Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp

- Bảo đảm an toàn về người, tài sản, vốn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh - Bảo đảm đầy đủ nguyên liệu để sản xuất và VLNCN để cung ứng cho ngành than và các ngành kinh tế. - Xây dựng các biện pháp mạnh, tổng thể để nâng cao chất lượng bán hàng, bán hàng gắn với hiệu quả chứ không chạy theo sản lượng. - Nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất các loại VLNCN mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ nổ mìn. - Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật. - Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước và Tổng công ty.

doc26 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Qúa trình hình thành và phát triển công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp (vlncn) Ngày 20/12/1965, ngành Hoá Chất Mỏ được thành lập. Công ty VLNCN lúc bấy giờ có tên là Tổng kho 3, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Đến tháng 5 năm 1975, Tổng kho 3 được nâng cấp thành Xí Nghiệp Hoá Chất Mỏ có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản VLNCN của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu để phục vụ nhu cầu VLNCN trong nước. Đến năm 1995, do nhu cầu sử dụng VLNCN trong nước ngày càng tăng, mặt khác không còn nguồn nhập khẩu từ các nước xã hội chủ nghĩa thì việc đẩy mạnh việc sản xuất vật liệu nổ là một nhu cầu thật sự cấp bách. Do đó, ngày 29/3/1995, Văn phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hóa Chất Mỏ, trên cơ sở đó ngày 1/4/1995, Bộ Năng Lượng (nay là Bộ Công Nghiệp) ra quyết định số 204 NL/ TCCB-LĐ chính thức thành lập công ty Hoá Chất Mỏ. Công ty Hoá Chất Mỏ là doanh nghiệp nhà nước - doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt Nam có nhiệm vụ sản xuất thuốc nổ thay thế hàng nhập khẩu của nước ngoài và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp an toàn và tốt hơn cho các ngành kinh tế trong đó có ngành than. Đến ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo Luật Tổ chức Chính Phủ, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP, đề nghị của Chủ tịch hội đồng Quản trị Tổng công ty Than Việt Nam và ý kiến của các Bộ: Công nghiệp, Kế hoạch và đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài Chính và Ban kinh tế Trung ương đã ban hành Quyết định số 77/2003/QĐ-TTg chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước - Công ty Hoá Chất Mỏ - doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp với chủ sở hữu là Tổng công ty Than Việt Nam hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Từ đó đến nay công ty có tên là công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp (gọi tắt là Công ty Vật liệu nổ công nghiệp) có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo Điều lệ của công ty. Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp Tên viết tắt: Công ty Vật Liệu Nổ Công Nghiệp Tên giao dịch quốc tế: INDUSTRIAL EXPLOSION MATERIALS LIMITED COMPANY Tên viết tắt tiếng Anh: IEMCO Tài khoản giao dịch: 710A- 00088 Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, Hà Nội Mã số thuế: 01001010721 Trụ sở chính: Phố Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội Tel: 04. 8642778 Fax: 04.8642777 Website: www.micco.com.vn Email: micco@hn.vnn.vn Tổng số vốn điều lệ của công ty tại thời điểm chuyển đổi năm 2003 là: 36.646.634.829 đồng (Ba mươi sáu tỷ, sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm ba mươi tư ngàn, tám trăm hai mươi chín đồng). Trong gần 40 năm hoạt động và phát triển, công ty luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, các Bộ, các Ngành và sự giúp đỡ của chính quyền địa phương đồng thời đội ngũ cán bộ công nhân viên tập thể công ty không ngừng nỗ lực để xây dựng công ty ngày càng phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính nhờ đó mà công ty đã đạt được nhiều thành tích tiêu biểu, xuất sắc được Đảng và Nhà nước ghi nhận là Đơn vị anh hùng lao động, được trao tặng Huân chương độc lập, Huân chương lao động hạng nhất, Huân chương lao động hạng hai, Huân chương chiến công hạng 3 và một vinh dự lớn đã đến với công ty, ngày 31/12/2004 vừa qua Chủ tịch nước đã ký quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho công ty. II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1. Chức năng của công ty 1.1. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh của công ty Căn cứ theo Luật doanh nghiệp, mặt hàng chính mà công ty đăng ký kinh doanh là VLNCN - mặt hàng kinh doanh có điều kiện, ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác. Cụ thể công ty sản xuất và kinh doanh những mặt hàng sau: - Sản xuất, phối chế - thử nghiệm, sử dụng VLNCN. - Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN. - Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ Quốc gia về VLNCN. - Sản xuất cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng. - Thiết kế thi công xây lắp dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi, thiết kế công trình, khai thác mỏ. - Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên liệu may mặc, may hàng bảo hộ laođộng, hàng may mặc xuất khẩu, cung ứng xăng dầu, vật tư thiết bị. - Dịch vụ vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảng, quản lý và khai thác cảng, đại lý vận tải thuỷ, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ. - Dịch vụ ăn nghỉ. 1.2. Chức năng của công ty Từ ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể rút ra rằng chức năng chính của công ty là nghiên cứu, sản xuất, phối chế - thử nghiệm, bảo quản, dự trữ và cung ứng VLNCN thay thế hàng nhập khẩu cho các ngành kinh tế trong cả nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, công ty còn làm các dịch vụ khác như cung ứng vật tư xăng dầu, vận tải, may mặc, kinh doanh vận tải sông biển trong và ngoài nước, dịch vụ sử chữa vận tải... 2. Nhiệm vụ của công ty Công ty VLNCN là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản xuất, kinh doanh VLNCN. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Hoạt động và sản xuất kinh doanh theo các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. - Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chất lượng, đúng pháp luật VLNCN cho các ngành kinh tế trong cả nước. - Xây dựng và phát triển công ty ngày càng bền vững: Xây dựng được chiến lược, kế hoạch hoạt động thích hợp với công ty trong từng thời kỳ, tổ chức các nguồn lực hợp lý đặc biệt là sử dụng vốn và nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của chủ sử hữu, làm tốt công tác đôn đốc, kiểm tra. - Đảm bảo việc làm, thu nhập, nâng cao đời sống, điều kiện làm việc an toàn cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty căn cứ theo luật Luật lao động và điều lệ của công ty đối với cán bộ công nhân viên chức. - Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ công ty, xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý và các đơn vị vững mạnh, giữ vững và phát huy tốt truyền thống đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản đóng góp Ngân sách : các khoản thuế, phí, lệ phí... - Đảm bảo thực hiện các hợp đồng kinh tế đối với các tổ chức trong và ngoài nước mà công ty có quan hệ theo đúng Luật hợp đồng kinh tế. - Bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN Hội đồng quản trị 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám Đốc công ty Pgđ Hc - atbv Pgđ dvnm Pgđ Kh - chsx Kế toán Trưởng Pgđ Kt - kt TKKTTC TKĐT KT - CN tm KH CHSX tccb An toàn vp Lđ tl Bảo vệ KTNBTTR Xn vlncn qUảNG NINH Xn vlncn sơn la VP ĐạI DIệN VLNCN KIÊN GIANG XN VLNCN Bà RịA VũNG TàU XN VLNCN GIA LAI CHI NHáNH VLNCN PHú YÊN CHI NHáNH VLNCN QUảNG NGãI XN VLNCN KHáNH HOà XN VLNCN Đà NẵNG CHI NHáNH VLNCN NGHệ AN CHI NHáNH VLNCN Hà NAM XN VLNCN NINH BìNH Chi nhánh vlncn điện biên CHI NHáNH VLNCN ĐồNG NAI Chi nhánh vlncn lào cai Xn vlncn Thái nguyên Xnsx và cung ứng vlncn hà nội Xn vlncn bắc kạn Xn vlncn Thái nguyên Xn vlncn Thái nguyên Xn vật tư thiết bị vlncn bắc ninh Xn vlncn qUảNG NINH Xn vận tải sông biển hải phòng Trung tâm vlncn Xn vlncn và cảng bạch thái bưởi XN VLNCN CảNG BạCH THáI BƯởI XN VậT TƯ THIÊT Bị VLNCN BắC NINH XN VậN TảI SÔNG BIểN HảI PHòNG XN VLNCN CảNG BạCH THáI BƯởI TRUNG TÂM VLNCN Khách sạn hạ long VP ĐạI DIệN VLNCN LAI CHÂU Chi NHáNH CẩM PHả 3.2. Những nhận xét sơ bộ về cơ cấu tổ chức của công ty Nhìn vào sơ đồ, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng mô hình cơ cấu tổ chức chính của công ty là mô hình trực tuyến - chức năng. Với mô hình này, thì giám đốc sẽ được sự giúp đỡ, tham mưu của các phòng ban chức năng. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất nhưng quyền quyết định những vấn đề đó thuộc về giám đốc. Vì vậy, cơ cấu này chắc chắn sẽ giúp công ty phát huy năng lực chuyên môn của các phòng chức năng đồng thời vẫn đảm bảo được quyền quyền hạn trực tuyến. Kết hợp với mô hình chính, công ty còn được tổ chức theo mô hình địa dư, với các đơn vị trực thuộc đóng cả 3 miền của đất nước, điều này sẽ giúp công ty tận dụng được những nguồn lực ở từng địa bàn, bám sát thị trường, phục vụ khách hàng kịp thời, giảm rủi ro trong quá trình vận chuyển VLNCN, tuy nhiên chắc chắn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giám sát, kiểm tra các đơn vị trực thuộc. Để thấy rõ điều này chúng ta sẽ xem xét về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong công ty. 3.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công ty 3.3.1. Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT thay mặt chủ sở hữu công ty (Tổng công ty Than Việt Nam) quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quản lý mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những trường hợp vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. - HĐQT chụi trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và pháp luật về sự phát triển của công ty theo mục tiêu, nhiệm vụ mà chủ sở hữu giao. HĐQT có quyền quyết định chiến lược phát triển , kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Ban hành, giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ trong công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý trong nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý, quyết định thành lập, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện công ty. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, mức tiền lương, thưởng đối với Giám đốc, các phó giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty và giám đốc công ty. 3.2.2. Giám đốc công ty a. Chức năng của giám đốc công ty Giám đốc công ty là người đại diện trước pháp luật của công ty, chụi trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. b. Quyền hạn và nhiệm vụ của giám đốc công ty Giám đốc công ty là người có quyền hạn cao nhất trong công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, các phương án huy động vốn, mở rộng phát triển thị trường, các vấn đề thuộc đầu tư, các vấn đề liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế để trình HĐQT xem xét và quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, các phương án, dự án đầu tư và các biện pháp sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn công ty. Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, thưởng và các quy chế, quy định khác trình HĐQT phê duyệt và đăng ký với chủ sở hữu. Quyết định những vấn đề có liên quan tới hoạt động hàng ngày của công ty ( giá mua, bán các sản phẩm theo phân cấp hoặc uỷ quyền của HĐQT); đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự. Trình HĐQT phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, biên chế bộ máy quản lý, kinh doanh; đề nghị HĐQT về quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và các quyền lợi khác đối với các phó giám đốc và kết toán trưởng công ty, và giám đốc các đơn vị trực thuộc; quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh khác thuộc thẩm quyền của mình. 3.2.3. Các Phó giám đốc và Kế Toán trưởng Hiện nay, công ty có 4 PGĐ và một kế toán trưởng phụ trách các mảng sau: - Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật (PGĐ KT - KT). - Phó giám đốc phụ trách kế hoạch và chỉ huy sản xuất (PGĐ KH - CHSX). - Phó giám đốc phụ trách hành chính - an toàn bảo vệ (PGĐ HC - ATBV). - Phó giám đốc phụ trách dịch vụ nổ mìn (PGĐ DVNM). - Kế toán trưởng phụ trách các công tác về thông kê kế toán tài chính. * Chức năng: - Các phó giám đốc và kế toán trưởng là những người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty mà mình đảm trách. - Các phó giám đốc và kế toán trưởng phải chụi trách nhiệm trước Giám đốc, và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, hoặc uỷ quyền thực hiện. 3.2.4. Các phòng ban chức năng a. Phòng kế hoạch - chỉ huy sản xuất (KH - CHSX) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho HĐQT và giám đốc về các mặt công tác sau: - Quản lý và tổ chức công tác kế hoạch toàn công ty: Phối hợp với các phòng ban xây dựng kế hoạch kinh tế, xã hội phát triển công ty (dài hạn, ngắn hạn , hàng năm) phù hợp với sự phát triển của ngành than và các ngành kinh tế khác đồng thời tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra; thực hiện nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu nổ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; duyệt kế hoạch năm cho các đơn vị trực thuộc. - Công tác thị trường: Phải thường xuyên và chủ động nắm vững thị trường tiêu thụ VLNCN truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường mới trong nước, phân công thị trường hợp lý cho từng đơn vị nhằm đảm bảo thị trường tiêu thụ được ổn định và bền vững; đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm và chăm sóc khách nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và khẳng định uy tín của công ty. - Phụ trách công tác hợp đồng: Dự thảo hợp đồng kinh tế đối với các đối tác trong nước về mua, bán nguyên vật liệu, trình HĐQT và giám đốc phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị đàm phán, ký kết và thanh lý hợp đồng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, và đề xuất những giải pháp kịp thời khi có tranh chấp hợp đồng - Công tác điều hành, chỉ huy sản xuất và kinh doanh cung ứng: Nghiên cứu, xây dựng cơ chế điều hành chỉ huy sản xuất trong nội bộ công ty; căn cứ vào kế hoạch tháng, quí, năm nhằm đề ra những biện pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác điều hành; đảm bảo cân đối về dự trữ và cung ứng VLNCN. - Công tác dự trữ quốc gia VLNCN: Phối hợp cùng với các phòng, các đơn vị liên quan xây dựng phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia VLNCN theo đúng yêu cầu mà Nhà nước giao. b. Phòng thống kê - tài chính - kế toán (TKTCTK) Phòng thống kê - tài chính - kế toán có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT và giám đốc về các mặt công tác sau: - Thực hiện tốt công tác kế toán - thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành tại từng thời điểm: Tổ chức thực hiện ghi chép, tính toán, và phản ánh số hiện có và toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty; cung cấp các tài liệu, số liệu về tình hình tài chính của công ty cho việc lập kế hoạch, điều hành hoạt động sản xuất; lập báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quí, năm của công ty. - Công tác quản lý tài chính toàn công ty: Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước tại từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về vốn nhằm bảo toàn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn; quản lý các khoản thu và chi toàn công ty; chỉ đạo đề xuất các biện pháp nhằm đôn đốc việc thanh toán và thu hồi các khoản nợ của toàn công ty; chủ trì việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty nhằm tìm ra nguyên nhân lãi, lỗ để đề xuất các biện pháp kịp thời nhằm đảm bảo cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. - Công tác quản lý hệ thống giá trong công ty: Xây dựng giá bán VLNCN áp dụng cho các đơn vị trình chủ sở hữu và các cơ quan chức năng của Nhà nước; theo dõi, kiểm tra, giám sát về giá mua, bán toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty c. Phòng lao động tiền lương (LĐTL) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau: - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về lao động, tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động. - Xây dựng hệ thống định mức lao động; xây dựng và trình duyệt các quy chế về tiền lương, nội quy lao động; hướng dẫn, kiểm tra quyết toán, sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng và phân phối thu nhập khác của công ty. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê lao động, tiền lương, ytế, đào tạo, chế độ đối với người lao động. - Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về công tác từ thiện, công tác xã hội khác, chăm sóc các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội trong công ty. d. Phòng tổ chức cán bộ (TCCB) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty thống nhất quản lý các nghiệp vụ sau: - Công tác tổ chức bộ máy quản lý: Lập các kế hoạch, biện pháp cơ bản trình lãnh đạo công ty về việc hoàn thiện bộ máy quản lý; xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện theo phân cấp. - Công tác cán bộ: Nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý cán bộ, quy chế phân cấp quản lý, đề xuất các phương án đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp, miễm nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo các quyền lợi của cán bộ công ty trình lãnh đạo xem xét; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác ngày; tổ chức, thực hiện việc thống kê, tổng hợp báo cáo về công tác cán bộ của toàn công ty. - Công tác đào tạo cán bộ: Xây dựng kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công ty trình giám đốc công ty xem xét. - Công tác kỷ luật: Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng trình tự, thủ tục thi hành kỷ luật đối với cán bộ, viên chức trong công ty. e. Phòng thương mại (TM) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt công tác sau: - Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các quy định về hoạt động xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu để sản xuất kinh doanh VLNCN; vật tư, thiết bị, nguyên liệu may mặc. - Tìm hiểu thị trường VLNCN nước ngoài, nghiên cứu, lựa chọn hãng cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn sử dụng tại Việt Nam; tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngoại thương theo đúng Luật Hải Quan; làm thủ tục xin phép các cơ quan chức năng về việc mời khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; làm thủ tục về hàng hoá để vận chuyển quá cảnh; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định. - Kinh doanh đa ngành: Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm về kinh doanh đa ngành của công ty; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra; thực hiện các hợp đồng kinh tế về kinh doanh đa ngành. f. Văn phòng (VP) Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu và giúp việc cho HĐQT và Giám đốc về các mặt công tác sau: - Công tác tổng hợp: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các mặt hoạt động của công ty theo định kỳ tháng, quý, năm; gửi thông báo cho các phòng, các đơn vị liên quan về các nội dung kết luận của Giám đốc và HĐQT để tổ chức thực hiện; lập chương trình làm việc, công tác của Ban giám đốc; hàng tuần báo cáo giám đốc công ty duyệt và đôn đốc nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình công tác đề ra. - Công tác quản trị - đời sống: Tổ chức lễ tân, phục vụ hội nghị, hội họp và các hoạt động giao tiếp khác của công ty; tổ chức tốt việc ăn nghỉ cho khách đến công ty một cách chu đáo, lịch thiệp, hợp lý và tiết kiệm. - Thêm vào đó, phòng còn phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, tuyên truyền nhằm tạo động lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty và làm công tác đối ngoại với các tổ chức ngoài công ty. g. Phòng kỹ thuật - công nghệ (KT - CN) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau: - Kỹ thuật và công nghệ sản xuất về vật liệu nổ công nghiệp: nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật đối với những thiết kế, công trình, chất lượng liên quan tới VLNCN; quản lý kỹ thuật sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN theo quy định của nhà nước. - Công tác kỹ thuật khoan, nổ mìn. - Công tác kỹ thuật cơ điện, vận tải. - Công tác sửa chữa tài sản. - Công tác nghiên cứu khoa học. - Công tác bảo vệ môi trường và các công tác kỹ thuật khác. h. Phòng thiết kế đầu tư Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau: - Quản lý và tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng: Chuẩn bị kế hoạch đầu tư phát triển công ty; tham gia đàm phán, chuẩn bị hồ sơ các dự án liên doanh hợp tác đầu tư; tổ chức kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình đầu tư xây dựng theo phân cấp quản lý. - Thiết kế công trình xây dựng và khai thác mỏ. i. Phòng kiểm toán nội bộ - thanh tra (KTNB -TT) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau: - Công tác kiểm toán nội bộ: Xem xét tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ của tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính định kỳ, hàng năm của công ty. - Công tác thanh tra: Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc trong việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước, các chỉ thị , nghị quyết của HĐQT, các quy chế hoạt động của công ty; xem xét giải quyết các đơn thư khiếu tố, giám sát việc thực hiện tính dân chủ trong phạm vi trách nhiệm giám đốc giao. j. Phòng an toàn (AT) Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty các mặt sau: - Công tác kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động. - Công tác huấn luyện an toàn - bảo hộ lao động. - Công tác phòng chống mưa bão, phòng chống cháy nổ. k. Phòng bảo vệ (BV) Chức năng của phòng là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty các mặt sau: - Công tác bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ. - Công tác quân sự, giáo dục quốc phòng. 3.2.5. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Hiện nay, công ty có tất cả 26 đơn vị trực thuộc như đã được trình bày trên sơ đồ cơ cấu tổ chức, các đơn vị trực thuộc này được đóng trên cả 3 miền của đất nước. Các đơn vị này là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc; công tác hoạt động theo sự phân cấp, uỷ quyền của công ty; có con dấu riêng theo quy định của pháp luật, được ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty và có thể được quan hệ tín dụng với các ngân hàng theo sự phân cấp uỷ quyền. Các đơn vị phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị mình phù hợp với kế hoạch kinh doanh của toàn công ty; có trách nhiệm bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động. II. Tình hình hoạt động của công ty VLNVCN trong những năm gần đây 1. Sản phẩm và dịch vụ do công ty sản xuất kinh doanh Gía trị trung tâm của công ty là thuốc nổ với nhiều chủng loại khác nhau. Hiện nay, công ty đang sản xuất và kinh doanh các loại thuốc nổ có tên kỹ thuật là thuốc nổ Anfo, thuốc nổ Anfo chụi nước, AH1, AH2, Zecnô. Ngoài ra, công ty còn kết hợp kinh doanh đa ngành các mặt hàng đã được liệt kê ở mục trên. 2. Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty Chiến lược của công ty là tập trung vào giá trị trung tâm của mình là VLNCN mà cụ thể là mặt hàng thuốc nổ, đồng thời công ty kết hợp sản xuất và kinh doanh đa ngành theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu là tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao cho công ty và đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty để công ty có thể tăng trưởng và phát triển bền vững. 3. Phương châm hoạt động của công ty Phương châm hoạt động của công ty: " An toàn - ổn định - phát triển - hiệu quả" 4. Môi trường hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty (môi trường bên ngoài) 4.1. Môi trường vĩ mô a. Môi trường pháp luật: hiện nay, công ty hoạt động và sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp. Công ty là một trong số những đơn vị được chọn thí điểm chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chụi sự chi phối của luật doanh nghiệp từ tháng 4/2003. Trong năm 2003 khi mới chuyển đổi công ty còn bỡ ngỡ với mô hình hoạt động mới nhưng năm 2004 công ty đã thực sự thích ứng được với mô hình mới này và hoạt động rất hiệu quả so với những năm trước đây. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty còn phải có nghĩa vụ thực hiện tốt Luật Thuế, Luật Hải Quân, Bộ Luật lao động... trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của mình. b. Môi trường kinh tế: Công ty có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu và thuốc nổ khá lớn để sản xuất và kinh doanh đáp ứng nhu cầu VLNCN ngày càng tăng của các ngành kinh tế. Do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến giá thành VLNCN của công ty. Tỷ giá hối đoái trong năm 2004 biến động nhiều, đặc biệt là giá đô la mĩ so với đồng Việt Nam tăng mạnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới giá nhập khẩu nguyên liệu và thuốc nổ để sản xuất và kinh doanh của công ty. c. Môi trường tự nhiên: Do đặc thù của các loại VLNCN là mặt hàng dễ cháy nổ, mặt khác lại dễ bị hỏng khi ngấm nước do vậy diễn biến thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác bảo quản cũng như vận chuyển VLNCN. Trong những năm gần đây do diễn biến thời tiết phức tạp đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty. d. Môi trường khoa học công nghệ: Khoa học và công nghệ sản xuất thuốc nổ công nghiệp trên thế giới ngày càng phát triển đã cho phép công ty áp dụng những dây chuyền sản xuất thuốc nổ vào loại tiên tiến trên thế giới tạo ra những sản phẩm VLNCN ngày càng có chất lượng cao, an toàn và không gây ô nhiễm môi trường. e. Môi trường quốc tế: Công ty có nhu cầu rất lớn trong việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thuốc nổ và thuốc nổ thành phẩm nhằm đáp ứng được tốt nhu cầu vật liệu nổ đang tăng mạnh trong nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2004 giá dầu trên thế giới tăng mạnh, đã ảnh hưởng không nhỏ tới giá nhập khẩu nguyên vật liệu và thuốc nổ nhập khẩu. 4.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành) a. Thị trường tiêu thụ và khách hàng của công ty: Thị trường tiêu thụ VLNCN của công ty là thị trường trong nước với các bạn hàng là các đơn vị trong ngành than và các ngành kinh tế khác như là ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, ngành thuỷ điện có nhu cầu và được phép sử dụng VLNCN, trong đó ngành than chiếm khoảng 60% và các ngành kinh tế khác chiếm 40% lượng tiêu thụ VLNCN hàng năm của công ty. Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2004 các ngành này tăng trưởng mạnh đặc biệt là ngành than do đó nhu cầu VLNCN của họ là rất lớn, điều này đã giúp cho sản lượng và doanh thu cung ứng của công ty liên tục tăng. Hiện nay, công ty có khoảng 1500 bạn hàng trong đó tiêu biểu là: - Trong ngành than: Công ty đã cung ứng VLNCN và làm dịch vụ nổ mìn cho hầu hết các mỏ lộ thiên như mỏ Cao Sơn, Núi Béo, Dương Huy, Đèo Nai, Hà Tu...) và nhiều đơn vị khác. - Trong ngành xây dựng Công ty có các bạn hàng lớn như Công ty vật liệu xây dựng Hoà An, Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Bình Dương, Công ty đầu tư phát triển Đà Nẵng, Công ty xây dựng 45, Công ty xây dựng Lũng Lô... - Trong ngành giao thông vận tải: Công ty đã cung ứng VLNCN và làm dịch vụ nổ mìn cho Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải, công ty xây dựng Thăng Long, Công ty xây dựng công trình giao thông Gia Lai, Công ty công trình giao thông 511, các công ty xây dựng thi công đường Hồ Chí Minh... - Ngoài ra, Công ty đã nổ giới thiệu sản phẩm mới cho công trình Đa Mi - Hàm Thuận, công trình Yaly, công trình hầm Hải Vân, Công trình đê chắn sóng Dung Quất, công trình đường hầm và khai thác đá cho Nhà máy Xi măng Nghi Sơn. b. Đối thủ cạnh tranh: Do VLNCN là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình chính trị, ổn định và an toàn xã hội do vậy đây không phải là mặt hàng mà doanh nghiệp nào cũng được phép kinh doanh. Tại Việt Nam hiện nay ngoài công ty chỉ có một đơn vị nữa được phép sản xuất và kinh doanh mặt hàng này đó là công ty của bộ quốc phòng. Dó đó, công ty không có đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mà chỉ có duy nhất đối thủ cạnh tranh trực tiếp là công ty sản xuất thuốc nổ của bộ quốc phòng nhưng về thị phần thì công ty lại chiếm ưu thế (công ty chiếm tới 80% trong khi đó công ty kia chỉ chiếm 20% thị phần VLNCN). c. Nhà cung ứng: nhà cung ứng chính về nguyên vật liệu để sản xuất và thuốc nổ thành phẩm cho công ty Trung Quốc; ngoài ra công ty còn nhập từ úc và ấn độ. 5. Nguồn lực của công ty 5.1. Nguồn nhân lực Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên nhiệt tình với công việc, đoàn kết, nhất chí và hết sức trung thành. Cùng với sự lớn mạnh của công ty, trong những năm gần đây số cán bộ công nhân viên đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Năm 2002: Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 1.945 người Năm 2003: Tổng số cán bộ công nhân viên chức là 2.093 người , tăng 94 người tương ứng tăng 4,8% so với năm 2002 Năm 2004: Theo số liệu thống kê về 6 tháng cuối năm 2004 thì tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 2.470 người tăng 389 người tương ứng tăng 19,07% so với năm 2003 và tăng 525 người tương ứng tăng 27% so với năm 2002. Về trình độ - 389 người có trình độ đại học, cao đẳng - 172 người có trình độ trung học - 18 người có trình độ quản lý kinh tế TW - 35 người có trình độ quản lý kinh tế ngành - 12 người có trình độ chính trị cao cấp - 32 người có trình độ chính trị trung cấp Về chức danh có - 246 lãnh đạo (tính cả lãnh đạo ở các đơn vị trực thuộc) - 218 cán bộ - 2.006 công nhân viên. 5.2. Vốn kinh doanh của công ty Bảng 1: Vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2002, 2003, 2004 Đơn vị : triệu đồng Năm 2002 Vốn cố định Vốn lưu động Tổng số vốn kinh doanh Ngân sách cấp 1.0843 17.745 28.588 Tự bổ sung 8.142 433 8.575 Tổng 18.985 18.178 37.163 Năm 2003 Ngân sách cấp 10.843 18.245 29.088 Tự bổ sung 8.142 1794 9.936 Tổng 18.985 20.039 39.024 Năm 2004 Ngân sách cấp 10.827 18.261 29.088 Tự bổ sung 11.832 12.817 24.649 Tổng 22.659 31.078 53.737 Từ bảng 1 ta có thể rút ra những nhận xét sau: - Tổng vốn kinh doanh của công ty tăng mạnh qua 3 năm gần đây, đặc biệt là năm 2004: Năm 2002: 37.163 triệu đồng Năm 2003: 39.024 triệu tăng 1.861 triệu tức là tăng 5,1% so với năm 2002. Năm 2004: 53.737 triệu đồng tăng 44,6% so với năm 2002 và tăng 37,7% so với năm 2003 - Vốn lưu động tăng mạnh trong năm 2004 so với hai năm trước, và trong cơ cấu vốn thì tỷ lệ vốn lưu động qua các năm đều lớn hơn vốn cố định điều này cho phép công ty có thế lưu chuyển vốn dễ dàng và kịp thời ứng phó với những sự thay đổi. - Ta có thể dễ dàng thấy rằng vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ hai nguồn là do ngân sách nhà nước cấp và do công ty tự bổ sung. Nhìn vào bảng thì ta thấy rằng vốn ngân sách nhà nước cấp có tỷ lệ lớn hơn so với vốn tự bổ sung, nhưng tỷ lệ vốn tự bổ sung của công ty tăng dần qua các năm đặc biệt năm 2004 tăng mạnh hơn so với hai năm trước. Điều này chứng tỏ rằng công ty ngày càng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời nhìn vào quy mô vốn qua các năm ta có thể đoán được rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua được mở rộng mạnh. 5.3. Khoa học công nghệ - thiết bị, máy móc của công ty Trong những năm qua công ty luôn cố gắng ứng dụng những khoa học công nghệ tiên tiến và phù hợp vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm và phục vụ khách hàng tốt hơn cả trước và sau cung ứng, đồng thời để bảo vệ môi trường. - Dây chuyền sản xuất thuốc nổ: Hiện nay, công ty có 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ Zécnô, thuốc nổ an toàn sử dụng trong mỏ hàm lò có khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/ năm. Điều đáng mừng là ngày 29/12/2004 công ty khởi công xây dựng thêm dây chuyền thuốc nổ nhũ tương an toan hầm lò. Đây là loại thuốc nổ có sức công phá lớn, chịu nước, an toàn trong sản xuất và bảo quản, sử dụng không gây ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư thêm dây chuyền sản xuất thuốc nổ này sẽ cho phép công ty tăng trưởng cao hơn và phục vụ tốt hơn nhu cầu VLNCN ngày càng tăng của ngành than và các ngành kinh tế khác. - Công ty có hệ thống kho chứa VLNCN đạt tiêu chuẩn TCVN 4586 -1997 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ. - Công ty có 3 cảng chuyên dùng để bốc xếp VLNCN đó là các cảng Bạch Thái Bưởi, cảng Mông Dương, bến Cái Đá. - Ngoài 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ đã kể ở trên, để sản xuất và cung ứng VLNCN an toàn thì hiện nay công ty còn huy động một hệ thống thiết bị được liệt kê ở bảng sau: Về vận tải bộ có: 102 xe ôtô tải, 23 xe ôtô bán tải, 16 xe chở công nhân, 4 xe ôtô phục vụ, 41 xe ôtô chỉ huy sản xuất (tổng số là 186 xe) Về vận tải thuỷ có: 3 tàu biển, 2 tàu sông, 6 xà lan, 2 đầu kéo ( tổng số là 13 chiếc) Về thiết bị chuyên dụng: ngoài 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ đã được kể ở trên còn có 2 xe sản xuất thuốc nổ, 23 thiết bị chuyên dụng khác. Về thiết bị xếp dỡ có: 4 cần cẩu tự hành, 5 xe nâng. Đồng thời thì hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động kinh doanh đa ngành của công ty cũng được trang bị đầy đủ. 6. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty trong 3 năm qua 6.1. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh mặt hàng chủ lực - VLNCN của công ty Bảng 2: Khối lượng và doanh thu cung ứng VLNCN năm 2002, 2003, 2004 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Thuốc nổ tấn 30.668 41.693 52.835 Kíp nổ nghìn cái 21.277 30.155 31.599 Dây mìn nghìn mét 20.756 27.903 32.141 Tổng doanh thu bán hàng thuần triệu đồng 605.238 769.678 968.264 Doanh thu VLNCN triệu đồng 476.632 618.498 787.409 Doanh thu sxkd # triệu đồng 128.606 15.118 180.855 * Về sản lượng Năm 2002: Cung ứng được 30.668 tấn Năm 2003: Cung ứng tăng 11.025 tấn tương ứng tăng 35,93% so với năm 2002. Năm 2004: Cung ứng tăng 22.167 tấn tương ứng tăng 72,28% so với năm 2002. * Về doanh thu Biểu đồ: Biểu diễn doanh thu VLNCN và sản xuất kinh doanh khác Nhận xét: - Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng doanh thu VLNCN qua các năm từ 2002, 2003, 2003 đều tăng năm sau cao hơn so với năm trước đồng thời các mặt hàng khác cũng tăng doanh thu. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu của VLNCN vẫn chiếm ưu thế so với các mặt hàng kinh doanh đa ngành khác. Điều này, chứng tỏ công ty đã khai thác tốt giá trị trung tâm của mình đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành khác cũng được mở rộng. 6.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VLNCN năm 2002, 2003 và 2004 Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Cty VLNCN Nguồn: Phòng kế toán Đơn vị: đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 605.840.910.987 769.834.855.132 968.264.489.345 2 Các khoản giảm trừ 602.992.281 157.288.214 560.681.236 3 Doanh thu thuần (=1-2) 605.237.918.706 769.677.566.918 967.673.808.109 4 Gía vốn hàng bán 497.894.634.281 634.131.400.704 790.788.229.767 5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (=3-4) 107.343.884.425 135.546.166.214 176.885.578.342 6 Chi phí bán hàng 76.964.403.672 83.072.776.469 123.548.310.094 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.605.884.382 26.433.208.615 23.461.084.485 8 Lợi nhuận thuần hđ sxkd (= 5-6-7) 13.773.596.371 18.905.255.658 29.876.183.763 9 Thu nhập từ hoạt động tài chính 758.183.165 1.254.571.764 1.447.218.957 10 Chi phí từ hoạt động TC 6.601.498.045 8.389.497.236 10.418.427.530 11 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (= 9-10) (5.843.314.880) (7.134.925.472) (8.971.208.573) 12 Thu nhập bất thường 2.352.269.254 2.296.367.149 817.994.184 13 Chi phí bất thường 5.403.181.340 2.315.072.643 544.441.862 14 Lợi nhuận bất thường (=12-13) (3.005.912.082) (18.705.494) 273.552.322 15 Tổng lợi nhuận trước thuế (8+11+12) 4.879.369.409 18.886.550.164 21.178.527.512 16 Thuế thu nhập phải nộp 1.561.398.210 6.043.696.052 5.929.987.703 17 Lợi nhuận sau thuế (= 15-16) 3.317.971.199 12.842.854.112 15.248.539.809 * Trên đây là bảng chi tiết về hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty VLNCN. Nhìn vào bảng ta dễ dàng thấy rằng hoạt động sản xuất của công ty trong 3 năm qua đều có lãi và năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002: Lợi nhuận sau thuế của công ty 3.172 triệu đồng. Năm 2003: Lợi nhuận sau thuế của công ty là 12.843 triệu đồng tăng 9.524 triệu đồng tức là tăng 3% so với năm 2002. Năm 2004: Lợi nhuận sau thuế là 15.249 triệu đồng tăng 11.930 triệu đồng tức là tăng 4% so với năm 2002. * Nhờ hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả đã góp phần nâng cao mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Năm 2002: Công ty có 1945 lao động với mức thu nhập bình quân là 2.278.850 đồng/ người/ tháng. Năm 2003: Công ty có 2039 lao động với mức thu nhập bình quân là 2.976.721 đồng/ người/ tháng tăng 186.871 đồng tức là tăng 6,7% so với năm 2002 Năm 2004: Công ty có 2470 lao động với mức thu nhập bình quân là 3.185.354 đồng/người/ tháng, tăng 395.540 đồng tức là tăng 14,18% so với năm 2002. 6.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, công ty không những cải thiện được mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty mà còn luôn làm tốt các nghĩa vụ của mình với nhà nước thể hiện ở việc nộp đúng, nộp đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí. Trong nhiều năm liền công ty đều được Tổng Cục Thuế Hà nội đánh giá là đơn vị chấp hành tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Năm 2002: Đóng góp vào ngân sách 12.248 triệu đồng Năm 2003: Đóng góp vào ngân sách 18.516 triệu đồng tăng 51,18% so với năm 2002. Năm 2004: Đóng góp vào ngân sách 23.075 triệu đồng, tăng 88,4% so với năm 2002. III. Phương hướng hoạt động và phát triển trong năm tới của công ty 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty của công ty a. Những thuận lợi * Những thuận lợi từ bên ngoài - Tổng công ty, cùng các Bộ, các Ngành, các cơ quan quản lý địa phương luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Theo dự báo thì ngành than và các ngành kinh tế khác được phép sử thuốc nổ đang tăng trưởng rất mạnh đặc biệt là ngành than, do đó nhu cầu VLNCN của các ngành này sẽ tăng lên. Đây chính là thuận lợi lớn đối với công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm tới. * Những thuận lợi trong nội bộ công ty - Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, trình độ ngày càng được nâng cao và điều quan trọng là tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty luôn đoàn kết, nhất trí nhằm xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và bền vững. - Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật; điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên luôn được chú ý và đầu tư. Điều này sẽ cho phép tăng năng suất lao động, tăng sản lượng sản xuất. - Trong những năm gần đây, công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng nhờ việc cung ứng thuốc nổ có chất lượng bảo đảm và những dịch vụ hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng ngày càng tốt hơn trong những năm qua. Điều này sẽ cho phép công ty giữ được khách hàng truyền thống và có được những bạn hàng mới. b. Những khó khăn chủ yếu của công ty - Thời tiết trong những năm gần đây diễn biến rất phức tạp và theo dự báo thì thời tiết năm tới vẫn sẽ thất thường điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho công ty trong công tác bảo quản, dự trữ và cung ứng thuốc nổ. - Tình hình thế giới trong năm tới dự kiến sẽ vẫn có nhiều biến động (giá dầu mỏ sẽ tiếp tục tăng, kinh tế Trung Quốc phát triển quá nóng...) nên có thể nguồn cung ứng nguyên liệu sẽ không ổn đinh, giá nhập khẩu nguyên liệu và thuốc nổ để sản xuất và cung ứng sẽ tăng. 2. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới của công ty 2.1. Chiến lược trong những năm tới của công ty: Trong những năm tới chiến lược của công ty vẫn là tập trung vào giá trị trung tâm của mình là VLNCN kết hợp với sản xuất kinh doanh đa ngành; mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; giữ vững thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới. 2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm tới của công ty Căn cứ vào những dự báo về thuận lợi và khó khăn của công ty, đồng thời đảm bảo chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty. Trong năm tới, công ty đề ra phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau: 2.2.1. Những chỉ tiêu cần đạt được - Cung ứng thuốc nổ: 65 nghìn tấn tăng 23,02% so với năm 2004. - Tổng doanh thu: trên 1.200 tỷ đồng tăng 23,64% so với năm 2004. - Lợi nhuận trước thuế trên 30 tỷ đồng tăng 41,65% so với năm 2004. - Thu nhập bình quân: 3,2 triệu đồng/ người/tháng tăng 0,46% so với năm 2004. 2.2.2. Phương hướng và nhiệm vụ trong năm 2005 - Bảo đảm an toàn về người, tài sản, vốn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh - Bảo đảm đầy đủ nguyên liệu để sản xuất và VLNCN để cung ứng cho ngành than và các ngành kinh tế. - Xây dựng các biện pháp mạnh, tổng thể để nâng cao chất lượng bán hàng, bán hàng gắn với hiệu quả chứ không chạy theo sản lượng. - Nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất các loại VLNCN mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ nổ mìn. - Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật. - Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước và Tổng công ty. Mục lục I. Qúa trình hình thành và phát triển công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp....1 II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty....................................................................3 1. Chức năng của công ty.........................................................................................3 2. Nhiệm vụ của công ty.......................................................................................... 4 3. Cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN................................................................... 5 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................5 3.2. Nhận xét sơ bộ về cơ cấu tổ chức của công ty..................................................6 3.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công ty.................................6 II. Tình hình hoạt động của công ty VLNCN trong những năm gần đây.............. 14 1. Sản phẩm và dịch vụ do công ty sản xuất kinh doanh....................................... 14 2. Chiến lược hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty................................ 14 3. Phương châm hoạt động của công ty................................................................. 14 4. Môi trường hoạt động và sản xuất của công ty( môi trường bên ngoài)............ 14 4.1. Môi trường vĩ mô............................................................................................ 14 4.2. Môi trường vi mô............................................................................................ 16 5. Nguồn lực của công ty....................................................................................... 17 5.1. Nguồn nhân lực.............................................................................................. 17 5.2. Nguồn vốn kinh doanh................................................................................... 18 5.3. Khoa học công nghệ - thiết bị, máy móc của công ty.................................... 19 6. Kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty.... 20 III. Phương hướng hoạt động và phát triển trong năm tới của công ty.................. 24 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty......................................................... 25 2. Chiến lược trong những năm tới của công ty.................................................... 25 3. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới của công ty................25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34741.doc
Tài liệu liên quan