MỤC LỤC
I. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG
II. PHẦN TỰĐÁNH GIÁ
A. Mục đích tựđánh giá, phạm vi và nhóm thực hiện việc tựđánh giá
B. Tóm tắt quá trình triển khai tựđánh giá
C. Đánh giá theo các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chuẩn 5
Tiêu chuẩn 6
Tiêu chuẩn 7
D. Kết quảđạt được và kiến nghị
PHỤ LỤC
UÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh được thành lập từ
tháng 5 năm 1976. Ngay từ khi mới thành lập, bên cạnh việc bắt đầu tuyển sinh và giảng dạy khóa I, Khoa còn tiếp tục đào tạo hàng trăm sinh viên của Trường Đại học Sư phạm Sài Gòn trước đây. Lúc này, quy mô của Khoa còn khá nhỏ bé. Về nhân sự, ngoài một số ít giảng viên tại chỗ, phần lớn giảng viên thế hệđầu tiên của Khoa là từ các trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Vinh, Đại học Sư phạm Việt Bắc chuyển vào.
Cùng với sự lớn mạnh của Trường, lực lượng giảng viên của Khoa được tăng cường từ nhiều nguồn: giảng viên được đào tạo ở nước ngoài về, giảng viên từ các trường đại học trên cả nước chuyển đến, sinh viên xuất sắc của các trường đại học khác và của Khoa được tiếp nhận.
Hiện nay, Khoa Ngữ văn có 44 giảng viên và 3 nhân viên văn phòng (không tính 4 giảng viên mới tiếp nhận trong tháng 11 năm 2008). Trong đó có 8 Phó giáo sư – Tiến sĩ, 14 Tiến sĩ (không tính 8 Tiến sĩ là Phó giáo sư), 14 Thạc sĩ và 8 cử nhân.
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tự đánh giá chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông môn ngữ văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i liệu,
sách tham khảo, chủ trì các đề tài khoa học cấp trường, cấp bộ,...
Riêng về công tác hướng dẫn thực tập sư phạm, vài năm lại đây, các đoàn thực
tập sư phạm chủ yếu được gửi thẳng, chỉ một số đoàn có giảng viên làm trưởng đoàn,
Khoa chỉ phân công cho một số giảng viên ở tổ Phương pháp giảng dạy. Tuy vậy,
Khoa chủ trương huy động rộng rãi giảng viên tham gia làm giám khảo, cố vấn, hướng
dẫn cho các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm, đồng thời khích lệ họ hướng dẫn nghiệp vụ
sư phạm “tích hợp” trong các bài giảng.
2. Những điểm mạnh
– Phần lớn giảng viên Khoa Ngữ văn đều tự nhận thức rõ năng lực giảng dạy
của mình. Vì vậy, kết quả tự đánh giá của họ thường không trái ngược hay khác biệt
nhiều so với nhận xét đánh giá của đồng nghiệp, tổ nhóm bộ môn, cũng như của sinh
viên.
– Việc nhận xét, rút kinh nghiệm về các giờ dạy, bài dạy của giảng viên ở Khoa
nói chung là nhẹ nhàng, rất ít khi gây ra không khí căng thẳng, mất đoàn kết.
– Định hướng, hỗ trợ về chuyên môn, tạo điều kiện cho giảng viên trẻ học tập
và mau chóng trưởng thành.
3. Những tồn tại
– Hoạt động đánh giá vẫn còn theo những hình thức khá cũ.
– Nghiên cứu khoa học của số đông giảng viên vẫn còn nhiều hạn chế. Tình
hình này rất khó cải thiện, một phần do sức ì của tuổi tác, một phần do áp lực của công
việc (nhất là sự quá tải về giờ dạy), một phần do kinh phí dành cho hoạt động này rất
hạn chế, thủ tục thanh quyết toán phức tạp, nhiêu khê.
– Một số bài giảng, giờ giảng còn phải dựa vào những giáo trình đã cũ, giảng
viên không phải ai cũng tự cập nhật được thành tựu nghiên cứu mới, bài giảng có nguy
cơ cũ kĩ nhàm chán.
54
4. Kế hoạch hành động
(1) Từng bước thay đổi quan niệm về việc đánh giá giảng viên, cải tiến hình
thức đánh giá.
(2) Quan tâm đặc biệt đến kế hoạch đào tạo và tự đào tạo của giảng viên trẻ.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 3.8: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường, các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1. Mô tả
Các chủ trương, qui định của nhà trường cũng như các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước – từ những chủ trương mang tính chiến lược như
xem “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, xây dựng Trường Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh thành “trường sư phạm trọng điểm” cho đến những quy định trong
pháp lệnh về dân số như “mỗi cặp vợ chồng chỉ được phép có 2 con” – đều được các
giảng viên của Khoa hưởng ứng, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
Giảng viên Khoa Ngữ văn xem giảng dạy là nghĩa vụ và quyền lợi của nhà
giáo; làm việc, ứng xử theo pháp luật là bổn phận của công dân; tuân thủ nội qui, qui
chế của nhà trường là trách nhiệm của người công chức lao động, vì vậy trong suốt
nhiều năm Khoa Ngữ văn không có trường hợp vi phạm kỉ luật lao động, qui chế thi
cử.
Đối với những qui định của ngành giáo dục và của nhà trường, giảng viên Khoa
Ngữ văn thường không thực hiện một cách máy móc mà luôn có tinh thần phản biện.
Tinh thần phản biện này đã giúp cho lãnh đạo nhà trường có những điều chỉnh, sửa đổi
các qui định cho hợp tình, hợp lí, dễ đi vào cuộc sống hơn.
Ban chủ nhiệm Khoa coi trọng đúng mức quyền lợi lao động và phúc lợi của
giảng viên trong Khoa trên tinh thần chấp hành các qui định của nhà trường.
Tuy nhiên, trong môi trường giáo dục ở Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh nói riêng, ở Việt Nam nói chung, có một áp lực đang chuyển thành thực tế càng
ngày càng lớn, đè nặng lên tâm lí giảng viên: đối với công chức, giảng viên, nghĩa vụ
55
không tương xứng với quyền lợi (nghĩa vụ nặng, quyền lợi nhẹ). Trong tình trạng đó
không ít qui định, qui chế, trên thực tế, chỉ còn là sự trói buộc mang tính hình thức,
thiếu sức sống và kém hiệu lực. Vì vậy việc vi phạm qui định không phải là hiện tượng
cá biệt, chẳng hạn giảng viên phải đi coi thi học kì, giảng dạy tiết 1 phải bắt đầu từ
6g30 sáng, tiết 7 phải bắt đầu từ 12g30 chiều.
2. Những điểm mạnh
– Không có những sai phạm lớn trong việc thực hiện các quy định của nhà
trường, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
– Tất cả các giảng viên đều có ý thức công dân tốt.
3. Những tồn tại
Nhiều chủ trương, quy định của cấp trên, đặc biệt là của nhà trường chưa được
thực hiện đầy đủ.
4. Kế hoạch hành động
(1) Tiếp tục thực hiện các qui định, qui chế của ngành và của nhà trường.
(2) Tích cực phản biện những điểm bất hợp lý trong qui định, qui chế của ngành
và của nhà trường.
(3) Lãnh đạo Khoa tích cực động viên giảng viên chấp hành tốt những quy định
hợp lý.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Đội ngũ giảng viên là một điểm mạnh đáng kể của Khoa Ngữ văn trong tương
quan với các khoa khác trong Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và các khoa
cùng ngành Ngữ văn xét trên phạm vi cả nước. Đội ngũ này có chuyên môn khá cao,
có cơ cấu chuyên môn phù hợp với yêu cầu đào tạo; có kinh nghiệm và kỹ năng cần
thiết để tham gia đào tạo giáo viên trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu đào tạo và
nghiên cứu khoa học; đạt tiêu chuẩn về phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức nhà giáo
56
và sức khoẻ; bảo đảm thực hiện đầy đủ và tương đối có chất lượng chương trình đào
tạo; tích cực tham gia biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy của khoa,
bộ môn; nhiều giảng viên có tâm huyết với nghiên cứu khoa học và đã có nhiều thành
quả khá tốt. Tất cả các giảng viên đều được phân công giảng dạy theo chuyên môn
được đào tạo; trong khả năng có thể Khoa đã tạo điều kiện để các giảng viên nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học
và hướng dẫn thực tập sư phạm. Tuy nhiên, nếu so với yêu cầu, nhất là khi triển khai
đào tạo theo hướng tín chỉ thì đội ngũ giảng viên của Khoa còn ít về số lượng và còn
phải phấn đấu rất nhiều về chuyên môn. Thành tích nghiên cứu khoa học còn rất hạn
chế, những nghiên cứu đạt chuẩn mực quốc tế là hãn hữu.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 6.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 2.
Tiêu chuẩn 4: Người học và công tác hỗ trợ người học thuộc chương trình
đào tạo giáo viên trung học phổ thông
Mở đầu
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, người học là trung tâm của quá trình dạy
học. Mọi cải cách giáo dục đều thất bại nếu không thực sự tác động đến người học,
làm cho quá trình học chuyển biến. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo không thể không đề cập đến đối tượng sinh viên và những lĩnh vực hỗ trợ sinh
viên trong hoạt động học tập. Khoa Ngữ văn là cơ sở đào tạo có nguồn tuyển sinh
tương đối tốt; trong những điều kiện rất khó khăn Khoa vẫn cố gắng động viên, hỗ trợ
sinh viên học tập và rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo giáo viên trung học phổ thông.
Tiêu chí 4.1: Người học được đảm bảo tuyển chọn công bằng và khách quan.
1. Mô tả
Khoa Ngữ văn không có quyền và chức năng độc lập tổ chức tuyển chọn người
học. Quyền và chức năng này thuộc về Hội đồng tuyển sinh của Trường mà Khoa là
một thành viên. Với tư cách này, trong khi tham gia vào qui trình tuyển sinh, Khoa có
57
trách nhiệm bảo đảm tuyển chọn khách quan, công bằng đối với sinh viên muốn theo
học ở Khoa.
Ở bậc đại học, sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn được tuyển chọn thận trọng,
kĩ lưỡng. Thực tế, điểm đầu vào ngành sư phạm ngữ văn thường cao hơn ngành cử
nhân ngữ văn ngoài sư phạm và các ngành tuyển sinh khối C nói chung [1.1-1]. Trong
các kì chấm tuyển sinh, ở tổ chấm bộ môn Văn, các bài thi được chấm đúng qui trình
(hai vòng độc lập, chấm và tính điểm, ghi điểm đúng qui chế). Riêng các bài thi đạt từ
điểm 7 trở lên thường được Trưởng bộ môn thi xem xét, thẩm định kĩ lưỡng. Cách làm
này nhằm bảo đảm sự tuyển chọn công bằng khách quan, đúng người, đúng điểm.
Toàn bộ Ban chủ nhiệm Khoa (4 thành viên) đều trực tiếp tham gia điều hành tổ
chấm thi tuyển sinh. Khoa còn chủ động tăng cường thêm lực lượng giảng viên trẻ
tham gia ban thư kí tổ chấm thi. Đó là các biện pháp hỗ trợ cần thiết để việc tuyển sinh
chính xác, khách quan, công bằng hơn trong khả năng có thể.
Cán bộ, giảng viên Khoa Ngữ văn ý thức rõ rằng: ngay trong khâu tuyển sinh
đã phải hình dung rõ rệt hình ảnh người giáo viên dạy Ngữ văn sau 4 năm đào tạo, vì
vậy, phải coi trọng chất lượng đầu vào, chú ý hoàn thiện cách thức, qui trình chấm thi;
kiên quyết coi trọng thực chất. (Ví dụ: Khoa không chủ trương chấm thi “nới tay” để
có một danh sách thí sinh trúng tuyển “đẹp”, “sang” với điểm chuẩn, điểm sàn cao hơn
các trường khác.)
Do yêu cầu kế hoạch đào tạo, đúng vào thời gian chấm tuyển sinh nhiều giảng
viên trong Khoa được điều động đi làm các công tác khác (nhiều nhất là đi dạy tại
chức ở các địa phương), số giảng viên của Khoa tham gia chấm thi không nhiều và
không đều; Khoa phải mời khá đông giáo viên trung học phổ thông (trên địa bàn thành
phố) để bảo đảm tiến độ chấm thi, kịp thời công bố điểm. Vì vậy, đôi khi có sự vênh
lệch trong việc đánh giá bài thi của thí sinh, nhất là những ngày đầu tiên của đợt chấm
thi.
Cách ra đề, làm đáp án và hướng dẫn chấm của Ban đề thi thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo vẫn theo kiểu cũ, chưa khuyến khích được năng lực tư duy sáng tạo của thí
sinh, và có thể gây nhiễu trong tuyển chọn.
58
2. Những điểm mạnh
Công tác tuyển sinh thực hiện công bằng và khách quan. Không có hiện tượng
tiêu cực.
3. Những tồn tại
Nhiều giảng viên không tham gia coi thi và chấm thi tuyển sinh.
4. Kế hoạch hành động
(1) Tuyển chọn và mời giám khảo ngoài Khoa có chất lượng hơn. Bố trí lại lịch
giảng dạy, công tác hợp lí hơn để có nhiều giảng viên tham gia chấm thi tuyển sinh.
(2) Tiếp tục tư vấn cho Hội đồng tuyển sinh cấp Bộ và cấp Trường cải tiến cách
ra đề thi, hướng dẫn và tổ chức chấm thi tuyển sinh môn Ngữ văn.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 4.2: Được phổ biến các quy định về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và
công nhận tốt nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định khác có
liên quan của nhà trường.
1. Mô tả
Sinh viên được thông báo chương trình đào tạo ngay từ khi nhập học trong buổi
gặp mặt Ban chủ nhiệm Khoa. Trong suốt năm học, sinh viên có thể xem các văn bản
về danh sách các môn học, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu, các quy định về nghĩa vụ
và quyền lợi của sinh viên, các chương trình hoạt động được dán thường xuyên trước
văn phòng Khoa [4.2-1].
Chương trình đào tạo mới của Khoa được xây dựng trên cơ sở chương trình
khung dành cho khối ngành sư phạm vừa được ban hành. Trong năm học 2008 – 2009,
sinh viên năm thứ nhất được cung cấp đầy đủ văn bản chương trình đào tạo giáo viên
trung học phổ thông và đề cương chi tiết tất cả các môn học ngay khi nhập học [1.1-2].
Trước khi vào học chính khóa từ năm thứ nhất, tất cả sinh viên đều được nhà
trường phổ biến đầy đủ, chi tiết các quy định về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công
59
nhận tốt nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định khác có liên
quan của nhà trường.
Sinh viên được tiếp cận với mọi loại thông tin có liên quan trực tiếp đến tổ chức
đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và
các quy định khác có liên quan của nhà trường.
Giáo dục đại học Việt Nam đang có nhiều đổi mới, vì vậy các loại văn bản, quy
định có liên quan đến tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định khác có liên quan của nhà trường quá
nhiều. Trong khi đó đội ngũ cán bộ quản lí và các trợ lí của Khoa thì quá tải vì công
việc, nên việc phổ biến các quy định không thể tránh khỏi thiếu sót.
Trong nhiều năm qua, cách thức quản lí quá tập trung, quyền tự chủ ở cấp Khoa
quá hạn chế. Hiện nay tình trạng đó vẫn chưa có sự cải thiện nào đáng kể. Tình trạng
đó tạo thành một thói quen rất có hại cho việc đổi mới trong tương lai theo hướng tăng
thêm quyền tự chủ trong tổ chức đào tạo cho cơ sở đào tạo.
Trang thiết bị máy móc còn nghèo nàn. Cơ sở vật chất chưa thực sự thuận lợi
cho việc phổ biến các thông báo qua mạng Internet.
2. Những điểm mạnh
– Quyền được tiếp cận thông tin được bảo đảm một cách công bằng đối với mọi
đối tượng sinh viên.
– Thông tin được cung cấp tương đối kịp thời, chính xác, giúp sinh viên có
được định hướng tốt trong học tập, rèn luyện.
3. Những tồn tại
– Chưa tận dụng được ưu thế của công nghệ thông tin trong việc phổ biến các
quy định hữu quan. Vì vậy, đôi khi thông tin đến sinh viên còn chậm và chưa được đầy
đủ.
– Việc phổ biến theo cách thức truyền thống như qua các cuộc gặp, qua hệ
thống cán bộ lớp, qua các loại văn bản gây nhiều trở ngại cho sinh viên trong việc chủ
động tìm hiểu thông tin.
60
4. Kế hoạch hành động
(1) Hằng năm, cung cấp cho tất cả các sinh viên mới nhập học đầy đủ đề cương chi
tiết tất cả các học phần trong chương trình đào tạo. Những thông tin cần yếu khác về đào
tạo cũng sẽ được phổ biến chi tiết hơn, đầy đủ hơn và kịp thời hơn.
(2) Cải tiến cách thức phổ biến các văn bản quy định về đào tạo cho sinh viên. Chú
ý khai thác phương tiện Internet.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 4.3: Được tạo điều kiện học tập và tham gia nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả
Sinh viên Khoa Ngữ văn được tạo điều kiện học tập và tham gia nghiên cứu
khoa học trong khả năng mà Khoa có được. Nhờ vậy, kết quả học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên Khoa Ngữ văn đạt khá cao trong tương quan với các khoa khác
trong Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Về kết quả học tập, năm 2007, có 97.24% sinh viên tốt nghiệp, trong đó có
6.38% đạt loại trung bình, 70.21% đạt loại trung bình khá, 21.99% đạt loại khá, 1.42%
đạt loại giỏi; năm 2008, có 92.79% sinh viên tốt nghiệp, trong đó có 0.97% đạt loại
trung bình, 64.08% đạt loại trung bình khá, 33.01% đạt loại khá, 1.94% đạt loại giỏi
[1.1-1].
Ngày càng nhiều giảng viên áp dụng hình thức đánh giá kết quả học tập từng
học phần thông qua hình thức làm tiểu luận. Hình thức này giúp sinh viên kết hợp tốt
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học.
Trung bình hằng năm, có khoảng gần 20 % sinh viên năm thứ 4 được làm khóa
luận tốt nghiệp [1.1-1]. Trong điều kiện tỉ lệ sinh viên trên 1 giảng viên quá cao như
hiện nay thì tỉ lệ làm khóa luận tốt nghiệp như vậy cũng thể hiện sự cố gắng lớn của
các giảng viên trong Khoa. Hình thức làm khóa luận đó giúp sinh viên có thêm cơ hội
tập sự nghiên cứu khoa học.
Hội thảo Khoa học của sinh viên Khoa Ngữ văn được tổ chức khoảng 1- 2 năm
/ một lần. Hằng năm, trong các Hội thảo Khoa học dành cho sinh viên của Trường,
61
sinh viên Khoa Ngữ văn đềư có tham gia và thường đoạt được giải cao, nhiều sinh
viên đoạt giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học cấp bộ. Năm học 2007 – 2008, tất
cả 3 đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Ngữ văn tham gia Hội thảo khoa
học cấp trường đều đoạt giải, trong đó có 1 giải nhất (được gởi đi tham gia xét giải
sinh viên nghiên cứu khoa học cấp bộ ) và 2 giải 3 [2.4-3].
2. Những điểm mạnh
– Sinh viên Khoa Ngữ văn được học tập trong môi trường lành mạnh, trong
sáng. Tuyệt đối không có hiện tượng tiêu cực, gây áp lực tiêu cực đối với sinh viên từ
các giảng viên. Phần đông giảng viên làm việc tâm huyết, tuy không mấy ai thực sự
quan tâm đến những khó khăn của họ.
– Sinh viên được học tập kết hợp với nghiên cứu khoa học, từ hình thức đơn
giản như làm tiểu luận cho đến viết khóa luận tốt nghiệp. Nhờ vậy, sinh viên của Khoa
tỏ ra vượt trội hơn nhiều sinh viên các khoa khác trong những hội nghị khoa học của
sinh viên do nhà trường tổ chức.
3. Những tồn tại
Những năm gần đây, số hệ đào tạo cũng như số sinh viên của Khoa tăng mạnh,
trong khi đó số lượng giảng viên và cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lí gần như không thay
đổi. Điều đó hạn chế nhiều khả năng các giảng viên giúp sinh viên đổi mới phương
pháp học tập để nâng cao hiệu quả. Học tập kết hợp với hoạt động nghiên cứu khoa
học chưa thực sự được phổ biến rộng khắp và chưa có chiều sâu.
4. Kế hoạch hành động
(1) Điều chỉnh để có tỉ lệ sinh viên trên giảng viên thích hợp, nhờ đó sinh viên
được hỗ trợ tốt hơn trong quá trình học.
(2) Đổi mới hơn nữa phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, tăng cường tính
thực hành, giúp sinh viên kết hợp tốt hơn nữa học tập và nghiên cứu khoa học.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
62
Tiêu chí 4.4: Được tạo điều kiện rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
và tham gia tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể
khác theo quy định của pháp luật.
1. Mô tả
Sinh viên được tạo điều kiện rèn luyện tư tưởng chính trị, lối sống thông qua
sinh hoạt tập thể lớp (các lớp đều có giáo viên chủ nhiệm); thông qua hoạt động của
Đoàn thanh niên và Hội sinh viên. Sinh hoạt của sinh viên trong các tổ chức đoàn thể
này thường theo một số chủ đề tư tưởng, và một số chủ điểm nhất định trong chương
trình hành động của năm học và khóa học. Một số hình thức câu lạc bộ, hội thi, hội
diễn, hoạt động xã hội tình nguyện, hành trình về nguồn,… thường được tổ chức có
định hướng rõ rệt: vừa như là các sân chơi, hỗ trợ cho học tập, rèn luyện nghiệp vụ,
vừa rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho sinh viên [4.4-2].
Công tác Đoàn thanh niên, Hội sinh viên được tổ chức duy trì theo nguyên tắc
đề cao vai trò, năng lực tự quản của sinh viên. Tuy vậy, Khoa và chi ủy Khoa cũng
phân công phụ trách, theo dõi, giúp đỡ đúng mức.
Sau bốn năm học tập, rèn luyện, tu dưỡng, đa số sinh viên trưởng thành hẳn lên.
Sự trưởng thành ấy đã được ghi nhận và mang lại lợi ích chính trị thiết thực cho họ.
Năm năm gần đây có 11 đối tượng là sinh viên Khoa Ngữ văn đã được kết nạp Đảng.
2. Những điểm mạnh
– Phong trào sinh viên, hoạt động Đoàn thanh niên ở Khoa Ngữ văn được duy
trì tương đối tốt, tinh thần tự nguyện, tự quản được khuyến khích, đề cao.
– Công tác phát triển Đảng trong khu vực sinh viên khá nhanh và hiệu quả
(nhanh và hiệu quả hơn so với công tác này trong khu vực giảng viên).
3. Những tồn tại
– Không ít sinh viên do nhiều nguyên nhân khác nhau, chưa điều phối tốt thời
gian học tập với thời gian tham gia, hưởng ứng các hoạt động của tập thể lớp, chi
đoàn, chi hội.
– Sinh hoạt đoàn thể trong sinh viên nhiều khi còn khô khan, đơn điệu, thiếu
hấp dẫn.
63
4. Kế hoạch hành động
(1) Tìm và bổ sung thêm một số hình thức sinh hoạt trẻ trung, sôi nổi, bổ ích,
hấp dẫn đối với sinh viên.
(2) Đề nghị Đoàn thanh niên, Hội sinh viên định kì tổ chức Diễn đàn sinh viên
sư phạm Ngữ văn (một loại diễn đàn mang màu sắc nghề chuyên môn đặc thù dành
cho sinh viên).
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 4.5: Được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ăn, ở và giải trí; được đảm bảo
các chế độ chính sách xã hội theo quy định; được tạo điều kiện nâng cao sức khoẻ,
phát triển thể chất và được đảm bảo về dịch vụ y tế học đường.
1. Mô tả
Khoa, theo quy định, không có nguồn tài chính và nhân lực để tổ chức những
hoạt động hỗ trợ như vậy. Vì vậy, tiêu chí này, trên căn bản, không thích hợp để đánh
giá chất lượng chương trình đào tạo.
Tuy vậy, có một số nội dung có thể được phân tích một chút ở đây.
Ban chủ nhiệm và các giảng viên của Khoa rất có ý thức tạo điều kiện cho sinh
viên nghèo vượt qua khó khăn. Nhiều trường hợp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,
không có tiền để thuê nhà ở bên ngoài, nhưng chưa xin được vào ở trong kí túc xá của
Trường, Khoa đã can thiệp với Ban giám đốc kí túc xá để giải quyết quyền lợi cho sinh
viên.
Hiện nay, có 217 sinh viên của Khoa được ở trong kí túc xá của Trường [4.4.-
2].
Hằng năm, vào dịp chuẩn bị đón năm mới, Khoa đều tổ chức đến kí túc xá thăm
những sinh viên do nhà xa, kinh tế khó khăn phải ở lại đón Tết ở kí túc xá.
Khoa có một quỹ khuyến học được lập ra từ tiền đóng góp hằng tháng của các
giảng viên và một số mạnh thường quân, chủ yếu cũng là các nhà giáo lâu năm của
Khoa. Quỹ này dùng vào việc hỗ trợ đột xuất cho những sinh viên gặp hoàn cảnh khó
64
khăn đặc biệt. Gần đây có thêm Quỹ học bổng do GS.NGND. Lê Trí Viễn đóng góp.
Số tiền của GS. được gửi vào ngân hàng. Hằng năm, Khoa lấy tiền lãi ngân hàng để
phát thưởng cho những sinh viên nghèo, nhưng học giỏi. Tổng số tiền của Quỹ khuyến
học lên đến gần 100 triệu đồng. Ngày 20 tháng 11 năm 2008 vừa qua, nhân ngày Nhà
giáo Việt Nam, Khoa đã tổ chức lễ trao học bổng cho 3 sinh viên nghèo, biết vượt qua
khó khăn để học giỏi là: Phạm Thị Hoàng Dung, Nguyễn Thị Ngọc Kim, Vy Thị Hồng
Hà. Mỗi suất học bổng trị giá 2 triệu đồng [4.5-3].
2. Những điểm mạnh
Khoa có mối quan hệ gần gũi và quan tâm đến sinh viên, đặc biệt là những sinh
viên nghèo.
3. Những tồn tại
Nguồn tài chính của Khoa không có gì đáng kể, chỉ có được từ nguồn tiền tiết
kiệm của các giảng viên, nguồn lực của Trường rất nghèo nàn, vì vậy việc hỗ trợ cho
sinh viên hết sức hạn chế.
4. Kế hoạch hành động
(1) Phát triển quỹ khuyến học của Khoa để có thêm nguồn tài chính hỗ trợ cho
những sinh viên nghèo gặp khó khăn đột xuất.
(2) Tăng cường phối hợp chặt chẽ hơn nữa với nhà trường để thực hiện tốt việc bố
trí phòng ở trong kí túc xá cho những sinh viên thuộc diện gia đình chính sách, sinh
viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đảm bảo các chế độ chính sách xã hội theo quy
định.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
65
Tiêu chí 4.6: Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện đạo
đức, tư tưởng chính trị, lối sống và đạt kết quả tốt.
1. Mô tả
Sinh viên Ngữ văn nhìn chung khá chăm chỉ chuyên cần, tích cực thực hiện
nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạo đức, lối sống. Ai cũng xem học tập rèn luyện như
một nhiệm vụ chính trị, thậm chí như một nhu cầu của bản thân, không mấy ai học vì
bị áp chế, kể cả những sinh viên vì hoàn cảnh khó khăn, ít nhiều bị phân tán bởi việc
làm thêm để chi tiêu trang trải sinh hoạt hàng ngày. Có thể thấy rõ điều này qua tỉ lệ
sinh viên đến lớp nghe giảng chính khóa đều đặn chuyên cần, số lượng sinh viên bỏ
thời gian đến thư viện mượn và đọc sách, qua thái độ lo lắng, chuẩn bị của họ cho từng
bài thi, từng tiết giảng tập. Mặc dù khó khăn thiếu thốn, nhiều sinh viên cũng cố gắng
chắt chiu dành dụm tiền để mua sách, tài liệu chuyên môn.
Khi được yêu cầu, đa số sinh viên tỏ ra có ý thức và có cố gắng hợp tác với
nhau, hợp tác với giảng viên trong các giờ học trên lớp. Nhiều sinh viên đã tạo được
cho mình thói quen đi thư viện đọc sách, hào hứng thuyết trình về những đề tài đã
được chuẩn bị, nêu thắc mắc và tranh luận về các vấn đề được nêu ra từ nội dung bài
học.
Nhìn từ góc độ kết quả học tập, điều quan trọng nhất có lẽ chưa phải là kết quả
học tập của sinh viên như thế nào (điểm số cao hay thấp, điểm khá, giỏi chiếm tỉ lệ thế
nào, tỉ lệ sinh viên phải thi lại học phần,…) mà ở tinh thần cố gắng tự vượt lên chính
mình để đạt mục tiêu học tập của bản thân (chẳng hạn, phấn đấu đứng đầu hay tốp đầu
lớp, đủ tiêu chuẩn làm khóa luận tốt nghiệp, không có môn thi lại,…).
Tuy nhiên, đối với sinh viên sư phạm Ngữ văn, phương châm “biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, do nhiều nguyên nhân, vẫn gặp không ít khó khăn,
hạn chế. Trong những nguyên nhân ấy, có sự khập khiễng giữa mục tiêu, phương
châm đào tạo với điều kiện, phương pháp dạy học.
2. Những điểm mạnh
Tinh thần chăm chỉ ham học, ý thức cầu tiến, sự năng động của sinh viên.
66
3. Những tồn tại
– Các hoạt động thực hành theo nhóm, hoạt động ngoài lớp học của sinh viên
còn chiếm một tỉ lệ ít ỏi và chưa thể nói là thực sự có hiệu quả.
– Sự trao đổi về kinh nghiệm và phương pháp học tập còn ít được quan tâm và
chưa phát huy tác dụng tích cực của nó.
4. Kế hoạch hành động
(1) Đề nghị nhà trường tăng đầu sách công cụ, sách tham khảo sư phạm Ngữ
văn trong thư viện (có danh mục đề xuất); mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ, hỗ trợ
học tập cho sinh viên trong và ngoài giờ học.
(2) Xây dựng phòng hoạt động nghiệp vụ, bộ môn; tăng cường lực lượng giảng
viên cố vấn học tập và hướng dẫn thực hành.
(3) Tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm, phương pháp học tập trong sinh
viên; tạo nhiều cơ hội giao tiếp giữa sinh viên các năm cuối với năm đầu để họ chỉ
dẫn, học hỏi lẫn nhau.
(4) Tạo sự đồng bộ, hỗ trợ giữa phương pháp dạy của giảng viên và phương
pháp học của sinh viên; khuyến khích các phương pháp dạy học dự án, dạy học có hoạt
động theo nhóm, dạy học tương tác, dạy học nêu vấn đề; thử nghiệm một số hình thức
tự đánh giá kết quả học tập của sinh viên,…
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
Sinh viên Khoa Ngữ văn được đảm bảo tuyển chọn công bằng và khách quan.
Được phổ biến các quy định về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định khác có liên quan của nhà
trường. Được tạo điều kiện học tập và tham gia nghiên cứu khoa học. Được tạo điều
kiện rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tham gia tổ chức Đảng, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể khác theo quy định của pháp luật.
Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện đạo đức, tư tưởng chính trị,
lối sống và đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, sinh viên của Khoa chưa được cung cấp tốt các
67
dịch vụ hỗ trợ cho quá trình học tập. Điều kiện tự học và nghiên cứu khoa học còn rất
hạn chế.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1.
Tiêu chuẩn 5: Học liệu, thiết bị dạy học và cơ sở vật chất khác hỗ trợ
chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông
Mở đầu:
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo có ảnh hưởng hết sức quan trọng
đến chất lượng đào tạo. Đáng tiếc là tình trạng thiếu thốn về cơ sở vật chất là một điểm
yếu “kinh niên” của giáo dục Việt Nam. Tuy không phải là nơi thiếu thốn nhất, nhưng
Khoa Ngữ văn cũng có thể coi là một ví dụ khá điển hình về sự nghèo nàn nguồn lực
vật chất của một cơ sở đào tạo đại học.
Tiêu chí 5.1: Hệ thống học liệu của khoa, đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên
trung học phổ thông.
1. Mô tả
Học liệu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện đúng tinh thần đào tạo đại
học là dạy cách tự học, dạy học thông qua hoạt động tự nghiên cứu. Học liệu phục vụ
cho công tác đào tạo dựa chủ yếu vào thư viện của Trường. Tuy nhiên, số lượng sách
không nhiều, máy nối mạng quá ít, đường truyền không ổn định, không gian thư viện
chật hẹp, trang thiết bị hỗ trợ thiếu thốn.
Trong nhiều năm, Khoa đã dành dụm từ điển, giáo trình, chuyên luận tham
khảo, tạp chí chuyên ngành, v.v. từ nhiều nguồn, chủ yếu là biếu tặng, để xây dựng tủ
sách của Khoa [5.1-1]. Tủ sách này phục vụ cho cả giảng viên và sinh viên. Có một
giảng viên kiêm nhiệm công tác quản lí tủ sách này. Tuy nhiên số lượng tài liệu không
đáng kể, chủng loại không phong phú. Nếu có nhiều tài liệu thì Khoa cũng không tìm
đâu ra không gian để lưu trữ và phục vụ người đọc. Vì vậy, có thể nói sinh viên của
Khoa chưa thực sự được tiếp cận với nguồn học liệu tốt để học tập.
68
2. Những điểm mạnh
Khoa nhận thức rõ tầm quan trọng của học liệu, nên chủ động tự xây dựng tủ
sách riêng của mình.
3. Những tồn tại
Học liệu thiếu thốn nghiêm trọng về số lượng và chưa bảo đảm chất lượng.
Chưa đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sinh viên.
4. Kế hoạch hành động
Trong các phiên họp của Trường, Khoa Ngữ văn là một trong những đơn vị mạnh
mẽ đề nghị nhà trường ưu tiên phát triển thư viện, trước hết là không gian cho kho lưu trữ
và phòng đọc. Cải tiến hơn nữa công tác phục vụ sinh viên. Khoa sẽ tiếp tục đề nghị như
vậy. Trong giới hạn chức năng, nhiệm vụ, khả năng tài chính của mình, Khoa không có và
không thể có kế hoạch riêng để phát triển lĩnh vực học liệu.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 5.2: Có các thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học và quản lý điều hành.
1. Mô tả
Các thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học
và quản lý điều hành của Khoa chỉ gồm vài thứ có thể liệt kê được ngay, đó là: 4 máy
tính để bàn, trong đó có 2 cái gần như hỏng thường xuyên vì quá cũ, 2 cái thường dùng
được nối mạng Internet, tuy mạng không được ổn định lắm; 1 máy in; 1 máy
photocopy; 2 máy tính xách tay, 1 projector phục vụ cho các hoạt động ngoại khóa của
sinh viên, các giờ tập giảng, các cuộc thi nghiệp vụ, hội thảo khoa học do Khoa tổ
chức.
2. Những điểm mạnh
Không có.
69
3. Những tồn tại
Các thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và quản lý điều
hành còn ít ỏi và sử dụng không được tiện lợi.
4. Kế hoạch hành động
Khi văn phòng Khoa được mở rộng, nhất là Ban chủ nhiệm Khoa có phòng làm
việc riêng, Khoa sẽ đề nghị nhà trường tăng cường thêm trang thiết bị, để có thêm máy
tính phục vụ cho các công việc riêng biệt, chẳng hạn có máy tính để lưu trữ và xử lí dữ
liệu đào tạo hằng ngày, có máy tính riêng cho Ban chủ nhiệm Khoa, có một số máy tính
riêng cho các giảng viên để khi cần giảng viên có thể làm việc bằng máy tính ngay tại văn
phòng Khoa. Tất cả máy tính đều được nối mạng với đường truyền tốc độ cao và ổn định.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 5.3: Có hệ thống phòng chức năng, phòng học, phòng thí nghiệm thực
hành có đủ số lượng, diện tích, đảm bảo quy cách và được sử dụng có hiệu quả.
1. Mô tả
Khoa Ngữ văn không phải là một đơn vị đào tạo độc lập, nên không có hệ thống
phòng học riêng. Những phòng học được Trường trang bị ở nhà M, nhà A tại 280 An
Dương Vương và nhà B tại 222 Lê Văn Sĩ đều chật hẹp, cũ kĩ và nóng bức. Những
phòng học ở nhà C tại 280 An Dương Vương thì mới nhưng thường quá tải vì sinh
viên quá đông. Do thiết kế không hợp lí nên khá ồn và nóng.
Phòng học quá ít so với số lượng sinh viên, nên sinh viên và giảng viên đều
phải làm việc quá căng thẳng. Giờ học buổi sáng bắt đầu từ 6g30, buổi chiều bắt đầu
từ 12g30, mỗi buổi 6 tiết. Đó là một lịch học rất phản khoa học và thiếu tính sư phạm,
làm hao mòn khá nhanh sức khỏe và cảm hứng của người dạy và người học. Vì vậy,
trên thực tế, ít có giảng viên nào thực hiện được lịch dạy đúng như quy định của
Trường.
70
Nhiều năm nay, Khoa Ngữ văn đã nhiều lần đề nghị nhà trường trang bị cho
một phòng chức năng để thực hành, chủ yếu là dùng để thực hành nghiệp vụ sư phạm,
thế nhưng cho đến nay một phòng như vậy vẫn chưa có.
2. Những điểm mạnh
Không có.
3. Những tồn tại
Hệ thống phòng học dành cho Khoa rất thiếu về số lượng, rất kém về chất
lượng. Hoàn toàn chưa có các phòng chức năng và phòng thực hành.
4. Kế hoạch hành động
Chờ sự thay đổi chính sách đầu tư của nhà nước đối với đại học sư phạm và sự
quan tâm của nhà trường đối với Khoa.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 5.4: Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất đáp
ứng nhu cầu tập luyện và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao để nâng cao sức khoẻ
và phát triển thể chất cho người học.
1. Mô tả
Khoa không có cơ sở riêng. Ở Trường thì chỉ có một nhà thi đấu ở 280 An
Dương Vương và một sân bóng nhỏ ở kí túc xá. Nói chung, cơ sở vật chất phục vụ
giáo dục thể chất đáp ứng nhu cầu tập luyện sức khoẻ cho người học chưa đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu.
2. Những điểm mạnh
Không có.
71
3. Những tồn tại
Cơ sở vật chất nghèo nàn. Nhu cầu rèn luyện thể chất của sinh viên chưa thực
sự được quan tâm. Nói chính xác hơn, dù nhà trường và Khoa có quan tâm thì cũng
không có đủ nguồn lực để thực hiện.
4. Kế hoạch hành động
Khoa không có nguồn lực để có kế hoạch riêng về vấn đề này.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 5.5: Định kỳ đánh giá và có các biện pháp cải tiến nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng các cơ sở vật chất, phòng chức năng, phòng học, phòng thí
nghiệm thực hành.
1. Mô tả
Khoa thường xuyên đánh giá và nhận thấy rõ sự thiếu hụt về cơ sở vật chất,
phòng chức năng, phòng học, phòng thực hành. Trong các buổi họp Khoa và họp
Trường, Ban chủ nhiệm Khoa và các giảng viên thường xuyên phản ánh với nhà
trường sự thiếu hụt về phòng học, phòng thực hành và những bất cập về trang thiết bị
trong phòng học và đề nghị nhà trường hỗ trợ.
Tuy nhiên, nhiều khó khăn nằm ngoài khả năng giải quyết của nhà trường, nên
đành phải chờ đợi. Trong khi chờ đợi sự đầu tư của nhà nước và nhà trường, Khoa
phải áp dụng nhiều biện pháp để sử dụng hiệu quả những gì đã có, chẳng hạn, ngoài
việc dạy mỗi buổi 6 tiết theo quy định của nhà trường, Khoa tận dụng các phòng học
để sinh viên thực hành nghiệp vụ sư phạm khi phòng học không có giờ học chính
khóa, sử dụng văn phòng Khoa, vốn rất chật hẹp để tổ chức thi lại cho sinh viên. Đó là
chưa kể đến việc phải dùng văn phòng Khoa để cho sinh viên họp và tổ chức các sinh
hoạt ngoại khóa.
2. Những điểm mạnh
– Có đánh giá định kì về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo.
– Tận dụng hết mức cơ sở vật chất hiện có để hoàn thành nhiệm vụ đào tạo.
72
3. Những tồn tại
Khoa chỉ có khả năng đánh giá và phản ánh thực trạng với Trường, hoàn toàn
không có nguồn lực để cải thiện tình hình.
4. Kế hoạch hành động
Phối hợp với nhà trường để tận dụng tốt nhất cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho
hoạt động đào tạo của Khoa. Đề nghị nhà trường sớm trang bị cho Khoa một phòng thực
hành riêng. (Theo tin mà chúng tôi được biết, Trường đã dự kiến cấp cho Khoa một phòng
riêng làm phòng thực hành, nhưng cho đến nay, Khoa vẫn chưa được tiếp nhận).
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 5.6: Đảm bảo môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, an toàn, không bạo
lực, không tệ nạn xã hội.
1. Mô tả
Cơ sở đào tạo của Khoa nằm trong khuôn viên của Trường. Nói chung không
gian khá chật hẹp, nhà cửa, giảng đường chủ yếu là cũ nát, môi trường chưa đạt được
tiêu chuẩn sạch và đẹp. Tuy nhiên, nhà trường, cũng như Khoa đã cố gắng bảo đảm tạo
một môi trường an toàn, không bạo lực, không tệ nạn xã hội.
2. Những điểm mạnh
Môi trường an toàn, không bạo lực, không có tệ nạn.
3. Những tồn tại
Không gian chật hẹp. Nhà cửa, giảng đường phần lớn cũ nát.
4. Kế hoạch hành động
Tăng cường giáo dục sinh viên ý thức xây dựng môi trường sư phạm lành
mạnh. Trong phạm vi đơn vị đào tạo trực tiếp, không có chức năng xây dựng cơ sở vật
73
chất, Khoa cố gắng xây dựng môi trường từ góc độ văn hóa, còn từ góc độ cơ sở vật
chất đành phải chờ sự quan tâm của nhà nước.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
Nhìn chung, học liệu, thiết bị dạy học và những cơ sở vật chất khác hỗ trợ
chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông của Khoa là nghèo nàn, chưa đạt
yêu cầu đối với một cơ sở đào tạo giáo viên một bộ môn cơ bản ở một trường đại học
được coi là trọng điểm.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 1.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 5.
Tiêu chuẩn 6: Công tác tài chính phục vụ chương trình đào tạo giáo viên
trung học phổ thông
Mở đầu:
Khoa không có quyền hạn về mặt tài chính. Lĩnh vực này do Trường nắm hoàn
toàn. Mọi hoạt động đều phải xin kinh phí của Trường. Vì vậy, nhìn chung, để đánh
giá chất lượng chương trình đào tạo cấp khoa, thì tiêu chuẩn này chỉ có thể áp dụng ở
mức hết sức hạn chế.
Tiêu chí 6.1: Có kế hoạch tài chính và quản lý tài chính đảm bảo cho hoạt động
đào tạo giáo viên trung học phổ thông.
1. Mô tả
Hằng năm Khoa đều lập một bản dự trù kinh phí dành cho hoạt động chuyên
môn trong năm [6.1-1]. Việc lập dự trù kinh phí như vậy tạo sự chủ động cho Khoa và
nhà trường trong việc lập kế hoạch và triển khai kế hoạch. Tuy nhiên nguồn tài chính
Trường cấp cho Khoa khá eo hẹp.
74
2. Những điểm mạnh
Có dự trù tài chính cho hoạt động đào tạo của năm sau.
3. Những tồn tại
Kinh phí eo hẹp. Đơn vị thiếu quyền tự chủ, nên gặp nhiều lúng túng trong việc
sử dụng kinh phí.
4. Kế hoạch hành động
Phụ thuộc vào quy chế của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Trường. Đây không phải là
lĩnh vực mà Khoa có thẩm quyền để lập một kế hoạch hành động để phát huy điểm mạnh
và hạn chế tồn tại.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 6.2: Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo về tài
chính theo quy định.
1. Mô tả
Trường cấp tài chính cho Khoa theo từng hoạt động cụ thể. Sau khi kết thúc
từng hoạt động cụ thể Khoa nộp chứng từ cho phòng Kế hoạch tài chính của Trường,
vì vậy không cần thực hiện chế độ báo cáo tài chính. Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá
tài chính cũng do phòng chức năng thực hiện.
2. Những điểm mạnh
Không có.
3. Những tồn tại
Phụ thuộc.
4. Kế hoạch hành động
Cố gắng tiếp tục góp ý với Trường để cải tiến hơn nữa công tác tài chính, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của Khoa.
75
5. Tự đánh giá:
Không đánh giá được.
Tiêu chí 6.3: Có các nguồn tài chính hợp pháp hỗ trợ hoạt động đào tạo.
1. Mô tả
Trong cơ chế hiện nay, cấp Khoa hoàn toàn không có quyền và khả năng có
nguồn tài chính hợp pháp để hỗ trợ hoạt động đào tạo
2. Những điểm mạnh
Không có.
3. Những tồn tại
Phụ thuộc.
4. Kế hoạch hành động
Chờ đổi mới của cơ chế quản lí tài chính ở trường đại học.
5. Tự đánh giá
Không đánh giá được.
Tiêu chí 6.4: Thực hiện công khai tài chính và có cơ chế để cán bộ, giảng viên
tham gia kiểm tra, giám sát tài chính.
1. Mô tả
Công khai tài chính và có cơ chế để cán bộ, giảng viên tham gia kiểm tra, giám
sát tài chính là điều kiện để xây dựng một tổ chức đoàn kết và có sức mạnh.
2. Những điểm mạnh
– Những khoản chi tiêu của Khoa là minh bạch.
76
– Giảng viên được tham gia góp ý cho quy chế thu chi nội bộ của Trường. Tuy
nhiên, tác dụng của những góp ý đó rất hạn chế.
3. Những tồn tại
Chưa có cơ chế để giảng viên giám sát được thực sự hoạt động tài chính của
nhà trường.
5. Tự đánh giá
Không đánh giá được.
Kết luận về Tiêu chuẩn 6:
Công tác quản lí tài chính ở các trường đại học Việt Nam nói chung và Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh nói riêng hiện nay là rất lạc hậu, kìm hãm sự phát triển
và thủ tiêu động lực làm việc của giảng viên. Trường có rất ít quyền tự chủ. Vì vậy
Khoa hầu như không có quyền gì trong lĩnh vực này.
Nói chung, tiêu chuẩn này không thích hợp để đánh giá ở cấp khoa.
Tiêu chuẩn 7: Công tác đánh giá sinh viên tốt nghiệp và hoạt động tư vấn
việc làm thuộc chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông
Tiêu chí 7.1: Thực hiện đánh giá phẩm chất, tư tưởng chính trị, đạo đức nghề
nghiệp và năng lực của sinh viên tốt nghiệp; đảm bảo chính xác, công bằng, khách
quan trong đánh giá.
1. Mô tả
Việc đánh giá phẩm chất, tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp và năng lực
của sinh viên phải được theo dõi trong suốt quá trình học tập. Công tác này đòi hỏi sự
cộng tác từ nhiều phía như giảng viên, Đoàn thanh niên, hội sinh viên và phải được
thực hiện trong từng học kì. Nếu làm tốt, công tác này sẽ góp phần động viên sinh
viên.
Công tác đánh giá sinh viên được Khoa thực hiện thường xuyên [7.1-1]. Việc
đánh giá diễn ra công bằng, dân chủ và khách quan. Trước hết, trong mỗi đợt đánh giá,
77
mỗi sinh viên tự đánh giá mình, sau đó đánh giá đó sẽ được thảo luận và thống nhất ở
tổ, nhóm, rồi đến lớp. Sau khi tập thể lớp thống nhất, kết quả đó sẽ được chuyển lên
Khoa xem xét. Thông thường, Khoa tôn trọng sự đánh giá của tập thể sinh viên và phê
duyệt.
2. Những điểm mạnh
Quy trình đánh giá phát huy được tính tự chủ của sinh viên. Nhờ vậy bảo đảm
tính công bằng, dân chủ và khách quan.
3. Những tồn tại
Có một số phương diện không được lượng hóa nên kết quả chỉ có giá trị tương
đối.
4. Kế hoạch hành động
Ngoài kết quả học tập, một số phương diện đánh giá khác sẽ được lượng hóa. Hồ
sơ học tập cá nhân của sinh viên sẽ được theo dõi, nhận xét, đánh giá theo từng học kì.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.
Tiêu chí 7.2: Thực hiện theo dõi và đánh giá tình hình việc làm của sinh viên
tốt nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về sinh viên của Khoa.
1. Mô tả
Theo dõi tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp là việc làm hết sức cần
thiết. Nó giúp Khoa có cơ sở để đánh giá đầu ra của chương trình đào tạo, làm căn cứ
để phát triển chương trình phù hợp với nhu cầu của xã hội. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
cựu sinh viên cũng là việc cần làm đối với một cơ sở đào tạo. Cơ sở dữ liệu này giúp
duy trì được mối liên hệ thường xuyên giữa cơ sở đào tạo và cựu sinh viên. Qua đó cơ
sở đào tạo vừa có thể nhận được những thông tin phản hồi về sản phẩm đào tạo, vừa có
thể tranh thủ được nguồn lực vật chất và tinh thần phục vụ cho hoạt động đào tạo của
mình.
78
6. Những điểm mạnh
Điểm đầu vào của sinh viên Ngữ văn là khá cao. Sinh viên của Khoa năng động
và dễ thích nghi với thực tiễn xã hội. Khoa Ngữ văn có lực lượng cựu sinh viên rất
đông đảo. Nhiều người đã trở thành những nhà giáo có uy tín, những nhà lãnh đạo,
quản lí có vị trí cao trong ngành giáo dục và trong xã hội nói chung.
7. Những tồn tại
– Việc theo dõi tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp còn nặng về cảm
tính và thiếu tính hệ thống. Theo một nề nếp chung của hầu hết các cơ sở đào tạo đại
học của Việt Nam từ trước đến nay, Khoa chưa có cơ sở dữ liệu đầy đủ về cựu sinh
viên.
– Hạn chế này có một phần từ yếu tố khách quan là lâu nay, Khoa chỉ có nhiệm
vụ đào tạo, việc quản lí hồ sơ sinh viên (tuyển sinh cũng như tốt nghiệp) chủ yếu do
Trường đảm nhiệm. Vì vậy những thông tin của sinh viên sau khi ra trường Khoa rất
khó nắm bắt.
8. Kế hoạch hành động
(1) Phối hợp với nhà trường để lập cơ sở dữ liệu về cựu sinh viên và theo dõi tình
hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, trong tương lai gần, nếu cơ
chế quản trị đại học không thay đổi, công việc quản lí, giảng dạy cho sinh viên nhiều
hệ đào tạo khác nhau vẫn quá tải đối với Ban chủ nhiệm Khoa và các giảng viên thì
việc phối hợp và theo dõi này rất khó khăn và khó có hiệu quả.
(2) Thành lập hội cựu sinh viên của Khoa. Thông qua một vài đầu mối để nắm rõ
thông tin về các sinh viên đã tốt nghiệp. Nhân những ngày lễ lớn của Khoa, tranh thủ thu
thập thông tin qua các phiếu cung cấp thông tin.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
79
Tiêu chí 7.3: Triển khai các hoạt động về tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho
sinh viên tốt nghiệp.
1. Mô tả
Chương trình đào tạo của Khoa xác định rõ là đào tạo giáo viên ngữ văn trung
học phổ thông. Định hướng nghề nghiệp của sinh viên rất cụ thể. Vì vậy, nếu hiểu “tư
vấn nghề nghiệp và việc làm” theo nghĩa giúp cho người học chọn đúng nghề nghiệp
mà họ có sở trường và yêu thích thì hoạt động tư vấn không cần đặt ra đối với Khoa.
Còn nếu hiểu “tư vấn nghề nghiệp và việc làm” theo nghĩa giúp sinh viên giải đáp
những băn khoăn, thắc mắc về chuyên môn, nghiệp vụ thì chủ yếu nằm trong khuôn
khổ các môn học đã được thiết kế trong chương trình. Tuy vậy, ở đây có thể phân tích
một vài nội dung có liên quan đến tiêu chí hiểu theo nghĩa thứ hai.
Hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên là một trong những nội dung quan
trọng của một cơ sở đào tạo đại học. Nếu được trang bị đầy đủ các hiểu biết về nghề
thì sinh viên sẽ có định hướng học tập rõ hơn và đạt kết quả cao hơn.
Hằng năm, sinh viên năm thứ nhất của Khoa được giới thiệu đầy đủ cơ cấu tổ
chức, quá trình hình thành, phát triển và chương trình đào tạo của Khoa. Từ năm thứ
nhất đến năm thứ tư, các lớp đều có các giáo viên chủ nhiệm [7.3-2].
2. Những điểm mạnh
Lãnh đạo Khoa và nhiều giảng viên gần gũi với sinh viên. Tạo được cho sinh
viên một môi trường học tập và sinh hoạt lành mạnh, dễ có sự đồng cảm và chia sẻ.
Không khí đó đã trở thành một nền nếp của Khoa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tư vấn.
3. Những tồn tại
Nội dung tư vấn chỉ được thực hiện một cách lẻ tẻ và mang tính cá nhân. Khoa
chưa thành lập được hội đồng tư vấn. Công tác chủ nhiệm lớp còn nặng về hành chính.
Giáo viên chủ nhiệm chưa thật sự là chỗ dựa tinh thần cho sinh viên.
80
4. Kế hoạch hành động
Thành lập hội đồng tư vấn của Khoa. Mời những cựu sinh viên thành đạt về Khoa
chia sẻ kinh nghiệm với các sinh viên đang theo học. Đối với sinh viên năm thứ tư, trước
khi ra trường Khoa chú ý hơn đến việc trang bị kinh nghiệm thực tiễn sư phạm để họ sớm
thích nghi với môi trường mới.
5. Tự đánh giá:
Chưa đạt tiêu chí đánh giá.
Kết luận về Tiêu chuẩn 7:
Khoa Ngữ văn thực hiện khá tốt việc đánh giá phẩm chất, tư tưởng chính trị,
đạo đức nghề nghiệp và năng lực của sinh viên tốt nghiệp; đảm bảo chính xác, công
bằng, khách quan trong đánh giá. Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu về sinh viên của
Khoa. Tuy nhiên, các hoạt động về tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên tốt
nghiệp và việc theo dõi, đánh giá tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp chưa
được thực hiện tốt.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 1.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 2.
D. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Các biện pháp được đề xuất, các hoạt động cần thực hiện, tổ chức giám sát,
đánh giá và thời hạn phải hoàn thành các hoạt động đó.
– Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh cần nhanh chóng thay đổi cách
thức quản trị đại học. Đưa các hoạt động chuyên môn, nhất là hoạt động nghiên cứu
khoa học, vào đúng quỹ đạo của nó. Có những chính sách bảo đảm cho các giảng viên
sống bằng chuyên môn và có thời gian nghiên cứu sâu những vấn đề thuộc khoa học
cơ bản và khoa học giáo dục.
– Phát triển nhanh đội ngũ giảng viên, chủ yếu bằng cách tiếp nhận các giảng
viên trẻ và tạo mọi điều kiện để họ được học Thạc sĩ và Tiến sĩ ở nước ngoài.
– Xây dựng nhanh và có chất lượng cơ sở vật chất, bảo đảm đủ phòng học,
phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng nghỉ cho giáo viên. Có không gian nhà
trường xanh, sạch đẹp và an toàn.
81
– Có chế độ trợ giảng và phòng làm việc riêng cho các giảng viên có chức danh
khoa học từ Phó giáo sư trở lên.
– Phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho các giảng viên có
kinh nghiệm đi nước ngoài nghiên cứu và giao lưu học thuật.
– Có chế độ tài chính mềm dẻo hơn, trao một phần quyền tự chủ cho các đơn vị
đào tạo trực tiếp. Chính sách tài chính phải kích thích được các đơn vị đào tạo trực tiếp
phát triển quy mô và chất lượng đào tạo.
– Xây dựng được một thư viện lớn và hiện đại để nó thực sự trở thành không
gian học tập tốt cho sinh viên.
Những chính sách được đề nghị trên đây phải được thực hiện hoặc có những
bước tiến căn bản trong vòng 5 năm tới, vì nhu cầu đổi mới giáo dục rất cấp bách. Tuy
vậy, theo dõi tình hình những năm vừa qua, ít hi vọng có thay đổi nào đáng kể trong
tương lai gần.
2. Nhận định về tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị trong đợt tự đánh
giá lần trước (nếu có), đồng thời đánh giá hiệu quả của các hoạt động tự đánh giá.
Đây mới chỉ là đợt đánh giá đầu tiên.
3. Thời gian tiến hành đợt tự đánh giá tiếp theo: năm 2012.
4. Kiến nghị cấp độ kiểm định có thể đạt được và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào
tạo thẩm định.
Chương trình đào tạo của Khoa cần có thêm thời gian để hoàn thiện. Trước mắt,
Khoa chưa có kế hoạch kiến nghị kiểm định và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm
định.
82
Phụ lục 1: BẢNG MÃ CÁC THÔNG TIN VÀ BẰNG CHỨNG
Số TT Mã thông tin và bằng chứng Mô tả ngắn gọn thông tin và bằng chứng
1 1.1-1 Tuyển sinh và tốt nghiệp
2 1.1-2 Chương trình đào tạo của Khoa
3 1.1-3 Luật Giáo dục
4 1.1-4 Chương trình Khung của Bộ GD&ĐT (khối ngành Sư phạm)
5 1.2-5 Các văn bản liên quan đến quá trình đổi mới chương trình
6 1.3-6 Website
7 1.3-7 Các văn bản về cơ cấu tổ chức Khoa
8 1.3-8 Danh sách các giảng viên hướng dẫn giảng viên trẻ và những
văn bản khác có liên quan
9 1.4-9 Điều lệ trường đại học
10 1.5-10 Phiếu thăm dò ý kiến sinh viên
11 1.5-11 Các biên bản họp Khoa và tổ bộ môn
12 2.3-1 Sách giáo khoa có giảng viên của Khoa tham gia biên soạn
13 2.4-2 Minh chứng về đổi mới phương pháp dạy học
14 2.4-3 Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
15 2.4-4 Văn bản Khoa và tổ bộ môn bàn về phương pháp dạy học
16 2.5-5 Các hình thức kiểm tra, thi cử
17 2.5-6 Hai cột điểm đánh giá kết quả học kì
18 2.6-7 Văn bản về thực tập sư phạm
19 2.7-8 Tủ sách trưng bày sách do giảng viên của Khoa biên soạn
20 2.8-9 Máy tính dùng cho công tác lưu trữ
21 3.1-1 Danh sách sinh viên tất cả các hệ cử nhân của Khoa
22 3.1-2 Văn bản về các giảng viên về hưu năm 2009
23 3.2-3 Đề tài khoa học cấp Bộ và trường của giảng viên
24 3.5-4 Đội ngũ giảng viên, văn bản cử giảng viên đi học, công tác
25 3.5-5 Tạp chí Khoa đặt cho giảng viên
83
Số TT Mã thông tin và bằng chứng Mô tả ngắn gọn thông tin và bằng chứng
26 3.7-6 Các số tạp chí hợp tác với TC Ngôn ngữ & TC Văn học
27 4.2-1 Các văn bản thông báo ở văn phòng Khoa
28 4.4-2 Công tác hỗ trợ sinh viên
29 4.5-3 Văn bản về sinh viên được trao học bổng
30 5.1-1 Tủ sách tham khảo của Khoa
31 6.1-1 Các văn bản về tài chính
32 7.1-1 Văn bản đánh giá sinh viên
33 7.3-2 Danh sách giáo viên chủ nhiệm
84
Phụ lục 2: PHIẾU TỔNG KẾT TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TỪNG TIÊU CHÍ
Tên trường: Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
Tên khoa: Ngữ văn
Khối ngành: Sư phạm Ngữ văn
Ngày tự đánh giá: 25 tháng 11 năm 2008
Ký hiệu các mức: Đ: đạt C: chưa đạt KĐG: không đánh giá
Tiêu chuẩn 1
Đ C KĐG
1.1 X
1.2 X
1.3 X
1.4 X
1.5 X
Tiêu chuẩn 2
Đ C KĐG
2.1 X
2.2 X
2.3 X
2.4 X
2.5 X
2.6 X
2.7 X
2.8 X
Tiêu chuẩn 3
Đ C KĐG
3.1 X
3.2 X
3.3 X
3.4 X
3.5 X
3.6 X
3.7 X
3.8 X
85
Tiêu chuẩn 4
Đ C KĐG
4.1 X
4.2 X
4.3 X
4.4 X
4.5 X
4.6 X
Tiêu chuẩn 5
Đ C KĐG
5.1 X
5.2 X
5.3 X
5.4 X
5.5 X
5.6 X
Tiêu chuẩn 6
Đ C KĐG
6.1 X
6.2 X
6.3 X
6.4 X
Tiêu chuẩn 7
7.1 Đ C KĐG
7.2 X
7.3 X
7.4 X
Tổng hợp:
Kết quả đánh giá Đạt Chưa đạt Không đánh giá
Số tiêu chí 22 15 3
Tỷ lệ % 55% 37.5% 7.5%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Baocaotudanhgia-chuongtrinhdaotaoNguvan.pdf