BỆNH HEN PHẾ QUẢN, VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ CHÀM Ở TRẺ EM 13 – 14 TUỔI BỆNH HEN PHẾ QUẢN, VIÊM MŨI DỊ ỨNG
VÀ CHÀM Ở TRẺ EM 13 – 14 TUỔI
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13– 14 tuổi tại TP. Cần Thơ năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu : Chúng tôi thực hiện một cuộc khảo sát cắt ngang bằng phương pháp trực tiếp phỏng vấn học sinh tại lớp qua bộ câu hỏi với từ ngữ dễ hiểu. Có 4 quận, huyện của TP. Cần Thơ: Ninh Kiều, Cái Răng, Cờ Đỏ, Thốt Nốt.
Kết quả: Có 3.362 bảng trả lời. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em là 5%. Các yếu tố dịch tễ liên
quan đến bệnh HPQ: Tỉ lệ HPQ ngoại thành cao hơn nội thành: 1,2 lần (5,1% / 4,6%).
Tiền sử gia đình: có HPQ: 18,6%, VMDƯ: 21,6%, viêm xoang: 18,6%, nổi mày đay: 10,2%, mắc bệnh chàm: 1,2%. Các yếu tố trong nhà: hút thuốc lá: 77,8%; chất liệu nấu bếp trong nhà: gas 73,6%, than: 44,9%; thói quen trong nhà: dùng nhang, thuốc xịt phòng: 76,6%; có nuôi chó mèo trong nhà: 60,5%. Các yếu tố nghi khởi phát cơn HPQ: thời tiết: 71,9%; khói bụi: 61,7%, gắng sức: 49,1%; hóa chất: 37,1%. Tỉ lệ VMDƯ: 22%, được chẩn đoán VMDƯ: 5,7%. Tỉ lệ mắc bệnh chàm: 1,6%, được nhân viên y tế chẩn đoán: 0,6%. Có mối liên quan giữa HPQ, VMDƯ và chàm, trẻ dễ bị HPQ nếu trẻ có VMDƯ, chàm và sống ở ngoại thành.
17 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH HEN PHẾ QUẢN, VIÊM MŨI DỊ ỨNG
VÀ CHÀM Ở TRẺ EM 13 – 14 TUỔI
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em
13 – 14 tuổi tại TP. Cần Thơ năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu : Chúng tôi thực hiện một cuộc khảo sát cắt ngang bằng
phương pháp trực tiếp phỏng vấn học sinh tại lớp qua bộ câu hỏi với từ ngữ dễ hiểu.
Có 4 quận, huyện của TP. Cần Thơ: Ninh Kiều, Cái Răng, Cờ Đỏ, Thốt Nốt.
Kết quả: Có 3.362 bảng trả lời. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em là 5%. Các yếu tố dịch tễ liên
quan đến bệnh HPQ: Tỉ lệ HPQ ngoại thành cao hơn nội thành: 1,2 lần (5,1% / 4,6%).
Tiền sử gia đình: có HPQ: 18,6%, VMDƯ: 21,6%, viêm xoang: 18,6%, nổi mày đay:
10,2%, mắc bệnh chàm: 1,2%. Các yếu tố trong nhà: hút thuốc lá: 77,8%; chất liệu
nấu bếp trong nhà: gas 73,6%, than: 44,9%; thói quen trong nhà: dùng nhang, thuốc
xịt phòng: 76,6%; có nuôi chó mèo trong nhà: 60,5%. Các yếu tố nghi khởi phát cơn
HPQ: thời tiết: 71,9%; khói bụi: 61,7%, gắng sức: 49,1%; hóa chất: 37,1%. Tỉ lệ
VMDƯ: 22%, được chẩn đoán VMDƯ: 5,7%. Tỉ lệ mắc bệnh chàm: 1,6%, được
nhân viên y tế chẩn đoán: 0,6%. Có mối liên quan giữa HPQ, VMDƯ và chàm, trẻ dễ
bị HPQ nếu trẻ có VMDƯ, chàm và sống ở ngoại thành.
Kết luận: Tỉ lệ HPQ, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em tại TP.Cần Thơ thấp so với
các thành phố khác trong nước. Có mối liên quan giữa HPQ, viêm mũi dị ứng và
chàm.
ABSTRACT
PREVALENCE OF ASTHMA, ALLERGIC RHINITIS, AND ECZEMA
IN CHILDREN 13 – 14 YEARS OLD AT CAN THO CITY, 2007
Nguyen Thanh Hai, Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 64 - 68
Objecttives: The aim of study was to determine the prevalence of asthma, allergic
rhinitis, and eczema in children 13-14 years old in Can Tho city in 2007.
Methode: we performed a cross-sectional survey, followed by administration of a
questionaire in a face-to-face setting in the respondents’classes in their language of
choice. Four districts of Can Tho city were surveyed: Ninh Kieu, Cai Rang, Co Do,
Thot Not.
Results: There were 3362 respondents. The prevalence of asthma in children was 5%.
The epidemic factors of asthma included: the prevalence of asthma in rural was
higher than in urban (5.1%/4.6%); family history with asthma: (18.6%), allergic
rhinitis: (21.6%), sinusitis: (18.6%), urticaria: (10.2%), and eczema: (1.2%), indoor
factors: tobacco smoke: (77.8%), materials cooker indoor: gas: (73.6%), coal:
(44.9%); indoor habits with spray: (76.6%); cats and dogs in the house: (60.5%). The
factors regarded as causes facilitating asthma were: climate: (71.9%), air pollution:
(61.7%), exercise: (49.1%), chemical: (37.1%). The prevalence of allergic rhinitis:
22% in which only 5.7% diagnosed allergic rhinitis. The prevalence of eczema 1.6%
in which only 0.6% diagnosed eczema. There was closed relation between asthma
and allergic rhinitis and eczema. There was a higher prevalence of asthma among
children who had allergic rhinitis, eczema, or lived in rural.
Conclusions: The prevalence of asthma, allergic rhinitis, and eczema in children 13-
14 years old at Can Tho city were lower than at other cities in Viet Nam. There was
closed relation between asthma and allergic rhinitis, and eczema.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mãn tính đường hô hấp, hay gặp ở trẻ em, ảnh
hưởng đến sự phát triển thể chất, sinh hoạt, học tập của trẻ. Bệnh có thể kiểm soát
được. Tỉ lệ mắc ngày càng tăng trên toàn thế giới.
Ngày nay, theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ước lượng trên toàn thế giới có
khoảng 300 triệu người mắc bệnh HPQ và 255.000 người chết trong năm 2005. Số
người mắc bệnh sẽ tăng thêm 100 triệu vào năm 2025 (Error! Reference source not found.).
Có hơn 6 triệu trẻ dưới 18 tuổi mắc bệnh HPQ, ước tính khoảng 80% biểu hiện
triệu chứng hen lúc 5 tuổi, 50% lúc 2 tuổi. Tỉ lệ hen ở trẻ em tại các nước Nam Mỹ
đặc biệt báo động, đứng trong nhóm 25% đầu tiên của các quốc gia trên thế giới.
Tại VN, chưa có số liệu chính xác về tỉ lệ bệnh HPQ ở trẻ em. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm góp phần vào viêc điều trị và quản lý bệnh ở trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi
tại TP. Cần Thơ năm 2007.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỉ lệ bệnh HPQ ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ.
2. Xác định tỉ lệ các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh HPQ.
3. Xác định tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ.
4. Xác định tỉ lệ bệnh chàm ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ.
5. Xác định mối liên quan giữa HPQ, viêm mũi dị ứng và chàm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Dân số nghiên cứu
Tất cả trẻ em từ 13- 14 tuổi đang sống tại TP. Cần Thơ ở thời điểm nghiên cứu (tháng
10/2007-12/2007).
Dân số mục tiêu
Trẻ em từ 13-14 tuổi đang học tại các trường trung học cơ sở thuộc các quận, huyện
thuộc TP. Cần Thơ từ tháng 10/2007-12/2007.
Cỡ mẫu
Được tính theo công thức:
Z : trị số từ phân phối chuẩn: 1,96 P : trị số mong muốn của tỉ lệ : 0,06
α : xác suất sai lầm loại 1 : 0,05 d : độ chính xác : 0,01
Kết quả: 2.166 x hệ số 1,5 = 3.250
Cở mẫu chúng tôi đã thực hiện
3.362
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu cụm nhiều bậc.
- Định nghĩa cụm: lớp học. Chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm.
Đơn vị nguyên tố là học sinh: khảo sát tất cả học sinh trong lớp đã chọn.
Phương pháp thu thập dữ kiện
Câu hỏi tự điền và phỏng vấn trực tiếp.
Công cụ thu thập dữ liệu
Bộ câu hỏi của ISSAC được dịch ra tiếng Việt.
Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu với chương trình Excel.
Xử lý bằng phần mềm Stata 8.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát bằng bảng câu hỏi viết với 4.050 trẻ thuộc 4 quận/huyện của 16 trường
THCS, chúng tôi chọn được 3.362 (83%) bảng trả lời đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu
nghiên cứu. Phân bố mẫu theo địa phương: Quận Ninh Kiều: 880; quận Cái Răng:
749; huyện Cờ Đỏ: 885; huyện Thốt Nốt : 878
Khảo sát về bệnh hen phế quản
Bảng 1: Triệu chứng của bệnh HPQ
Triệu chứng của
bệnh HPQ
Tần suất
(n=3.362)
Tỉ lệ (%)
- Trẻ đã từng bị khò
khè
298 8,9
- Trẻ bị khò khè
trong 12 tháng qua
167 5
- Khò khè sau khi
gắng sức
92 2,7
- Ho khan về đêm
không do cảm lạnh
80 2,4
- Được chẩn đoán
HPQ
47 1,4
Các yếu tố liên quan đến bệnh HPQ
Tỉ lệ HPQ ngoại thành: 5,1%. Nội thành: 4,6%.
Bảng 2: Tiền sử gia đình
N=
167
HPQ VMDƯ Viêm
xoang
Chàm Mày
đay
Tần 31 36 31 2 17
suất
Tỉ lệ
(%)
18,6 21,6 18,6 1,2 10,2
Bảng 3: Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi
trường
Tần suất n=167 Tỉ lệ
(%)
Có hút thuốc lá
trong nhà
130 77,8
Hút thuốc khi có mặt
trẻ
106 63,5
Chất liệu nấu bếp
. Gas 123 73,6
. Than 75 44,9
Sử dụng nhang, xịt
phòng
128 76,6
Có nuôi chó mèo 101 60,5
Có vuốt ve chó mèo 70 42
Yếu tố khởi phát
HPQ
. Thời tiết 120 71,9
. Khói bụi 103 61,7
. Gắng sức 82 49,1
. Hóa chất 62 37,1
Ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập
- Nghỉ học vì cơn khò khè: 19,2%
- Xin miễn môn thể dục : 8,8%
Điều trị và quản lý HPQ
- Cấp cứu vì cơn khò khè : 9,6%
- Dùng thuốc ngừa cơn :16,2%
- Khám định kỳ : 15%
- Theo dõi bằng LLĐK* : 4,2%
- Nơi khám định kỳ: BV huyện 64%
* lưu lượng đỉnh kế.
Bệnh viêm mũi dị ứng
Bảng 4: Các triệu chứng của bệnh VMDƯ
Các triệu chứng Tần suất
n=3.362
Tỉ lệ
(%)
- Đã từng bị hắt hơi, sổ
mũi không do cảm lạnh.
921 27,4
- Bị hắt hơi, sổ mũi trong
12 tháng qua
740 22
- Được nhân viên y tế
chẩn đoán VMDƯ
191 5,7
Bệnh chàm
Bảng 5: Các triệu chứng của bệnh chàm
Các triệu chứng Tần suất
n=3.362
Tỉ lệ
(%)
- Đã từng bị mảng đỏ gây
ngứa.
71 2,1
- Đã từng bị mảng đỏ gây
ngứa/ 12 tháng qua
55 1,6
- Được nhân viên y tế
chẩn đoán bệnh chàm
19 0,6
Mối liên quan giữa ngoại thành, VMDƯ, chàm ảnh hưởng đến HPQ.
Bảng 6: Liên quan giữa ngoại thành, VMDƯ, chàm ảnh hưởng đến HPQ.
OR CI 95% P
VMDƯ 6,8 4,9 – 9,5
Chàm 8,7 4,6 – 16,6
Ngoại thành 1,2 1 – 1,4
< 0,05
BÀN LUẬN
Bảng 7: Tỉ lệ HPQ của các tác giả
Tên tác giả Năm
nghiên
cứu
Nơi nghiên
cứu
Tỉ lệ
khò khè
%
- Chúng tôi 2007 TP Cần
Thơ
5
- Bạch Văn
Cam (Error!
Reference source not
found.)
2001 TP Hồ Chí
Minh
29,1
Tên tác giả Năm
nghiên
cứu
Nơi nghiên
cứu
Tỉ lệ
khò khè
%
- Hồ Thi Kim
Thoa (Error!
Reference source not
found.)
2005 TP Hồ Chí
Minh
16,2
- Nga. N. N
(Error! Reference
source not found.)
1999 TP Hà Nội 14,9
- Lê Văn Thiệu
(Error! Reference
source not found.)
2000 Hải Phòng 5,5
- Gary. W. K.
Wong (Error!
Reference source not
found.)
2004 Hong Kong 5,8
- N. El-Sharif
(Error! Reference
2000 Palestine 8,9
Tên tác giả Năm
nghiên
cứu
Nơi nghiên
cứu
Tỉ lệ
khò khè
%
source not found.)
- X. S. Wang
(Error! Reference
source not found.)
2001 Singapore 11,9
Tỉ lệ HPQ tăng cao tại các thành phố công nghiệp, do mức độ ô nhiễm cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ khò khè sau khi gắng sức là 2,7% thấp hơn
nhiều so với vùng Châu Á-Thái Bình Dương 17%. Tương tự, ho khan về đêm chỉ
chiếm 2,4% trong khi vùng Châu Á-Thái Bình Dương 20,6% (Error! Reference source not
found.). HPQ được nhân viên y tế chẩn đoán chỉ 1,4%. Thấp hơn so với các tác giả
Bạch Văn Cam: 5%, N.El-Sharif 9,4% (Error! Reference source not found.). Có thể hệ thống
quản lý y tế tốt nên tỉ lệ chẩn đoán xác định bệnh tăng cao.
Các yếu tố liên quan đến bệnh HPQ
Ngoại thành có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nội thành có thể do các khu công nghiệp được
bố trí tập trung chủ yếu tại các huyện ngoại thành.
Tiền sử gia đình
Theo y văn: cha mẹ bị HPQ sẽ là yếu tố nguy cơ chính làm tăng tỉ lệ mắc bệnh HPQ
ở trẻ em hoặc làm cơn hen kéo dài dai dẳng (Error! Reference source not found.). Ở gia đình có
người mắc bệnh chàm, trẻ có nguy cơ tăng tính mẫn cảm với chất dị ứng nên tăng
nguy cơ HPQ.
Các yếu tố trong nhà có ảnh hưởng đến bệnh HPQ của trẻ
Hút thuốc chủ động và thụ động làm tăng mức độ nặng của bệnh HPQ. Những trẻ hít
khói thuốc lá, FEV1 giảm 1,4% so với nhóm trẻ không hít khói thuốc lá, lưu lượng
giữa kỳ thở ra giảm 5%, lưu lượng cuối kỳ thở ra giảm 4,3% (Error! Reference source not
found.).
Có sự liên quan giữa nấu bếp gas trong nhà, tăng nhạy cảm với bụi nhà và giảm chức
năng phổi ở trẻ em. (Error! Reference source not found.). Vai trò của vật nuôi trong nhà chưa rõ
có liên quan đến tần suất và mức độ nặng của HPQ. Các yếu tố gây bùng phát cơn
HPQ như nhiễm siêu vi đường hô hấp, các chất dị ứng trong không khí.
Ảnh hưởng của bệnh HPQ đến sinh hoạt, học tập của trẻ
Địa phương có thực hiện chương trình quản lý HPQ, tỉ lệ nghỉ học vì cơn khò khè
thấp. Theo y văn, 30% người bệnh phải nhập viện, nghỉ học, nghỉ việc trong năm vừa
qua (Error! Reference source not found.).
Cấp cứu và điều trị HPQ
Theo y văn, 90% người bệnh không điều trị dự phòng. Tỉ lệ người bệnh được dự
phòng càng thấp, tỉ lệ cấp cứu HPQ càng tăng cao.
Quản lý bệnh HPQ
Chương trình quản lý HPQ cần sớm triển khai để giúp gần 84% trẻ HPQ chưa được
dùng thuốc ngừa cơn, tránh xảy ra cơn cấp tính.
Bệnh viêm mũi dị ứng
Tỉ lệ VMDƯ trong nghiên cứu của các tác giả Bạch Văn Cam 67,5% (Error! Reference
source not found.), Nga. N. N 34,9% (Error! Reference source not found.), Hồ Thị Kim Thoa 41,5%
(Error! Reference source not found.). X. S. Wang 42,1% (Error! Reference source not found.), Catherine
Cohet: 26,3% (Error! Reference source not found.). Cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi có
lẽ do có nhiều yếu tố gây dị ứng trong môi trường công nghiệp.
Chẩn đoán bệnh VMDƯ
Tỉ lệ VMDƯ được chẩn đoán trong các nghiên cứu Bạch Văn Cam: 27,5% (Error!
Reference source not found.), Nga. N. N: 11,2% (Error! Reference source not found.), Hồ Thị Kim Thoa:
8,3% (Error! Reference source not found.), X. S. Wang: 3,1% (Error! Reference source not found.) cao hơn
của chúng tôi có thể do tỉ lệ mắc bệnh VMDƯ của các tác giả này cao hơn.
Bệnh chàm
Tỉ lệ mắc bệnh chàm trong nghiên cứu của Bạch Văn Cam: 5,1% (Error! Reference source not
found.), Hồ Thị Kim Thoa: 6,3% (Error! Reference source not found.), Nga. N. N: 3,3% (Error!
Reference source not found.). X. S. Wang: 14,9% (Error! Reference source not found.), Catherine Cohet:
27% (Error! Reference source not found.) cao hơn kết quả của chúng tôi. Theo y văn, có khoảng
10 – 20% trẻ em trên thế giới mắc bệnh và tần số xuất hiện thường gặp trong những
gia đình có HPQ, VMDƯ, dị ứng thức ăn. Những trẻ này có nguy cơ mắc VMDƯ,
HPQ khi trẻ lớn.
Chẩn đoán bệnh chàm
0,6%.Kết quả nghiên cứu của Bạch Văn Cam: 6,8% (Error! Reference source not found.), Hồ
Thị Kim Thoa: 2,4% (Error! Reference source not found.), Nga. N. N: 3,2% (Error! Reference source not
found.), X. S. Wang: 5,8% (Error! Reference source not found.). Tỉ lệ được chẩn đoán cao hơn do tỉ
lệ mắc bệnh chàm tăng cao.
Mối liên quan giữa VMDƯ, chàm, sống ngoại thành và HPQ
Trẻ có VMDƯ, mắc bệnh chàm, sống ngoại thành, nguy cơ mắc bệnh HPQ cao hơn.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
1. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ là 5%.
2. Tỉ lệ các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh HPQ:
- Tỉ lệ HPQ ngoại thành cao hơn nội thành: 1,2 lần (5,1% / 4,6%).
- Tiền sử gia đình: có HPQ: 18,6%, VMDƯ: 21,6%, viêm xoang: 18,6%, nổi mày
đay: 10,2%, mắc bệnh chàm: 1,2%.
- Các yếu tố trong nhà: hút thuốc lá: 77,8%; chất liệu nấu bếp trong nhà: gas 73,6%,
than: 44,9%; thói quen trong nhà: dùng nhang, thuốc xịt phòng: 76,6%; có nuôi chó
mèo trong nhà: 60,5%.
- Các yếu tố nghi khởi phát cơn HPQ: thời tiết: 71,9%; khói bụi: 61,7%, gắng sức:
49,1%; hóa chất: 37,1%.
3. Tỉ lệ VMDƯ: 22%, được chẩn đoán VMDƯ: 5,7%.
4. Tỉ lệ mắc bệnh chàm: 1,6%, được nhân viên y tế chẩn đoán: 0,6%.
5. Có mối liên quan giữa HPQ, VMDƯ và chàm qua phân tích đa biến, trẻ dể bị HPQ
nếu trẻ có VMDƯ, chàm, sống ở ngoại thành.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31_5269.pdf