Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội

I- Khái quát về quá trình ra đời và phát triển của Công ty 1. Khái quát về Công ty và ngành kinh doanh Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội Tên Tiếng Anh: Petrolimex Ha Noi Transportation and Trading joint stock company Tên gọi tắt: Petajico Ha Noi Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội được thành lập trên cơ sở tách, chuyển một bộ phận của Doanh nghiệp Nhà nước là: Xí nghiệp vận tải xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu khu vực I, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần, tại quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 8/6/1999 của Bộ Thương mại. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 49 Đức Giang, Thị trấn Đức Giang – Gia Lâm- TP Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm khác ở trong và ngoài nước. - Tổng đại lý các loại xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. - Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe si téc, xe bồn chuyên dùng, phụ tùng, xăm lốp ô tô. - Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty - Phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có, mở rộng ngành nghề kinh doanh mới - Ổn định việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động - Tăng tích luỹ, tăng vốn của Doanh nghiệp - Giá trị cổ tức của cổ đông ngày càng cao - Trích nộp ngân sách Nhà nước ngày càng lớn

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỔNG HỢP I- Khái quát về quá trình ra đời và phát triển của Công ty 1. Khái quát về Công ty và ngành kinh doanh Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội Tên Tiếng Anh: Petrolimex Ha Noi Transportation and Trading joint stock company Tên gọi tắt: Petajico Ha Noi Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội được thành lập trên cơ sở tách, chuyển một bộ phận của Doanh nghiệp Nhà nước là: Xí nghiệp vận tải xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu khu vực I, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần, tại quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 8/6/1999 của Bộ Thương mại. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 49 Đức Giang, Thị trấn Đức Giang – Gia Lâm- TP Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm khác ở trong và ngoài nước. Tổng đại lý các loại xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe si téc, xe bồn chuyên dùng, phụ tùng, xăm lốp ô tô. Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Phát triển nghành nghề kinh doanh hiện có, mở rộng nghành nghề kinh doanh mới Ổn định việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động Tăng tích luỹ, tăng vốn của Doanh nghiệp Giá trị cổ tức của cổ đông ngày càng cao Trích nộp nghân sách Nhà nước ngày càng lớn Thị trường vận tải xăng dầu Thị trường kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung ứng dịch vụ vận tải xăng dầu phục vụ khu vực Miền Bắc, tốc độ tăng trưởng của thị trường này bình quân 5%/năm. Tổng nhu cầu vận chuyển hiện tại của thị trường vào khoảng 600.000 m3. Dự kiến từ năm 2006 trở đi, tốc độ tăng trưởng của thị trường vận tải nói chung và dịch vụ vận tải xăng dầu nói riêng sẽ tăng rất mạnh. Nguyên nhân là do khi gia nhập WTO, tình hình đầu tư xây dựng và sản xuất sẽ phát triển mạnh; hệ thống phân phối, lưu thông hàng hoá mở rộng; nhu cầu nhiên liệu tăng cao dẫn tới nhu cầu vận tải cũng gia tăng. Hiện tại trên thị trường cung ứng dịch vụ vận tải xăng dầu đường bộ, Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội là nhà cung cấp lớn nhất, chiếm 65-70% thị phần. Ngoài ra còn có các nhà cung cấp khác như: Công ty vận tải xăng dầu Hàng không; Xí nghiệp vận tải xăng dầu Quân đội; Công ty xăng dầu B12( Quảng Ninh); Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Hải Phòng, các công ty vận tải tư nhân…Thị trường hiện đang diễn ra sự cạnh tranh mạnh về giá cước giữa các công ty. Khách hàng truyền thống và chủ yếu của Công ty là Công ty xăng dầu khu vực I; Công ty xăng dầu các tỉnh miền núi phía Bắc, các chi nhánh đại lý trên địa bàn Hà Nội, các khu công nghiệp. Nhu cầu vận tải của khách hàng truyền thống là 400.000 m3 xăng dầu các loại, tương ứng 35.200.000 m3Km Đối với dịch vụ vận tải xăng dầu thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách hàng đó là: Vận chuyển đúng số lượng, chủng loại xăng dầu theo đơn hàng Vận chuyển đúng thời gian, lịch trình An toàn trong xuất nhập kho và đi trên đường Tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ Thị trường kinh doanh xăng dầu Đây là thị trường hết sức tiềm năng, đem lại tỷ suất lợi nhuận cao nếu Công ty biết tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình về kinh nghiệm kinh doanh và mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Đặc biệt khả năng kinh doanh xăng dầu sẽ thuận lợi hơn khi Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cho phép các Công ty cổ phần làm tổng đại lý và được hưởng quy chế tổng đại lý của nghành. Song thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty( cửa hàng bán buôn, bán lẻ xăng dầu; kho bồn chứa) và khách hàng vẫn còn thiếu. Hiện tại Công ty kinh doanh vào thị trường này dưới hai hình thức: bán lẻ tại cửa hàng và bán buôn giao CIF tại kho bên mua. Tổng sản lượng hàng hoá xuất bán là 30.200 m3 xăng dầu các loại và 700 tấn dầu nhờn một năm. 2. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty Lực lượng vận tải xăng dầu ra đời cùng Công ty Xăng dầu khu vực I năm 1956, từ ngày đó đến nay đã đóng góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển của Công ty trong thời chiến cũng như trong thời bình, xứng đáng là công cụ phục vụ đắc lực hoạt động kinh doanh cung ứng xăng dầu cho nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng và đời sống nhân dân trong khu vực được phân công. Để chuyên môn hoá lực lượng vận tải, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tháng 3/1981 Xí nghiệp vận tải xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu khu vực I được thành lập. Sau 18 năm hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển nhanh của mạng lưới kinh doanh xăng dầu phía Bắc. Đặc biệt ở địa bàn kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu khu vực I thì lực lượng vận tải bộ bằng ô tô xi téc rất quan trọng vì có tính linh hoạt cơ động nhanh trên các nẻo đường của cả vùng sâu vùng xa và có phương thức phục vụ “từ kho trung tâm đến cửa hàng bán lẻ” đã phát huy được tính ưu việt của nó trong lĩnh vực vận tải xăng dầu. Từ một đội xe với 21 đầu xe, dung tích nhỏ, sản lượng thấp, đến nay lực lượng vận tải đã phát triển lớn mạnh với 200 đầu xe, đảm bảo vận chuyển xăng dầu phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng 16 tỉnh khu vực miền Bắc như: Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Hà Nội… và vận tải quá cảnh sang nước bạn Lào như các tỉnh Xiêng Khoảng, Lạc Sao, U Đôm Xay, Luôn Pha Băng, Viêng Chăn. Sản lượng hàng năm là 400.000m3 và 41,9 triệu m3 km. Với một lực lượng cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ lái xe lành nghề và thợ sửa chữa cơ khí động có trình độ tay nghề cao. Xí nghiệp Vận tải xăng dầu là một đơn vị vận tải bộ lớn nhất của Petrolimex không chỉ ở quy mô đoàn xe, mà cả trên lĩnh vực quản lý, vai trò vận tải của Xí nghiệp Vận tải xăng dầu là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Với những đóng góp ấy, Xí nghiệp Vận tải xăng dầu nói chung và từng tập thể, cá nhân cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đã được Nhà nước, Bộ Thương Mại, các cơ quan quản lý Nhà nước và ngành xăng dầu trao tặng nhiều phần thưởng cao quý. Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội ngày nay là sự kế thừa phát huy truyền thống 18 năm của Xí nghiệp Vận tải xăng dầu, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm kinh doanh hiệu quả ngày càng cao. Công ty cổ phần hoạt động dựa trên mối quan hệ sản xuất mới, đa hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, với một mạng lưới hoạt động và quy mô vận tải bộ lớn nhất của ngành xăng dầu, với ngành nghề kinh doanh được mở rộng, với các dự án và chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vật tư phụ tùng săm lốp ô tô, sửa chữa cơ khí ô tô, các nhu cầu về bán buôn, bán lẻ xăng dầu các loại của mọi khách hàng trên mọi nơi và trong mọi lúc, với những sản phẩm tốt nhất về giá cả và chất lượng. Kể từ năm 1999 đến nay, trải qua 5 năm cổ phần hoá, Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo là phát huy truyền thống năng động sáng tạo, khắc phục những yếu kém tồn tại, tìm ra chất mới phù hợp với cơ chế quản lý mới, thi đua lao động và sản xuất, tự tin vững bước vào tương lai. Tình hình sản xuất kinh doanh thời kỳ trước khi cổ phần hoá (1996 - 1999) Xí nghiệp Vận tải xăng dầu có chức năng nhiệm vụ: Tổ chức quản lý hoạt động vận tải, phục vụ cho kinh doanh cung ứng xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và vận tải xuất sang nước bạn Lào. Đồng thời, khai thác tối đa năng lực, vận tải ngoài nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu vận tải cho xã hội. Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, cung ứng xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và các Công ty xăng dầu phía Bắc, ít coi trọng đến việc khai thác các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật năng lực vận tải. Nghĩa là, phấn đấu hoàn thành kế hoạch trên giao bằng mọi giá, để đáp ứng cho được mục tiêu chính trị - xã hội. Ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế vì thu nhập thấp thì Công ty điều hoà, lỗ cơ quan chủ quản chịu hoặc điều chỉnh kế hoạch. Ít quan tâm đổi mới cơ cấu lao động, cơ cấu đoàn phương tiện, nên những năm gần đây Xí nghiệp thực sự bước sang cơ chế quản lý mới, cơ chế thị trường Xí nghiệp gặp phải không ít khó khăn đó là: - Số lao động lớn, cơ cấu lao động không hợp lý, mang nặng tư tưởng bao cấp, trình độ sản xuất chưa được nâng cao. Trong khi đó trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện vận tải công cụ phục vụ sản xuất chính ngày càng lạc hậu, xuống cấp. Khối lượng vận tải đường dài bị giảm do có sự thay đổi về tổ chức của ngành xăng dầu. Tuyến hoạt động chủ yếu (75%) là Tây Bắc và Việt Bắc, đường đồi núi đèo dốc nguy hiểm, khí hậu khắc nghiệt, sinh hoạt khó khăn đắt đỏ… Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trước khi cổ phần hoá Đơn vị: 1.000đ TT Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 30/9/1998 Tổng số xe có 179 241 200 Khối lượng (m3) 256.183 340.472 232.307 Lượng LC (m3.Km) 24.036.873 32.638.171 20.088.667 Trong đó: V/c trong nhiệm vụ 19.832.872 29.859.312 18.897.907 V/c ngoài nhiệm vụ 4.036.873 2.778.859 1.100.760 1 Doanh thu 22.586.752 30.648.132 18.784.347 a Doanh thu vận tải trong n.vụ 17.806.483 26.965.743 17.028.347 b Doanh thu vận tải ngoài n.vụ 4.171.246 2.897.390 1.142.000 c Doanh thu khác 293.000 391.522 229.000 2 Vốn kinh doanh 11.413.241 11.461.786 8.201.077 3 Vốn Nhà nước 11.413.241 11.461.786 8.201.077 4 Lợi nhuận trước thuế 316.203 501.477 385.000 5 Lợi nhuận sau thuế 316.203 501.477 385.000 6 Số lao động 285 373 326 7 Lương bình quân 1.508 1.477 1.363 8 Các khoản nộp ngân sách 234.038 144.329 28.550 10 Nợ phải trả 2.609.891 425.074 -1.238.236 11 Nợ phải thu 245.369 797.737 990.000 Nguồn: Báo cáo TC các năm 1996 - 1998 của Xí nghiệp vận tải xăng dầu. Đánh giá: Trong thời kỳ trước cổ phần hoá, vì là doanh nghiệp phụ thuộc công ty xăng dầu KVI, nên mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh xí nghiệp là đảm bảo vận chuyển đủ về lượng, đúng về chất hàng hoá xăng dầu cho các điểm cung ứng của Công ty xăng dầu khu vực I, các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh như Năng suất lao động, lợi nhuận kinh doanh chưa được chú trọng. Đây là thời kỳ bao cấp, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, không có tính cạnh tranh thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp gần như không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu ra và đầu vào. II- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ sau khi cổ phần hoá 1. Hoạt động kinh doanh Qua 5 năm hoạt động theo cơ chế Công ty cổ phần, Công ty đạt được mức tăng trưởng cao, từ việc phát triển mở rộng các loại hình kinh doanh, đến tăng doanh thu và lợi nhuận, đã phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu sản xuất kinh doanh các năm. Nếu so sánh lợi nhuận giai đoạn sau khi cổ phần hoá với thời điểm trước đó, ta có thể thấy được sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Điều này cho thấy được dấu hiệu tốt trong việc chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần tại Việt Nam. Biểu 01 Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 DT kinh doanh vận tải 33 000 34 000 30 000 28 000 33 000 33 500 CP 31 500 32 600 28 700 26 500 31 700 32 100 LN 1 500 1 400 1 300 1 500 1 300 1 400 2 DT kinh doanh xăng dầu 16 000 38 000 110 000 155 000 163 000 163 300 CP 15 600 37 500 109 400 154 400 162 300 162 500 LN 400 500 600 600 700 800 3 DT khác 1 000 2 000 4 500 3 000 1 000 1 200 CP 900 1 800 4 400 2 900 700 900 LN 100 200 100 100 300 300 4 Tổng DT 50 000 74 000 144 500 186 000 197 000 198 000 Chi phí 48 000 71 900 142 500 183 800 194 700 195 500 Lợi nhuận thuần 2 000 2 100 2 000 2 200 2 300 2 500 (Trích báo cáo tổng kết của Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội trong các năm 2000 – 2005) Qua biểu 01 ta có thể thấy doanh thu năm sau tăng cao hơn so với năm trước, nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm lại trong 3 năm trở lại đây. Nguyên nhân trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, Công ty chưa tích cực tìm kiếm nguồn khách hàng mới mà vẫn dựa chủ yếu vào nguồn doanh thu từ khách hàng truyền thống, trong khi đó giá cước có xu hướng ngày càng giảm. Điều này kéo theo lợi nhuận thuần có tăng nhưng không tăng mạnh, bình quân 8,7% năm. Doanh thu từng lĩnh vực hoạt động Năm 2005 Lợi nhuận từng lĩnh vực hoạt động Năm 2005 Công ty đã định hướng phát triển đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh,tích cực mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời sử dụng triệt để các tiềm năng thế mạnh cơ sở vật chất kỹ thuật và con người đưa vào hoạt động kinh doanh. Phát triển kinh doanh xăng dầu là mục tiêu chiến lược của Công ty trong giai đoạn tới. Thực hiện nghị quyết Đại hội cổ đông lần thứ nhất, HĐQT, giám đốc điều hành Công ty đặc biệt quan tâm phát triển loại hình kinh doanh này. Công ty đã đầu tư nhân lực, cở sở vật chất phát triển mạng lưới và tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu, dầu mỡ nhờn. Kết quả kinh doanh loại hình đạt mức tăng trưởng cao. Với nhịp độ tăng trưởng trên 250% về sản lượng xăng dầu sáng, giữ bình ổn về sản lượng kinh doanh dầu mỡ nhờn, tổng sản lượng xăng dầu sáng bán ra đạt 30.796m3 và 700 tấn dầu mỡ nhờn các loại với tổng doanh số là 163 tỷ động; mang lại tổng lợi nhuận là 800 triệu đồng, chiếm 32% trên tổng lợi nhuận kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ phát triển được kinh doanh bán buôn xăng dầu (chiếm 75% tổng lượng xăng dầu xuất bán). Việc đầu tư kinh doanh bán lẻ xăng dầu không thực hiện được theo Nghị quyết đại hội cổ đông, vì việc đầu tư mua và làm thủ tục xin cấp đất khó khăn, vốn đầu tư lớn. Cùng với phát triển kinh doanh xăng dầu, Công ty đã quan tâm mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh khác như kinh doanh cột bơm xăng dầu, bảo hành sửa chữa ô tô, vật tư phụ tùng, GAS và dịch vụ khác. Các loại hình kinh doanh này đã đạt doanh số 1 tỷ đồng với tổng lợi nhận là 300 triệu đồng chiếm 12% trong tổng lợi nhuận kinh doanh, mức độ phát triển của các loại hình kinh doanh này chưa cao, nhưng dây là hướng đi đúng đắn nhằm đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động trong Công ty. Kinh doanh vận tải Tổng m3 hàng vận chuyển Tổng m3km hàng luân chuyển Năng suất phương tiện m3 m3km m3/m3 xe năm m3km/m3 xe năm Năm 2000 336 701 31 496 690 230 21 543 Năm 2001 318 129 31 748 537 204 21 009 Năm 2002 346 705 31 213 878 266 20 348 Năm 2003 375 032 32 669 383 250 21 736 Năm 2004 414 645 34 660 520 262 21 909 Năm 2005 445 941 41 982 174 232 21 798 Đối với hoạt động kinh doanh vận tải thì đây vẫn là hoạt động kinh doanh chính của Công ty, đem lại lợi nhuận, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Qua Bảng sản lượng trên ta có thể thấy tổng m3 hàng vận chuyển tăng dần qua các năm, bình quân 7,5%/ năm; năng suất phương tiện vẫn được duy trì ổn định. Năng lực vận tải của Công ty đã có bước phát triển vượt bậc sau khi đầu tư mua sắm thêm 20 xe HUYNDAI, DONG FENG, KAMAZ có dung tích lớn (18m3/ xe). 2. Lĩnh vực tài chính Tài chính ĐVT: Tr. đồng STT Năm Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tài sản 17.000 20.000 22.000 24.000 25.000 26.500 1.1 TSLĐ 11.000 10.900 10.500 11.000 10.700 12.000 Tiền mặt 4.000 3.500 4.000 5.000 5.300 5.700 Hàng tồn kho 1.500 1.600 1.800 2.000 2.200 2.300 Nợ phải thu 4.500 5.800 6.000 4.000 3.200 3.400 1.2 TSCĐ 6.000 8.000 11.500 13.000 14.300 14.500 2 Nợ phải trả 6.000 7.100 7.700 7.500 7.600 7.400 2.1 Phải trả người bán 4.500 6.300 1.200 1.300 1.500 1.400 2.2 Phải trả khác 1.500 800 5.500 6.200 6.100 6.000 3 Vốn kinh doanh 11.000 12.900 14.300 16.500 17.400 19.100 3.1 Vốn điều lệ 9.000 9.000 9.000 9.000 9.000 9.000 3.2 Vốn tự bổ sung 1.000 3.000 4.500 5.600 7.400 9.200 3.3 Các quỹ 500 900 800 900 1.000 900 Ghi chú: Số liệu tính theo thời điểm 31/12 của năm báo cáo. (Trích báo cáo tổng kết các năm 2000 - 2005 của Cty cổ phần thương mại và vận tải PETROLIMEX Hà nội) Có thể nói tình hình tài chính của Công ty là khá lành mạnh, tỷ suất thanh toán nhanh 0,88% qua các năm là tốt, tuy nhiên công nợ phải thu vẫn ở mức cao là do công nợ về kinh doanh xăng dầu. Điều đặc biệt là, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt là các Công ty cổ phần luôn trong tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh thì công ty lại đang để lượng vốn nhàn rỗi quá lớn, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, tỷ lệ chi trả cổ tức còn thấp (12%/Vốn). 3. Các hoạt động khác - Tình hình lao động: Lao động, tiền lương STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng số lao động Người 298 297 299 296 294 295 LĐ gián tiếp / Tổng LĐ % 14,4 14,5 14,3 14,4 14,6 14,5 2 Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng 8.500 8.400 8.600 8.400 8.300 8.500 3 Thu nhập bình quân người/ tháng Nghìn đồng 1.900 1.800 1.850 1.950 2.000 2.115 Tính đến năm 2005 Công ty có 300 CBCNV, trong đó Đảng viên chiếm 22,52%; trình độ đại học 24,34%, nữ nhân viên chiếm 34,36%. Nhìn chung trình độ lực lượng cán bộ bố trí tại phòng ban và các bộ phận quản lý chưa được cao. Tri thưc kinh doanh theo thị trường còn chưa tốt, còn quen với tư duy lối mòn cũ và còn quen kiểu bao cấp. Cho nên Công ty đã thường xuyên tiến hành bổ túc, đào tạo và đào tạo lại. Do đặc điểm của Công ty có tỉ lệ lao động gián tiểp trên lao động trực tiếp còn quá lớn, đẫn đến năng suất lao động thấp. Trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, xây dựng quy chế tiến lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng - đào tạo, thực hiện quy hoạch cán bộ, chú trọng công tác đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên,….. để khuyến khích cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Những năm qua đã đảm bảo thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 2.115.000đồng/người/tháng. - Lĩnh vực quản lý Công ty đã chú trọng công tác tổ chức và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, tuy nhiên công tác hoạch định chiến lược, dự báo nhu cầu thị trường vẫn chưa được quan tâm và nghiên cứu đúng mức. Điều này làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhiều lúc rơi vào thế bị động khi có sự biến động của thị trường. Công ty cũng đã sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên sâu và hiệu quả. Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý mới theo hướng tăng cường tinh thần trách nhiệm, hiệu quả. Nhịp độ tăng trưởng lao động đạt 2,7%/năm, sự tăng trưởng lao động theo hướng nâng cao tỷ trọng lao động trực tiếp, giảm lao động văn phòng, quản lý. Sự tăng trưởng này chủ yếu là do Công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh. Nhìn chung, hoạt động của bộ máy quản lý Công ty đã phát huy được hiệu quả. * Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm: - Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị. - Ban kiểm soát. - Ban Giám đốc điều hành. - Các phòng ban nghiệp vụ. - Xí nghiệp cơ khí và Thương mại. - Các cửa hàng kinh doanh. - Các đội xe. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kỹ thuật Phòng Thương mại Xí nghiệp cơ khí và Thương mại Đội xe 1 Các cửa hàng kinh doanh Đội xe 2 Đội xe 3 - Tình hình tài sản: Giá trị TSCĐ của Công ty đã tăng dần qua các năm, nếu năm 2000 giá trị TSCĐ của Công ty là 6 tỷ đồng thì đến năm 2005 giá trị TSCĐ đã tăng lên 14,5 tỷ đồng. Tại thời điểm hiện tại Công ty có tất cả 160 đầu xe các loại, tổng dung tích 2000 m3 phương tiện; dung tích bình quân 1150 m3/xe. Về cơ bản thì cơ cấu đoàn xe của Công ty đã đáp ứng tương đối đủ nhu cầu vận chuyển của khách hàng truyền thống, tuy nhiên với tỷ lệ 30% phương tiện vận tải là các loại xe ZIL, IFA đời cũ ( từ những năm 1980) thì sẽ rất khó để đáp ứng nhu cầu vận tải tăng hàng năm. - Thực hiện tốt công tác đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện vận tải, trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổng giá trị đầu tư xây dựng và mua TSCĐ: 15.531.759.651đ trong đó: + Đầu tư mua mới phương tiện vận tải: 13.343.281.296 đồng chiếm 86% trong tổng vốn đầu tư. + Đầu tư cho công tác kinh doanh xăng dầu: 722.285.354đ chiếm 4,6%. + Đầu tư cho công tác kinh doanh cơ khí sửa chữa và dịch vụ khác: 320.480.172đ chiếm 2,1%. + Đầu tư xây dựng cơ bản khác: 954.815.644đồng, chiếm 6,1%. + Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ quản lý: 190.897.185đ, chiếm 1,2%. Nhìn chung công tác đầu tư của Công ty trong nhiệm kỳ qua đã đảm bảo hiệu quả, đúng nguyên tắc quản lý. Công tác đầu tư phương tiện vận tải trong 5 năm qua đã góp phần tăng năng suất phương tiện 12% giảm giá thành vận tải 150 đồng/M3Km. Đối với công tác đầu tư cho cơ sở vật chất cho công tác kinh doanh xăng dầu: Hiện tại Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác đầu tư xin cấp đất xây dựng cửa hàng xăng dầu bán lẻ. Công ty cũng đã hoàn thiện thủ tục xin cấp đất và đang tiến hành xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại Võ Cường - Bắc Ninh, làm thủ tục xin cấp đất xây dựng một số cửa hàng xăng dầu tại Sóc Sơn - Đại Phúc - Bắc Ninh phục vụ cho việc mở rộng phát triển kinh doanh xăng dầu của Công ty trong những năm tiếp theo. - Các mặt hoạt động xã hội, từ thiện Mặc dù mới chuyển sang hoạt động theo cơ chế công ty cổ phần được gần 5 năm, nhưng do nguồn vốn gây phúc lợi của Cồn ty được bổ sung khá nhờ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.Chính vì vậy, hoạt động xã hội và từ thiện của công ty diễn ra tương đối tốt. Công ty đã chịu trách nhiệm đóng góp kinh phí xây 2 căn nhà tình nghĩa theo kế hoạch, chương trình đền ơn đáp nghĩa của huyện Gia Lâm. Công ty cũng đã phụng dưỡng suốt đời 1 bà mẹ Việt Nam anh hùng và nhận đỡ đầu 3 cháu thuộc diện học sinh nghèo vượt khó hàng năm trên địa bàn thành phố. Đóng góp hàng chục triệu đồng ủng hộ đồng bào chịu bão lũ, thiên tai trong cả nước…. III- Những thuận lợi, khó khăn đối với Công ty và định hướng phát triển trong giai đoạn tới (2006-2010) 1. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Thuận lợi: - Là đơn vị vận tải chuyên dùng lớn và có lịch sử lâu đời của nghành xăng dầu làm nhiệm vụ vận tải xăng dầu phục vụ cho kinh doanh cung ứng xăng dầu của Công ty Xăng dầu khu vực I, vận tải cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu của nghành và vận tải tái xuất sang nước bạn Lào. - Được Nhà nước ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất hai năm đầu sau cổ phần hoá và giảm 50% cho 4 năm tiếp theo; Ngoài ra Nhà nước còn miễn thuế nhập khẩu đối với những phương tiện vận tải phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Điều này đã tạo điều kiện cho Công ty có thêm nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh. - Được Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam bảo hộ về thị trường và giá cước vận tải hai năm đầu, cũng như sự quan tâm chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh. - Nhu cầu vân tải xăng dầu trong những năm qua tăng, tiến độ vận tải diễn ra khá ổn định cả trong và ngoài nước, đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty. - Công ty có đội ngũ công nhân lái xe và cán bộ quản lý có trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức điều hành vận tải. Đặc biệt có kinh nghiệm trong tổ chức kinh doanh buôn bán xăng dầu vì trước đây Công ty đã từng kinh doanh buôn bán xăng dầu và có hệ thống 18 cửa hàng đại lý xăng dầu. Khó khăn: - Bộ máy quản lý, cơ cấu lao động còn chưa hợp lý, tư tưởng trì trệ, bảo thủ ngại va chạm với cái mới của một bộ phận cán bộ và người lao động đã tác động rất tiêu cực đến quá trình ổn định, phát triển của Công ty. - Đoàn xe lớn nhưng không mạnh do cũ nát, lạc hậu kỹ thuật, dung tích nhỏ, tỷ lệ số xe máy xăng trên số xe máy dầu cao dẫn tới năng suất đầu xe thấp, chi phí vận tải cao, sức cạnh tranh thấp. - Một số cơ chế chính sách của Nhà nước về cổ phần hoá còn chưa đầy đủ và đồng bộ, độ tin cậy, đối xử, các chế độ BHXH đối với người lao động… chưa bình đẳng giữa các thành phần kinh tế là những khó khăn tác động rất lớn đến tư tưởng của người lao động. - Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng và sự biến động phức tạp của thị trường cũng tạo ra những khó khăn không nhỏ đối với Công ty. 2. Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới: Xác định kinh doanh vận tải xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chính tạo nguồn thu và lợi nhuận cho công ty. Tiếp tục giữ ổn định thị phần vận tải trên thị trường truyền thống ở mức 75 - 80%, đảm bào tăng trưởng về sản lượng vận tải bình quân 5%/năm. Tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống bán lẻ xăng dầu, đầu tư xây dựng 15-20 cửa hàng kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu trong giai đoạn 2006-2010, phấn đấu nâng cao tỷ trọng lợi nhuận kinh doanh xăng dầu từ 20 đến 30% trong tổng lợi nhuận của Công ty. Tận dụng lợi thế của Công ty để tiến hành kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ phụ trợ (dịch vụ cơ khí sửa chữa ôtô và kinh doanh nhập khẩu ôtô, xe sitéc, bồn chuyên dùng, phụ tùng săm lốp ôtô…) đảm bảo tỷ trọng lợi nhuận của các loại hình kinh doanh này đạt từ 15¸20% tổng lợi nhuận của Công ty Phấn đấu mức tăng trưởng về doanh thu từ 16% đến 25%/năm, tỷ suất lợi nhuận đạt 35%/vốn điều lệ, tỷ lệ tăng trưởng về vốn từ 10¸15%/năm. Cổ tức đạt từ 10 - 12%. Ổn định việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động trong Công ty, đạt bình quân 2.200.000đ/người/tháng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35377.DOC
Tài liệu liên quan