Kết quả cho thấy 4 loại thuốc thử nghiệm trừ
bệnh đốm đen hoa hồng đều có tác dụng kìm hãm
sự phát triển của bệnh so với công thức đối chứng
(không phun thuốc). So sánh 4 loại thuốc thử
nghiệm trên cho thấy thuốc Score 300ND (nồng độ
0,1%) có hiệu lực cao nhất (hiệu lực thuốc sau 7
ngày phun là 73,43% và sau 14 ngày phun là
72,58%). Thuốc Manage 5WP (0,05%) và thuốc
Anvil 5SC có hiệu lực cao tương đương nhau.
Thuốc Daconil 75WP (0,2%) có hiệu lực thấp hơn
các thuốc trừ nấm trên (bảng 4).
Kết quả bảng 5 cho thấy các thuốc trừ nấm
được khảo nghiệm đều có hiệu lực trừ bệnh đốm
đen lá hoa cúc. Thuốc Score 300ND (nồng độ
0,1%) có hiệu lực tốt nhất. Thuốc Daconil 75WP
nồng độ 0,2% có hiệu lực rất cao (đạt 69,50% sau
7 ngày phun và 67,40% sau phun 14 ngày). Hai
thuốc khác còn lại có hiệu lực kém hơn.
KẾT LUẬN
- Trong điều kiện thời tiết vụ xuân hè năm
2005, tại vùng Hà Nội và phụ cận trên cây hoa
Lan có 10 bệnh hại, trên cây hoa Hồng có 15
bệnh và trên cây hoa Cúc có 14 bệnh.
- Các bệnh hại phổ biến trên cây hoa lan là
bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh héo rũ gốc mốc
trắng, bệnh thối đen nõn, giả hành và bệnh thán
thư. Trên cây hoa Hồng các bệnh hại nguy hiểm
là bệnh đốm đen, bệnh phấn trắng, gỉ sắt, thán
thư, thối xám và bệnh u sùi rễ vi khuẩn. Trên cây
hoa Cúc các bệnh đáng chú ý là bệnh đốm đen lá,
bệnh gỉ sắt, bệnh héo vàng do nấm, bệnh héo
xanh vi khuẩn và bệnh thán thư.
- Để phòng trừ bệnh hại trên hoa Hồng, hoa
Cúc ngoài các biện pháp kỹ thuật canh tác cần
thiết phải sử dụng một số thuốc trừ nấm khi bệnh
tới ngưỡng. Thuốc Score 300ND (nồng độ 0,1%)
và thuốc Manage 5WP (0,05%) hoặc Anvil 5SC
(nồng độ 0,2%) có hiệu lực cao trừ bệnh đốm đen
hoa Hồng (Marsonina rosae). Thuốc Score
300ND (nồng độ 0,1%) và thuốc Daconil 75WP
(0,2%) có hiệu lực tốt trừ bệnh đốm đen lá hoa
cúc (Septoria chrysanthemi).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh hại cây hoa lan, hồng, cúc tại vùng Hà Nội và phụ cận năm 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH HẠI CÂY HOA LAN, HỒNG, CÚC
TẠI VÙNG HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN NĂM 2005
SURVEY ON DISEASES OF ORCHIRDS, ROSE AND CHRYSANTHEMY
IN HANOI REGION IN 2005
Nguyễn Kim Vân
Trường ĐHNN I
Abstract
The surveys on flowers diseases in Hanoi region 2005 had found:
- 10 diseases of Orchirds and common diseases were bacteria soft rot (Erwinia carotovora), Black stem
rot (Phytophthora palmivora) and anthracnose (Colletotrichum sp.).
- 15 diseases on Rose and common diseases were Black spots (Marssonina rosae), powdery mildew
(Sphaerotheca pannosa var. rosae) and rust (Phragmidium mucromatum).
- 14 diseases on Chrysanthemy and common diseases were black leaf spot (Septoria chrysanthemi), rust
(Puccinia horiana), wilt (Fusarium oxysporum), bacterial wilt (Ralstonia solani) and anthracnose
(Colletrichum sp.).
Chemical treatment by Score 300ND (0.1%), Manage 5WP (0.5%), Anvil 5SC (0.2%) and Daconil
75WP (0.2%) shown high effect for control of flower diseases.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lan, Hồng, Cúc là những loài hoa phổ biến có
giá trị nhiều mặt rất được ưa chuộng ở nước ta và
nhiều nước trên thế giới. Song việc sản xuất hoa
lan, hồng, cúc ở nước ta hiện nay gặp không ít
khó khăn, trong đó bệnh hại hoa là nguyên nhân
cơ bản. Vì vậy đề tài được đặt ra nhằm xác định
rõ thành phần và các bệnh hại phổ biến trên hoa
năm 2005 góp phần vào công tác nghiên cứu các
bệnh hại trên hoa lan, hồng, cúc - một số vấn đề
mới được quan tâm trong những năm gần đây.
II. VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cây trồng nghiên cứu là các giống hoa: Giống
hoa lan gồm Vanda, Hoàng Lan Dendrobicum sp.,
Vũ nữ Oncidium sp., Cát lan Catleya sp., Hồ điệp
Phalenopsis sp., Hoa Hồng gồm các giống Hồng
trắng Mỹ, Hồng trắng Trung Quốc, Hồng vàng Hà
Lan, Hồng đỏ Pháp, Hồng đế sen Thái Lan, Hồng
đỏ gai Đà Lạt... Hoa cúc gồm giống cúc vàng Đài
Loan, Cúc Vàng Singapore, Cúc trắng Nhật, Cúc
chi vàng, Cúc tím Đà Lạt...
Các giống hoa Lan, Hồng Cúc nêu trên đang
được trồng tại các cơ sở nghiên cứu (Trường Đại
học Nông nghiệp I, Viện nghiên cứu rau quả Gia
Lâm, Công ty Giống cây trồng Hà Nội...) và tại các
cơ sở sản xuất hoa (Tây Tựu -Từ Liêm, Vân Nội -
Đông Anh, Mê Linh -Vĩnh Phúc, Trung Nghĩa -
Hưng Yên, Tiên Du -Bắc Ninh...).
Các dụng cụ và môi trường nuôi cấy nấm, vi
khuẩn trong phòng thí nghiệm: WA, PGA, PDA,
PSA, môi trường bán tổng hợp... Các hoá chất và
thuốc hoá học trừ nấm (Daconil 75WP, Manage 5WP,
Score 300 ND, Anvil 5 SC...).
Các thí nghiệm trong phòng: Nghiên cứu một số
đặc tính sinh học của tác nhân gây bệnh, xác định
mức độ lây nhiễm và thời kỳ tiềm dục của bệnh.
Các thí nghiệm ngoài đồng: Đánh giá hiệu lực của
một số thuốc trừ nấm. Mỗi thí nghiệm đều có 3 lần
nhắc lại, diện tích mỗi lần nhắc lại là 30m2. Hiệu
lực thuốc tính theo công thức Henderson -Tilton.
Điều tra đánh giá mức độ thiệt hại của bệnh
theo phương pháp của Cục BVTV (1998), tính
TLB và CSB. Phân cấp bệnh theo bảng 5 cấp. Xử
lý số liệu theo chương trình IRRISTAT.
Giám định bệnh theo tài liệu của Khoristop
(1976), Burgess (1994) và Barnett, Hunter
(1998).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬNV
Năm 2005 đã phát hiện được 10 bệnh hại cây
hoa lan tại vùng Hà Nội. Trong đó có 8 bệnh hại
do nấm, 1 bệnh vi khuẩn và 1 bệnh sinh lý. Các
bệnh hại nguy hiểm phổ biến trên các giống Lan
là bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh thối gốc mốc
trắng, bệnh thối đen nõn và giả hành, bệnh thán
thư (bảng 1). So với các năm trước, nhìn chung
thành phần bệnh hại trên cây hoa Lan chúng tôi
phát hiện được của năm 2005 cũng phong phú
hơn.
Bảng 1. Thành phần bệnh hại hoa Lan tại vùng Hà Nội năm 2005
TT Tên bệnh Tên khoa học
Bộ phận bị
hại
Mức độ phổ
biến
1 Đốm vòng Alternaria alternata Keissler. Hoa +++
2 Đốm lá Cercospora sp. Lá +++
3 Thán thư Colletotrichum gloeosporioides Penz. Lá +++
4 Thôi gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii Sacc. Gốc, thân, rẽ +++
5 Lở cổ rễ Rhizoctonia solani Kuhn. Gốc rễ ++
6 Héo vàng Fusarium oxysporum Schlecht. Toàn cây ++
7 Thối nhũn vi khuẩn Erwinia carotovora Toàn cây ++
8 Thối nõn và giả hành Phytophthora palmivora Bult. Lá giả hành ++
9 Đốm lá Phyllosticta sp. Lá +
10 Vàng sinh lý Toàn cây ++
Chú thích: + TLB 30%
Đã phát hiện được 15 bệnh hại trên cây hoa
hồng năm 2005 tại vùng Hà Nội và phụ cận có 15
bệnh. Trong đó có 11 bệnh nấm, 2 bệnh vi khuẩn
1 bệnh virus và 1 bệnh sinh lý (bảng 2). Các bệnh
hại phổ biến, chủ yếu là bệnh đốm đen, phấn
trắng, gỉ sắt, thán thư, thối xám... So sánh với các
năm trước, năm 2005 thành phần bệnh hại phong
phú, đa dạng hơn. Đặc biệt có một số bệnh mới
xuất hiện song đã gây ra những thiệt hại đáng kể
trong sản xuất. đó là các bệnh u sùi rễ vi khuẩn,
nứt thân, và bệnh đốm lá vi khuẩn.
Bảng 2. Thành phần bệnh hại hoa hồng tại vùng Hà Nội vụ hè thu năm 2005
TT Tên bệnh Tên khoa học Bộ phận bị hại
Mức độ
phổ biến
1 Đốm đen Marssonina rosae (Lib) Diel. Lá, thân +++
2 Gỉ sắt Phragmidium mucronatum (Pers) Schlecht. Cành, hoa ++
3 Phấn trắng Sphaerotheca pannosa var. rosae Wor. Cành, hoa +++
4 Đốm lá Cercospora puderi B.H.Davis. Cành, hoa ++
5 Đốm vòng Alternaria alternata (Fr.) Keissler. Lá +
6 Cháy mép lá Pestalozzia rosae Lá +
7 Thối xám Botrytis cinerea Pers. Nụ, Lá, thân,
cành, hoa
++
8 Thán thư Colletotricuum capsici (Syd) Butt. Bisby. Lá, cành +
9 Nứt thân Botryodiplodia sp Thân, cành +
10 Mốc hồng Fusarium moniliforme (Sheld) Win. Cành +
11 Khô cành Coniothiryum fuckeli Sacc. Thân, cành +
12 U sùi rễ vi
khuẩn
Agrobacterium tumefaciens Smith. rẽ, thâu ++
13 Đốm lá VK Pseudomonas syringae P. Lá +
14 Khảm lá Rose mosaic virus (RMV). Toàn cây +
15 Vàng lá Sinh lý
Ghi chú: +: TLB 30%.
Năm 2005, đã thu thập được 14 bệnh hại trên
cây hoa cúc ở vùng Hà Nội và phụ cận. Trong đó
có 11 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1 bệnh virus và
1 bệnh sinh lý (bảng 3). Các bệnh hại chủ yếu
phổ biến trên cây hoa cúc là bệnh đốm đen lá,
bệnh gỉ sắt, héo gốc mốc trắng, héo vàng, héo
xanh vi khuẩn và bệnh thán thư.
Bảng 3. Thành phần bệnh hại cây hoa cúc vụ hè thu (Tây Tựu -Hà Nội, 2005)
TT Tên bệnh Tên khoa học Bộ phận bị hại
Mức độ
phổ biến
1 Héo vàng Fusarium oxysporum Schlect. Lá, gốc, thân +++
2 Héo rũ gốc mốc
trắng
Sclerotium rolfsii Sacc. Gốc, rễ +++
3 Đốm xám Cercospora chrysanthemi Davis. Lá ++
4 Đốm vòng Alternaria alternata (Fr) Keissler. Lá +
5 Đốm đen lá Septoria chrysanthemi Allesch. Lá +
6 Thán thư Colletotrichum violae-tricolonis Lá ++
7 Gỉ sắt Puccinia horiana Henn. +
8 Đốm nâu Curvularia sp +
9 Héo ngọn Fusarium sp Lá, ngọn +
10 Lở cổ rễ Rhizoctonia solani Kuhn. Gốc, rễ +
11 Cháy mép lá Pestalozzia sp Lá +
12 Héo xanh VK Ralstonia solani Smith. Toàn cây ++
13 Xoăn lá Chrysanthemum carla virus B Toàn cây +
14 Vàng lá Sinh lý Toàn cây +
Chú thích: + :TLB30%
Kết quả cho thấy 4 loại thuốc thử nghiệm trừ
bệnh đốm đen hoa hồng đều có tác dụng kìm hãm
sự phát triển của bệnh so với công thức đối chứng
(không phun thuốc). So sánh 4 loại thuốc thử
nghiệm trên cho thấy thuốc Score 300ND (nồng độ
0,1%) có hiệu lực cao nhất (hiệu lực thuốc sau 7
ngày phun là 73,43% và sau 14 ngày phun là
72,58%). Thuốc Manage 5WP (0,05%) và thuốc
Anvil 5SC có hiệu lực cao tương đương nhau.
Thuốc Daconil 75WP (0,2%) có hiệu lực thấp hơn
các thuốc trừ nấm trên (bảng 4).
Bảng 4. Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm đối với bệnh đốm đen hoa hồng
do nấm Marsonina rosae (Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội, 2005)
Chỉ số bệnh (%)
Hiệu lực thuốc (%)
sau phun
Loại thuốc
Nồng độ
% Trước
phun
Sau phun
7 ngày
Sau phun
14 ngày
7 ngày 14 ngày
Manage 5WP 0,05 2,50 3,75ab 5,27ab 69,01 69,04
Daconil 75WP 0,20 2,75 5,34c 7,84c 60,02 58,14
Anvil 55C 0,20 2,80 4,16b 6,03b 69,41 68,38
Score 300ND 0,10 2,65 3,42a 4,95a 73,43 72,58
Đối chứng 2,60 12,58d 17,69d
Chú thích: - Ngày phun thuốc: 15/9/2005
- Giống hoa trắng Trung Quốc.
Kết quả bảng 5 cho thấy các thuốc trừ nấm
được khảo nghiệm đều có hiệu lực trừ bệnh đốm
đen lá hoa cúc. Thuốc Score 300ND (nồng độ
0,1%) có hiệu lực tốt nhất. Thuốc Daconil 75WP
nồng độ 0,2% có hiệu lực rất cao (đạt 69,50% sau
7 ngày phun và 67,40% sau phun 14 ngày). Hai
thuốc khác còn lại có hiệu lực kém hơn.
Bảng 5. Hiệu lực của một số loại thuốc trừ nấm đối với bệnh đốm
đen lá hoa cúc (Septoria chrysanthemi) tại Tây Tựu - Từ Liêm năm 2005
Chỉ số bệnh (%)
Hiệu lực thuốc (%)
sau phun
Loại thuốc Nồng độ %
Trước
phun
Sau phun
7 ngày7
Sau phun
14 ngày
7 ngày 14 ngày
Daconil 75WP 0,20 3,52 4,50ab 5,97ab 69,50 67,40
Manage 5WP 0,05 3,49 5,16b 6,50b 65,10 64,51
Score 300ND 0,10 3,50 4,30a 5,58a 70,40 69,53
Anvil 5SC 0,20 3,50 6,24c 8,26c 57,70 54,89
Đối chứng 3,50 14.75d 18,31d
Chú thích: - Ngày phun thuốc: 18/8/2005
- Giống Cúc trắng Nhật
IV. KẾT LUẬN
- Trong điều kiện thời tiết vụ xuân hè năm
2005, tại vùng Hà Nội và phụ cận trên cây hoa
Lan có 10 bệnh hại, trên cây hoa Hồng có 15
bệnh và trên cây hoa Cúc có 14 bệnh.
- Các bệnh hại phổ biến trên cây hoa lan là
bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh héo rũ gốc mốc
trắng, bệnh thối đen nõn, giả hành và bệnh thán
thư. Trên cây hoa Hồng các bệnh hại nguy hiểm
là bệnh đốm đen, bệnh phấn trắng, gỉ sắt, thán
thư, thối xám và bệnh u sùi rễ vi khuẩn. Trên cây
hoa Cúc các bệnh đáng chú ý là bệnh đốm đen lá,
bệnh gỉ sắt, bệnh héo vàng do nấm, bệnh héo
xanh vi khuẩn và bệnh thán thư.
- Để phòng trừ bệnh hại trên hoa Hồng, hoa
Cúc ngoài các biện pháp kỹ thuật canh tác cần
thiết phải sử dụng một số thuốc trừ nấm khi bệnh
tới ngưỡng. Thuốc Score 300ND (nồng độ 0,1%)
và thuốc Manage 5WP (0,05%) hoặc Anvil 5SC
(nồng độ 0,2%) có hiệu lực cao trừ bệnh đốm đen
hoa Hồng (Marsonina rosae). Thuốc Score
300ND (nồng độ 0,1%) và thuốc Daconil 75WP
(0,2%) có hiệu lực tốt trừ bệnh đốm đen lá hoa
cúc (Septoria chrysanthemi).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Kim Vân (2002). Một số kết quả
nghiên cứu về bệnh hại cây hoa hồng tại vùng Hà
Nội năm 2001. Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 181,
tháng 1/2002, tr. 7-10.
2. Nguyễn Xuân Linh (1998). Hoa và kỹ thuật
trồng hoa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.
131-144.
3. Baker, K. F (1998) The history, distribution
and nomenclacture of the rose black spot fungus.
Plant dis. Rep. 32, p. 260-274.
4. Barnett. H.L and B. B. Hunterr (1998).
Illustrated genera of Imperfect fungi. APS Press.
The American Phytopathological Society , USA.
5. L.W. Burgess and B. A Summerell (1994)
Laboratory Manual for Fusarium Research.
Sydney, Australia.
6. Hahn, M. C (1990). Studying chrysanthemi
varieties for susceptibiliti to white rust Puccinia
horiana Henn. Rev. of Plant Pathol. Vol.69.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
benh_hai_cay_hoa_lan_hong_cuc_tai_vung_ha_noi_va_phu_can_nam.pdf