ngũ Sales Agent. Trưởng nhóm bán hàng trực tiếp - Quản lý, đào tạo, huấn luyện thúc đẩy nhóm gồm các Chuyên viên Quan hệ Khách hàng hoàn thành chỉ tiêu được giao. - Lập kế hoach mở rộng, phát triển mạng lưới khách hàng để hoàn thành chỉ tiêu được giao. - Tìm kiếm các kênh quan hệ tiềm năng để mở rộng số lượng khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm của Maritime Bank. - Phát triển thương hiệu Maritime Bank. -Các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công. Chuyên viên quan hệ khách hàng Chuyên viên khách hàng cá nhân (KHCN) là các nhân viên tiền tuyến thuộc khối kinh doanh. Họ chủ động tiếp xúc với khách hàng nhằm tư vấn và bán các sản phẩm như thẻ, trả lương qua tài khoản, cho vay tiêu dùng, huy động tiết kiệm... và các sản phẩm khác liên quan tới khách hàng cá nhân. Đồng thời, chuyên viên KHCN được yêu cầu chăm sóc khách hàng, khai thác các điểm hợp tác liên kết, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ cá nhân trước khi chuyển cho các bộ phận khác thẩm định. Chuyên viên KHCN là đại diện của ngân hàng, đầu mối tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cá nhân. Với khách hàng, họ là nhà tư vấn giải pháp đáng tin cậy, là đối tác tri kỷ luôn tận tình phục vụ. Với ngân hàng, họ là rào chắn bảo vệ những rủi ro đặc thù ngành.  Nhiệm vụ: - Trực tiếp tìm kiếm, mở rộng và thêm mới nguồn khách hàng. - Trực tiếp liên hệ, gặp gỡ, tư vấn, thuyết phục khách hàng cá nhân sử dụng các sản phẩm Huy động vốn của Maritime Bank. - Lập kế hoạch cụ thể thực hiện việc mở rộng, phát triển mạng lưới khách hàng đảm bảo chỉ tiêu doanh số đặt ra. - Chăm sóc khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của MSB - Phát triển và mở rộng hình ảnh thương hiệu MSB trong quá trình làm việc với KH 2.3. Các hoạt động hiện tại của Phòng ban: TEAM 9: 1 nhóm bán hàng gồm 6-10 thành viên. Tùy mức độ kinh nghiệm, mỗi chuyên viên KHCN phụ trách từ 50-100 tài khoản, chịu trách nhiệm dư nợ và đưa về khoảng 0.5 - 1 tỷ VND lợi nhuận hàng năm cho ngân hàng. Do thay đổi nhân sự vào tháng 12/2010 hiện tại nhóm có 6 chuyên viên quan hệ khách hàng và 1 trưởng nhóm thường trực hoạt động Kế hoạch tháng 12: Theo kế hoạch đặt ra thì vào tháng 12, nhóm 6 người đạt tổng số điểm là 9000 điểm, tổng số huy động của cả nhóm đạt 3 tỷ . Trong đó Tài Khoản của 1 SA(chuyên viên quan hệ khách hàng) là 20tr/tháng.Số tài khoản có tiền >= 20tr. 1 tài khoản được mở có trên 20tr tương ứng với 100 điểm. Điểm của tháng 12 Điểm Tổng Nguyễn Phạm Trần Thị Bùi Thị Trịnh Phùng Văn Thị Phương Trâm Thanh Hương Đăng Hiền Thảo Anh Thảo Sen Tổng Nguyễn Văn Đăng Phạm Thị Hiền Trần Thị Phương Thảo Bùi Thị Trâm Anh Trịnh Thanh Thảo Phùng Thị Hương Sen Điểm 12000 2000 1800 1800 800 2500 3100 Số dư trung bình của cả nhóm trong 3 tháng gần đây Nghìn Đồng Phạm Thị Hường Bùi Thị Trâm Anh Nguyễn Đình Nhã Phạm Thị Hiền Nguyễn Văn Đăng Trần Thị Phương Thảo Lương Thị Minh Giang Trịnh Thanh Thảo Nguyễn Ngọc Khánh Phùng Hương Sen TB tháng 10 10773 24899 5410 5355 8213 7237 - - - - TB tháng 11 4423 9542 6246 4334 16524 5230 11802 4682 - - TB tháng 12 1979 2649 2383 10567 3781 7696 2207 2889 3967 4168 %<1triệu 16% 24% 40% 34% 23% 29% 60% 48% 71% 83% 2.4 Tình hình hoạt động so với kế hoạch: Mặc dù vào những dịp cuối năm các hoạt động tìm kiếm khách hàng thường giảm sút nhưng thực tế vào tháng 12/2010 Số điểm thực tế mà nhóm đạt được là 12000. Tổng số vốn huy động lên tới 5 tỷ Tổng số dư trung bình tháng 12 của nhóm đạt được cao hơn 2 tháng 10,11. Khả năng hoạt động của nhóm trong tháng 12 tốt hơn. III. Nhận xét và đánh giá 3.1 Đánh giá chung về Maritime Bank Nhìn lại giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2009. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ hiện tại ở mức 5.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 84.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 35 điểm giao dịch năm 2007 lên 130 điểm vào giữa năm 2010. Với định hướng để phát triển và trở thành ngân hàng có uy tín, chất lượng hàng đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, Maritime Bank đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng,... cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng rất nhanh trong những năm tới bằng hình thức phát hành thêm cổ phiếu và từ lợi nhuận để lại. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, Maritime Bank cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Các yếu tố đó thể hiện các định hướng và chiến lược kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng bước vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới 3.2 Đánh giá về phòng ban chức năng: Tổ chức phòng bán hàng trực tiếp chặt chẽ bao gồm phó giám đốc điều hành công việc của các trưởng nhóm bán hàng. Và các trưởng nhóm có nhiệm vụ hướng đãn cho các thành viên trong nhóm. Các nhóm đều có kế hoạch riêng cho mình và các hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng luôn luôn được duy trì. Đảm bảo chỉ tiêu do lãnh đạo đề ra Tài liệu tham khảo WEB:www.msb.com www.dantri.com www.vietnam.net Bản báo cáo thường niên các năm 2007, 2008 và 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docvu_van_huy_bao_cao_kien_tap_7355.doc
Tài liệu liên quan