Bảo tồn và phát huy đa dạng sinh học các giống lợn bản địa
Dự án cũng đã cải thiện và chuẩn
hóa các kỹ thuật xét nghiệm, chẩn
đoán một số bệnh truyền nhiễm trên
lợn bản địa như bệnh tả lợn châu Phi,
lở mồm long móng, tai xanh , từ đó
xác định các điều kiện cách ly cần
thiết để phục vụ xuất khẩu lợn bản địa
Việt Nam không mang hoặc mang ít
bản sao virus nội sinh. Bên cạnh đó,
dự án đã xây dựng các hướng dẫn kỹ
thuật và tổ chức tập huấn cho 90 lượt
cán bộ thú y cơ sở cùng hàng trăm
hộ chăn nuôi lợn bản địa tại tỉnh Hòa
Bình về kỹ thuật chăn nuôi, mổ khám
xét nghiệm bệnh, cách tiêm phòng
bệnh, cách xử lý một số bệnh thường
gặp trong chăn nuôi lợn bản địa.;
xây dựng thành công mô hình bảo tồn
và phát triển giống lợn mán Hòa Bình
theo chuỗi có chỉ dẫn nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa với sự tham gia của 90
hộ dân thuộc 6 xã của huyện Đà Bắc,
góp phần nâng cao giá trị gia tăng
của lợn bản địa, nâng cao thu nhập
cho người dân địa phương.
Theo GS Kazuhiro Kikuchi,
chuyên gia JICA - đơn vị tài trợ dự
án, dự án đã được thực hiện thành
công và cho thấy: lợn bản địa Việt
Nam chịu được điều kiện chăn nuôi
kém nhưng thịt lại rất ngon - điều này
rất quan trọng về mặt thực phẩm, vì
nó làm tăng cơ hội xây dựng thương
hiệu thịt lợn bản địa; nhiều giống lợn
bản địa của Việt Nam có kích thước
nhỏ (trọng lượng chỉ 40-50 kg), có thể
dùng phục vụ mục đích y học, tạo cơ
hội thương mại trong tương lai.
Dự án được thực hiện thành công
đã góp phần xây dựng hệ thống bảo
tồn đa dạng sinh học các giống lợn
bản địa của Việt Nam, phục vụ công
tác phát triển chăn nuôi và bảo vệ đa
dạng sinh học bền vững. Người dân
tham gia dự án được tập huấn kỹ thuật
chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh, tham
quan các mô hình, tiếp cận thông
tin. tạo điều kiện phát triển và nâng
cao thu nhập từ chăn nuôi. Hoạt động
đào tạo, tập huấn của dự án không
chỉ giúp trang bị kiến thức cho người
chăn nuôi mà còn góp phần nâng cao
ý thức về công tác thú y, vệ sinh môi
trường, xử lý chất thải để không gây
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến
sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt thành
công của dự án đã góp phần thúc đẩy
phát triển chăn nuôi lợn bản địa bền
vững và nâng cao giá trị sản phẩm
theo hướng phát triển giống lợn ghép
tạng cho con người
2 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo tồn và phát huy đa dạng sinh học các giống lợn bản địa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
Số 4 năm 2020
sự cần thiết phải bảo tồn và phát triển các
giống lợn bản địa
Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động
vật, thực vật và vi sinh vật là bảo vệ
tài nguyên di truyền nhằm cung cấp
nguồn nguyên liệu khởi thủy phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học,
cải tạo giống, đảm bảo duy trì được
sự đa dạng sinh học và những tiền
đề cần thiết về tài nguyên sinh học
cho sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp hiện tại cũng như trong tương
lai. Trong đó, bảo tồn, lưu giữ nguồn
gen vật nuôi là nhiệm vụ thường
xuyên và lâu dài. Các giống lợn bản
địa của nước ta có nhiều đặc điểm
quý như thịt thơm ngon, thích nghi với
điều kiện sinh thái nơi chúng sinh ra
và mỗi giống đều có những đặc tính,
đặc điểm di truyền riêng và không thể
khôi phục lại được một khi bị mất đi.
Tuy nhiên, một số giống lợn bản địa
của nước ta đang có nguy cơ tuyệt
chủng hoặc bị lai tạo với các giống
khác do năng suất thấp, thời gian
nuôi kéo dài.
Giống lợn nuôi bản địa không chỉ
tạo nên sản phẩm chăn nuôi đặc thù
của mỗi vùng, mỗi quốc gia, là sản
phẩm của công tác chọn tạo giống,
từ đó tạo ra giá trị nếu chúng ta biết
phát huy và phát triển, khai thác có
hiệu quả nguồn gen này. Ở Việt Nam,
có nhiều giống lợn bản địa đã phần
nào khẳng định được điều này. Trong
tương lai xa những giống lợn này còn
hữu ích trong y học do trong tế bào
của chúng có rất ít hoặc không có bản
sao virus nội sinh PERV.
Bảo tồn các giống lợn bản địa và
xây dựng chuỗi sản xuất lợn thịt kết
hợp với xây dựng thương hiệu hàng
hóa cho lợn bản địa, tạo sản phẩm
đặc sản theo vùng, nhằm nâng cao
giá trị và phát triển bền vững là giải
pháp quan trọng để bảo vệ và khai
thác nguồn gen lợn bản địa, góp
phần phát triển bền vững ngành chăn
nuôi... Đặc biệt, khi sàng lọc được
những giống lợn bản địa không chứa
hoặc chứa ít các gen virus nội sinh
kết hợp với các kỹ thuật cao của công
nghệ sinh sản, công nghệ gen có khả
năng tạo được những dòng lợn không
chứa virus nội sinh làm nguyên liệu
cho cấy ghép nội tạng trên người. Do
vậy, bảo tồn đông lạnh nguồn gen
các giống lợn bản địa Việt Nam và
phát triển bền vững hệ thống chăn
nuôi lợn bản địa là rất cần thiết để bảo
vệ đa dạng sinh học, nâng cao giá trị
sản phẩm...
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên,
các nhà khoa học Việt Nam đã đề
xuất và được Cơ quan hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JICA) và Cơ quan phát
triển khoa học và công nghệ Nhật
Bản (JST) tài trợ không hoàn lại
kinh phí thực hiện dự án “Thành lập
hệ thống ngân hàng gen đông lạnh
cho các giống lợn bản địa Việt Nam
và phát triển hệ thống chăn nuôi bền
vững để bảo vệ đa dạng sinh học”
với mục tiêu thành lập hệ thống bảo
tồn và phát huy đa dạng sinh học các
giống lợn bản địa của Việt Nam; thành
lập ngân hàng gen đông lạnh cho các
giống lợn bản địa; ứng dụng các kỹ
thuật sinh học phân tử, kỹ thuật sinh
sản trong việc lai tạo, bảo tồn và phát
triển các giống lợn bản địa
Mở ra hướng phát triển mới cho lợn
bản địa
Sau 5 năm thực hiện (4/2015-
4/2020), với sự nỗ lực của các nhà
khoa học trong nước cùng sự hỗ trợ
của các chuyên gia Nhật Bản, dự án
đã đạt được các mục tiêu, nội dung
đề ra. Cụ thể:
Thiết lập được hệ thống cơ sở dữ
liệu và ngân hàng gen đông lạnh dựa
trên phân tích dòng, giống của các
giống lợn bản địa Việt Nam: trên cơ
bảo tồn và phát huy đa dạng sinh học các giống lợn bản địa
TS Ngô Thị Kim Cúc
phó viện trưởng viện Chăn nuôi
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nguồn gen lợn bản địa đa dạng và phong phú. Mỗi
giống đều có những đặc tính, đặc điểm di truyền riêng. Gần đây, một số giống lợn bản địa đã bị giảm
mạnh về số lượng và bị lai với các giống khác, dẫn đến tình trạng một số giống bản địa gần như hoặc
đã tuyệt chủng. Nhận thức được điều này, Viện Chăn nuôi đã đề xuất và được phê duyệt thực hiện dự
án “Thành lập hệ thống ngân hàng gen đông lạnh cho các giống lợn bản địa Việt Nam và phát triển
hệ thống chăn nuôi bền vững để bảo vệ đa dạng sinh học”. Thành công của dự án đã góp phần quan
trọng vào bảo tồn, phát triển nguồn gen lợn bản địa Việt Nam, đồng thời tạo cơ sở cho việc tạo dòng lợn
không chứa virus nội sinh làm nguyên liệu cho cấy ghép nội tạng trên người trong tương lai.
44
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo
Số 4 năm 2020
sở phân tích 2.033 mẫu mô tai của 33
quần thể lợn bản địa được thu thập tại
22 tỉnh từ Bắc vào Nam (Hà Giang,
Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa Bình), dự
án đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về
các giống lợn bản địa. Xác định các
cá thể bố mẹ mang ít bảo sao PERV
chủ yếu tập trung tại Yên Bái. Tiến
hành lên danh sách những cá thể
lợn đạt yêu cầu với số lượng bản sao
PERV trong ngưỡng 7-11 để phục vụ
tạo ra các cá thể lai thế hệ sau; thực
hiện bảo tồn đông lạnh một số giống/
quần thể có ít bảo sao gen PERV; xây
dựng cẩm nang hướng dẫn sử dụng,
vận hành việc quản lý cơ sở dữ liệu và
ngân hàng gen đông lạnh (tinh đông
lạnh); thực hiện các khóa tập huấn về
bảo tồn đông lạnh tinh trùng cho cán
bộ kỹ thuật
Phát triển các kỹ thuật sinh sản từ
tinh, phôi: với mục tiêu tạo được phôi,
lợn con từ tế bào sinh sản được bảo
tồn đông lạnh như tinh trùng, trứng,
dự án đã tiến hành xây dựng quy trình
tạo phôi invitro cho các giống lợn bản
địa (xây dựng và chuẩn hóa phương
pháp trên lợn trong điều kiện phòng
thí nghiệm ở Việt Nam; tiến hành
sản xuất phôi invitro trong phòng
thí nghiệm đối với một số giống lợn
bản địa, tiến tới tạo ra lợn con từ phôi
invitro); xây dựng phương pháp bảo
tồn đông lạnh trứng, phôi và tế bào
soma các giống lợn bản địa (chuẩn
hóa và hoàn thiện phương pháp, tiến
hành thụ tinh ống nghiệm và tạo phôi
invitro); phát triển các kỹ thuật nhân
bản sản xuất phôi cho các giống lợn
bản địa (hoàn thiện phương pháp,
đồng pha tế bào, nuôi cấy phôi trong
môi trường nuôi cấy nhân tạo, tạo
phôi lợn bản địa nhân bản từ dòng tế
bào mang ít bản sao virus nội sinh và
kiểm tra số lượng bản sao virus nội
sinh từ các phôi nhân bản được tạo
ra); xây dựng các phương pháp cấy
chuyển phôi cho lợn bản địa (áp dụng
thành công phương pháp gây mê
khí dung sử dụng thuốc Isoflurane;
chuẩn hóa, hoàn thiện phương pháp
cấy truyền phôi và hợp tử cho lợn bản
địa). Trên cơ sở các kỹ thuật mới lần
đầu tiên được thực hiện trên lợn bản
địa nước ta, dự án đã sản xuất được
200 phôi lợn bản địa thuần chủng
sử dụng IVM/IVF/IVC giống lợn bản
địa với tỷ lệ sản xuất phôi trong ống
nghiệm đạt 11-30%, tỷ lệ sống của
phôi sau bảo tồn đông lạnh đạt 52,2-
93,8%, phôi nang tiếp tục phát triển
sau khi được nhân bản (cloning) trên
lợn bản địa và đang chờ đến ngày
sinh lợn con vào giữa năm 2020.
Bảo tồn và phát triển bền vững
nguồn gen lợn bản địa: từ kết quả
sàng lọc 2.033 mẫu cá thể lợn của
33 giống/quần thể lợn bản địa được
thu thập tại 22 tỉnh trong cả nước,
dự án đã chọn được 10 cá thể có số
lượng bản sao virus nội sinh khá thấp
(hiện đàn lợn đang được nuôi tại Thái
Nguyên). Từ 10 cá thể lợn này, thông
qua quá trình lai tạo đã cho ra đời 95
cá thể lợn thuộc 14 lứa đẻ, trong đó
số bản sao virus nội sinh thấp nhất
của lợn đực là 6,4 và lợn cái là 7,26.
Những kết quả này cho thấy, hoàn
toàn có thể sử dụng lai tạo để giảm
số lượng bản sao virus nội sinh trong
lợn bản địa Việt Nam để phục vụ mục
đích y học.
Dự án cũng đã cải thiện và chuẩn
hóa các kỹ thuật xét nghiệm, chẩn
đoán một số bệnh truyền nhiễm trên
lợn bản địa như bệnh tả lợn châu Phi,
lở mồm long móng, tai xanh, từ đó
xác định các điều kiện cách ly cần
thiết để phục vụ xuất khẩu lợn bản địa
Việt Nam không mang hoặc mang ít
bản sao virus nội sinh. Bên cạnh đó,
dự án đã xây dựng các hướng dẫn kỹ
thuật và tổ chức tập huấn cho 90 lượt
cán bộ thú y cơ sở cùng hàng trăm
hộ chăn nuôi lợn bản địa tại tỉnh Hòa
Bình về kỹ thuật chăn nuôi, mổ khám
xét nghiệm bệnh, cách tiêm phòng
bệnh, cách xử lý một số bệnh thường
gặp trong chăn nuôi lợn bản địa...;
xây dựng thành công mô hình bảo tồn
và phát triển giống lợn mán Hòa Bình
theo chuỗi có chỉ dẫn nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa với sự tham gia của 90
hộ dân thuộc 6 xã của huyện Đà Bắc,
góp phần nâng cao giá trị gia tăng
của lợn bản địa, nâng cao thu nhập
cho người dân địa phương...
Theo GS Kazuhiro Kikuchi,
chuyên gia JICA - đơn vị tài trợ dự
án, dự án đã được thực hiện thành
công và cho thấy: lợn bản địa Việt
Nam chịu được điều kiện chăn nuôi
kém nhưng thịt lại rất ngon - điều này
rất quan trọng về mặt thực phẩm, vì
nó làm tăng cơ hội xây dựng thương
hiệu thịt lợn bản địa; nhiều giống lợn
bản địa của Việt Nam có kích thước
nhỏ (trọng lượng chỉ 40-50 kg), có thể
dùng phục vụ mục đích y học, tạo cơ
hội thương mại trong tương lai.
Dự án được thực hiện thành công
đã góp phần xây dựng hệ thống bảo
tồn đa dạng sinh học các giống lợn
bản địa của Việt Nam, phục vụ công
tác phát triển chăn nuôi và bảo vệ đa
dạng sinh học bền vững. Người dân
tham gia dự án được tập huấn kỹ thuật
chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh, tham
quan các mô hình, tiếp cận thông
tin... tạo điều kiện phát triển và nâng
cao thu nhập từ chăn nuôi. Hoạt động
đào tạo, tập huấn của dự án không
chỉ giúp trang bị kiến thức cho người
chăn nuôi mà còn góp phần nâng cao
ý thức về công tác thú y, vệ sinh môi
trường, xử lý chất thải để không gây
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến
sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt thành
công của dự án đã góp phần thúc đẩy
phát triển chăn nuôi lợn bản địa bền
vững và nâng cao giá trị sản phẩm
theo hướng phát triển giống lợn ghép
tạng cho con người ?
Thu thập dữ liệu và lấy mẫu sinh học lợn bản địa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bao_ton_va_phat_huy_da_dang_sinh_hoc_cac_giong_lon_ban_dia.pdf