Sự ra đời ngày càng nhiều của các Công ty bảo hiểm liên doanh và 100% vốn nước ngoài làm thị trường bảo hiểm bị chia sẻ nhỏ. Hiện nay đã có 16 Công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam, gồm 4 Công ty bảo hiểm Nhà nước (trong đó có 1 Công ty tái bảo hiểm), 3 Công ty bảo hiểm nước ngoài, và 5 Công ty bảo hiểm liên doanh. Bên cạnh đó Công ty Bảo Việt ra đời và hoạt động mấy chục năm qua nên họ đã có uy tín lớn trên thị trường và có một lượng khách đông đảo, quen thuộc. Bảo Việt cũng không ngừng mở rộng các văn phòng đại diện, mạng lưới đại lý và cộng tác viên chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm. Vì vậy Bảo Minh phải chịu sức cạnh tranh rất lớn trên thị trường bảo hiểm.
Trước năm 2001 chưa có luật kinh doanh bảo hiểm cho nên Bảo Minh cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác rất khó triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này.
Về phía người tham gia bảo hiểm: nhận thức của người dân về vai trò và tác dụng của bảo hiểm chưa cao do đó nghiệp vụ này hiện nay chỉ triển khai được ở một số cơ quan, doanh nghiệp. Một phần cũng là do lợi ích của sản phẩm bảo hiểm chưa được bộc lộ ngay khi họ tham gia. Vì vậy thị tường bảo hiểm con người phi nhân thọ rất lớn nhưng mới chỉ khai thác được một phần nhỏ.
Do quy tắc bảo hiểm của Công ty loại trừ nhều bệnh đặc biệt như: ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp,tim mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm xoang trong khi đó đây là những bệnh phổ biến người dân mắc phải hiện nay, vì vậy mà phạm vi bảo hiểm bị thu hẹp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hiểm kết hợp con người - Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 20.000.000đ/người.
* Phí bảo hiểm : Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con người ở độ tuổi khác nhau là khác nhau. Bảo Minh không thể áp dụng một mức phí đóng chung cho mọi độ tuổi mà phải xây dựng một biểu phí với các tỷ lệ phù hợp với từng nhóm tuổi, từng phạm vi bảo hiểm.
Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Bảng tỷ lệ phí bảo hiểm
Tuổi
Phạm vi
18-40
41-60
61-65
Phạm vi bảo hiểm A
0.34%
1.30%
1.58%
Phạm vi bảo hiểm B
0.23%
0.23%
0.23%
Phạm vi bảo hiểm C
0.40%
0.63%
1.00%
Tỷ lệ phí ngắn hạn (áp dụng trong trường hợp tham gia dưới 01năm):
Đến 03 tháng : 30% phí cả năm.
Đến 06 tháng : 60% phí cả năm.
Đến 09 tháng : 85% phí cả năm.
Trên 09 tháng : 100% phí cả năm.
Đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên trở lên, tuổi trung bình của nhóm thuộc vào nhóm tuổi nào đó thì áp dụng tỷ lệ phí của nhóm tuổi đó cho tất cả các thành viên trong nhóm.
3. Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm.
3.1. Hợp đồng bảo hiểm.
Khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm, Công ty Bảo Minh sẽ cấp hợp đồng bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm. Trường hợp có yêu cầu, Công ty Bảo Minh cũng cấp giấy chứng nhận cho mỗi cá nhân tham gia trong hợp đồng bảo hiểm nhóm.
Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đã đóng phí đầy đủ trừ khi có thoả thuận khác.
Đối với hợp đồng bảo hiểm đầu tiên và hợp đồng bảo hiểm không liên tục, hiệu lực bảo hiểm tuân theo các quy định sau, trừ khi có thoả thuận khác:
- Phạm vi bảo hiểm A (Chết do mọi nguyên nhân): chỉ có hiệu lực bảo hiểm sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm đối với từng trường hợp chết không do tai nạn. Trường hợp chết do tai nạn, bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
- Phạm vi bảo hiểm B (Thương tật thân thể do tai nạn): bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
- Phạm vi bảo hiểm C (ốm đau, bệnh tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật):
+ Trường hợp ốm đau bệnh tật (Không phải do tai nạn) bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
+ Trường hợp sảy thai, nạo thai theo chỉ định của Bác sỹ, lấy u nang buồng trứng, điều trị thai sản: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
+ Trường hợp sinh đẻ: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
Các quy định đối với phạm vi bảo hiểm C của điều này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm 50 thành viên trở lên.
3.2. Hiệu lực bảo hiểm.
Trường hợp một trong hai bên đề nghị chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, bên yêu cầu chấm dứt phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 30 ngày kể từ ngày có ý định chấm dứt. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận chấm dứt, Công ty Bảo Minh sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian hiệu lực còn lại, với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được Công ty Bảo Minh chấp nhận trả tiền bồi thường.
4. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bảo hiểm.
4.1. Quyền lợi của người được bảo hiểm.
- Trường hợp có tham gia phạm vi bảo hiểm A, người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty Bảo Minh trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong phạm vi bảo hiểm A.
Trường hợp không tham gia phạm vi bảo hiểm A, người được bảo hiểm chết do tai nạn, Công ty Bảo Minh trả toàn bộ số tiền ghi trong phạm vi bảo hiểm B.
- Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn (Thương tật vĩnh viễn và thương tật tạm thời) thuộc phạm vi bảo hiểm: Công ty Bảo Minh trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm của số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm B được quy định tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật do Công ty Bảo Minh ban hành.
- Trường hợp người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật, thai sản (Không phải do tai nạn) và phải:
+ Nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty Bảo Minh trả mỗi ngày 0.5% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C nhưng không quá 60 ngày/năm bảo hiểm. Trường hợp nằm điều trị tại bệnh viện đông y, Công ty Bảo Minh trả mỗi ngày tối đa 0.2% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C nhưng không vượt quá 150 ngày/năm bảo hiểm. Quy định rằng tổng số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả những ngày nằm viện trong năm trong mọi trường hợp không quá 30% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C.
4.2. Trách nhiệm của người được bảo hiểm.
- Kê khai trung thực, đầy đủ các khoản mục quy định trong giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm.
- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc thân nhân của họ phải áp dụng các biện pháp cần thiết và có thể thực hiện được để ngăn ngừa hạn chế tổn thất.
- Trung thực trong việc khai báo và cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến sự kiện bảo hiểm.
5. Thủ tục trả tiền bảo hiểm.
5.1. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
Khi yêu cầu Công ty Bảo Minh trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi cho Công ty Bảo Minh các chứng từ sau:
- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của Công ty Bảo Minh.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (Bản sao).
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn.
- Các chứng từ y tế, giấy ra viện, phiếu điều trị (Trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (Trường hợp phẫu thuật) do người có thẩm quyền của cơ sở y tế ký đóng dấu.
- Giấy chứng tử (Trường hợp người được bảo hiểm bị chết).
Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có giấy uỷ quyền hợp pháp.
5.2. Trả tiền bảo hiểm.
Tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được người bảo hiểm uỷ quyền. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp được nhận số tiền đó.
5.3. Thời hạn thông báo sự kiện bảo hiểm và thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho Công ty bảo hiểm bằng văn bản. Trong vòng 1 năm kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi đến Công ty Bảo Minh hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Quá thời hạn trên, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng.
5.4. Thời hạn giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Công ty Bảo Minh có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trừ khi có thoả thuận khác.
5.5. Thời hạn khiếu nại và thời hiệu khởi kiện.
Thời hạn người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp khiếu nại Công ty bảo hiểm về quyết định trả tiền bảo hiểm là 06 tháng kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp nhận được thông báo trả tiền bảo hiểm. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
5.6. Giải quyết tranh chấp.
Mọi tranh chấp có liên quan đến quy tắc bảo hiểm này, nếu các bên không thoả thuận được bằng thương lượng thì một trong hai bên được quyền đưa ra giải quyết tại cơ quan pháp luật Nhà nước, nơi người được bảo hiểm cư trú tại Việt Nam.
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội.
1. Công tác khai thác.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên trong quy trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể, là một trong ba công đoạn quan trọng trong khi thực hiện quá trình cung ứng sản phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng: khai thác, giám định, bồi thường. Nó quyết định đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ, do vậy đây là khâu mà bất kỳ Công ty bảo hiểm nào cũng phải quan tâm.
Có thể thấy sản phẩm bảo hiểm vốn rất đặc biệt, tính hữu dụng của nó không thể thấy ngay khi khách hàng mua bảo hiểm, đó chỉ là lời hứa đảm bảo về mặt tài chính cho người tham gia khi có sự kiện bảo hiểm (rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm) xảy ra, do vậy nó đóng vai trò quan trọng rong công việc triển khai nghiệp vụ, lôi kéo khách hàng tham gia, từ đó đảm bảo được quy luật “số đông bù số ít”. Khi lượng khách hàng tham gia lớn thì doanh thu phí theo đó mà tăng lên, hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ được đảm bảo, góp phần tạo thế ổn định, an toàn cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhờ đó có thể giảm phí cho người tham gia, thu hút sự tham gia ngày càng đông đảo của tầng lớp dân cư.
Trong điều kiện hiện nay, để có thể tồn tại, phát triển, đòi hỏi phải có các chính sách tuyên truyền quảng cáo, dịch vụ khách hàng phù hợp để khách hàng có thể biết về sản phẩm bảo hiểm, về Công ty và có cơ hội lựa chọn sản phẩm, Công ty bảo hiểm khác nhau. Khi khách hàng chọn mua sản phẩm, thường đồng nghĩa với việc họ đã gửi gắm niềm tin vào Công ty.
Cũng như nghiệp vụ bảo hiểm khác, khâu khai thác của bảo hiểm kết hợp con người bao gồm việc sử dụng các chính sách vận động tuyên truyền, quảng cáo, chính sách phân phối, chính sách giá cả. Trong đó được coi là quan trọng hơn cả vẫn là chính sách vận động tuyên truyền, quảng cáo.
Nhận thức sâu sắc vấn đề trên, trong suốt những năm vừa qua cán bộ phòng bảo hiểm khu vực 6 cũng như toàn Công ty khá chú trọng thực hiện một cách thường xuyên, đều đặn công tác này. Công ty một mặt phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, tuyên truyền, quảng cáo ở khắp các khu vực, trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí mặt khác tài trợ cho các hoạt động vui chơi thể thao, giải trí đồng thời dựng nhiều panô quảng cáo với các biểu tượng thống nhất, khẩu hiệu độc đáo, ấn tượng với người dân.
Phòng bảo hiểm khu vực 6 còn kết hợp với các cán bộ ngành, các Công ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn quận, thành phố tổ chức vận động tuyên truyền giúp các cán bộ công nhân viên hiểu rõ hơn về bảo hiểm với quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với Công ty bảo hiểm.
Có thể nói, các cán bộ của phòng đã có những đối sách hết sức khéo léo đối với khách hàng làm cho họ thực sự thấy được ý nghĩa của bảo hiểm, coi bảo hiểm là người bạn đồng hành của chính bản thân họ.
Ngoài đội ngũ cán bộ chủ chốt, phòng bảo hiểm khu vực 6 còn có mạng lưới cộng tác viên, đại lý đông đảo, rộng khắp. Họ là những người am hiểu về hoạt động bảo hiểm nhiệt huyết và say mê công việc và quan trọng hơn nữa là sự gắn bó với Công ty, coi phòng, Công ty là bến đậu lâu dài của mình. Lực lượng đại lý, cộng tác viên góp phần vào việc thực hiện chính sách tuyên truyền, quảng cáo và phân phối sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người cũng như các sản phẩm bảo hiểm khác. Họ cũng là người thay mặt Công ty đem sản phẩm đến tay người tiêu dùng, ấn tượng về họ cũng là ấn tượng đầu tiền về công ty.
Nhờ có được sự quan tâm của Công ty, phòng đã xây dựng được hệ thống tổ chức phòng thống nhất. Các cán bộ bảo hiểm, đại lý, cộng tác viên nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng để có thể tuyên truyền, giải thích, khuyến khích cho khách hàng tham gia.
Công tác khai thác có ảnh hưởng đến các quá trình tiếp theo của nghiệp vụ, do vậy Công ty, văn phòng đã chú trọng thực hiện khâu này theo một quy trình thống nhất:
+ Lập kế hoạch khai thác cụ thể cho năm dựa trên cơ sở kết quả thực hiện của năm trước, nhận định về sự phát triển của nghiệp vụ trong thời gian tới và sự giao phó của Công ty. Thông qua việc thống kê các đơn vị tham gia bảo hiểm, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó, một số kế hoạch sát thực hơn với nhu cầu thị trường năm sau cũng như với tiềm lực của Công ty sẽ được xây dựng lên.
+ Sau khi đã kiểm tra, xem xét đối tượng tham gia bảo hiểm, nếu thấy có đầy đủ điều kiện, cán bộ bảo hiểm, cộng tác viên sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm. Đối với một cơ quan hay một xí nghiệp có số lượng đáng kể người tham gia thì phòng sẽ dành cho họ một khoản hoa hồng nhất định cho người tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng và người đó sẽ có trách nhiệm với cả hai bên trong việc thông báo, giám sát hoạt động.
Trong trường hợp người được bảo hiểm có yêu cầu điều chỉnh số lượng người tham gia bảo hiểm thì phải điều chỉnh số phí cho phù hợp và có thông báo người khách hàng, thanh toán dứt điểm số phí thu. Nếu khách hàng có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng thì phải thông báo cho thủ trưởng cơ quan để kịp thời bãi bỏ hợp đồng và hoàn phí cho khách hàng theo quy định.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, từ khi triển khai đến nay được sự hướng dẫn trực tiếp của ban lãnh đạo Công ty, sự giúp đỡ gián tiếp của Bộ tài chính, Tổng Công ty cũng như sự hưởng ứng nhiệt tình tham gia của các cơ quan, cá nhân, doanh nghiệp, phòng bảo hiểm khu vực 6 đã triển khai nghiệp vụ này như một ưu thế của phòng. Có thể thấy được điều đó qua bảng sau:
Bảng2.1: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người so với tổng doanh thu nghiệp vụ của phòng bảo hiểm khu vực 6 giai đoạn 2000 - 2003.
Năm
Số người
tham gia
(người)
Doanh thu phí
n.vụ bhkhcn
(1000 đ)
Tổng doanh
thu phí
(1000 đ)
Tỷ lệ phí bhkhcn/tổng phí
(%)
2000
16.200
1.004.400
5.520.000
18,00
2001
16.347
1.001.879
5.200.000
19,27
2002
16.520
1.020.495
5.700.000
17,90
2003
16.752
1.023.651
6.150.000
16,65
(Nguồn: phòng bảo hiểm kv6)
Theo bảng 2.1, có thể thấy doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người chiếm một tỷ lệ khá lớn và ổn định ở mức trung bình khoảng 18% so với tổng doanh thu phí của cả phòng trong khi số các nghiệp vụ mà phòng triển khai khá nhiều như: bảo hiểm tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm học sinh.
Cùng với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, vốn cũng có tỷ trọng doanh thu cao (khoảng20% tổng doanh thu phí bảo hiểm), bảo hiểm kết hợp con người đã khẳng định ưu thế rõ rệt về nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ nói chung của phòng. Có được kết quả đó phải kể đến sự cố gắng phấn đấu của tất cả các cán bộ phòng cùng với các đại lý, cộng tác viên năng nổ nhiệt tình. Mỗi cán bộ bảo hiểm đều coi khách hàng là những người bạn có vai trò quan trọng tới sự thành bại của phòng, Công ty; bản thân mỗi cán bộ, nhân viên cũng có sự đổi mới phong cách phục vụ, làm cho khách hàng luôn tin tưởng và gắn bó với Công ty. Điều đó còn được thể hiện ở tỷ lệ lớn các hợp đồng bảo hiểm tái tục thường xuyên hàng năm.
2. Công tác giám định.
Giám định là việc xác định thiệt hại thực tế của đối tượng bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra nhằm mục đích giúp cho việc bồi thường được chính xác cả về mặt pháp lý lẫn nghiệp vụ bảo hiểm. Nói cách khác, đây là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện công tác bồi thường, có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Công ty. Thực hiện tốt khâu này góp phần thể hiện rõ chất lượng của sản phẩm bảo hiểm mà Công ty, phòng triển khai.
Nội dung giám định bao gồm các công việc sau:
+ Xác định tình hình rủi ro, tai nạn thực tế xảy ra.
+ Tìm nguyên nhân xảy ra tai nạn để làm rõ trách nhiệm của bảo hiểm.
+ Đánh giá mức độ thiệt hại của người được bảo hiểm.
Có thể nói, đây là hoạt động khó khăn, phức tạp do phạm vi bảo hiểm rộng, rủi ro đa dạng. Với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, đối tượng bảo hiểm đông và họ thường ký kết theo những hợp đồng lớn hoặc theo nhóm. Các cán bộ giám định không phải trực tiếp xuống hiện trường đối với tất cả các trường hợp mà có thể phối hợp với các đơn vị liên quan và pháp y để lập hồ sơ tai nạn, bệnh tật tại phòng cảnh sát giao thông, bệnh viện, cơ quan. Điều đó giúp cho Công ty giảm được phần nào sự phức tạp do đi lại, tiết kiệm được chi phí, thời gian liên lạc, nhưng đồng thời nó cũng dễ dẫn đến việc lập hồ sơ giả, không hợp thể lệ để đòi bồi thường. Do vậy, công tác xác minh hồ sơ cũng có những vị trí hết sức quan trọng. Chính công tác này đã sàng lọc được rất nhiều hồ sơ giả, không hợp lệ, loại trừ được khá nhiều cụ hồ sơ giả để trục lợi từ bảo hiểm. Xuất phát từ những đặc điểm đó, công tác giám định đòi hỏi sự chính xác cao, tính nhạy bén và trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ cũng như sự đầu tư thích đáng nhằm củng cố và hoàn thiện quy trình.
Được sự uỷ thác, giao phó của Công ty, cán bộ giám định của phòng luôn ý thức được trách nhiệm của mình, tự bản thân phải biết cách làm việc vừa phối hợp vừa độc lập, thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho công việc của mình, nâng cao tính độc lập, tự chịu trách nhiệm trong quá trình giám định. Với phòng bảo hiểm khu vực 6, tinh thần không ngại khó và tính chuyên môn cao trong công việc là điểm nổi bật. Khi nhận được thông báo có tai nạn xảy ra, cán bộ giám định không quản khó khăn để có mặt tại hiện trường, nắm bắt kịp thời vụ việc. Khi thiệt hại, số tiền bồi thường có thể lên tới 04 triệu đồng thì đòi hỏi phải giám định kỹ lưỡng, cẩn thận, cán bộ phòng và cán bộ Công ty sẽ phối hợp nhau cùng thực hiện công việc này, nếu số tiền nhỏ hơn 04 triệu thì cán bộ giám định của phòng phải trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của giám định viên nhằm giúp cho công tác bồi thường của phòng được thực hiện một cách tốt nhất.
Nhìn chung, trong thời gian vừa qua, phòng bảo hiểm đã chú trọng đến khâu này, thông qua đó phòng đã từ chối bồi thường nhiều vụ do phát hiện hành vi trục lợi của người tham gia, ngăn chặn được tình trạng thất thoát tài chính cho Công ty. Các vụ được phát hiện thường dừng lại ở mức độ từ chối bồi thường và việc từ chối cũng đòi hỏi sự tế nhị và khéo léo nhằm hạn chế dư luận và tạo điều kiện tái tục hợp đồng cho năm tiếp theo. Chính thái độ làm việc nghiêm túc, hợp lý hợp tình của cán bộ phòng đã gây được ấn tượng tốt cũng như tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
3. Công tác bồi thường.
Cùng với giám định, công tác bồi thường được tiến hành theo một quy trình (quy trình giám định bồi thường): Sau khi tổ chức giám định và lập biên bản giám định xong, giám định viên phải chuyển hồ sơ sang bộ phận bồi thường để tiến hành bồi thường trực tiếp cho khách hàng.
Bồi thường là khâu cuối cùng của tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm, là khâu thể hiện trách nhiệm lớn, rõ rệt nhất của Công ty bảo hiểm với người tham gia khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Đây là công việc thuộc dịch vụ sau bán hàng, có tác động lớn đến uy tín của doanh nghiệp, do vậy nó giữ vai trò quan trọng không kém khâu khai thác. Công việc thiết thực nhất mà Công ty bảo hiểm dành cho khách hàng chính là bồi thường. Chỉ lúc này, người tham gia mới cảm nhận hết được tác dụng của sản phẩm bảo hiểm - loại sản phẩm dịch vụ vô hình. Căn cứ vào công tác này, khách hàng đánh giá được chất lượng dịch vụ của Công ty. Chính vì vậy mà Công ty Bảo Minh cũng như phòng bảo hiểm khu vực 6 rất chú trọng đến khâu này và coi đó như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Trong quá trình hoạt động, phương châm “bồi thường nhanh chóng, chính xác kịp thời” luôn được cán bộ nhân viên của phòng áp dụng để giúp người tham gia khắc phục rủi ro, ổn định cuộc sống, tiếp tục tiến hành, phát triển sản xuất kinh doanh. Để đi đến việc chi trả bồi thường, phải có sự phối hợp với các khâu khác song việc chi trả bồi thường sẽ do một cán bộ bồi thường đảm nhiệm. Chính thái độ của nhân viên bồi thường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhìn nhận, đánh giá và tâm lý của người tham gia bảo hiểm.
Trong điều kiện khó khăn về hoạt động khai thác, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty bảo hiểm, thì việc mỗi Công ty tạo cho mình một ưu thế riêng là rất cần thiết. Từ đầu năm 1999 Bảo Minh đã có biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này, tăng cường phân cấp cho các đơn vị để giải quyết các sự kiện bảo hiểm. Cụ thể: nếu số tiền bồi thường thấp hơn hoặc bằng 04 triệu đồng thì phòng sẽ trực tiếp bồi thường cho khách hàng, nếu số tiền này vượt quá 04 triệu đồng thì sẽ chuyển lên Công ty để duyệt hồ sơ bồi thường nhưng vẫn là cán bộ bồi thường của phòng trực tiếp chi trả. Các sự kiện bảo hiểm xảy ra, khách hàng luôn được cán bộ phòng hướng dẫn tỉ mỉ để làm các thủ tục cần thiết ban đầu một cách nhanh chóng, được phân tích cặn kẽ mức độ thiệt hại, nhằm giải quyết sớm, thoả đáng việc bồi thường cũng như giảm bớt phiền hà cho khách hàng, nhờ vậy mà các mối quan hệ tốt đẹp giữa Công ty mà đại diện cụ thể là phòng bảo hiểm khu vực 6 và phía người tham gia được duy trì và tăng cường.
Nhờ thực hiện tốt công tác này mà nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác của phòng đã được sự hưởng ứng nhiệt tình của khách hàng, nhờ đó hoạt động của phòng được duy trì triển khai một cách tốt đẹp. Tình trạng khiếu nại, kiện tụng hầu như không xảy ra. Thời gian giải quyết bồi thường khá nhanh chóng và ngày càng được rút ngắn. không đến 15 ngày sau khi hoàn tất đầy đủ hồ sơ, phòng và Công ty đã giải quyết cho người tham gia. Có những trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính, được tạm ứng hoặc giải quyết ngay trong ngày giúp họ nhanh chóng khắc phục khó khăn, giảm bớt việc đi lại phiền hà cho khách hàng.
Công tác bồi thường cũng là khâu mà tỷ lệ chi bồi thường và tỷ lệ bồi thường cao nhất. Để thấy rõ điều này, ta xem xét bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ở VPKV6
Chỉ
tiêu
Năm
Số người tham gia
(Người)
Xác suất
rủi ro
(%)
Số vụ bồi
thường
(Vụ)
Số tiền bồi
thường
(1000 đ)
STBT
bình quân (1000 đ)
Doanh thu phí nghiệp vụ
(1000 đ)
Tỷ lệ chi bồi thường
(%)
2000
16.200
11,29
1.572
671.299
427.035
1.004.400
66,84
2001
16.347
11,67
1.608
664.428
413.202
1.001.879
66,32
2002
16.457
11,37
1.665
716.451
430.301
1.020.495
70,21
2003
16.752
11,49
1.664
681.110
409.321
1.023.561
66,54
(Nguồn:PhòngbảohiểmKV6)
Như vậy, từ năm 2000 đến nay, số vụ bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước, tổng số tiền bồi thường cũng có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 2000, số vụ bồi thường là 1.572 vụ thì sang năm 2001 con số đó đã lên tới 1.608 vụ. Tuy nhiên, số tiền bồi thường bình quân một vụ lại có xu hướng giảm đi. So sánh giữa năm 2000 và 2001 ta thấy: tuy số vụ bồi thường tăng 136 vụ nhưng tổng số tiền bồi thường lại giảm 6.871 triệu đồng, số tiền bồi thường bình quân/vụ giảm từ 427.035 đ/vụ xuống còn 413.202 đ/vụ. Sang các năm 2002, 2003 số vụ bồi thường vẫn tiếp tục tăng lên và số tiền bồi thường bình quân/vụ cũng theo xu hướng giảm. Có ý kiến cho rằng phải chăng phòng đã mất dần những khách hàng có thu nhập cao, tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao mà thay vào đó là những khách hàng mua bảo hiểm với mức trách nhiệm thấp? Thực tế không hẳn là như vậy, việc khách hàng tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hay thấp không ảnh hưởng xác suất và mức độ nghiêm trọng của rủi ro xảy ra, nó chỉ ảnh hưởng đến việc chi trả tiền bồi thường trong trường hợp người tham gia gặp rủi ro về tính mạng phải nằm viện.
Qua phân tích tình hình bồi thường của nghiệp vụ này cho thấy, sự hiểu biết của người dân về loại hình bảo hiểm này ngày càng cao, họ đã biết nhiều hơn về quyền lợi mà mình được hưởng khi tham gia bảo hiểm. Do vậy, khi có tai nạn, rủi ro xảy ra, số khách hàng đến đòi quyền lợi bảo hiểm ngày càng tăng dần dẫn đến số vụ bồi thường mà phòng giải quyết nhiều hơn trước. Bên cạnh đó, do Công ty làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất nên mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn đã được giảm đi rất nhiều. Điều đó không những đem lại hiệu quả cho Công ty bảo hiểm do giảm được chi phí bồi thường mà còn có một ý nghĩa sâu xa hơn, thể hiện thái độ tôn trọng đề cao con người hơn.
4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm được phản ánh qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
ở cấp độ phòng, doanh thu của phòng bảo hiểm khu vực 6 bao gồm các khoản thu từ phí bảo hiểm do người tham gia đóng góp, việc đầu tư nhằm tăng thu nhập được thực hiện tại Công ty. Phần doanh thu này dược sử dụng vào mục đích chi trả bồi thường, chi hoa hồng và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm.
Lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của phòng. Tuy nhiên, mỗi nghiệp vụ thường chỉ hạch toán riêng giữa phần doanh thu và chi bồi thường của nghiệp vụ còn về tổng thể thực tế các nghiệp vụ thì hạch toán phụ thuộc, một số khoản chi không tính riêng cho từng nghiệp vụ mà chi chung cho các hoạt động như chi quản lý… và những khoản chi này cũng tuỳ thuộc vào thực tế tổng doanh thu của phòng.
Để cho đơn giản và thuận tiện cho việc tính toán với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, ta tính các khoản chi đó với tỷ lệ chung theo doanh thu của nghiệp vụ này và coi phần chênh lệch thu - chi đó là lợi nhuận.
Trước hết, hãy xét những khoản chi và cơ cấu những khoản chi của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người diễn ra tại phòng bảo hiểm khu vực 6 trong 4 năm từ 2000 đến 2003.
Bảng 2.3: Tình hình chi nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm khu vực 6 giai đoạn 2000-03
Chỉ
tiêu
Năm
Tổng chi
(1000 đ)
Chi bồi thường
(1000 đ)
Chi hoa hồng
(1000 đ)
Chi quản lý
(1000 đ)
Doanh thu
(1000 đ)
BT/TC
(%)
TC/DT
(%)
BT/DT
(%)
2000
821.959
638.330
100.440
50.220
1.004.400
77,66
81,84
63,55
2001
814710
629.770
100.188
50.094
1.001.879
77,30
81,32
62,86
2002
869.526
684.316
102.050
51.025
1.020.495
78,70
85,21
67,06
2003
834.658
649.280
102.365
51.183
1.023.651
77,79
81,54
63,42
(Nguồn: phòng bảo hiểm khu vực 6)
Nhìn bao quát, có thể thấy các khoản chi nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ở phòng bảo hiểm khu vực 6 thời gian qua ít biến động và có xu hướng tăng lên theo sự tăng trưởng của nghiệp vụ.
Trong các khoản chi thì chi bồi thường vẫn chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu dao động ở mức 77,8% tổng mức chi nghiệp vụ. Khoản chi hoa hồng cũng là một trong các khoản chi cao của nghiệp vụ. Theo sự cho phép của Công ty thì tỷ lệ hoa hồng cho các nghiệp vụ bảo hiểm con người là 12% tổng doanh thu phí nghiệp vụ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay khi mà tỷ lệ hoa hồng trong bảo hiểm nhân thọ rất cao thì việc quy định như trên là chưa linh động còn cứng nhắc. Điều đó có thể dẫn đến khả năng giảm sức thu hút của Công ty, phòng với các cộng tác viên. Do vậy, việc điều chỉnh, linh động tỷ lệ này sẽ góp phần vào việc nứu giữ, kích thích sự nhiệt tình, tính năng động của đội ngũ đại lý cộng tác viên, tránh tình trạng mạng lưới này chuyển sang làm việc cho các Công ty khác hoặc lĩnh vực bảo hiểm khác có tỷ lệ hoa hồng cao hơn.
So với toàn Công ty, thì nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người có chi phí quản lý nhỏ hơn, chiếm khoảng 5% doanh thu phí nghiệp vụ trong khi mức bình quân của Công ty là 14%. Trong đó, khoản chi quản lý ngoài lương được Công ty giao cho là 2,51% doanh thu, bao gồm các khoản chi khấu hao, văn phòng phẩm. Việc chi phí quản lý được giữ ở mức thấp là một điểm đáng mừng bởi nó chứng tỏ tính hiệu quả, tiết kiệm của công tác quản lý này, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả lao động của cán bộ nghiệp vụ. Tuy nhiên lật lại vấn đề, chúng ta có suy nghĩ rằng với tỷ lệ chi như vậy, phải chăng Công ty chưa dám mạnh dạn đầu tư nhằm trang bị thêm thiết bị công cụ phục vụ hoạt động chung, nâng cao điều kiện làm việc, cải thiện thu nhập cho cán bộ nhân viên?
Để thấy được mức độ hiệu quả của công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người của phòng, ta theo dõi bảng sau:
Chỉ
tiêu
Năm
DT phí
(1000đ)
Tổng chi
NV
(1000đ)
Lợi nhuận
(1000đ)
Tốc độ tăng DT
(%)
Tốc độ tăng CP
(%)
Tốc độ tăng LN
(%)
DT/CP
(đ/đ)
LN/CP
(đ/đ)
STBTBQ/Vụ
(1000đ/vụ)
2000
1.004.400
821.959
182.441
-
-
-
1,221
0,221
406,062
2001
1.001.879
814.710
187.169
-2,51
-8,53
+3,39
1,229
0,229
391,648
2002
1.020.495
869.526
150.969
+1,86
+6,50
-25,12
1,173
0,173
411,000
2003
1.023.651
834.658
188.993
+0,31
-3,82
+34,41
1,226
0,226
390,192
Bảng 2.4: Kết quả - hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm khu vực 6 giai đoạn 2000 - 2003
(nguồn: phòng bảo hiểm khu vực 6)
Theo số liệu tổng hợp trong bảng 2.4 cho thấy doanh thu phí hàng năm có xu hướng tăng lên thể hiện ở con số dương của tốc độ tăng doanh thu. Duy chỉ có năm 2001 có sự giảm sút do những nguyên nhân khách quan mà ta đã nêu ở phần trước. Cùng với đó là sự tăng lên của các khoản chi phí. Tuy nhiên hàng năm, nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người vẫn mang lại cho phòng một khoản lợi nhuận trung bình là 176 triệu đồng. Tuy chỉ ở con số hạn chế nhưng đã thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên. Đây cũng là tình hình chung của Công ty khi triển khai nghiệp vụ này.
Nhìn tổng thể tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận và chi phí của phòng có sự biến động nhiều qua các năm nhưng trong tình hình chung của Công ty và điều kiện thị trường hiện nay thì việc kinh doanh của phòng gặp phải những thăng trầm là điều dễ hiểu. Điều cốt lõi là vẫn đảm bảo được doanh thu và có lợi nhuận. Hơn nữa đây thể hiện chính sách của Công ty trong sự tồn tại chung, vẫn đảm bảo nguyên tắc chung của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số đông bù số ít, lấy khoẻ nuôi yếu mà nghiệp vụ này lại mang tính nhân văn sâu sắc. Hy vọng trong những năm tới nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người sẽ phát triển hơn, xứng đáng là một trong các nghiệp vụ có doanh thu chủ yếu của phòng.
IV. đánh giá chung.
Nằm trên địa bàn có mặt nhiều Công ty bảo hiểm được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kể cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước, Bảo Minh Hà Nội cũng như phòng bảo hiểm khu vực 6 phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty này. Mỗi Công ty đều có những đối sách thủ thuật cạnh tranh riêng, tích cực có mà tiêu cực cũng rất nhiều nhằm giành giật khách hàng.
Trong điều kiện đó, nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đã được Bảo Minh Hà Nội cùng phòng bảo hiểm khu vực 6 xếp vào loại khá của chi nhánh, triển khai khá thành công. Sự kết hợp 3 loại hình: bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật đã đưa lại tính ưu việt riêng có của nghiệp vụ này. Do phạm vi bảo hiểm cho những rủi ro mà người dân dễ gặp phải nên tính thường nhật của nó khá cao, đó là điểm thu hút một số lượng lớn khách hàng tham gia. Với nghiệp vụ này, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường bảo hiểm khu vực cũng như trong cả nước. Vượt qua mọi khó khăn, các cán bộ phòng bảo hiểm khu vực 6 đã không ngừng học hỏi, rèn rũa bản thân, phối hợp chỉ bảo lẫn nhau nhằm hoàn thiện trình độ nghiệp vụ, nâng cao khả năng của mỗi người để có thể đưa nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người cũng như nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người phát triển hơn nữa, đáp ứng được mọi nhu cầu của các thành viên trong xã hội, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của phòng bảo hiểm khu vực 6, Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội cũng như Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh, đưa thị trường bảo hiểm Việt Nam bước lên tầm cao mới.
chương III:
một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội
I. Phương hướng phát triển trong năm 2004 của Công ty Bảo Minh.
Để có thể hoạch định ra một hướng đi đúng đắn, đòi hỏi lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp phải có những cơ sở đáng tin cậy, cơ sở đó được tạo dựng nên từ việc phân tích hiện trạng đến những dự đoán về xu hướng xảy ra. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh công việc đó có ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của chính bản thân nó và có tác động đến lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh. Với ngành bảo hiểm, điều đó có liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác như: Ngân hàng, tài chính cũng như những vấn đề xã hội khác: việc làm, đảm bảo xã hội. Đặc biệt là với Bảo Minh doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt mà cụ thể hơn là Bảo Minh Hà Nội với các phòng ban hoạt động trên địa bàn thủ đô (Trong đó có văn phòng khu vực 6) nó không chỉ bó hẹp ở tầm vi mô mà nó còn được xét ở tầm vĩ mô.
Trong những năm vừa qua, hoạt động bảo hiểm nói chung cũng như bảo hiểm con người nói riêng đã khẳng định được tính thiết thực, ưu việt của nó. Tuy nhiên, đã là kinh doanh thì việc thăng trầm là điều không tránh khỏi. Từ năm 2001 đến năm 2003 là giai đoạn đã đánh dấu thêm những bước phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam vốn đang trong giai đoạn đầu phát triển. Đây là những năm bắt đầu thực hiện việc thi hành luật kinh doanh bảo hiểm cho nên thị trường bảo hiểm Việt Nam chịu nhiều tác động và ảnh hưởng của thị trường toàn cầu.
Năm 2002, mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế là chỉ tiêu GDP tăng
7% - 7.3%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14%, nông nghiệp tăng 4.2%, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 10% - 13%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 32% GDP. Đây là năm thứ 2 thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội và cũng là năm Luật kinh doanh bảo hiểm cùng các văn bản pháp quy hướng dẫn đi vào thực hiện 1 cách đồng bộ và hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ chính thức có hiệu lực, thị trường bảo hiểm sẽ bước sang một thời kỳ mới trong xu thế hội nhập có lộ trình để phát triển. Nền kinh tế thế giới và thị trường bảo hiểm toàn cầu vẫn đang trong giai đoạn gay go, đang cố gắng vượt qua thời kỳ khó khăn nghiêm trọng này. Những thuận lợi cơ bản và những cơ hội đồng thời cũng là những thách thức cạnh tranh khó khăn đan xen sẽ tác động lớn tới các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ cần tăng cường năng lực cạnh tranh để giữ vai trò chủ đạo.
Tình trạng trên báo hiệu hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng sôi động hơn, một số doanh nghiệp mới sẽ xuất hiện. Sản phẩm sẽ được cung cấp ngày càng đa dạng, cạnh tranh sẽ đưa tới khách hàng sự phục vụ tận tình hơn nhằm góp phần tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn và hoàn hảo, phục vụ phát triển nền kinh tế, xã hội.
Xuất phát từ những nhận thức đó, công ty Bảo Minh đề ra phương hướng chung, quán triệt tới các Chi nhánh, các phòng khu vực:
Chủ trương: Chuyển hẳn sang quản lý theo hiệu quả kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng.
Biện pháp thực hiện:
- Giữ vững việc giao định mức lương theo hiệu quả.
- Thực hiện đánh giá đơn vị, đánh giá cán bộ hàng năm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng thuộc văn phòng chính, thành lập phòng thị trường và quản lý đại lý.
- Thực hiện luân chuyển và bồi dưỡng cán bộ kế cận.
- Hoàn thành chương trình phần mềm kế toán SAP và phát triển các phần mềm khác.
- Tiếp tục hoàn chỉnh chương trình giáo án và chuẩn bị cho việc xây dựng cơ sở vật chất Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh công tác chuyển Bảo Minh thành Công ty cổ phần bảo hiểm vốn nhà nước là chủ yếu.
Với phòng bảo hiểm khu vực 6, một thành viên tiên tiến của Bảo Minh Hà Nội, phương thức của Công ty đã được cán bộ nhân viên trong phòng quán triệt. Những nghiệp vụ truyền thống và có tỷ trọng doanh thu cao như: bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba… được tập trung chú ý nhằm duy trì phát triển. Bên cạnh đó, phòng cũng cố gắng nhằm mở thêm nghiệp vụ khác như: bảo hiểm du lịch, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa, bảo hiểm xây dựng lắp đặt…
II. Thuận lợi và khó khăn của phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội.
1. Thuận lợi.
Từ năm 2000 đến nay nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu tăng trưởng trở lại và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đời sống người dân cũng được ổn định và nâng cao làm xuất hiện nhu cầu cần được bảo hiểm - một nhu cầu mới và có khả năng đáp ứng của mỗi người dân.
Cùng với sự phát triển, mở rộng của thị trường bảo hiểm Việt Nam, thị phần của Bảo Minh luôn tăng trưởng đều và ổn định từ năm 1995 đến nay. Năm 1995: 15.54%, năm 1996: 20.28%, năm 1997: 21.15%, năm 1998: 24%, năm 1999: 24.5%, năm 2000: 25.1%, năm 2001: 25.9%, năm 2002: 28.08%. Trong quá trình hợp tác mở rộng hoạt động kinh doanh Bảo Minh đã liên doanh bảo hiểm trong cả hai lĩnh vực nhân thọ, phi nhân thọ và đầu tư tài chính. Đây là điều kiện thuận lợi cho các văn phòng đại diện dễ dàng hơn và có uy tín hơn trong việc khai thác thị trường bảo hiểm.
* Đối với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người:
s Với gần 80 triệu dân, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, với cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, là một thế mạnh về nguồn lực, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/năm tuy mới hơn 400 USD nhưng với tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm khoảng 6.8% đã hứa hẹn nhiều khởi sắc. Với những điều kiện thị trường tiềm năng dồi dào như vậy bảo hiểm con người phi nhân thọ nhanh chóng được Bảo Minh triển khai, tổng phí thu được từ nghiệp vụ này tăng lên rõ rệt.
s Do được sự hỗ trợ của Bộ Tài chính cho nên tỷ lệ chi bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người (phạm vi bảo hiểm C - trợ cấp nằm viện phẫu thuật) của Bảo Minh đối với trường hợp nằm viện Tây y: 0.5% số tiền bảo hiểm/ngày, đối với trường hợp nằm viện Đông y: 0.2% số tiền bảo hiểm/ngày, số ngày nằm viện tối đa trong một năm bảo hiểm là 60 ngày. Đây là điểm thuận lợi hơn hẳn so với Bảo Việt (tỷ lệ chi trả của Bảo Việt đối với trường hợp nằm viện Tây y là: 10 ngày đầu: 0.3%/ngày, 10 ngày sau: 0.2%/ngày, 40 ngày cuối: 0.15%/ngày so với số tiền bảo hiểm; đối với trường hợp nằm viện Đông y thì chỉ được chi trả 0.1% số tiền bảo hiểm /ngày).
2. Khó khăn- tồn tại.
Sự ra đời ngày càng nhiều của các Công ty bảo hiểm liên doanh và 100% vốn nước ngoài làm thị trường bảo hiểm bị chia sẻ nhỏ. Hiện nay đã có 16 Công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam, gồm 4 Công ty bảo hiểm Nhà nước (trong đó có 1 Công ty tái bảo hiểm), 3 Công ty bảo hiểm nước ngoài, và 5 Công ty bảo hiểm liên doanh. Bên cạnh đó Công ty Bảo Việt ra đời và hoạt động mấy chục năm qua nên họ đã có uy tín lớn trên thị trường và có một lượng khách đông đảo, quen thuộc. Bảo Việt cũng không ngừng mở rộng các văn phòng đại diện, mạng lưới đại lý và cộng tác viên chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm. Vì vậy Bảo Minh phải chịu sức cạnh tranh rất lớn trên thị trường bảo hiểm.
Trước năm 2001 chưa có luật kinh doanh bảo hiểm cho nên Bảo Minh cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác rất khó triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này.
Về phía người tham gia bảo hiểm: nhận thức của người dân về vai trò và tác dụng của bảo hiểm chưa cao do đó nghiệp vụ này hiện nay chỉ triển khai được ở một số cơ quan, doanh nghiệp. Một phần cũng là do lợi ích của sản phẩm bảo hiểm chưa được bộc lộ ngay khi họ tham gia. Vì vậy thị tường bảo hiểm con người phi nhân thọ rất lớn nhưng mới chỉ khai thác được một phần nhỏ.
Do quy tắc bảo hiểm của Công ty loại trừ nhều bệnh đặc biệt như: ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp,tim mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm xoang… trong khi đó đây là những bệnh phổ biến người dân mắc phải hiện nay, vì vậy mà phạm vi bảo hiểm bị thu hẹp.
III. Một số kiến nghị và giải pháp.
Trước bối cảnh thị trường bảo hiểm hiện nay, bên cạnh việc đặt ra phương châm. Mục tiêu hoạt động thì việc thực thi phương châm, mục tiêu đó là vấn đề quan trọng, cốt lõi cần giải quyết.
Từ phân tích thực trạng những ưu điểm kết hợp con người ở phòng bảo hiểm khu vực 6 giai đoạn 1999 - 2003, với mong muốn xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ trên em xin mạnh dạn có một số kiến nghị và giải pháp sau:
1. Kiến nghị.
1.1 Về phía Nhà nước.
- Nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm) tuy đã ra đời và được triển khai trong suốt thời gian khá dài song một thực tế là việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh đó vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện. Thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng sôi động hơn bởi sự ra đời và du nhập của nhiều Công ty bảo hiểm khác nhau. Đó vừa là yếu tố động lực thúc đẩy thị trường bảo hiểm song cũng đặt ra những thách thức mới đặc biệt là với doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước trước kia được độc quyền. Cạnh tranh giành giật thị trường sẽ trở nên khốc liệt hơn đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Công ty bảo hiểm.
- Tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ có “Luật kinh doanh bảo hiểm” ra đời và dần đi vào thực tiễn hoạt động, nhiều văn bản hướng dẫn thi hành còn chậm được phát hành hoặc nội dung chưa được cụ thể, dẫn đến những kẽ hở cho việc lợi dụng của một số Công ty khác. Do vậy, Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành bảng tỷ lệ thương tật phê duyệt biểu phí bảo hiểm kết hợp con người, song với tình hình hiện nay khi mà môi trường không thuận lợi cho sức khoẻ con người, nhiều căn bệnh mới xuất hiện, số lượng bệnh hiểm nghèo thường tăng lên, nên chăng Bộ có thể bổ xung thêm các điều khoản mới trong các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm này, giúp công tác bảo hiểm có thể thực thi việc mở rộng phạm vi bảo hiểm, thúc đẩy hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau… nhằm tăng số vốn điều lệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1.2. Về phía doanh nghiệp.
Công ty cần đánh giá cán bộ trên cơ sở năng lực làm việc để đưa ra các chính sách, nhiệm vụ sát thực, phù hợp. Cần xem xét một cách thận trọng giữa phân cấp quản lý và việc theo dõi quản lý phân cấp này, giảm thiểu những khâu trung gian không cần thiết giao chỉ tiêu cụ thể cho các phòng và các cán bộ lãnh đạo phòng tiếp tục căn cứ vào khả năng điều kiện của mỗi người để giao chỉ tiêu doanh thu phù hợp.
Với những cán bộ có nhiều thành tích, nên có những chính sách khen thưởng, đãi ngộ nhăm khuyến khích động viên họ. Với những cán bộ chưa thực sự giỏi cần có sự bổ xung kiến thức nghề nghiệp kịp thời. Công ty nên thường xuyên mở các khoá đào tạo lại cho các cán bộ bảo hiểm, đặc biệt là trong xu hướng cạnh tranh, hội nhập hiện nay, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như khả năng giao tiếp của người được bảo hiểm là hết sức cần thiết.
Song song với công việc nâng cao chất lượng nhân sự, Công ty cũng nên đầu tư áp dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm để theo kịp với sự phát triển của thị trường và khu vực.
2. Một số giải pháp.
2.1 Đối với khâu khai thác.
Như đã nêu ở trên, hoạt động khai thác đóng một vai trò quan trọng trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm. Trong điều kiện giảm chi khó khăn như hiện nay thì việc tăng doanh thu bằng cách tăng số lượng người tham gia bảo hiểm là giải pháp hữu hiệu nhất.
Để có thể thu hút số lượng lớn khách hàng tham gia bảo hiểm, hoạt động tuyên truyền quảng cáo của Công ty là không thể thiếu được. Tuy nhiên, thời gian vừa qua, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua tài trợ cho các hoạt động xã hội mà Công ty áp dụng hầu như chưa mang lại kết quả cao trong việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. Trong các phương tiện quảng cáo hữu hiệu nhất phải kể đến tác dụng của vô tuyến truyền hình và mạng internet. Quảng cáo qua Tivi cần chọn thời điểm thích hợp, nhất là giữa các chương trình mà người xem ưa thích. Với mạng internet, việc truy cập nên đảm bảo tính thuận tiện, dễ dàng, người sử dụng mạng có thể nhanh chóng tiếp cận truy cập vào địa chỉ giới thiệu về sản phẩm, Công ty. Ngoài ra Công ty nên sử dụng các phương tiện quảng cáo khác như: in trên panô, áp phích đặt ở các cửa ngõ vào thành phố, những địa điểm dễ nhìn, dễ thấy với khẩu hiệu thống nhất có sức hấp dẫn cao.
Do nhận thức của mỗi người dân về bảo hiểm kết hợp con người chưa cao cho nên khi đơn vị nào muốn tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này và họ đang có sự lựa chọn thì cán bộ bảo hiểm nên bám sát khách hàng, thuyết phục họ tham gia. Ngoài bản chào phí gửi đến cho đơn vị đó, cán bộ bảo hiểm nên có bản phân tích những rủi ro mà đơn vị đó dễ gặp phải. Có như vậy người tham gia bảo hiểm mới nhận thấy rõ lợi ích của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người và họ cảm thấy nhà bảo hiểm quan tâm đến quyền lợi của họ.
Hiện nay các Công ty bảo hiểm mới chỉ triển khai nghiệp vụ này ở các doanh nghiệp, các cơ quan chứ chưa được triển khai rộng rãi tới từng người dân từng hộ gia đình. Đây là một tiềm năng rất lớn của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ, Bảo Minh nên mở rộng đối tượng bảo hiểm tới từng hộ gia đình. Từ đó sẽ làm tăng thị phần và tăng doanh thu bảo hiểm cho Công ty.
Bên cạnh đó phòng, Công ty nên tăng cường mở rộng các mối quan hệ với các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp các cấp… bởi đây cũng là một thị trường tiềm năng lớn đối với phòng, Công ty đồng thời cũng tranh thủ sự ủng hộ từ phía này trong công tác khai thác bảo hiểm.
2.2 Đối với khâu giám định.
Thời gian vừa qua Bảo Minh đã có những đổi mới đáng kể trong công tác giám định. Việc giám định cũng có sự phân cấp. Theo sự phân cấp của Công ty, phòng bảo hiểm khu vực 6 có một giám định viên thực hiện việc giám định tổn thất khi có rủi ro xảy ra với người được bảo hiểm. Khi rủi ro xảy ra chứa đựng yếu tố phức tạp thì cán bộ giám định chuyên môn của Công ty sẽ được cử xuống phối hợp cùng cán bộ phòng nhằm tiến hành tốt hơn công tác này.
Giám định là khâu có liên quan trực tiếp đến số tiền chi trả bồi thường, do vậy cần phải hết sức chú ý đến khâu này. Thực tế cho thấy công tác này đôi khi vẫn còn gặp phải những sai lầm nhất định gây thiệt hại cho Công ty. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi giám định viên phải giỏi cả về nghiệp vụ và khả năng giao tiếp cũng như ý thức trách nhiệm và tính công minh trong công việc, không làm tổn hại đến lợi ích của người được bảo hiểm cũng như của Công ty.
Để công tác giám định đạt chất lượng cao đòi hỏi nhân viên giám định ngoài sự tháo vát, trình độ nghiệp vụ còn cần phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực y học, luật pháp… có khả năng tổng quát nội dung các văn bản pháp lý… theo một trật tự nhất định để dễ dàng vận dụng, giải quyết nhanh gọn các thủ tục giấy tờ cho khách hàng.
2.3 Đối với khâu bồi thường.
Bảo hiểm được coi là sản phẩm dịch vụ đặc biệt hay đó là lời hứa của nhà bảo hiểm đối với người tham gia, do vậy nó khá trừu tượng. Sản phẩm bảo hiểm chỉ thể hiện tác dụng của nó khi người tham gia nhận được khoản bồi thường trong trường hợp họ gặp rủi ro. Do vậy Công ty, phòng luôn phải chú ý đến công tác bồi thường để giữ chữ tín với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia chính xác kịp thời khiến họ thấy được bảo hiểm thực sự là người bạn tin cậy luôn ở bên cạnh giúp đỡ họ trong lúc khó khăn nhất, từ đó có thể tuyên truyền cho bạn bè, người thân tham gia.
Tiếp tục cải tiến quy trình trong khâu giám định bồi thường để giảm bớt những thủ tục hành chính gây phiền hà cho khách hàng, tạo sự thông thoáng nhanh chóng trong việc bồi thường. Việc làm đó cũng tiết kiệm được nhiều thời gian cho cán bộ phòng, Công ty.
Để hạn chế tối đa sự hiểu lầm và nghi ngờ của người được bảo hiểm cũng như những khiếu nại không cần thiết, các căn cứ để xác định số tiền bồi thường cần liệt kê đầy đủ trong hồ sơ trả tiền bảo hiểm.
Trong quá trình thanh toán tiền bảo hiểm cho khách hàng, cán bộ bồi thường cần giữ thái độ nhiệt tình hoà nhã với khách hàng để họ hiểu rằng Công ty luôn ở bên họ, thực sự muốn bù đắp những mất mát mà họ gặp phải, gợi ý để họ tiếp tục tái tục hợp đồng.
Là một trong các khâu của quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đòi hỏi giữa công tác bồi thường phải có sự liên kết chặt chẽ với các công tác khác, đặc biệt là khâu giám định nhằm đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng trong việc chi trả đồng thời phát hiện ra những trường hợp gian lận, trục lợi bảo hiểm, hạn chế được sự thất thoát tài chính cho Công ty.
Kết luận
Nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đã được Công ty Bảo Minh triển khai từ năm 1994. Cho đến nay nhiều nghiệp vụ bảo hiểm con người mới ra đời nhưng bảo hiểm kết hợp con người vẫn giữ được chỗ đứng và thị phần của mình. Doanh thu nghiệp vụ vẫn thường xuyên tăng trưởng qua các năm và vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của phòng.
Sau gần 10 năm triển khai, bảo hiểm kết hợp con người đã mang lại những kết quả to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy của người dân trong việc tài trợ rủi ro. Những thành công mà nghiệp vụ đem lại đã chứng tỏ tính ưu việt trong việc kết hợp 3 điều khoản, quy tắc bảo hiểm riêng lẻ (bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật). Giảm thiểu sự trùng lặp (hay hạn chế) khi tham gia đồng thời (hoặc riêng lẻ) các đơn bảo hiểm này cho người tham gia, giúp Công ty tiết kiệm được nhiều khoản chi phí nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Có được những thành công đó, ngoài sự nỗ lực của cán bộ nhân viên chi nhánh, phải kể đến sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và sự đồng tình hưởng ứng của đông đảo tầng lớp nhân dân Thủ đô.
Tuy nhiên, tỷ lệ người dân tham gia nghiệp vụ này trên tổng dân số trên địa bàn chưa cao do vậy để có thể khai thác hết tiềm năng của nghiệp vụ này văn phòng cần tiến hành thường xuyên các biện pháp cần thiết để nghiệp vụ kết hợp con người tiếp tục phát triển, trở thành thế mạnh của công ty, là ưu thế của phòng.
Thời gian thực tập ở phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội không dài nhưng đã giúp ích cho em rất nhiều. Nó giúp em có thêm những kiến thức thức thực tế về hoạt động kinh doanh bảo hiểm vốn liên quan đến ngành học của mình dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm để có cái nhìn đúng đắn, đầy đủ hơn về loại hình bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm kết hợp con người nói riêng. Từ đó có thể mạnh dạn đề xuất những ý kiến của bản thân nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Thị Chính, các cô chú cán bộ phòng bảo hiểm khu vực 6, Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng Liễu
Tài liệu tham khảo
PGS. TS. Hồ Sĩ Sà, Giáo trình Bảo hiểm. Nhà xuất bản thống kê 2000.
TS. Nguyễn Văn Định, Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2003.
Thông tin thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm - Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Số 1/2002.
Quy tắc bảo hiểm sinh mạng cá nhân - Bộ Tài chính - Công ty Bảo Minh .
Quy tắc bảo hiểm tai nạn con người 24/24 - Bộ Tài chính - Công ty Bảo Minh.
Quy tắc bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật - Bộ Tài chính - Công ty Bảo Minh.
Quy tắc bảo hiểm kết hợp con người - Bộ Tài chính - Công ty Bảo Minh.
Báo cáo tài chính - Công ty Bảo Minh 2000, 2001, 2002, 2003.
Các tài liệu tham khảo khác.
Mục Lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- D0006.doc