Báo cáo tổng hợp tại Công ty viễn thông quân đội Viettel - Chi nhánh Hà Nội

. Nhóm giả pháp về công tác quản lý:  Bổ xung nhân sự đủ theo mô hình tổ chức mới  Nâng cao vai trò quản lý của cửa hàng trưởng  Tăng cường truyền thông nội bộ  Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình triển khai  Xây dựng các quá trình về nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty viễn thông quân đội Viettel - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. - 2000: Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. - 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế. - 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. - 2003: -  Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN). -  Cổng vệ tinh quốc tế. - 2004: -  Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. -  Cổng cáp quang quốc tế. - 2005: Dịch vụ mạng riêng ảo. - 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.  - 2007: -  Doanh thu 1 tỷ USD. -  12 triệu thuê bao. -  Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet Quy mô hiện tại của doanh nghiệp, Số lượng cán bộ, công nhân viên (CB-CNV) của Viettel, kể từ ngày thành lập năm 1989 với số lượng 459 người đến cuối năm 2008 số cán bộ, công nhân viên đã tăng lên 13693 người. Về trình độ : Có 5% trên đại học, trên 70 % tốt nghiệp đại học và 20% tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp, còn lại khoảng 5% tốt nghiệp phổ thông trung học. Qui mô hoạt động của doanh nghiệp: Với số lượng (CB-CNV) và qui mô hoạt động như vậy. Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel là doanh nghiệp có qui mô lớn (vốn đăng ký >10 tỷ, số lao động trung bình hàng năm >300) II. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp. 1. Vai trò của VIETTEL. Tổng Công Ty định đầu số và nguồn dữ liệu Các chi nhánh kinh doanh Khách hàng sử dụng dịch vụ Nhu cầu khách hàng muốn sử dụng dịch vụ Hình 1.1: Vài trò của Viettel - Nhu cầu trao đổi thông tin của con người ngày càng đa dạng và phức tạp, và khả năng trao đổi đa phương tiện ngày càng cao. Nhu cầu sử dụng các phương tiện hỗ trợ công nghệ thông tin và phương tiện di động ngày càng cao và phổ biến. - Tổng công ty định đầu số và nguồn dữ liệu, vạch ra các chiến lược và kế hoạch dài hạn cho công ty, công ty nắm trong tay đội ngũ nhân lực giỏi. Và mục đích của Công ty là xây dựng bộ gen Công ty mang tính di truyền, làm sao để không suy thoái qua các F1, F2,… Nếu có bộ gen, thì không những không suy thoái mà còn phát triển, giống như gen của con người vậy. Công ty phát triển nhanh với phạm vi rộng, đa dạng hóa các dịch vụ, bắt đầu phân quyền để duy trì sự thống nhất một bản sắc Viettel trong toàn bộ hệ thống. - Công ty muốn xây dựng ngôi nhà càng cao thì móng càng phải vững chắc. Móng đối với một tổ chức chính là những vấn đề nhận thức chung. - Các trung tâm kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý vùng phân công, và kinh doanh tất cả các lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ của Công ty. - Các trung tâm kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động xuất, nhập hàng hóa phụ kiện kịp thời, đúng qui trình qui định đảm bảo cấp phát hàng hóa, phụ kiện chính xác, hợp lý đảm bảo hoạt động bán hàng liên tục, không bị gián đoạn. - Các trung tâm kinh doanh (TTKD) phải thực hiện báo cáo tuần, tháng của TTKD và báo cáo liên quan đến tổng kết, đánh giá các chương trình xúc tiến bán hàng và chương trình truyền thông do TTKD chủ động triển khai tới tổng Công ty Viettel. - Công Viettel phải có các phương thức hoạt động và hỗ trợ hiệu quả để làm hài lòng khách hàng để đôi bên cùng có lợi. 2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chức năng:  Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông; - Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet. - Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện; - Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện; - Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; - Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn thông; - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận chuyển; - Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin.  - Sản xuất bột giấy, giấy và bìa; - In ấn; - Dịch vụ liên quan đến in; - Sản xuất các loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ thương mại; - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng ngành in. - Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng Internet và mạng viễn thông (trừ thông tin nà nước cấm và dịch vụ điều tra). Nhiệm vụ: - Là doanh nghiệp trực thuộc Bộ quốc phòng, Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel thực hiện hoạt động kinh doanh để phát triển nguồn vốn và tiền lực tài chính cho quốc phòng, cho quân đội nhân dân Việt Nam và mục đích đem lại dịch vụ thông tin đa tiện ích cho người dân Việt Nam và làm nhiệm vụ nhân đạo. - Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng. - Đầu tư nhanh và phát triển nhanh. - Kinh doanh hướng vào thị trương. - Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển. - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Bộ quốc phòng, quản lý sản xuất và dịch vụ kinh doanh tốt, có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh và đầu tư cho quốc phòng. - Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích hợp để khuyến khích người lao động, tận dụng tốt chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên ngoài… làm đòn bẩy để nâng cao chất lượng dịch vụ. 3. Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của Viettel telecom - Di động. Cung cấp mạng điện thoại di động phủ sóng toàn quốc với nhiều gói cước, như gói trả trước(gồm Economy, Daily, Ciao, Tomato) và trả sau (Basic +, Family, VPN) và các dịch vụ giá trị gia tăng kèm theo ( gồm 1900xxxx, AnyPay, Bachground Music, Dịch vụ Call me back, GPRS, Pay 199 và nhiều dịch vụ trên máy di động khác) - Internet. Cung cấp các đường truyền tốt độ cao và đảm bảo chất lượng, lắp đặt ADSL (cho các khách hàng cá nhân, và khách hàng doanh nghiệp). - Kết nối Internet quốc tế. - Dịch vụ đăng ký tên miền. - Leased line. - Truyền dẫn. - Thiết kế Website. - Mạng riêng ảo IP VPN. - Truyền hình hội nghị. - Thư điện tử dùng riêng. - Thư điện tử ảo. - Thuê đặt máy chủ. - Thuê chỗ trên máy chủ. - Điện thoại cố định. Dịch vụ điện thoại cố định của Viettel đã có mặt tại các tỉnh thành trên cả nước, với dải số từ 25xxxxxx đến 29xxxxxx. Và các đầu số 1788, 1789 và dịch vụ giá trị gia tăng Chất lượng thoại ổn định, thủ tục đăng ký và lắp đặt đơn giản. Dịch vụ điện thoại cố định của Viettel cung cấp các dịch vụ gọi nội hạt, liên tỉnh và quốc tế truyền thống, liên tỉnh và quốc tế VoIP, gọi di động và các dịch vụ giá trị gia tăng khác - Là dịch vụ điện thoại mà khách hàng có thể di chuyển máy trong một phạm vi nhất định quanh khu vực khách hàng đăng ký địa chỉ sử dụng; - Các tính năng khách hàng được sử dụng: -  Dịch vụ thoại; -  Dịch vụ tin nhắn SMS; - Và các dịch vụ giá trị gia tăng khác (hiện tại chưa cung cấp); - Lắp đặt nhanh: khách hàng chỉ cần mua SIM, máy và kích hoạt SIM là có thể sử dụng dịch vụ thay vì ký hợp đồng và chờ đợi 01 tuần để được kéo cáp, lắp đặt dịch vụ cố định thông thường; - Không sợ gián đoạn dịch vụ vì đứt cáp, đứt dây; Chuẩn bị CSDL Đối tượng KH Tiếp xúc đàm phán lần thứ nhất. Khảo sát kỹ thuật, lên khái toán. Đàm phán lần thứ hai và lên phương án ưu đãi chi tiết. Ký hợp đồng với khách hàng. Triển khai cung cấp dịch vụ Hoàn thiện hồ sơ thủ tục tài chính Chăm sóc khách hàng. Hình :1.2 Quy trình kết cấu sản xuất và dịch vụ. - Chuẩn bị CSDL đối tượng KH: Tìm kiếm khách hàng công nghiệp hoặc khách hàng tự đến với Công ty, lấy các số liệu cần thiết của khách hàng. - Tiếp xúc đàm phán lần thứ nhất : Gặp mặt khách hàng tìm hiểu các nhu cầu của Khách, và những mong muốn về dịch vụ. - Khảo sát kỹ thuật, lên khái toán : Khảo sát mặt bằng kỹ thuật lấy các số liệu hạ tầng của khách hàng. - Đàm phán lần thứ hai và lên phương án ưu đãi chi tiết: Sau khi lấy số liệu về hạ tầng của khách hàng, sẽ tiến hàng đàm phán lần hai cụ thể về kỹ thuật và giá cả các gói cước. - Ký hợp đồng với khách hàng 3.1. Kết cấu sản xuất của dịch vụ điện thoại cố định. - Nhiệm vụ của các trung tâm kinh doanh (TTKD) là phải tìm kiếm các khách hàng trong đó phải chú ý đến các khách hàng lớn là các khách hàng doanh nghiệp áp dụng theo hình thức đấu nối trực tiếp. - Phát triển khách hàng đấu nối trực tiếp (KH ĐN TT) là việc tìm kiếm các khách hàng đang sử dụng dịch vụ điện thoại cố định của doanh nghiệp khác có doanh thu đường dài trong nước và quốc tế cao (theo từng đối tượng nhóm đối tượng ĐNTT), để từ đó thuyết phục họ đồng thời dùng thêm dịch vụ đường dài của VIETTEL với mức ưu đãi và hỗ trợ ( loại 1 và 2, hoặc khách hàng chưa sử dụng dịch vụ cố định nhưng có tiềm năng (loại 3)). Việc “đồng dùng thêm được hiểu ” là: - Chưa yều cầu KH cắt bỏ ngay các thuê bao cố định đang sử dụng, Sa một thời gian, đề xuất khách hàng cắt bớt (khoảng 50%) số line để tiết kiệm chi phí thuê bao tháng. VIETTEL sẽ cung cấp line điện thoại để gọi đi đặc biệt là đường dài. - Hai hệ thống điện thoại (của VIETTEL và hệ thống cũ) sẽ được dùng song song, hệ thống cũ được lập trình để ưu tiên nhận cuộc gọi đến, hệ thống mới của VIETTEL được lập trình ưu tiên cuộc gọi đi. Hệ thống điện thoại của khách hàng không bị thay đổi, chỉ tăng thêm năng lực phục vụ. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN. Chi nhánh Tỉnh, thành phố phải hoàn toàn chủ động trong quá trình thực hiện. Ban chỉ đạo phát triển KH ĐN TT của Chi nhánh Tỉnh, Thành phố gồm, Giám đốc, phụ trách Tài chính, trưởng ban kinh doanh, là đầu mối thực hiện những dự án có chi phí đầu tư dưới 05 triệu/khách hàng. Giám đốc Công ty Chi nhánh Kinh doanh quyết định những dự án ĐN TT CÓ mức đầu tư trên 05 triệu/khách hàng và các chi nhánh Tỉnh, thành phố phải thực hiện theo quy trình như một dự án phát triển PSTN theo quy định. Định mức chiết khấu áp dụng đối với khách hàng căn cứ theo doanh thu thực tế phát sinh từ thuê bao VIETTEL điện thoại của khách hàng. Cước đường dài của Viettel là cước dịch vụ đường dài trong nước và quốc tế đi bao gồm gọi qua truyền thống và gọi 178 (không tính cước gọi di động và qua 171). Chi nhánh và trung tâm viễn thông tỉnh, Thành phố tuyệt đối tuân thủ theo các quy trình, biên bản mẫu đã ban hành, không được thay đổi, chỉnh sửa. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc nhận thấy những điểm bất hợp lý, chi nhánh Tỉnh và Thành phố phải trao đổi với phòng Kinh doanh để kịp thời thay đổi, bổ sung. 3.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường - Đây là một khâu đóng vai trò quan trọng tới thành công hay thất bại của Công ty, để biết nhưng nhu cầu của khách hàng, và sự mong muốn khi sử dụng dịch vụ thông tin của công ty. - Nghiên cứu thị trường còn cho Công ty có định hướng hoạt động trong tương lai, nắm bắt được nhu cầu của tương lại. - Nghiên cứu thị trường còn cho Công ty biết được, nên kích cầu sử dụng các sản phẩm hiện có của Công ty. Ngoài ra các bộ phận khác trong truyền thông xúc tiến bán đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quảng bá hình ảnh của Công ty Viettel ra công chúng. - Công ty Viettel sử dụng các công cụ và phương thức để xây dựng triết lý thương hiệu. - Mối quan hệ giữa thương hiệu và sản phẩm, dịch vụ. - Cấp độ lợi ích của dịch vụ. Đáp ứng những nhu cầu hoặc mong muốn cơ bản của khách hàng qua việc tiêu dùng. - Cấp độ lợi ích cụ thể của sản phẩm. Nhưng lợi ích cốt lõi được cụ thể hóa thành một sản phẩm, dịch vụ với những đặc điểm và thuộc tính xác định: một mức chất lượng, cách sử dụng. - Cấp độ lợi ích gia tăng của sản phẩm. Gồm các thuộc tính, lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ và nó có thể được dùng làm phân biệt với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Những lợi ích này có thể là: cách thức bán hàng, phân phối, các dịch vụ bảo hành, bảo trì, hướng dẫn sử dụng, các chương trình quảng bá, xây dựng hình ảnh thương hiệu và mẫu người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Công ty xác định cạnh tranh kiểu mới không phải là cạnh tranh giữa cái mà các công ty sản xuất tại nhà máy của mình mà là cạnh tranh giữa cái mà họ gia tăng vào sản phẩm đầu ra của nhà máy dưới hình thức bao bì, dịch vụ, quảng cáo, phân phối, thương hiệu, tư vấn khách hàng, tài chính, bố trí giao hàng, khó chứa hàng, và những thứ khác, mà khách hàng có thể đánh giá. Trong viễn thông, với những tiêu chuẩn công nghệ vàkhai thác mạng lưới, các dịch vụ của nhà cung cấp gần như nhau - Ngoài ra còn phải quan hệ với các ban ngành, bưu chính viên thông, các cấp lãnh đạo địa phương nơi mà những người dân là những khách hàng của mình đang sính sống và làm việc. Và công ty thực hiện xây dựng đội ngũ Công tác viên ngay tại cơ sở, giúp họ có điều kiện tốt để hiểu và giúp đỡ khách hàng một cách tốt nhất và gần gũi nhất. - Và nhiều mối quan hệ với các đài truyền hình trung ương và thành phố, với các đài phát thanh ở địa phưong. Giúp cho việc truyền thông nhanh chóng và thuận tiện. - Để thực hiện được điều đó đòi hỏi phải có một trình độ nhân lực tốt biết cách quan hệ ngoại giao, và thông minh trong ứng xử, Xây dựng các hoạt động quảng cáo : Cáo hoạt động quảng cáo chủ yếu nhằm nâng cao uy tín của VIETTEL và khuyếch chương hình ảnh của VIETTEL đến mỗi khách hàng. Thực hiện các hoạt động quảng cáo. Xây dựng các chương trình quảng cáo. Xây dựng các kênh quảng cáo Xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn kỹ năng. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin Phát các tờ rơi Trên các bron. Hình 1.3. Các hình thức xây dựng hoạt động quảng cáo. - Xây dựng các chương trình quảng cáo. Là việc tổ chức xây dựng và thuê các công ty quảng cáo để thiết kế các chương trình quảng cáo. Vì họ là những chuyên gia về lĩnh vực quảng cáo. - Xây dựng các kênh quảng cáo là lập mối quan và xúc tiến với các kênh truyền hình và phát thanh của nhà nước và trung ương. Do lãnh đạo và đội ngũ nhân viên kinh doanh, marketing. - Xây dựng chương trình đào tạo, tấp huấn các kỹ năng cho đội ngũ các trưởng trung tâm kinh doanh, và các cửa hàng trưởng, nhân viên giao dịch, để xây dựng lên qui trình làm việc thống nhất toàn công ty. - Đặc điểm của mỗi khách hàng là khác nhau, khách hàng tiêu dùng bình thường thì có những nhu cầu đơn giản riêng lẻ. Còn khách hàng công nghiệp thì yêu cầu phức tạp hơn, về chất lượng. Và phải phân chia các đối tượng một cách cụ thể để thu hút các hoạt động MARKETING hợp lý và hiệu quả cho từng chương trình cụ thể. - Phát tờ rơi, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, treo bron thực chất là các hoạt động để thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ của Công ty. III. Tổ chức bộ máy quản lý và mối quan hệ trong quá trình hoạt dộng - Do Viettel là một công ty đa truyền thông dịch vụ đối tượng khách hàng phục vụ chủ yếu là các cá nhân hoạt động riêng lẻ đơn chiếc do đó mỗi yêu cầu của các cá nhân về dịch vụ cũng khác nhau. Do đó có thể chia kết cấu sản xuất dịch vụ của Công ty theo ba bộ phận sau. Bộ phận sản xuất chính: Chịu trách nhiệm mở rộng thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới. Bộ phận sản xuất phụ: sẽ thực hiện các hoạt động còn lại như in ấn, chuyển phát giấy tờ, chuyển tiền… Bộ phận sản xuất phụ trợ: là các bộ phận như bảo vệ, dọn dẹp, chuẩn bị các trang bị cần thiết… BAN GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY Khối cơ quan tổng công ty - Văn phòng - Phòng chính trị - Phòng tài chính. - Phòng tổ chức lao động. - Phòng kinh doanh. - Phòng kỹ thuật. - Phòng ĐT PT. - Ban thanh tra. - Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc. - Công ty viễn thông Viettel. - Công ty truyền dẫn Viettel. - Trung tâm thu cước- dịch vụ Viettel. - Trung tâm media. - Trung tâm đầu tư XD - 64 Chi nhánh Tỉnh/ TP Khối đơn vị sự nghiệp. - TT ĐT Viettel. - CLB Bóng đá Khối đơn vi hạch toán độc lập. - Cty TM- XNK Viettel. - Cty BC Viettel. - Cty tư vấn thiết kế Viettel. - Cty công trình Viettel. - TT CN Viettel. Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức chung. Chỉ tiêu TCT giao khoán, Hàng hóa TCT Cấp Phòng CSHK Phòng BH Phòng TC Ban Marketing Ban kế Hoạch Kinh doanh TTKD Di động Di động Di động Di động Di động Hà Giang Trần Hằng Thanh Sử Duy Minh T, Phong Hình 1.5: Lưu đồ tổ chức các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội 1. Ban kế hoạch kinh doanh. Có nhiệm vụ triển khai lập kế hoạch, phân bổ kế hoạch hóa cụ thể tới từng kênh phân phối thuộc các TTKD dựa trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao. Mỗi nhân viên kinh doanh chịu trách nhiệm chuyên trách về 1 mảng dịch vụ của chi nhánh, cụ thể. Theo dõi tình hình hoàn thành chi tiêu của chi nhánh, phát hiện và đề xuất các giải pháp nâng cao sản lượng và doanh thu bán hàng. Chịu điểm chỉ tiêu chính đối với dịch vụ chuyên trách trong tổng điểm đạt cuối tháng. Chịu trách nhiệm tổng hợp CSDL, phân tích thực tế kinh doanh loại dịch vụ này để đề xuất các chương trình xúc tiến bán hàng áp dụng trên toàn thị trường Hà Nội hoặc cá thể trên từng TTKD ( khi tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu đạt thấp, không ổn định) Trực tiếp đặt hàng các hình thức truyền thông bán hàng với ban Marketing và phối hợp với ban marketing xây dựng chương trình, triển khai chương trình tới các TTKD, kênh phân phối. Theo dõi và đánh giá hiệu quả triển khai chương trình sau khi kết thúc. Xây dựng các qui trình bán hàng, thông tin có liên quan đến việc tổng hợp CSDL và chuẩn hóa các qui định bán hàng đối với tất cả các kênh kinh doanh thuộc chi nhánh. Đánh giá phân tích cuối kỳ để đề xuất thay đổi chi tiêu giao khoán từ Tổng công ty khi cần thiết. Đánh giá việc TTKD, các kênh phân phối chủ động, phối hợp thực hiện các chương trình xúc tiến bán trong kỳ như thế nào, mức độ hoàn thành kế hoạch cuối kỳ và mức độ tuân thủ các qui trình bán hàng… để làm căn cứ chấm điểm TTKD, các kênh phân phối. Ngoài ra: Đối với nhân viên phân bổ hàng hóa: bổ sung nhiệm vụ thực hiện các báo cáo định kỳ(tuần, tháng) về hoạt động bán hàng của đại lỳ, điểm bán, cộng tác viên trên toàn Hà Nội và đánh giá so sánh chi tiết theo TTKD, thực hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng đại lý, giải quyết các khiếu nại về hàng hóa. Đối với nhân viên chuyên trách kinh doanh thiết bị đầu cuối: chịu trách nhiệm điều phối hoạt động điều chuyển máy bán giữa các Cửa hàng trực tiếp và các TTKD; phối hợp với các đối tác cung cấp các loại mô hình máy Điện thoại, với các loại tờ rơi máy Điện thoại, kệ, giá máy, trang kính,…bổ sung hình ảnh cho các cửa hàng trực tiếp; thực hiện công tác đào tạo kỹ năng nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên khi cần thiết; chịu trách nhiệm xây dựng các chương trình làm mới hình ảnh tủ quầy tại Cửa hàng trực tiếp (BHTT) nhằm thu hút khách hàng( tải nhạc, giấy dán, hoa hạt trang trí.) 2. Ban Marketing: Nhân viên PR, Quảng Cáo: Thực hiện các nhiệm vụ Chịu trách nhiệm về toàn bộ về hình ảnh, PR, quảng cáo tại thị trường Hà Nội, đối với tất cả các kênh phân phối. Chủ động, trực tiếp tìm kiếm các cơ hội triển khai PR, quảng cáo tổng thể trên địa bàn Hà Nội, xây dựng hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình PR, quảng cáo nhằm nâng cao chất lượng thương hiệu, phục vụ hiệu quả công tác truyền thông kích thích bán hàng. Phối hợp chặt chẽ với nhân viên Nghiên cứu thị trường(NCTT) để thu nhập, phân tích CSDL thị trường nhằm xây dựng các chương trình xúc tiến bán hàng phục vụ việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh và mở rộng các hình thức, kênh phân phối bán hàng mới. Kiểm tra, đánh giá về hình ảnh truyền thông tại Cửa hàng trực tiếp (CHTT), Đại lý, điểm bán trên toàn Hà Nội, kịp thời đề xuất các biện pháp sửa chữa, thay mới nhằm đảm bảo duy trì hình ảnh chuyên nghiệp, thu hút sự chú ý của khách hàng. Thực hiện lập các kế hoạch triển khai Marketing trong tháng và các báo cáo định kỳ( tháng) về các hoạt động marketing đã triển khai. Theo dõi việc triển khai các chương trình Marketing, tổng kết đánh giá chương trình và đóng file chương trình khi kết thúc. Đánh giá việc sử dụng kinh phí marketing tại các TTKD và đánh giá điểm hình ảnh, marketing của TTKD và CHTT cuối tháng. Thực hiện in ấn các mẫu biểu giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng cung cấp cho cấp kênh phân phối(trong trường hợp các công ty dọc không cung cấp) Thực hiện nghiệp vụ quyết toán tài chính đối với tất cả các chương trình do Phòng Kinh Doanh triển khai thực hiện. Phối hợp với nhân viên NCTT xây dựng và cập nhật các bản in truyền thông nội bộ về vị thế kinh doanh của Viettel so với các đối thủ cạnh tranh(về chương trình khuyến mại, về giá, về các tiện ích VAS, về mạng lưới và các thông tin bổ trợ khác…) cung cấp tới các kênh bán hàng có liên quan (CHTT, BHTT,Nhân viên điểm bán…. ) 3. Nhân viên nghiên cứu thị trường.(NCTT) Thực hiện các báo cáo kinh doanh( ngày, tuần) tổng hợp của toàn chi nhánh và cung cấp cho Ban giám đốc, các phòng ban liên quan. Chịu trách nhiệm trực tiếp về thu nhập, tổng hợp, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin chung(CSDL) từ tất cả các nguồn (khai thác qua các phương tiện thông tin truyền thông, qua các phòng ban chi nhánh, qua các kênh phân phối chuyển về) nhằm xây dựng, hướng dẫn, triển khai các chương trình NCTT tổng thể trên toàn thành phố Hà Nội hoặc áp dụng riêng cho từng TTKD. Các chương trình NCTT phải đảm bảo mục tiêu: nắm bắt được những thay đổi về thị hiếu sử dụng dịch vụ của khách hàng, những hành động các đối thủ cạnh tranh (về giá, sản phẩm, tiện ích VAS, các hoạt động CSKH, Cơ chế chính sách bán hàng, chương trình khuyến mại, xây dựng kênh và định vị sản phẩm, thương hiệu…), những suy nghĩ cảm nhận của khách hàng, (bao gồm khách hàng sử dụng dịch vụ, điểm bán, đại lý, doanh nghiệp….)cũng như thực trạng về chất lượng dịch vụ, chất lượng mạng lưới, chất lượng của CSKD VIETTEL, để đảm bảo phát hiện và hiệu chỉnh kịp thời những khó khăn, bất cập trong chuỗi cung cấp dịch vụ, đề xuất với cơ quan cấp trên cơ chế chính sách phù hợp hơn với thực tế thị trường, đồng thời phát triển các hình thức kinh doanh mới, kênh kinh doanh mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo dõi việc triển khai các chương trình NCTT, tổng kết đánh giá chương trình và đóng file chương trình khi kết thúc. 4. Nhân viên tác nghiệp TTKD. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động xuất, nhập hàng hóa phụ kiện kịp thời, đúng qui định đảm bảo cấp phát hàng hóa, phụ kiện chính xác, hợp lý đảm bảo hoạt động bán hàng liên tục, không bị gián đoạn bán hàng liên tục, không bị gián đoạn,(do không cân đối kho hàng, phụ kiện) Chịu chỉ tiêu định lượng về doanh thu thẻ cào, sản lượng máy điện thoại khoán của TTKD. Thực hiện đúng tiến độ, qui trình 5. Hình thức tổ chức của Viettel. - Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Viettel là mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Lớp 1 Tổng Công ty Mô hình tổ chức điều hành của Viettel TỔNG CÔNG TY KHỐI KỸ THUẬT KHỐI KINH DOANH KHỐI HỖ TRỢ CN kỹ thuật Tỉnh CN Kinh doanh Tỉnh Trung tâm viễn thông Huyện BAN KỸ THUẬT BAN KINH DOANH CTV Kỹ thuật Xã CTV Bán hàng Xã Lớp 2 Công Ty Lớp 3 Tỉnh Cấp huyện Cấp Xã Hình 5: Sơ đồ tổ chức hoạt động - Viettel hoạt động dựa trên sự độc lập của mỗi bộ phận và được chỉ đạo bởi Tổng giám đốc, và ban giám đốc các chi nhánh. Giám đốc sẽ là người đưa ra các quyết định cuối cùng và cũng là người duy nhất ra lệnh trực tiếp cho các bộ phận chức năng, để cho bộ máy được hoạt động trơn chu, Viettel luôn động viên Anh em trong công ty hãy luôn tin vào bản thân và khả năng của mình trong công việc. Viettel xây dựng văn hóa tổ chức “ Làm sao để một nhân viên có thể ra quyết định như 1 giám đốc, để thực hiện như vậy, nhân viên đó phải nắm vững quan điểm và chiến lược phát triển Công ty như là Giám đốc.” Xây dựng văn hóa là việc của tất cả mọi người, xây dựng ngôi nhà chung VIETTEL để chúng ta sống và làm việc trong đó. Viettel đã xây dựng 8 giá trị Cốt lõi và coi đó là kim chỉ nam định hướng cho sự phát triển lâu dài của VIETTEL 1. Thực tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ         2 .Trưởng thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI         3 .Thích ứng nhanh là SỨC MẠNH CẠNH TRANH         4 .Sáng tạo là SỨC SỐNG         5 .Tư duy HỆ THỐNG         6 .Kết hợp ĐÔNG TÂY         7 .Truyền thống và CÁCH LÀM NGƯỜI LÍNH         8.Viettel là NGÔI NHÀ CHUNG - Số cấp quản lý 03 cấp (Tổng công ty, công ty, các chi nhánh) - Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng.Tổ chức ra các bộ phận chức năng nhưng không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho người quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình. - Ưu điểm: Đạt tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể nếu có sai lầm. Tuy nhiên, khi thiết kế nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì Ban Tổng giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ và các chỉ tiêu cho mỗi chức năng, cho mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để trách sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy giữa các bộ phận. 5.1 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. - Tổng công ty là cơ quan quản lý cao nhất của công ty VIETTEL, thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của tổng công ty theo phương hướng và chiến lược của tổng công ty (Ban giám đốc) đã đề ra. - Khối kỹ thuật : thực hiên kế hoạch lắp đặt các trạm và hoàn thiện các trang thiết bị đầu cuối. - Khối kinh doanh : thực hiện nghiên cứu thị trường tìm hiểu xu hướng tiêu dùng và dịch vụ mới. Lập kế hoạch quản lý các kênh bán hàng. Tổng hợp dữ liệu các điểm bán và giao hàng cho các kênh phân phối. - Khối hỗ trợ: Có vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các bộ phận và các khối hoạt động trơn chu, như khối phòng tổng hợp và hoạt động hậu cần . - Các chi nhánh cấp tỉnh và thành phố thực hiện nhiệm vụ theo chỉ tiêu của tổng công ty giao cho, và tự thực hiện tổ chức các kênh phân phối theo đặc điểm riêng của từng vùng. CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH HÀ NỘI I. Giới thiệu các loại dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp - Như đã nêu ở phần 1 của Công ty VIETTEL là công ty cung cấp các dịch vụ viễn thông. Dịch vụ thông tin viền thông của Viettel cung cấp cho khách hàng là dịch vụ hoàn chỉnh và được cung cấp đơn chiếc cho các đối tượng có nhu cầu về thông tin. Việc cung cấp đơn chiếc cho mỗi khách hàng là khác nhau nên không thể cung cấp cho mọi người dịch vụ giống nhau. Các sản phẩm chủ yếu của VIETTEL. - Dịch vụ điện thoại Di động. Gói trả trước: Economy, Daily, Ciao, Tomato. Gói trả sau: Basic +, Family, VPN. VAS. 1900xxxx, AnyPay, Background Music, Dịch vụ Call me back, Dịch Vụ trả trước. GPRS, Pay 199, Roaming, SMS, thanh toán cước trả sau bằng ATM, Yahoo SMS, Messenger, dịch vụ, ứng tiền, dịch vụ chat qua GPRS, Dịch vụ đọc báo giúp bạn, dịch vụ I- share…./ Đối với gói trả trước. như Tomato Giới thiệu Không giới hạn thời hạn thẻ  => Dùng vô thời hạn đến khi tài khoản không còn tiền - Khách hàng có thể thực hiện cuộc gọi hoặc nhắn tin tại bất kỳ thời điểm nào, miễn là tài khoản >0 đồng. - Chỉ cần phát sinh 1 cuộc đến hoặc gọi đi trong vòng 3 tháng - Không cước thuê bao tháng - Không cước hoà mạng Điều kiện sử dụng: - Trong vòng 3 tháng (90 ngày), thuê bao phải phát sinh ít nhất 1 cuộc gọi đi  hoặc 1 cuộc gọi đến. - Nếu trong vòng 90 ngày, thuê bao không phát sinh cuộc gọi đi hoặc không có cuộc gọi đến nào thì thuê bao sẽ bị chặn chiều gọi đi. Để khôi phục lại chiều gọi đi, khách hàng phải nạp thêm tiền vào tài khoản. - Thời hạn chờ nạp tiền: 3 ngày (áp dụng cho các thuê bao bị chặn chiều gọi đi do không phát sinh cuộc gọi đi hoặc gọi đến nào trong vòng 90 ngày). - Sau thời hạn chờ nạp tiền, nếu khách hàng không nạp thẻ khôi phục lại hoạt động, Viettel Mobile sẽ thu hồi lại số. Loại cước Giá cước cũ Giá cước mới (từ 01.12.2007) Giảm * Cước gọi trong nước:  + Gọi trong mạng Viettel Mobile: 2.390 đ/phút 1.990 đ/phút 400 đ/phút - 6 giây đầu tiên 239 đ/6 giây 199 đ/6 giây - Mỗi giây tiếp theo 39 đ/1 giây 33 đ/1 giây + Gọi ngoài mạng Viettel Mobile: 2.390 đ/phút 2.190 đ/phút 200 đ/phút - 6 giây đầu tiên 239 đ/6 giây 219 đ/6 giây - Mỗi giây tiếp theo 39 đ/1 giây 36 đ/1 giây * Gọi quốc tế: + Gọi trực tiếp (IDD): 8.000 đ/phút 8.000 đ/phút + Gọi qua VoIP (178): 6.000 đ/phút 6.000 đ/phút * Cước nhắn tin MMS: 500 đ/bản tin 500 đ/bản tin * Cước nhắn tin SMS: + Nhắn tin nội mạng: 240 đ/bản tin 200 đ/bản tin 40 đ/bản tin + Nhắn tin ngoại mạng: 240 đ/bản tin 250 đ/bản tin + Nhắn tin quốc tế: 2.500 đ/bản tin 2.500 đ/bản tin * Cước truy nhập hộp thư thoại: 1.000 đ/phút * Cước gọi đến các dịch vụ có tính cước riêng = cước gọi trong mạng Viettel + cước dịch vụ tính cước riêng, trong do: - Cước gọi trong mạng Viettel 2.390 đ/phút 1.990 đ/phút - Cước dịch vụ tính cước riêng Theo giá cước của dịch vụ này * Cước gọi tới các số máy của dịch vụ VSAT: 4.000 đ/phút 4.000 đ/phút Mức giá trên đã bao gồm VAT 10%. Đối với dịch vụ trả sau: ví dụ như Basich + Basic+ là gói dịch vụ trả sau thông dụng được bổ sung thêm một số ưu đãi dành cho khách hàng dùng nhiều.    - Được thanh toán cước vào cuối tháng    - Được giảm giá khi dùng nhiều     - Được sử dụng tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng tốt Loại cước Giá cước cũ Giá cước mới (từ 01.12.2007) Giảm * Cước thuê bao tháng: Theo mức sử dụng 59.000 đ/thuê bao * Cước gọi trong nước + Gọi trong mạng Viettel Mobile: 1.290 đ/phút 1.090 đ/phút 200 đ/phút - 6 giây đầu tiên 129 đ/6 giây 109 đ/6 giây - Mỗi giây tiếp theo 21 đ/1 giây 18 đ/1 giây + Gọi ngoài mạng Viettel Mobile: 1.390 đ/phút 1.190 đ/phút 200 đ/phút - 6 giây đầu tiên 139 đ/6 giây 119 đ/6 giây - Mỗi giây tiếp theo 23 đ/1 giây 19 đ/1 giây * Gọi quốc tế: + Gọi trực tiếp (IDD): 8.000 đ/phút 8.000 đ/phút + Gọi qua VoIP (178): 6.000 đ/phút 6.000 đ/phút * Cước nhắn tin MMS: 500 đ/bản tin 500 đ/bản tin * Cước nhắn tin SMS: + Nhắn tin nội mạng: 300 đ/bản tin 300 đ/bản tin + Nhắn tin ngoại mạng: 350 đ/bản tin 350 đ/bản tin + Nhắn tin quốc tế: 2.500 đ/bản tin 2.500 đ/bản tin * Cước truy nhập hộp thư thoại: 550 đ/phút * Cước gọi đến các dịch vụ có tính cước riêng = cước gọi trong mạng Viettel + cước dịch vụ tính cước riêng, trong đó: - Cước gọi trong mạng Viettel 1.290 đ/phút 1.090 đ/phút 200 đ/phút - Cước dịch vụ tính cước riêng Theo giá cước của dịch vụ này * Cước gọi tới các số máy của dịch vụ VSAT: 4.000 đ/phút 4.000 đ/phút Mức giá trên đã bao gồm VAT 10%. Thủ tục đăng ký. Khách hàng có nhu cầu đăng ký sử dụng gói dịch vụ trả sau Basic+ có thể liên lạc các cửa hàng, đại lý của Viettel Mobile trên toàn quốc. Để đăng ký hoà mạng trả sau Viettel Mobile, khách hàng cần mang theo những giấy tờ sau:  1. Cá nhân trong nước - Chứng minh nhân dân 2. Cá nhân nước ngoài: - Hộ chiếu còn thời hạn từ 06 tháng trở lên tính từ thời điểm đăng ký sử dụng dịch vụ - Visa còn thời hạn ít nhất 02 tháng trở lên tính từ thời điểm đăng ký sử dụng dịch vụ - Giấy bảo lãnh của cơ quan đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 3. Công ty TNHH, Cổ phần, DNTN: - Giấy đăng ký kinh doanh - Giám đốc Công ty ký tên đóng dấu trên hợp đồng, Phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ. - Người đi làm thủ tục mang theo CMND, Giấy giới thiệu. 4. Công ty, tổ chức, cơ quan Nhà nước: - Thủ trưởng cơ quan ký tên đóng dấu vào Hợp đồng, Phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ. - Người đi làm thủ tục mang theo CMND, Giấy giới thiệu. 5. Văn phòng đại diện, cơ quan nước ngoài, công ty nước ngoài, công ty liên doanh: - Giấy phép thành lập/ Giấy phép đầu tư - Người đi làm thủ tục mang theo CMND, Giấy giới thiệu Dịch vụ INTERNET. - ADSL: Home E, Home N, Home C, Office C, Net C, Net + Kết nối Internet quốc tế. - Dịch vụ đăng ký tên miền. - Leased line. - Dịch vụ thuê chỗ máy chủ. - Dịch vụ thư điện tử dùng riêng. - Thư điện tử ảo. - Lưu trữ Website(Web Hosting.) - Dịch vụ Điện thoại cố định. - Điện thoại cố định. - 1788 - 1789 - Dịch vụ giá trị gia tăng.Thiết lập đường dây nóng, Đàm thoại ba bên, Báo thức tự động, cấp tín hiệu đảo cực, chuyển cuộc gọi tạm thời, hạn chế hoàn toàn 1080,1088, hạn chế hoàn toàn gọi di động, liên tỉnh, quốc tế… - Voip 178 - Home phone. Là dịch vụ điện thoại mà khách hàng có thể di chuyển máy trong một phạm vi nhất định quanh khu vực khách hàng đăng ký địa chỉ sử dụng; - Sử dụng SIM và máy điện thoại chuyên dụng do Viettel cung cấp, có gắn số thuê bao cố định nhưng có thể sử dụng nhiều tính năng hấp dẫn của dịch vụ điện thoại di động; - Giá cước dịch vụ được tính giống như giá cước điện thoại cố định; - Mã vùng, đầu số của HomePhone được áp dụng như đối với dịch vụ điện thoại cố định truyền thống; - Các tính năng khách hàng được sử dụng: -  Dịch vụ thoại; -  Dịch vụ tin nhắn SMS; -  Và các dịch vụ giá trị gia tăng khác (hiện tại chưa cung cấp); - Lắp đặt nhanh: khách hàng chỉ cần mua SIM, máy và kích hoạt SIM là có thể sử dụng dịch vụ thay vì ký hợp đồng và chờ đợi 01 tuần để được kéo cáp, lắp đặt dịch vụ cố định thông thường - Không sợ gián đoạn dịch vụ vì đứt cáp, đứt Dịch vụ bưu chính. - Chuyển phát nhanh - Vận chuyển hàng hóa, - Phát hành báo. - Dịch vụ giá trị gia tăng. - Các Bưu cục Viettel. Miền Bắc. Miền tây. - Dịch vụ tư vấn thiết kế   Tư vấn, lập dự án đầu tư, thẩm định cho các công trình Bưu chính, Viễn thông, tin học - công nghệ thông tin, công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng và các công trình khác (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). - Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Thiết kế các công trình thông tin, bưu chính viễn thông. - Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp. - Thiết kế công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị. Dịch vụ Thương mại XNK. - Hệ thống Cửa hàng và Siêu Thị. - Bán lẻ điện thoại. - Dịch vụ truyền dẫn. - Truyền dẫn hội nghị. - Kênh thuê riêng trong nước. - Kênh thuê riêng quốc tế. - Dịch vụ truyền báo. - Xây lắp Công trình Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp thuộc nhóm B, C, đường trục, hệ thống cống bể của mạng cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục và mạng tin học; - Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các công trình bưu chính, viễn thông. - Sản xuất, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình cột cao. - Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị thu phát vô tuyến điện. - Kinh doanh các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các sản phẩm điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin và thực hiện các dự án bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin - Cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến, tư vấn, cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin khác, các giải pháp kỹ thuật về viễn thông và công nghệ thông tin. Liên hệ - Công ty xây lắp công trình Viettel Địa chỉ: M48, Ngõ 68, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (04) 266 0172 - Xí nghiệp Công trình I: Địa chỉ: M48, Ngõ 68, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (04) 266 0172 Fax: (04) 266 0168  - Xí nghiệp Công trình II: Địa chỉ: Số 548, Trưng Nữ Vương, Hải Châu, Đà Nẵng Điện thoại: 0511 250086 Fax: 0511 250188 - Xí nghiệp Công trình III: Địa chỉ: H158/2A, Hoàng Hoa Thám, Tân Bình, TPHCM Điện thoại: (08) 293 8411 Fax: (08) 293 6315 - Bất động sản. Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh. - Mua bán nhà, công trình xây dựng - Thuê mua nhà, công trình xây dựng - Kinh doanh quyền sử dụng đất - Môi giới Bất động sản - Định giá Bất động sản - Tư vấn bất động sản - Đấu giá bất động sản - Quảng cáo bất động sản - Quản lý bất động sản - Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh. - Mua bán nhà, công trình xây dựng - Thuê mua nhà, công trình xây dựng - Kinh doanh quyền sử dụng đất - Môi giới Bất động sản - Định giá Bất động sản - Tư vấn bất động sản - Đấu giá bất động sản - Quảng cáo bất động sản - Quản lý bất động sản - Dịch vụ Media. Dịch vụ trên đầu số 8x62 Dịch vụ taxi | Dịch vụ bóng đá | Dịch vụ chứng khoán | Dịch vụ lời yêu thương | Dịch vụ danh ngôn tình bạn | Dịch vụ chúc ngủ ngon | Dịch vụ hài hước | Dịch vụ bay | Dịch vụ tìm địa đi | Dịch vụ lịch tàu, xe buýt | Dịch vụ tra giá điện thoại ô tô, xe máy | Dịch vụ lịch phim| Dịch vụ thời tiết | Dịch vụ xem giá vàng, ngoại tệ | Dịch vụ chat | Dịch vụ tư vấn | Dịch vụ kết quả sổ xố | Dịch vụ cưới Dịch vụ trên đầu số 8000 Gửi lời chúc năm mớ, Valentine, Câu đối Tết | Tra cứu lễ hội xuân | Tư vấn đầu năm | Thông tin bóng đá| Tra cứu từ điển tiếng Anh | Tìm xe buýt | Tìm taxi| Lịch vạn niên | Tìm máy ATM | Báo giá điện thoại di động | Tra cứu thông tin thời tiết | Tra cứu phong tục ngày Tết | Xem kết quả sổ xố | Tra cứu lịch tàu hoả | Xem giá vàng, ngoại tệ | Gửi và nhận email | Lịch chiếu phim | Chat 098 | Greeting | Tư vấn tặng quà | Tra cứu chứng khoán - Dịch vụ công nghệ. - Dự án ERP. - Tối ưu Core. - Tối ưu vô tuyến. - Công nghệ mạng. - Công nghệ phần mềm. - Công nghệ công trình. - Công nghệ vô tuyến. II. Thực trạng hoạt động Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2008 STT tên chỉ tiêu đơn vị tính kế hoạch 2008 thực hiện 2008 TH/KH % TH08/TH07 I Doanh thu tr đồng 3,027,453 3,067,772 101 188 1 Dịch vụ viễn thông tr đồng 2,963,265 3,003,489 101 189 dịch vụ di động tr đồng 2,676,232 2,723,540 102 192 dịch vụ VoIP 178 tr đồng 10,522 9,076 86 65 dịch vụ cố định PSTN tr đồng 90,045 84,218 94 119 dịch vụ không dây tr đồng 69,662 72,048 103 95 Internet tr đồng 116,804 114,608 98 165 2 Doanh thu kinh doanh khác tr đồng 64,188 64,282 100 160 bán máy di dộng tr đồng 64,188 64,282 100 160 II Thuê bao thuê bao 1 Dịch vụ di dộng thuê bao 2,767,550 4,253,143 154 130 tổng thuê bao kích hoạt thuê bao 1,324,515 1,361,006 103 182 thuê bao bình thường tăng thêm thuê bao 11,957 12,936 108 90 2 Dịch vụ cố định PSTN thuê bao 90,412 129,953 144 379 3 Dịch vụ cố định không dây homephone thuê bao 24,219 24,310 100 81 4 Dịch vụ Internet thuê bao ADSL khách hang 75 48 64 11 Leasedline khách hang 230 76 33 26 5 Đấu nối thông tin khách hang đại lý điện thoại công cộng khách hang 314 22 7 44 Khách hang toà nhà khách hang 56 21 38 100 Đánh giá hoạt động kinh doanh A. Doanh thu đạt 101% kế hoạch đề ra, đạt tốc độ tăng trưởng 188% so với nam 2007 trong đó doanh thu dịch vụ di động ( gồm doanh thu từ việc bán thẻ cào, kit, hoà mạng, cướ trả sau phát sinh) chiếm 58% tăng 197% so với năm 2007. Tuy nhiên doanh thu dịch vụ 178 co xu hướng giảm mạnh Thuê bao: Các chi tiêu về thuê bao di động và homephone hoàn thành kế hoạch và đạt tốc độ tăng trưởng tốt so với năm 2007 (dặc biệt dich vụ Home tháng 7/2007 mới bắt đầu triển khai dịch vụ nhưng hiện tại số thuê bao luỹ kế trên địa bàn đã gấp 19 lần thuê bao PSTN) Thuê bao PSTN, ADSL: lượng thuê bao giảm so với mức thực hiện 2007 Nguyên nhân chủ quan điều kiện hạ tầng không đảm bảo, năm 2007 STT tổng thuê bao phát sinh tỷ trọng doanh nghiệp DNSP viettel/tống số DN TB PSC DT(nghìn đồng) APRU TB DT APRU %TB %DT Dịch vu di động 234,150 67,111,679 287 18,421 7,361,872 400 7 11 6 ADSL 47,123 91,614,517 194 3,610 1,967,195 545 8 21 6 PSTN 23,719 7,689,357 324 4,345 3,049,100 702 18 40 7 homephone 35,529 4,160,015 117 2,764 796,140 288 8 19 4 thuê bao đáp ứng được 50% nhu cầu khách hang năm 2008 chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu khách hang do đó khâu truyền thong cũng hạn chế chỉ truyền thong lẻ tại các vùng có hạ tần, không truyền thong rộng khắp Nguyên nhân chủ quan: đối thủ cạnh tranh VNPT bắt đầu tập trung phát triển dịch vụ ADSL trên nền PSTN cũ nên có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn được truyền thong rộng khắp. Đánh giá chung: tỷ lệ dóng góp các loại hình thuê bao Nhận xét: APRU của thuê bao đứng tên doanh nghiệp cao hơn rất nhiều so với APRU chung của dịch vụ di động cao hơn 40 % , A 280% , các thuê bao P 116%, TBHP 146% tuy nhiên hiện tại số khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thuê bao của toàn mạng. trong năm 2008 đã tập trung phát triển khách hàng trung kế, khách hàng toà nhà nên tỷ trọng thuê bao khách hàng doanh nghiệp của dịch vụ PSTN chiếm được 18% trong tổng thuê bao PSTN của toàn mạng. Ưu điểm: Nhanh chóng ổn định tổ chức, tập trung vào nhiệm vụ SXKD Chủ động trong nghiên cứu thị trưồng, tìm hiểu nhu cầu tiêu dung của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh phù hợp Lượng hoá tất cả các nhiệm vụ của các bộ phận bằng các chỉ tiêu chuẩn để có cơ sở thực hiện, điều chỉnh và đánh giá giúp nhân viên chủ đọng học hỏi, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình thực hiện công tác truyền thong gắn liền với công tác bán hang để phù hợp với cấp độ của chi nhánh thiết lập, mở rộng và quản lý được các kênh cấp 2 tiến tới đa dạng hoá các kênh phân phối Chuyển CSKH bị đông sang chủ động, góp phần tăng hiệu quả SXKD của chi nhánh Đảm bảo kịp thời kinh phí cho doạt động sản xuát kinh doanh Tồn tại Công tác nắm bắt thị trường chưa sâu, định hướng kinh doanh chưa rõ nét còn phụ thuộc nhiều vào chính sách của tổng công ty Chất lượng, hiệu quả của các kênh cộng tác viên chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu của tổng công ty. Phối hợp nắm bắt cơ sở hạ tầng viễn thông chưa tốt , còn phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật Công tác chăm sóc khách hang chưa chú trọng toàn diện, chưa huy động toàn bộ kênh tham gia công tác chăm sóc khách hang. Chưa lượng hoá và đánh giá được hiệu quả của công tác chăm sóc khách hàng . Nguyên nhân Do các chi nhánh mới được thành lập,mô hình tổ chức nhiều cấp nên sự phối hợp tác nghiệp giữa các phòng ban với thị trường kinh doanh chưa tốt đặc biệt giữa chi nhánh kinh doanh với kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được điều động từ nhiều vị trí khác nhau nên nắm bắt về đa dịch vụ còn yếu. Độ ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là lực lượng kinh doanh nên việc hiểu và nắm bắt về kỹ thuật và mạng lưới hạn chế Công tác điều hành đôi khi còn thiếu kiên quyết, việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá nhận xét còn ít. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG NĂM 2009 Mục tiêu của nghành - Năm 2008 vừa qua được đánh giá là một năm “được mùa” của ngành Viễn thông Việt Nam mặc dù ngành nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung đã chịu sự ảnh hưởng mạnh của sự suy giảm về kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhưng còn năm 2009 này như thế nào, thử "gieo quẻ" cùng các chuyên gia trong lĩnh vực xem sao. Giấy phép 3G sẽ về tay ai? Có lẽ, với lĩnh vực viễn thông, cuộc "so găng" giành giấy phép 3G là sự kiện giành được nhiều sự quan tâm nhất trong năm 2009. Ngày 18/2 tới đây, 7 mạng di động của Việt Nam sẽ chính thức nộp hồ sơ xin cấp phép 3G lên Bộ Thông tin và Truyền thông. Mặc dù hầu hết các nhà mạng đều khẳng định đã sẵn sàng cho cuộc thi "sinh tử" này song với giới hạn chỉ có bốn tấm giấy phép, sẽ có ba đối thủ bị loại khỏi cuộc chơi. Vậy bốn nhà mạng nào sẽ giành chiến thắng? Ở thời điểm này, giới chuyên môn cho rằng cán cân đang nghiêng về ba đối thủ nặng ký là VinaPhone, MobiFone và Viettel. Cả ba mạng này đều đang khá thành công trong việc kinh doanh, cung cấp dịch vụ di động công nghệ GSM tới người dùng. Sở dĩ có nhận định này vì mặc dù với công nghệ này, Việt Nam còn hai nhà cung cấp khác là GTel và HT Mobile song tới giờ họ vẫn đang ở giai đoạn chuẩn bị cung cấp dịch vụ. Nếu xét tới những tiêu chí mà Bộ Thông tin và Truyền thông đưa ra để giành giấy phép 3G bao gồm: Thứ nhất, vấn đề tài chính, năng lực đầu tư; Thứ hai, năng lực kỹ thuật, nghiệp vụ; Thứ ba là khả năng kinh doanh các dịch vụ 3G và cuối cùng là vấn đề năng lực, đào tạo thì với những gì đã có trong tay của ba mạng VinaPhone, MobiFone và Viettel, xem ra cơ hội giành cho cho họ có vẻ lớn hơn cả. "Tấm vé" 3G thứ 4 được nhận định rất có thể thuộc về mạng di động công nghệ CDMA đã có trong tay 6 triệu thuê bao là SFone. Mặc dù không có được sự thành công như ba "ông lớn" Vi naPhone, MobiFone và Viettel, song với sự cần mẫn của mình, cho tới thời điểm này, SFone cũng đã phần nào khẳng định được năng lực cũng như vị thế của mình trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Mặc dù vậy, các chuyên gia cũng cho rằng các nhà mạng có cơ giành vé 3G không thể quá chủ quan, "bỏ qua" ba ẩn số còn lại là GTel, HT Mobile và EVN Telecom. Rất có thể, điều bất ngờ sẽ xảy ra trong cuộc đua ngày càng nóng này. Cạnh tranh dịch vụ ADSL: Vẫn chỉ là cuộc đua tay ba Không "nóng bỏng" như cuộc chạy đua đoạt giấy phép 3G, nhưng cuộc cạnh tranh giành thị phần dịch vụ Internet băng rộng ADSL cũng được các chuyên gia dự đoán sẽ khá gay cấn trong năm 2009 này. Tuy nhiên, đó vẫn chỉ là cuộc đua của ba nhà cung cấp dịch vụ đó là VNPT/VDC, Viettel và FPT Telecom. Sở dĩ có nhận định này vì tính tới hết năm 2008, chỉ riêng 3 nhà cung cấp dịch vụ này đã chiếm tới hơn 90% thị phần dịch vụ Internet băng rộng. Các nhà khai thác còn lại như NetNam, SPT, EVN Telecom vỏn vẹn chưa tới 10% thị phần. Chiếm thị phần lớn nhất trong số ba "đại gia" cung cấp dịch vụ là VNPT/VDC. Hết năm 2008, nhà cung cấp này đã có trong tay hơn 1,3 triệu thuê bao, vượt xa doanh nghiệp đứng thứ hai về số lượng thuê bao ADSL trên thị trường là Viettel ít nhất 600 ngàn đến 700 ngàn thuê bao. Theo nhận định của các chuyên gia viễn thông, 2009 sẽ tiếp tục là năm dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL có được đà tăng trưởng mạnh. Nhà cung cấp dịch vụ VNPT/VDC đã đặt ra mục tiêu phát triển bùng nổ trong năm 2009 này với 1 triệu thuê bao phát triển mới. Tại Hội nghị triển khai kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông 2009 diễn ra trong tháng 1 vừa rồi, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã nhận định, áp lực của suy giảm tài chính và khủng hoảng kinh tế đã yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc nắm thông tin thị trường cũng phải chính xác hơn, chọn đầu vào sao cho giảm chi phí cũng rất quan trọng, và tổ chức sản xuất đem lại hiệu quả cao hơn cũng rất cấp bách. Và những vấn đề này chỉ có thể đạt được hiệu quả nếu ứng dụng tốt các giải pháp về thông tin truyền thông. Nó sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động rất cần thiết. Nắm bắt được những cơ hội này, mặc dù theo nhận định của nhiều chuyên gia, lĩnh vực Viễn thông nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn song với nhu cầu của người dân Việt hiện nay, chắc chắn, năm 2009, thị trường viễn thông Việt Nam vẫn sẽ phát triển mạnh. II.Các mục tiêu chủ yếu năm 2009 - Về phía Viettel con số phát triển mới của mạng này cũng rất cao, có những ngày số thuê bao phát triển mới được lên tới là khoảng 150.000 thuê bao, với tầm phủ sóng rộng khắp. Chính vì vậy mục tiêu của Viettel trong năm 2009 đưa mạng di động của mình vươn lên có thứ hạng ở tầm khu vực và thế giới. Đây không phải là chuyện dễ dàng mà cần có nhiều nỗ lực lớn hơn nữa. Đối với thị trường trong nước, chúng tôi mong muốn chiếm thị phần từ 40 - 45%. Năm 2009 là năm mà Viettel đưa ra mục tiêu ưu tiên hàng đầu về chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, thể hiện bằng những chỉ tiêu và con số cụ thể. Chúng tôi đặt ra các chỉ tiêu chất lượng cao hơn so với quy định mà Bộ TT &TT đưa ra và các chỉ tiêu này phải tương đương với các nước trên thế giới. Đối với dịch vụ ADSL, Viettel sẽ đưa ra các giải pháp đồng bộ, trọn gói đến doanh nghiệp với chiến lược quang hóa. Viettel đặt mục tiêu đứng vững ở vị trí thứ 2 trên thị trường ADSL và cố định.  STT Tên chỉ tiêu Thực hiện 2008 Kế hoạch 2009 so với 2008 quy1 quý2 quý 3 quý 4 tổng I Dịch vụ di động 2,723,540 1,013,131 1,162,958 1,125,498 1,152,933 4,454,520 167 1 Doanh thu trả sau 710,594 234,114 258,558 284,613 275,561 818,732 148 Hoà mang trả sau và doanh thu khác 26,088 3,922 5,964 6,518 9,664 22,146 100 cước trả sau phát sinh 684,507 230,192 252,575 272,095 265,898 790,568 150 2 Doanh thu trả trước 1,942,481 755,538 87,568 915,171 859,487 1,862,226 171 bán thẻ cào 1,820,334 706,738 836,938 871,738 826,200 2,534,876 178 bán bộ kit 172,146 48,800 40,630 43,433 39,283 123,346 100 3 Doanh thu SUMO sim 20,465 23,478 26,832 25,714 17,888 70,434 459 bán máy di dộng 18,437 21,210 24,240 23,230 16,160 63,630 400 bán bộ kit 2,002 2,268 2,593 2,484 1,728 6,805 447 II Dich vụ ADSL 100,507 33,381 34,925 42,187 4,026 81,138 150 III Dịch vụ PSTN 84,218 26,087 28,618 30,651 31,880 91,149 139 IV Dịch vụ Homephone 72,048 28,649 31,737 38,790 73,641 144,168 240 V Dịch vụ 178 9,076 2,714 2,631 1,911 1,820 6,362 100 VI Dịch vụ Leasedline 14,259 4,687 6,024 7,265 8,121 21,410 183 VII Bán máy 64,282 14,939 20,345 21,426 31,064 72,835 137 VIII các dịch vụ khác 1,149 tổng doanh thu 3,067,930 III. Bài học kinh nghiệm và các giải pháp Bài học kinh nghiệm: Duy trì ổn định các hoạt động kinh doanh Điều hành kiên quyết bỏ bớt quản lý trung gian Tăng cường vai trò bộ phận kế hoạch một cách đồng bộ và hiệu quả Làm chủ năng suất lao động Lấy chăm sóc khách hàng để duy trì phát triển kế hoạch kinh doanh Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ Xác đinh rõ mục tiêu từng đơn vị, bộ phận Củng cố và phát triển các mối quan hệ để xây dựng hình ảnh Các giải pháp Nhóm giải pháp khắc phục tồn tại Chủ động đề xuất chính sách mới, gói cước mới để thu hút lớp khách hàng mới và lôi kéo khách hàng mạng lưới khác Tiếp tục bám sâu thị trường để khai thậch tầng tăng hiệu suất sử dụng đến từng Cell b. Giải pháp về truyền thong thì chủ động tìm kiếm cách thức truyền thong mới, có thể đến từng đối tượng khách hàng c. Giải pháp về nghiên cứu thị trường thì xây dựng kế hoạch NCTT theo định kỳ, việc đánh giá và phân tích xu hướng trong kinh doanh, nguyên nhân tại sao để có các ứng xử thú đẩy thị trường. d. Giải pháp về công tác bán hang Đẩy mạnh việc phát triển điểm bán Xác định việc tìm kiếm vị trí của hang Tăng cường tuyển dụng nhân viên và cộng tác viên Nghiên cứu cơ chế chích sách Tập trung đội ngũ BHTT khai thác KHDN và tìm kiếm các dự án, toà nhà trên địa bàn e. Nhóm giả pháp về công tác quản lý: Bổ xung nhân sự đủ theo mô hình tổ chức mới Nâng cao vai trò quản lý của cửa hàng trưởng Tăng cường truyền thông nội bộ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình triển khai Xây dựng các quá trình về nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32742.doc
Tài liệu liên quan