MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120 5
1. Giới thiệu chung về Nhà máy Cơ khí 120. 5
2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy 5
3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy 7
4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 9
5. Đặc điểm lao động của Nhà máy Cơ khí 120 11
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà máy Cơ khí 120 15
1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 14
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban GĐ, phòng ban 17
2.1. Ban giám đốc 17
2.1.1. Giám đốc 17
2.1.2. Phó Giám đốc Kỹ thuật 18
2.1.3. Phó Giám đốc phụ trách sản xuất 18
2.1.4. Phó Giám đốc kinh doanh – nội chính: 19
2.1.5. Phó Giám đốc phụ trách đầu tư – dự án 20
2.2. Các phòng ban chức năng 20
2.2.1. Phòng Kỹ thuật – công nghệ 20
2.2.2. Ban cơ điện 21
2.2.4. Phòng vật tư - điều độ 22
2.2.5. Phòng tài chính kế toán 22
2.2.5. Phòng kinh doanh 24
2.2.6. Văn phòng nhà máy 25
2.2.7. Phòng xấy dựng cơ bản 25
2.3. Các đơn vị sản xuất: 26
2.3.1. Xí nghiệp kết cấu thép 26
2.3.2. Xí nghiệp mạ kẽm 26
2.3.3. Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình 26
3. Phòng Tổ chức – lao động 27
3.1. Cơ cấu của phòng Tổ chức – lao động: 27
3.2. Chức năng: 28
3.3. Nhiệm vụ: 28
3.4. Quan hệ với các phòng ban khác: 29
3.5. Kết quả hoạt động phòng tổ chức lao động năm 2006 31
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 33
1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2. Đánh giá kết quả hoạt động quản trị 36
3. Một số tồn tại trong quá trình hoạt động và hướng giải quyết 37
IV. PHUƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY 37
1. Phương hướng phát triển chung: 37
2. Phương hướng của phòng Tổ chức lao động 38
KẾT LUẬN 41
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Nhà máy Cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học.
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên.
Được sự giúp đỡ của nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế lao động và dân số, hiện nay em đang được thực tập tại Nhà máy Cơ khí 120 thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập, một trong những yêu cầu là viết một báo cáo tổng hợp trình bày tổng quan về hoạt động của đơn vị nơi thực tập.
Kết cấu báo cáo của em gồm 4 phần như sau:
Phần I: Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120.
Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà máy Cơ khí 120.
Phần III: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản trị của Nhà máy.
Phần IV: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Do sự hiểu biết còn có hạn và chưa đầy đủ nên bài viết của em không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em mong cô giáo cùng các cô chú, anh chị trong cơ quan đóng góp ý kiến cho bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn cô Hồng cùng các cô chú, anh chị trong Phòng Tổ chức lao động đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài viết.
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120.
1. Giới thiệu chung về Nhà máy Cơ khí 120.
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí 120, thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam.
- Địa chỉ: Số 609 – Đường Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Mã ngành kỹ thuật: 25.
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
- Ngành nghề kinh doanh: Cơ khí.
- Giấy đăng ký kinh doanh: Số 108513, cấp ngày 11/06/1993, do Trọng tài kinh tế nhà nước cấp.
- Tel: 04.8442713 – 04.8642724.
- Fax: (84 – 4) 863032.
- Email: Cokhi120@hn.vnn.vn.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy.
Nhà máy Cơ khí 120 hình thành và phát triển đã được gần 60 năm. Trong quá trình đó, Nhà máy đã có 4 lần đổi tên và có 3 tên gọi khác nhau gắn với những mốc lịch sử khác nhau:
- Tiền thân là Nhà máy GK 120, thuộc Tổng công ty Cơ khí Việt Nam (Tên gọi đầu tiên của Nhà máy Cơ khí 120) được thành lập vào tháng 7 năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc.
- Năm 1983, do yêu cầu sắp xếp cơ sở sản xuất, Bộ Giao thông vận tải đã ra quyết định số 576/QĐ – TCCB ngày 19 tháng 3 năm 1983 về việc hợp nhất Nhà máy GK 120, Nhà máy X410 và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 120.
- Ngày 15 tháng 6 năm 1996 được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải Nhà máy cơ khí 120 đổi tên thành Công ty Cơ khí 120.
- Ngày 15 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 189/2003/QĐ- TTg về việc tổ chức lại Tổng Công ty Cơ khí Giao thông vận tải thành Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Cơ khí ô tô 1/5, Công ty Cơ khí ô tô 3/2, Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, Công ty Cơ khí 120, Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT, Công ty Cơ khí ô tô và xe máy công trình, Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy, Trung tâm Đào tạo cung ứng lao động ngoài nước và dịch vụ, Văn phòng tổng công ty, Chi nhánh Tổng công ty tại TP. HCM, Trường đào tạo nghề Cơ khí GTVT, Ban quản lý các dự án phát triển Cơ khí GTVT.
Theo đó, tháng 5 năm 2005 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 3347/QĐ- BGTVT chuyển nguyên trạng Công ty Cơ khí 120 vào Công ty mẹ thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 120. Tên gọi Nhà máy Cơ khí 120 vẫn tồn tại từ đó tới nay.
Quá trình phát triển của Nhà máy Cơ khí 120 có thể chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn từ năm 1947 đến 1986:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và công cuộc khôi phục sau chiến tranh. Máy móc thiết bị cũ kỹ, nhiều bộ phận bị hư hỏng, độ chính xác kém và không có phụ tùng thay thế. Trong giai đoạn này, Nhà máy sản xuất các loại phụ tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với sản lượng hàng trăm tấn/năm. Đến năm 1977 các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm kết cấu thép phục vụ thi công cầu, sửa chữa xe máy công trình và các loại dầm cầu phục vụ cho tuyến đường sắt thống nhất. Đến năm 1983, sản phẩm chủ yếu vẫn là các sản phẩm kết cấu thép như dầm cầu, phao phà, phao tạo cầu thủy 2 tấn và phụ kiện đường sắt (cọc ray, bu lông…).
Vượt lên những thử thách, cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đã hết sức cố gắng trong sản xuất, có nhiều sáng kiến đem lại lợi ích lớn cho Nhà máy, đẩy Nhà máy từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình. Song đây cũng là thời kỳ chịu sự chi phối của cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, sản xuất hoàn toàn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước nên hoạt động của Nhà máy mang tính thụ động, năng suất thấp.
+ Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Nhận rõ thực trạng kém phát triển của Nhà máy, ban lãnh đạo đã kịp thời đổi mới về mọi mặt: tổ chức lại cơ cấu quản lý, tuyển thêm lao động có trình độ đồng thời giảm biên chế đối với lực lượng lao động kém, thực hiện tiêu dùng tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để có thể tháo gỡ những khó khăn, thử thách trong thời kỳ mới, Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết với nhiều Nhà máy khác. Do đó, Nhà máy đã đứng vững trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, bước đầu ổn định sản xuất kinh doanh.
Suốt 60 năm qua kể từ ngày thành lập đến nay, Nhà máy luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị trường cơ khí trong nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Cơ khí Việt Nam. Đến nay, Nhà máy đã vinh dự đón nhận 2 huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước trao tặng.
Hiện nay, Nhà máy Cơ khí 120 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy
3.1. Chức năng, nhiệm vụ chung:
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng thị trường trong các lĩnh vực được phép kinh doanh để tìm ra chiến lược phát triển cho Nhà máy, xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm về sản xuất và kinh doanh.
- Tổ chức tốt hoạt động sản xuất và kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư tăng năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, mở rộng quan hệ cả trong và ngoài nước. Kinh doanh ngày càng phát triển, có hiệu quả đảm bảo uy tín với khách hàng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
- Quản lý, bảo toàn và phát triển tốt tài sản, vốn, vật tư, làm đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng đã ký kết với các đối tác trong khuôn khổ pháp luật.
- Không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên của Nhà máy theo phương châm vững tay nghề, có đạo đức tốt và có bản lĩnh kinh doanh.
- Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất đầy đủ cho người lao động và giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh chính trị.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trước năm 1986, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao để phục vụ ngành Giao thông vận tải. Từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế, Nhà máy tự xây dựng kế hoạch sản xuất, mua sắm vật tư thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu trên thị trường. Hiện nay, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Nhà máy Cơ khí 120 là:
- Phục vụ ngành Giao thông vận tải như sản xuất các sản phẩm kết cấu thép phục vụ thi công cầu, phà, đường bộ, đường sắt (dầm cầu thép các loại, phao phà,…), sản xuất phụ kiện và lắp ráp xe máy, sửa chữa xe máy công trình (ô tô, xe tải, máy trộn bê tông, máy xúc, máy ủi…), kinh doanh xe máy, ô tô.
- Phục vụ ngành điện và truyền hình như sản xuất đường dây 110KV – 500KV, cột điện, cột VTV, cột viba, cột truyền hình…
- Phục vụ nhu cầu của các đơn bị khác mà sản phẩm không nằm trong nhiệm vụ sản xuất chính như vỉ kèo, hàng rào xưởng...
4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên, sản phẩm của Nhà máy Cơ khí 120 là rất đa dạng và phong phú. Trong đó, các sản phẩm chủ yếu là cột điện, dầm cầu thép các loại, phụ kiện kết cấu thép… Tuy nhiên, do phụ kiện kết cấu thép bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Do đó, trong phần này em chỉ trình bày quy trình công nghệ sản xuất cột điện và dầm cầu thép – hai loại sản phẩm chủ yếu của Nhà máy.
Quy trình công nghệ sản xuất cột điện
Sấy khô
lau sạch
Mạ kẽm
Đưa phôi ngâm
axit
Lấy dấu các lỗ khoan
Lấy dấu
cắt phôi
Khoan lỗ hoặc
đục lỗ
Phân loại
đóng gói
Quy trình công nghệ sản xuất dầm cầu
Lấy dấu
cắt phôi
Gá dính hàn
dầm I
Gá dính hàn dầm mảnh tam giác
Gia công các
phụ kiện
Khoan các loại dầm cả lấy dấu
Dao định hình theo thiết kế
Lắp ráp từng khoang toàn nhịp
Nghiệm thu
toàn nhịp
Tháo ra
Sơn
một lớp
Đi
mạ kẽm
Đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm:
Phần lớn máy móc thiết bị sản xuất của Nhà máy Cơ khí 120 được đưa vào sử dụng từ những năm 60, 70 và không có những thiết bị chuyên dùng. Do đó, năng lực sản xuất sản phẩm của Nhà máy còn hạn chế, chất lượng sản phẩm còn chưa cao. Điều đó được thể hiện:
- Tập kết vật liệu, xuất hàng, lưu chuyển sản phẩm từ nơi này sang nơi khác và lắp ráp: máy móc, thiết bị phục vụ chỉ có một cần cẩu tháp và một xe nâng hàng. Với số lượng đó là chưa đáp ứng được quá trình sản xuất, dẫn tới năng suất thấp. Đặc biệt là khi cần sản xuất nhanh thì Nhà máy phải đi thuê ngoài, từ đó làm tăng chi phí.
- Tạo phôi cho các sản phẩm kết cấu thép: Các loại thép hình chữ L có kích thước 90 trở xuống được cắt bằng máy cắt cột Đức. Còn lại là cắt bằng hơi ôxy – axtylen, sau đó phải bào hoặc mài tay. Không có khả năng tạo thép hình I.U đặc chủng và phôi cong tròn.
- Đối với các cụm chi tiết lắp ráp bằng hàn: thực hiện trên các máy hàn biến thế nên khả năng điều chỉnh điện áp rất thấp, làm cho các mối hàn thường xấu và không đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Chỉ kiểm tra được các kích thước bao, độ cứng chi tiết nhưng không có khả năng kiểm tra chất lượng bên trong của mối hàn một công nghệ đặc trưng, quan trọng của sản phẩm kết cấu thép.
- Sơn: hiện tại thiết bị sơn còn lạc hậu, chủ yếu làm bằng thủ công nên chất lượng thấp, mẫu mã chưa đẹp.
5. Đặc điểm lao động của Nhà máy Cơ khí 120.
5.1. Về số lượng:
Tính đến thời điểm tháng 11/2006, Nhà máy Cơ khí 120 có:
Tổng số lao động theo danh sách là: 239 người.
Tổng số lao động thực tế là 236 người.
Số lao động chênh lệch giữa danh sách và thực tế: 3 người
+ Một nghỉ chờ giải quyết chế độ từ 4/1996.
+ Hai làm việc cơ quan khác gửi tiền đóng BHXH.
Cơ cấu lao động được phân bổ như sau:
STT
Bộ phận
Số lượng
1
Phòng ban chức năng
73
Phòng kinh doanh
6
Phòng tài chính – kế toán
5
Phòng kỹ thuật – công nghệ
8
Phòng vật tư – điều độ
10
Phòng tổ chức – lao động
5
Phòng xây dựng cơ bản
3
Văn phòng nhà máy
6
Ban bảo vệ
10
Ban cơ điện
7
Trung tâm dịch vụ tổng hợp
13
2
Xí nghiệp kết cấu thép
92
Văn phòng xí nghiệp
11
Tổ KCT 1
6
Tổ KCT 2
8
Tổ KCT 3
6
Tổ KCT 4
7
Tổ KCT 5
7
Tổ KCT 6
8
Tổ KCT 7
6
Tổ tiện
8
Tổ rèn
6
Tổ sơn
2
Tổ dịch vụ
1
Tổ đóng gói
16
3
Xí nghiệp mạ kẽm
41
Văn phòng xí nghiệp
5
Tổ đóng gói
5
Tổ đốt lò
3
Tổ mạ A
7
Tổ mạ B
4
Tổ mạ C
4
Tổ mạ D
7
Tổ phấn chì
6
4
Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình
30
Văn phòng xí nghiệp
8
Tổ hàn 1
9
Tổ hàn 2
8
Tổ hàn 3
5
5
Tổng cộng
236
Trong tổng số 236 lao động thực tế hiện nay, số lao động gián tiếp là 97 người, lao động trực tiếp là 139 người. Như vậy, lao động trực tiếp chiếm 58,9% và lao động gián tiếp chiếm tới 41,1%. Với tính chất là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh thì cơ cấu lao động gián tiếp tương đối lớn như trên là phù hợp. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, Nhà máy đang thực hiện chủ trương không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, để từ đó tinh giảm tối đa bộ máy quản lý sao cho vẫn đảm bảo được quá trình sản xuất.
Với số lượng lao động như trên, so với nhu cầu hiện nay là tương đối thừa, đặc biệt là công nhân trong các xí nghiệp. Lý do là hiện nay Nhà máy đang trong giai đoạn thay đổi lại cơ cấu tổ chức, nên quá trình sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Do đó mà một số lao động đã phải ngừng việc, hoặc khi đã đến thời điểm hết hạn hợp đồng thì không được ký tiếp nữa. Chẳng hạn như:
- Phòng kỹ thuật công nghệ: 1 người phải ngừng việc do không có việc làm 5 tháng.
- Xí nghiệp kết cấu thép: tổ KCT 1 (1 người chấm dứt hợp đồng lao động), tổ KCT 6 (1 người chấm dứt hợp đồng lao động), tổ tiện (3 người ngừng việc do không có việc làm trong 5 tháng), tổ rèn (1 người ngừng việc do không có việc làm 6 tháng).
- Xí nghiệp mạ kẽm: tổ mạ B ngừng việc cả tổ do không có việc làm.
5.2. Về chất lượng
Tính đến thời điểm tháng 11/2006, chất lượng lao động của Nhà máy Cơ khí 120 có được như sau:
Bộ phận
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Khác
LĐPT
CNKT
Tổng số
41
4
14
15
8
154
1. Văn phòng, Ban, TTDVTH
29
1
7
14
6
16
Phòng kinh doanh
6
Phòng tài chính – kế toán
2
1
2
Phòng kỹ thuật – công nghệ
7
1
Phòng vật tư – điều độ
5
1
4
Phòng tổ chức – lao động
5
Phòng xây dựng cơ bản
2
1
Văn phòng nhà máy
2
1
2
1
Ban bảo vệ
7
3
Ban cơ điện
1
6
TTDVTH
1
6
6
2. Xí nghiệp kết cấu thép
5
2
5
80
3. Xí nghiệp mạ kẽm
4
1
36
4. Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình
3
1
2
1
1
22
Trong tổng số 236 lao động thì tỷ lệ có trình độ đại học chiếm 17,37%, cao đẳng 1,7%, trung cấp 5,93%, khác 6,35%, lao động phổ thông 3.9%, công nhân kỹ thuật 65,25%. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật là cao nhất, sau đó tới trình độ đại học. Phần lớn cán bộ quản lý là có trình độ đại học và lao động trực tiếp là công nhân kỹ thuật. Cơ cấu như vậy là tương đối phù hợp với tính chất của Nhà máy Cơ khí 120 – một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp khác hiện nay thì chất lượng nguồn nhân lực của Nhà máy là chưa cao. Vì vậy, Nhà máy cần phải quan tâm hơn nữa đến việc đào đạo và phát triển nguồn nhân lực.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 120.
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy là mô hình kiểu trực tuyến – chức năng. Trong đó:
- Ban giám đốc: Bao gồm: 1 Giám đốc, 4 Phó giám đốc (Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh – nội chính, Phó giám đốc phụ trách đầu tư – dự án).
- Các phòng chức năng: Bao gồm: 8 phòng (Phòng kỹ thuật – công nghệ, Ban cơ điện, Phòng tổ chức – lao động, Phòng vật tư – điều độ, Phòng tài chính – kế toán, Phòng kinh doanh, Văn phòng nhà máy, Phòng xây dựng cơ bản).
- Các đơn vị sản xuất: Bao gồm: 3 đơn vị (Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình, Xí nghiệp kết cấu thép, Xí nghiệp mạ kẽm).
Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 120
XN
mạ kẽm
Phó GĐ phụ trách sản xuất
Phó GĐ kinh doanh – nội chính
Phó GĐ phụ trách đầu tư – dự án
Phó GĐ
kỹ thuật
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng vật tư điều độ
Văn phòng nhà máy
Phòng xây dựng cơ bản
Giám đốc
Ban
Cơ
điện
XN
kết cấu thép
XN
sửa chữa xe máy công trình
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất.
2.1. Ban giám đốc
2.1.1. Giám đốc
a. Chức năng:
Là người đại diện pháp lý của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước người lao động của Nhà máy về quản lý, điều hành mọi hoạt động của Nhà máy theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Nhà máy đạt hiệu quả cao nhất, định hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Nhà máy phát triển lâu dài, ổn định.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến lược phát triển Nhà máy ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã được cấp trên và tập thể lao động thông qua, bảo đảm việc làm cho người lao động. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm và tiến hành tốt công tác sơ kết, tổng kết hàng năm.
- Tổ chức bộ máy điều hành tinh giảm gọn nhẹ có hiệu quả cao.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo đúng các quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện các nội dung của hợp đồng kinh tế có hiệu quả.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính, cân đối các nguồn vốn đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và giải quyết tốt các chế độ chính sách.
- Tổ chức và thực hiện nghiêm Nghị quyết của lãnh đạo cảu tổ chức Đảng ủy các cấp, nhất là Đảng ủy cơ sở của Công Ty.
2.1.2. Phó Giám đốc Kỹ thuật
a. Chức năng:
Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như
Giám đốc.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung công việc được Giám đốc phân công.
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng kỹ thuật công nghệ, Ban cơ điện làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Trực tiếp đề xuất, đầu tư chiều sâu về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ.
- Chỉ đạo công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật và thi tay nghề hàng năm.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của Nhà máy về việc thực hiện các quy trình công nghệ, sáng tiến cải tiến kỹ thuật.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề xuất các ý kiến chuyên môn với Hội đồng kỹ thuật, Hội đồng thi đua.
- Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, tiến hành công tác sơ kết, tổng kết hàng quý, năm đối với việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu trong phạm vi, chức trách nhiệm vụ.
2.1.3. Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
a. Chức năng:
Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác sản xuất ở các Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung công việc được Giám đốc phân công.
- Trực tiếp chỉ đạo Xí nghiệp kết cấu thép, Xí nghiệp mạ và Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình làm tốt nhiệm vụ được giao, thông qua việc tổ chức, triển khai, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của các Xí nghiệp đó.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà máy về thực hành tiết kiệm trong sản xuất tại các Xí nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất tại các Xí nghiệp.
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ và các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ cả cấp trên và Nhà máy.
2.1.4. Phó Giám đốc kinh doanh – nội chính:
a. Chức năng:
Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác kinh doanh – nội chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc.
b. Nhiệm vụ:
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng kinh doanh, Văn phòng Nhà máy, làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, định hướng phát triển lâu dài.
- Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, thực hiện công tác sơ kết, tổng kết hàng quý, hàng năm việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng nề nếp tác phong làm việc của cơ quan Nhà máy và văn phòng các Xí nghiệp trực thuộc.
- Chỉ đạo trực tiếp việc tổ chức các hợp đồng giữa các đơn vị trong nội bộ Nhà máy.
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu trong phạm vi chức trách nhiệm vụ.
2.1.5. Phó Giám đốc phụ trách đầu tư – dự án
a. Chức năng:
Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác đầu tư, dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc.
b. Nhiệm vụ:
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng xây dựng cơ bản làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch các dự án đầu tư của Nhà máy.
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ và các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ cả cấp trên và Nhà máy.
- Nếu được Giám đốc phân công nhiệm vụ khác thì phải có quy định riêng.
2.2. Các phòng ban chức năng
2.2.1. Phòng Kỹ thuật – công nghệ
a. Chức năng:
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về việc tổ chức hệ thống Quản lý kỹ thuật, Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức, triển khai, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực chuyên môn trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là khi mới ứng dụng công nghệ tiên tiến.
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình Kỹ thuật công nghệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp với phòng Tổ chức lao động để tổ chức thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân, định mức đơn giá tiền lương và điều chỉnh đơn giá tiền lương cho phù hợp.
- Phối hợp với phòng Tổ chức lao động tổ chức phát động, triển khai, tổng kết các phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề trong toàn bộ Nhà máy.
2.2.2. Ban cơ điện
a. Chức năng:
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về các công tác liên quan đến máy móc và các thiết bị điện, hệ thống điện trong Nhà máy.
b. Nhiệm vụ:
- Trực tiếp lắp đặt, quản lý máy móc và các thiết bị điện trong các văn phòng và các Xí nghiệp trực thuộc Nhà máy.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của máy móc, thiết bị, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, không đứt đoạn và an toàn.
- Phản ứng linh hoạt, nhanh chóng giải quyết các sự cố có liên quan đến máy móc, thiết bị điện, nhằm giảm thiểu tổn thất trong quá trình sản xuất do tính chất không liên tục.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo cung cấp điện đầy đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất.
2.2.3. Phòng vật tư - điều độ
a. Chức năng:
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác cung ứng các loại vật tư, điều độ vận tải.
b. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch điều độ, xây dựng qui trình nhập, xuất các loại vật tư, quản lý và nắm chắc về số lượng, trọng lượng, chất lượng, chủng loại, sẵn sàng cung cấp đầy đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Tham gia xây dựng các phương án quản lý phương tiện, thiết bị, vật tư phù hợp với yêu cầu hiện tại và định hướng phát triển lâu dài.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan, động viên cán bộ công nhân viên thực hiện sử dụng, tiết kiệm, hợp lý các loại vật tư.
- Tổ chức điều phối, sử dụng các lực lượng vận tải (trong và ngoài) hợp lý, đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất đúng kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện thống kê, báo cáo, luân chuyển chứng từ, mở sổ sách theo dõi thống kê nghiệp vụ nhập, xuất vật tư.
- Chịu trách nhiệm về việc cung ứng đầy đủ, bảo quản tốt các loại vật tư trong quá trình xuất, nhập và lưu trữ trong kho.
2.2.4. Phòng tài chính kế toán
a. Chức năng:
Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Nhà máy theo đúng pháp luật của Nhà nước.
b. Nhiệm vụ:
- Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, tham mưu cho Giam đốc về việc sử dụng, huy động, vay vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Cấp vốn cho các xí nghiệp theo kế hoạch và tiến độ.
- Tham gia xây dựng phuơng hướng chiến lược, các dự án đầu tư và các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính kế toán trong Nhà máy, có trách nhiệm yêu cầu các đơn vị lập đủ và đúng các chứng từ theo mẫu biểu đã hướng dân mỗi khi chi tiêu hoặc thanh toán.
- Giúp Giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các Hợp đồng kinh tế. Quản lý các loại tài sản của Nhà máy, xác định rõ nguồn vốn của từng loại tài sản đồng thời phải đăng kí đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khất hao theo chế độ quy định.
- Xác định và phản ánh kịp thời chính xác, đúng chế độ về kết quả kiểm kê hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc xử lý làm thất thoát tài sản của Công ty.
- Chỉ đạo công tác tài chính của các Xí nghiệp, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra kế toán trong nội bộ Nhà máy: lưu giữ các tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan. Lập đầy đủ, chính xác và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê hàng kỳ lên cơ quan tài chính cấp trên và các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Xây dựng và quản lý các ngân sách hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của Nhà máy như: Chương trình đào tạo cán bộ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới, các hoạt động Marketing…
- Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính làm cơ sỏ tài liệu cho phòng kinh doanh đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh.
2.2.5. Phòng kinh doanh
a. Chức năng:
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác lập và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
- Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và biện pháp thực hiện. Xử lý hoặc đề xuất điều chỉnh những phát sinh trong quá trình thực hiện. Tham mưu cho Giám đốc về định hướng chiến lược và kế hoạch trung hạn, dài hạn.
- Tổ chức sơ kêt, tổng kết đánh gía kết quả, hiệu quả kinh doanh hàng quý, 6 tháng, năm.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn đối tác, ký kết quản lý hợp đồng, đôn đốc thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế.
- Cung cấp các tài liệu cho phòng Tổ chức lao động, để từ đó xác định đơn giá, định mức tiền lương, cân đối với giá thành và chi phí.
- Phối hợp với phòng Tổ chức lao động xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, phòng ban và đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện chế độ báo cáo nhanh, định kỳ, báo cáo theo yêu cầu đột xuất. Xây dựng báo cáo sơ kết, tống kết thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, qúy, năm và phương hướng kỳ tới.
- Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu sản phẩm, đề xuất về mở rộng sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh của Nhà máy và có phương án đầu tư hợp lý.
- Trực tiếp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quảng cáo cho sản phẩm cũng như Nhà máy trên thị trường.
2.2.6. Văn phòng nhà máy
a. Chức năng:
Là bộ phận phục vụ, giúp Giám đốc Nhà máy quản trị công tác văn phòng, nề nếp tác phong làm việc của cơ quan Nhà máy và văn phòng các Xí nghiệp trực thuộc, vệ sinh phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
b. Nhiệm vụ:
- Quản lý con dấu, lưu trữ các tài liệu đi và đến. Mở sổ ghi chép đăng ký thu và phát công điện, công văn, tài liệu, bưu phẩm… theo đúng nguyên tắc bảo mật. Truyền đạt các chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc đến các bộ phận. Kịp thời sao chép tài liệu, văn bản theo yêu cầu của các bộ phận thuộc Nhà máy. Mọi văn bản trước khi sao chép phải được Giám đốc xét duyệt.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong Nhà máy. Tiếp đón, kiểm tra, cấp phát thuốc men cho các bộ công nhân viên. Lập kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm đối với người lao động.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực trụ sở cơ quan. Kiểm tra thường xuyên vấn đề vệ sinh môi trường tại các xí nghiệp, kịp thời có biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Đôn đốc việc thực hiện giờ làm việc trong toàn Nhà máy, chịu trách nhiệm liên đới về nề nếp chấp hành giờ làm việc của các Xí nghiệp thuộc Nhà máy.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc giải quyết việc đối ngoại, xây dựng chương trình công tác tuần tháng… và kiểm tra thực hiện, chịu trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp của Nhà máy.
2.2.7. Phòng xây dựng cơ bản
a. Chức năng:
Là bộ phận phục vụ, giúp Giám đốc Nhà máy trong công tác kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư trang thiết bị, sửa chữa lớn…
- Lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật, tổ chức đấu thầu xây dựng, khảo sát thiết kế thi công xây dựng, giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức giám sát thi công, kiểm tra chất lượng thi công từng hạng mục công trình, xử lý vướng mắc, nghiệm thu công trình, quyết toán hạng mục công trình.
2.3. Các đơn vị sản xuất:
2.3.1. Xí nghiệp kết cấu thép
- Cơ cấu tổ chức: bao gồm: Văn phòng xí nghiệp, tổ KCT 1, tổ KCT 2, tổ KCT 3, tổ KCT 4, tổ KCT 5, tổ KCT, tổ KCT 7, tổ tiện, tổ rèn, tổ sơn, tổ dịch vụ, tổ đóng gói.
- Chức năng, nhiệm vụ: Chuyên gia công sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kết cấu thép như cột điện các loại từ 100KV – 500KV, dầm cầu thép các loại, cột truyền hình, các phụ kiện kết cấu thép, sản xuất các loại bulông, sản phẩm chi tiết nhỏ cần độ chính xác.
2.3.2. Xí nghiệp mạ kẽm
- Cơ cấu tổ chức: bao gồm: Văn phòng xí nghiệp, tổ đóng gói, tổ đốt lò, tổ mạ A, tổ mạ B, tổ mạ C, tổ mạ D, tổ phấn chì.
- Chức năng, nhiệm vụ: Chuyên mạ, nhúng kẽm các sản phẩm kết cấu thép như đường dây 110KV – 550KV, dầm cầu thép các loại, cột điện…
2.3.3. Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình
- Cơ cấu tổ chức: bao gồm: Văn phòng xí nghiệp, tổ hàn 1, tổ hàn 2, tổ hàn 3.
- Chức năng, nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính là đại tu, sửa chữa lớn nhỏ các loại xe máy công trình. Ngoài ra, trong thời gian không có việc thì có nhiệm vụ là sản xuất các sản phẩm kết cấu thép giống như bên Xí nghiệp Kết cấu thép.
3. Phòng Tổ chức – lao động
3.1. Cơ cấu của phòng Tổ chức – lao động:
Hiện nay, phòng Tổ chức lao động của Nhà máy Cơ khí 120 gồm có 5 người. Trong đó:
1. Trưởng phòng:
+ Chức danh: Chuyên viên chính
+ Chức năng, nhiệm vụ: Phụ trách chung, đi sâu vào công tác tổ chức và chế độ chính sách.
+ Trình độ: Tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp 3, chuyên ngành Kinh tế, hệ chính quy.
2. Phó phòng:
+ Chức danh: Chuyên viên
+ Chức năng, nhiệm vụ: Phụ trách thanh toán lương, quản lý lao động
+ Trình độ: Tốt nghiệp đại học Kinh tế quốc dân, khoa Quản trị kinh doanh, hệ chính quy.
3. Nhân viên : (03 người)
- Nhân viên 1: Chức danh chuyên viên, phụ trách công tác định mức lao động và bảo hộ lao động, an toàn lao động, đã tốt nghiệp Đại học Công Đoàn, ngành Bảo hộ lao đông, hệ chính quy.
- Nhân viên 2: Chức danh chuyên viên, phụ trách giải quyết chế độ chính sách trong lao động, tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội, ngành tiếng Anh, hệ chính quy.
- Nhân viên 3: Chức danh chuyên viên, Phụ trách thống kê nhân sự, quản lý hồ sơ, tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân, ngành Kinh tế, hệ tại chức.
3.2. Chức năng:
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chính sách đối với người lao động, an toàn, vệ sinh và bảo hộ lao động.
3.3. Nhiệm vụ:
- Xây dựng, quản lý, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và kinh doanh của Nhà máy.
- Tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực pháp luật trong sản xuất kinh doanh; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đề xuất biện pháp giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong Nhà máy. Xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện công tác thanh tra kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện pháp luật trong toàn Nhà máy.
- Chủ trì việc xây dựng hệ thống quy chế quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham mưu giải quyết các tranh chấp về lao động và tiền lương trong Nhà máy.
- Quản lý, đào tạo và sử dụng hợp lý lao động, bảo đảm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức, hướng dẫn, xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý chặt chẽ dụng quỹ lương (thưởng trong lương) và duyệt phân phối tiền lương của các Xí nghiệp, lập các báo cáo phân phối tiền lương của Nhà máy. Thực hiện chế độ phân phối đãi ngộ đến tận tay người lao động.
- Hệ thống hóa và xây dựng định mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn – chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, xây dựng quy chế trả lương.
- Thanh toán tiền lương cho phân xưởng theo các sản phẩm đã được quy định theo đơn giá và định mức lương đã được ban hành.
- Thường xuyên quan hệ mật thiết với Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật công nghệ nắm chắc các nhiện vụ sản xuất, công nghệ sản xuất, quá trình thực hiện sản xuất. Nếu có vấn đề phát sinh tăng hoặc giảm các bước Công nghệ phải có biện pháp phân tích, kiến nghị, điều chỉnh kịp thời định mức lao động cho phù hợp với tính chất sản xuất.
- Quản lý, thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn Nhà máy. Tiếp nhận và cấp phát trang phục, trang bị bảo hộ lao động đến đúng đối tượng.
- Ký hợp đồng lao động – lập báo cáo tình hình tăng giảm lao động và quỹ tiền lương. Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm thực hiện tổng kết lập báo cáo thu nhập tiền lương của cán bộ, công nhân trong từng phân xưởng, bộ phận .
- Căn cứ vào thu nhập, tiến hành kê khai, xin cấp sổ BHXH, duyệt việc quản lý sổ lao động, sổ Bảo hiểm xã hội.
- Theo dõi và quyết định toán thu, nộp BHXH đối với cơ quan BHXH địa phương theo qui định của điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Lập kế hoạch lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội và có quyết toán hàng quý, hàng năm và có trách nhiệm báo cáo với các cấp theo yêu cầu.
- Tổ chức nâng lương, nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
- Tính thưởng theo quy chế trong dịp lễ tết.
- Thực hiện chính sách với người về hưu, mất sức, thương binh liệt sĩ…
- Giải quyết nghỉ hoặc thanh toán tiêu chuẩn nghỉ phép, ca 3, thêm giờ, lương độc hại của người lao động.
3.4. Quan hệ với các phòng ban khác:
3.4.1. Phòng Kỹ thuật công nghệ:
- Nắm chắc các bước công nghệ đã ổn định của Phòng Kỹ thuật công nghệ định ra để làm cơ sở xây dựng định mức, đơn giá tiền lương.
- Nếu Nhà máy có đầu tư thiết bị thì phối hợp cùng phòng Kỹ thuật công nghệ xét lại công nghệ điều chỉnh định mức đơn giá tiền lương.
- Phối hợp với phòng Kỹ thuật công nghệ để tổ chức thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân.
3.4.2. Phòng Tài chính kế toán
- Cuối tháng dựa vào bảng chấm công, tổng hợp để chuyển sang phòng Tài chính kế toán làm các thanh toán lương cho cán bộ gián tiếp, lương thêm giờ, ca 3, độc hại.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán xây dựng kế hoạch tăng lương và quyết toán Quỹ tiền lương theo các kỳ (tháng, quý, năm) đối với từng loại đối tượng lao động
- Đến kỳ lương, chuyển các phiếu thanh toán lương sản phẩm sang phòng Tài chính kế toán để có sơ sở chi trả lương cho công nhân.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán để giám sát, kiểm tra việc quản lý, chi phí tiền lương và phân phối của các phân xưởng.
3.4.3.Phòng kinh doanh
- Căn cứ vào hợp đồng ký kết với khách hàng xác định đơn giá, định mức tiền lương, cân đối với giá thành và chi phí.
- Phối hợp với phòng kinh doanh xác định nhiệm vụ sản xuất.
3.4.4. Ban cơ điện
- Phối hợp với phòng Tổ chức lao động lên kế hoạch và đảm bảo sự an toàn cho người lao động trong quá trình lao động.
3.4.5.Xí nghiệp, phân xưởng
- Theo dõi hiện trường nắm bắt các bất hợp lý trong quá trình sản xuất để điều chỉnh định mức đơn giá tiền lương.
- Tập hợp các ý kiến của xí nghiệp đối với các định mức đơn giá áp dụng để xây dựng đơn giá tiền lương cho phù hợp.
- Cuối tháng có trách nhiệm thanh toán lương cho phân xưởng, xí nghiệp trên cơ sở định mức đã xây dựng và phiếu khoán đột xuất.
- Thường xuyên giám sát, nhắc nhở các phân xưởng, xí nghiệp trong việc quản lý, phân phối tiền lương đối với người lao động.
- Phối hợp với xí nghiệp, phân xưởng để thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân.
3.5. Kết quả hoạt động của phòng Tổ chức – lao động trong năm 2006.
3.5.1. Về công tác định mức lao động:
Kết quả
- Phòng đã hoàn thiện định mức lao động chi tiết cho phần lớn sản phẩm chủ yếu của Nhà máy có trong năm 2006. Chỉ có một số ít sản phẩm trong kỳ cuối năm 2006 là chưa có định mức. Nguyên nhân: từ tháng 7/2006 Nhà máy bắt đầu thực hiện sự thay đổi hình thức quản lý đối với các xí nghiệp thành viên (chuyển từ bao cấp sang tự chủ). Do đó khi triển khai sản xuất mới chỉ tạm ứng cho người lao động.
- Trong quá trình thực hiện định mức lao động của các sản phẩm, phòng đã lưu ý điều chỉnh định mức cho phù hợp điều kiện thực tế như trình độ tay nghề của công nhân, chất lượng máy móc, thiết bị.
- Tuy nhiên, nhìn chung về công tác định mức lao động còn lúng túng, bị động, phụ thuộc vào giá ký hợp đồng với khách hàng.
Kiến nghị:
Do thực tế của việc tuyển lao động, đặc biệt là lao động quản lý và phục vụ vẫn chưa thực sự phù hợp nên cơ cấu lao động của Nhà máy hiện nay đang bất hợp lý. Do đó, nó ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng định mức lao động. Vì mức lao động phụ trợ, phục vụ, mức lao động quản lý của Nhà máy hiện nay chiếm tỷ trọng lớn so với mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm.
àKiến nghị:
- Về phía Nhà máy: tăng cường kiểm tra số lượng, chất lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, phản ánh cụ thể kết quả tuyển chọn, đào tạo lao động, mạnh dạn tham mưu với lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Đối với Tổng công ty: hỗ trợ cho các phòng nghiệp vụ của đơn vị thành viên trong việc xây dựng quy trình tuyển dụng.
Hiện nay, bậc thợ bình quân là 3,5/7 cho nên nguyên tắc xây dựng định mức lao động (mức lao động phải xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc phải phù hợp với cấp bậc công nhân, bảo đảm điều kiện làm việc, đổi mới kỹ thuật công nghệ, đảm bảo tiêu chuẩn lao động) là khó thực hiện.
3.5.2. Về công tác đào tạo:
- Tháng 10/2006 theo sự chỉ đạo của Nhà máy, phòng đã tổ chức mở lớp đào tạo nghề cơ khí cho 28 học viên bổ sung nhân lực cho Nhà máy mới tại Hưng Yên.
- Tuy nhiên, công tác đào tạo lại nguồn lao động chưa có được sự chú ý, sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo.
3.5.3. Về công tác bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động:
Kết quả
- Tháng 8/2006: Phòng đã tổ chức một chương trình huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động tại Nhà máy (có bài kiểm tra cụ thể).
- Năm 2006 đã chi 12.900.430đ cho công tác mua sắm quần áo, găng tay, giày bảo hộ. Số lượng cấp thẻ Bảo hộ lao động: 183 người (trực tiếp sản xuất)
Tồn tại:
- Định mức bảo hộ lao động vẫn chưa thực sự phù hợp với điều kiện làm việc của người lao động
- An toàn, vệ sinh môi trường chưa được thực hiện thường xuyên, ý thức của người lao động trong công tác an toàn vân chưa cao, quy chế thưởng phạt chưa rõ ràng. Điều này đòi hỏi phòng tổ chức lao động phải không ngừng nâng cao vai trò của mình trong công tác này.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120
1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ khí 120 đã được gần 60 năm. Trong quá trình phát triển đó, Nhà máy gặp không ít khó khăn, đặc biệt là giai đoạn trước năm 1986. Tuy nhiên từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Nhận rõ thực trạng kém phát triển của Nhà máy, ban lãnh đạo đã kịp thời đổi mới về mọi mặt: Tổ chức lại cơ cấu quản lý, tuyển thêm lao động có trình độ đồng thời giảm biên chế đối với lực lượng lao động kém, thực hiện tiêu dùng tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để có thể tháo gỡ những khó khăn, thử thách trong thời kỳ mới, Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết với nhiều Nhà máy khác. Chính vì vậy, từ đó tới nay Nhà máy đã đứng vững trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, bước đầu ổn định sản xuất kinh doanh và phát triển. Điều đó được thể hiện qua hai bảng sau:
Bảng 2: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ khí 120 từ năm 2003 đến 2005.
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Doanh thu
54.027.510
60.097.650
56.674.891
Chi phí chưa có lương
46.923.871
52.078.34
48.457.321
Tổng quỹ lương
4.021.639
4.421.850
3.594.468
Lợi nhuận
250.060
335.540
268.236
Nộp ngân sách
600.000
700.000
580.000
Tổng số lao động
268
272
236
Tiền lương bình quân
15.006
16.257
15.231
Năng suất lao động
201.595
220.947
240.148
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ khí 120 từ năm 2003 đến 2005.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2005/2004
2006/2005
Doanh thu
11,23
- 5,69
Lợi nhuận
34,02
-20,06
Tiền lương bình quân
8,33
- 6,31
Năng suất lao động
9,6
8,69
Thông qua hai bảng và biểu đồ chúng ta nhận thấy rằng, năm 2005 so với 2004 thì doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân và năng suất lao động đều tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Tuy nhiên, năm 2006 so với năm 2005 thì giảm đi về mọi mặt, trừ năng suất lao động. Thể hiện là:
- Năm 2005/2004:
+ Doanh thu tăng lên 6,07 tỷ đồng, tương ứng là 11,23%
+ Lợi nhuận tăng lên 85,24 triệu đồng, tương ứng là 34,02%
+ Tiền lương bình quân tăng: 1,251 triệu đồng, tương ứng là 8,33%
+ Năng suất lao động tăng: 19,352 triệu đồng, tương ứng là 9,6%.
- Năm 2006/2005:
+ Doanh thu giảm xuống: 3,4 tỷ đồng, tương ứng là 5,69%
+ Lợi nhuận giảm xuống 67,3 triệu đồng, tương ứng là 20,06%
+ Tiền lương bình quân giảm: 1,026 triệu đồng, tương ứng là 6,31%
+ Năng suất lao động tăng: 19,201 triệu đồng, tương ứng là 8,69%.
So với năm 2005, năm 2006 giảm đi về mọi mặt cả về tương đối và tuyệt đối. Nhưng khi so sánh năm 2006 so với năm 2004 thì chúng ta nhận thấy, tất cả các chỉ tiêu đó vẫn tăng lên. Như vậy, xu hướng chung về doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân và năng suất lao động của Nhà máy Cơ khí 120 là tăng lên. Có được kết quả đó một phần là do bộ máy quản lý đã ngày càng thích ứng hơn với cơ chế thị trường. Một phần là Nhà máy đã luôn giữ vững mối quan hệ tốt với bạn hàng cũ, và không ngừng tìm hiểu thiết lập các mối quan hệ bạn hàng mới, vừa tạo thêm được việc làm và thu nhập cho công nhân, vừa làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Nhà máy.
Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng tốc độ tăng của các chỉ tiêu là chậm. Và so với các doanh nghiệp khá là tương đối thấp. Đặc biệt là tiền lương bình quân, với mức như vậy thì không tạo được động lực cho người lao động, nhất là công nhân.
2. Đánh giá kết quả hoạt động quản trị
Ưu điểm:
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy mà Nhà máy lựa chọn là kiểu trực tuyến chức năng, mô hình này phát huy được ưu điểm của cả hệ thống trực tuyến và hệ thống chức năng. Các quyết định đưa ra có sự thống nhất do mối quan hệ ở cấp quản trị cao là trực tuyến. Các quản trị viên ở các phòng ban chức năng hiểu rõ việc của mình và vì vậy công việc làm sẽ tốt hơn. Xây dựng được hệ thống trao đổi thông tin hợp lý, kịp thời sắp xếp các quản trị viên tại một khu làm việc. Bố trí nơi làm việc của ban giám đốc và các phòng một cách khoa học và hợp lý nên rút ngắn được thời gian trao đổi tiếp nhận và xử lý thông tin. Số lao động ở một số phòng phù hợp với yêu cầu của công việc.
Nhược điểm:
Bên cạnh một số thành tựu mà Nhà máy đã đạt được thì còn tồn tại một số vấn đề sau: Sự phối hợp giữa chỉ huy trực tuyến và bộ phận chức năng nhiều khi chưa đạt được sự nhịp nhàng cần thiết. Đôi khi thông tin còn lệch lạc, chưa truyền đạt một cách đúng đắn làm giảm uy tín của cấp trên. Một số nơi làm việc chưa hợp lý tạo môi trường làm việc không yên tâm của một số người lao động có chuyên môn.
3. Một số tồn tại của Nhà máy trong quá trình hoạt động và hướng giải quyết.
- Do việc làm không đều hoặc không có việc làm nên một số công nhân nghỉ dài ngày chưa có hướng giải quyết. Chế độ trợ cấp ngừng việc không thực hiện được do không có nguồn.
- Hiện tại lao động quản lý theo danh sách của Nhà máy là 239 người. Nhưng thực tế thì chỉ có 185 lao động đi làm thường xuyên. Số lao động còn lại phải nghỉ dài ngày từ 3 tháng trở lên, đặc biệt là công nhân xí nghiệp mạ à Hướng giải quyết:
+ Đầu tư dây chuyền công nghiệp mạ và nâng cao chất lượng mạ, thu hút khác hàng và tạo việc làm cho công nhân.
+ Số công nhân không thể bố trí được việc: nếu hợp đồng lao động hết hạn thì ngừng không ký tiếp, giải quyết chế độ cho người lao động cần phải tạo nguồn chi trả. Số lao động có nguyện vọng ở lại làm việc thì phải tiến hành đào tạo lại.
IV. PHUƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Phương hướng phát triển chung:
Ban quản lý Nhà máy đã xác định rõ toàn bộ Nhà máy luôn luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, không ngừng tăng cường vị thế của mình đồng thời tạo được điều kiện tốt nhất cho mỗi cán bộ, công nhân viên trong toàn Nhà máy. Vì vậy Nhà máy xác định phương hướng, mục tiêu phấn đấu tới năm 2010 là:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng định hướng của cấp trên (Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt nam).
- Đảm bảo thu nhập bình quân của Nhà máy tăng 10%/năm.
- Đảm bảo tiền thưởng tăng 5%/năm.
- Đối với ban Giám đốc:
+ Phối hợp và chịu trách nhiệm lo đủ công ăn việc làm cho người lao động, tiếp tục chiếm lĩnh bộ máy quản trị, khắc phục những hạn chế nhược điểm còn tồn tại trong những năm qua.
+ Có phương pháp, biện pháp công tác khoa học, chủ động nhạy bén trong công việc để đảm bảo cho sản xuất tốt hơn, hiệu quả hơn.
+ Xuất phát từ thực tế để bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ các cấp trước mắt cũng như lâu dài.
- Đối với công nhân viên chức:
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động với chất lượng sản phẩm, không ngừng học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đặt ra và chuyển đổi mặt hàng.
+ Là công nhân ngành nào phải đủ khả năng tham gia sản xuất các công đoạn của sản phẩm đó, nắm vững tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ.
+ Sử dụng và bảo quản tốt máy móc thiết bị được giao, tực khắc phục những đơn giản cho phép.
+ Quan tâm đến công việc mình làm, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập.
+ Chấp hành tốt sự phân công điều động, sắp xếp của tổ chức, người quản lý thực hiện tốt trang bị bảo hộ, vệ sinh an toàn lao động. Để mở rộng sản xuất kinh doanh xí nghiệp cần bổ sung thay thế lao động và quy chế tuyển dụng, đào tạo.
2. Phương hướng của phòng Tổ chức lao động
- Về công tác xây dựng cơ cấu tổ chức:
Do Nhà máy vừa mới chuyển vào Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, nên trong thời gian này sẽ có rất nhiều sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức. Do đó nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động sẽ vô cùng nặng nề. Trước hết đó là việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đã thay đổi. Sau đó là việc đưa người phù hợp vào làm việc tại các vị trí đó. Đây là một công việc vô cùng quan trọng bởi vì nó là cơ sở, tiền đề quyết định rất lớn đến sự phát triển của Nhà máy. Do đó, một trong những nhiệm vụ đặt ra hàng đầu trong thời gian này đó là hoàn thiện được cơ cấu tổ chức, thống nhất hoạt động trong Nhà máy.
- Về công tác đào tạo:
Tiếp tục triển khai, tổ chức công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo lại nhằm bổ sung trang bị thêm kiến thức cho đội ngũ cán bộ. Làm rõ được vai trò của công tác đào tạo lại trong quá trình sản xuất, để từ đó có được sự quan tâm đúng mực của người lãnh đạo đối với công tác này.
- Về công tác tuyển dụng:
Trước đây, phần lớn người lao động vào làm việc trong Nhà máy chủ yếu là thông qua các mối quan hệ, sự quen biết, con em trong Nhà máy, mà không qua bất kỳ một hình thức thi tuyển nào. Chính vì thế mà đội ngũ cán bộ này đã không thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Thấy rõ được sự yếu kém đó, trong thời gian này Ban quản lý Nhà máy đã và đang tiến hành kiểm tra lại trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên. Đối với một số lao động tiến hành đào tạo lại, một số tiến hành sa thải hoặc cho nghỉ hưu sớm, chuyển bộ phận công tác… Trong thời gian tới một trong những mục tiêu và phương hướng của phòng Tổ chức lao động đó là hoàn thiện lại công tác tuyển dụng. Căn cứ vào nhu cầu của hoạt động sản xuất, của quá trình sản xuất kinh doanh, Phòng tổ chức lao động sẽ tiến hành tổ chức thi tuyển để lựa chọn người lao động vào làm việc. Đồng thời thường xuyển tổ chức kiểm tra tay nghề, lý thuyết công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ nhằm đánh giá thực chất lao động đê có kế hoạch bố trí lao động phù hợp vào từng thời kỳ phát triển.
KẾT LUẬN
Có thể nói, Nhà máy Cơ khí 120 trong những năm qua đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, do đó đã đạt được những thành công nhất định. Bộ máy lãnh đạo có kinh nghiệm, năng động thích nghi với nền kinh tế thị trường nên đã tạo được chỗ đứng và uy tín trên lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên với quy mô hoạt động hiện nay, so với năng lực hiện là chưa tương xứng. Chính vì thế trong thời gian tới Nhà máy đang có phương hướng mở rộng nhà máy sang một số tỉnh lân cận. Mà gần đây nhất Nhà máy đã và đang xây dựng Nhà máy mới ở Hưng Yên. Tuy còn nhiều khó khăn, nhưng một khẳng định trong tương lai, Nhà máy Cơ khí 120 sẽ không ngừng phát triển hơn nữa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Hồng Phong, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và củng cố công tác trả lương sản phẩm ở Công ty cơ khí 120”, Hà nội, năm 2003.
2. ThS. Nguyễn Vân Điềm & PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động – xã hội, Hà nội, Năm 2006.
3. PGS.TS. Phạm Đức Thành & PTS. Mai Quốc Chánh, Giáo trình Kinh tế lao động, Nxb Giáo Dục, Hà nội, Năm 1998.
4. Báo cáo thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 của Công ty cơ khí 120, Nhà máy cơ khí 120.
Tài liệu tập huấn Lao động – tiền lương của Nhà máy Cơ khí 120
Báo cáo kết quả thực hiện công tác tiền lương năm 2005, 2006 của Nhà máy Cơ khí 120.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35227.DOC